Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo khoa học: Hiệu lực của phân lân và thời điểm (mùa) bón cho cà phê vối (Coffea canephora Pierre) kinh doanh trên đất bazan ở Tây Nguyên ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.86 KB, 8 trang )











Báo cáo khoa học:
Hiệu lực của phân lân và thời điểm (mùa) bón cho cà
phê vối (Coffea canephora Pierre) kinh doanh trên đất
bazan ở Tây Nguyên

Hiệu lực của phân lân và thời điểm (mùa) bón cho cà phê vối
(
Coffea canephora
Pierre) kinh doanh trên đất bazan ở Tây Nguyên
The effect of phosphate and time manure for robusta coffee
on basaltic soil in Tay Nguyen
Lê Hồng Lịch
1
, Nguyễn Quang Thạch
2
, Võ Kim Oanh
1
, Lê Minh Tuấn
1

Summary


Field experiment using 14 years-old coffee trees was carried out to study the efficiency of
phosphate fertilizer. Double application of phosphate each year, in January-February of dry
season and April-May of early rainy season was most effective in maintaining the phosphate
availability in soil and total phosphorus in leaves. Moreover, double application reduced berry
dropping by 7.28-7.50%. Combination super phosphate (SSP) and fused calcium magnesium
phosphate (FMP) yielded higher and significant increase in phosphorus content in soil and
leaves than any single application. It was concluded that phosphorus application, although did
not affect the fruit volume, weight and bean weight but was positively increased yield. An
addition of sulphur was recommended.
Key words: Coffea canephora
Pierre, fused calcium magnesium phosphate (FMP), super
phosphate (SSP), yield

1. Đặt vấn đề
Cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu
chính ở Tây Nguyên. Trong thời gian qua việc
đầu t nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật trong công tác sản xuất, chọn tạo giống,
kỹ thuật canh tác và công nghệ chế biến cà
phê, rất đợc chú trọng. Tuy nhiên, trong
chừng mực nào đó cho đến nay việc đi sâu
nghiên cứu phân bón cho cà phê vẫn còn nhiều
điều cha đợc làm sáng tỏ. Trong khuôn khổ
của bài báo này chúng tôi đề cập đến vấn đề:
Chọn loại phân lân và thời gian bón lân cho
cà phê (mùa) có hiệu quả kinh tế cao cho
ngời sản xuất.
Theo Nguyễn Khả Hòa (1994) lân không
chỉ tác động đến sự phát triển của bộ rễ, tạo thân
cành mà còn làm tăng năng suất cà phê. Trên đất

bazan Phủ Quỳ, mức bón 200 kg P
2
O
5
/ha mang
lại năng suất cao nhất cho cà phê.
2. vật liệu và phơng pháp nghiên
cứu
Nghiên cứu đợc tiến hành trên các cây
cà phê vối, ở thời kỳ kinh doanh, 14 tuổi,
trồng trên đất bazan tại Buôn Ma Thuột,
DakLak. Phân lân đợc sử dụng là phân lân
nung chảy (FMP) Văn Điển, Super phosphat
(SSP) Lâm Thao. Thí nghiệm đợc bố trí ngẫu
nhiên, ba lần nhắc lại, 10 cây/ô.
Phân tích mẫu đất, mẫu lá theo sổ tay
phân tích: Đất, nớc, phân bón, cây trồng của
(Viện Thổ nhỡng Nông hóa, 1998).
1
Trung tâm nghiên cứu đất Tây Nguyên
2
Viện Sinh học Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I
Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2006, Tập IV, Số 6: 22- 27

Đại học Nông nghiệp I

a) Về đất:
- pH
Kcl
: Đo trên pH met

- Mùn: Tiurin
- Đạm tổng số: Kjeldahl
- Lân tổng số: Lê Văn Tiềm
- Lân dễ tiêu: Oniani
- Ca
2+
, Mg
2+
: Trilon B
b)Về cây:
- N%: Kjeldahl
- P%: So mầu
- K%: Quang kế ngọn lửa
- Ca%, Mg %: Trilon B
- Trọng lợng 100 quả: Cân
- Thể tích 100 quả: Đong trong nớc
- Trọng lợng 1000 nhân: Cân
- Tỷ lệ quả 1 nhân : Đếm
- Tỷ lệ quả tới/nhân: Cân
- Tỷ lệ quả khô/nhân: Cân
Các công thức thí nghiệm nh sau (Lợng
lân bón: 100P
2
O
5
kg/ha)
Công thức Thời điểm bón và tỷ lệ bón (%)


Tới lần 1


(tháng 1-2)
Đầu mùa ma
(tháng 4-5)
1.FMP
(Lân Văn Điển)
- 100 (Đ/c)
2.FMP
100 -
3.FMP
50 50
4.SSP
(Lân Lâm Thao)
50 50
5.SSP
100 -
6.FMP + SSP
25 + 25 25 +25
Nền: 300N (Urê) + 300K
2
O (KCl) kg/ha,
không bón phân chuồng.
Số liệu đợc xử lý bằng phần mềm Excel
và IRRISTAT.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. ảnh hởng của loại và thời điểm bón
phân lân đến động thái lân dễ tiêu trong
đất, lân trong cây và hàm lợng SO
4
2-


ở tất cả các công thức, hàm lợng lân dễ
tiêu trong đất tăng nhanh sau khi bón và kéo
dài đến cuối mùa ma. Điều này cho thấy,
trong điều kiện ẩm độ thấp và chuyển hoá lân
kém, do đó lợng lân dễ tiêu trong đất thấp
nếu nh không bón lân trong giai đoạn này cà
phê sẽ thiếu lân.
Với cùng lợng phân lân, nhng bón làm
hai lần (tháng 1, 5) hàm lợng lân dễ tiêu
trong đất ổn định hơn cả (CT3, CT4, CT6),
nhất là bón phối hợp 50% FMP + 50% SSP
(CT6).
Bảng 1. Động thái lân dễ tiêu trong đất từ khi
tới đến cuối mùa ma (mg P
2
O
5
/100g đất)
Trớc
bón
Sau bón (Tháng)
Công

thức

T1 T3 T5 T7 T9 T11
1 7,7 8,1 13,4

14,0


12,2

8,1
2 7,4 12,1

14,3

12,5

10,1

7,8
3 7,6 11,7

13,0

13,5

13,0

10,1

4 7,6 12,9

12,9

13,2

12,9


10,2

5 8,7 11,6

13,4

12,4

10,0

8,9
6 7,8 12,0

14,5

13,3

13,2

10,5

Ghi chú: T1, T3, T5, T9, T11: Tháng 1, 3, 5, 7, 9, 11
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
1 2 3 4 5 6
Thỏng

Hm lng lõn
(m gP2O5/100g ủt)
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
CT6

Hình 1. Động thái lân trong đất

Cũng nh trong đất, hàm lợng lân trong
lá cà phê ở các công thức có bón lân trong
mùa khô đều tăng so với đối chứng (bảng 2).
Những công thức bón một lần vào mùa khô
(CT2, CT5) hàm lợng lân trong lá đều tăng,
song cuối mùa ma lại giảm. Đáng chú ý, bón
supe lân (CT5) giảm sớm hơn bón FMP. Bón
hai lần (tháng 1, 5) hàm lợng lân trong lá
luôn đạt ngỡng thích hợp đối với cây cà phê.
Đặc biệt công thức bón FMP và SSP chia làm
hai lần (CT6) hàm lợng P trong lá điều hoà
và thích hợp trong suốt vụ.
Bảng 2. Động thái lân trong lá từ khi tới đến cuối mùa ma ( P% chất khô)
Công thức Tháng 1 Tháng 3 Tháng 5 Tháng 7 Tháng 9 Tháng 11
1 0,08 0,09 0,12 0,14 0,13 0,09
2 0,08 0,12 0,12 0,13 0,12 0,09
3 0,09 0,11 0,13 0,14 0,12 0,11
4 0,09 0,11 0,12 0,13 0,12 0,11
5 0,08 0,11 0,13 0,12 0,09 0,08

6 0,10 0,11 0,12 0,14 0,13 0,12

Theo Loué ở Cote dlvoire hàm lợng lân
trong lá từ 0,12-0,15% là đủ, trên 0,15% là
thừa còn theo Franlart ở Congo lân có giá trị
tối thích 0,15 vào tháng 3, 4; còn theo kết quả
nghiên cứu của Viện Nghiên cứu cà phê 1995,
hàm lợng lân trong lá ở vờn cà phê tốt có
năng suất cao là 0,11%, vùng thích hợp 0,11-
0,15% P (Nguyễn Tri Chiêm, 1985).
Phân tích hàm lợng SO
4
trong đất trớc
và sau thí nghiệm (bảng 3) cho thấy: các công
thức có bón SSP hàm lợng SO
4
trong đất cao
hơn chỉ bón FMP. Nh vậy, các công thức có
bón SSP hàm lợng SO
4
2-
trong đất đều cao.
Đây có thể là lợi thế trong việc bổ sung lu
huỳnh cho cà phê nếu nh dùng supe phốt
phát (SSP) bón trong mùa khô.
0.00
0.05
0.10
0.15
T1 T3 T5 T7 T9 T11

Thỏng
H m l ng lõ n (% )
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
CT6

Hình 2. Động thái lân trong lá
Bảng 3. Hàm lợng SO
4
trong đất trớc và sau thí nghiệm (%)
Công thức SO
4
trớc TN SO
4
sau 3 năm TN
1 0,127 0,126
2 0,127 0,127
3 0,125 0,127
4 0,126 0,130
5 0,127 0,129
6 0,126 0,131
Ghi chú: TN: Thí nghiệm

3.2 ảnh hởng của phân lân và thời điểm bón đến sự ra hoa, đậu quả và kích thớc quả
lúc thu hoạch
Bảng 4. Sự ra hoa và đậu quả cà phê qua các tháng ở các công thức bón lân
Tháng 3 Tháng 6 Tháng 9

Công thức
Số hoa nở
T1
Số quả % so T1 Số quả % so T1 Số quả % so T1
1 844 687 81,40 478 56,64 235 27,84
2 793 659 83,10 454 57,25 237 29,89
3 860 724 84,19 532 61,86 302 35,12
4 880 742 84,32 537 61,02 294 33,41
5 850 708 83,29 493 58,00 255 30,00
6 914 777 85,01 567 62,04 323 35,34
Ghi chú: T1, T3, T6, T9: Tháng 1, 3, 6, 9.
Bảng 5. Thể tích (V) và trọng lợng (P) quả,
nhân cà phê lúc thu hoạch
Công thức
V
100
quả
(cm
3
)
P
100
quả
(g)
P
100
nhân
(g)
1 91,9 93,3 12,3
2 92,0 93,9 12,3

3 91,8 94,0 12,7
4 92,0 94,1 12,4
5 91,8 93,6 12,4
6 92,8 94,6 12,7
LSD
0,05
0,98 0,82 0,48
Quan trắc sự ra hoa và đậu quả tại bốn
thời điểm: Từ tháng 1 (ra hoa) đến khi quả vào
chắc tháng 9 (bảng 4) cho thấy: Sau khi nở
hoa 3 tháng tỷ lệ đậu quả ở các công thức đạt
từ 81,40-85,01% nghĩa là tỷ lệ rụng quả từ
13,89-14,99%. Vào thời điểm 6 tháng quả tiếp
tục rụng và tỷ lệ rụng quả ở các công thức
biến động tăng từ 22,33-25,85% so với tháng
3, và giai đoạn này các công thức chỉ bón 1
lần vào mùa khô (CT2, CT5) có tỷ lệ rụng quả
cao nhất. ở thời điểm tháng 9, số quả còn lại
vẫn giảm tức là sự rụng quả ở các công thức
tiếp tục diễn ra, trong đó các công thức bón
một lần (CT1, CT2, CT5) tỷ lệ quả còn lại chỉ
27,84- 30,0% so với số quả ban đầu, trong khi
đó các công thức bón lân hai lần (CT3, CT4,
CT6) số quả còn lại đều cao hơn, cao nhất là
CT6: phối hợp hai loại phân lân và bón làm
hai lần.
Phân tích thể tích, trọng lợng 100 quả và
trọng lợng 100 nhân vào thời điểm thu hoạch
(bảng 5) cho thấy đều không có sự khác biệt
có ý nghĩa giữa các công thức (chênh lệch

cha vợt LSD
0,05
).
Tỷ lệ tơi nhân và năng suất cà phê qua 3
năm thí nghiệm trình bày tại bảng 6 và biểu
diễn trên hình 3 có thể nhận thấy các giá trị về
tỷ lệ tơi nhân giữa các công thức qua 3 năm
thí nghiệm có khác nhau nhất là các công thức
bón hai lần bằng FMP hoặc FMP phối trộn với
SSP, mặc dù sự chênh lệch này không lớn và
không có ý nghĩa thống kê song rất có ý nghĩa
trong việc làm tăng năng suất cà phê.
Đối với năng suất, trong 3 năm thí
nghiệm sự chênh lệch giữa các công thức luôn
có ý nghĩa thống kê, nhất là các công thức bón
lân hai lần trong mùa khô và đầu mùa ma.
Xét về mặt tỷ lệ, năng suất trung bình của các
công thức trong ba năm thí nghiệm tăng so với
đối chứng từ 5,4-19,1%, trong đó công thức
CT4, CT6 tăng cao nhất 18,5-19,1%.




2.400
2.500
2.600
2.700
2.800
2.900

3.000
3.100
3.200
3.300
Nng sut (Kg/ha/nm)
1 2 3 TB
N
m
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
CT6

Hình 3. Năng suất cà phê qua 3 năm thí nghiệm
Bảng 6. Tỷ lệ tơi nhân và năng suất cà phê nhân 3 năm thí nghiệm
Tỷ lệ tơi nhân (kg tơi/kg nhân)
Năm thí nghiệm
Năng suất nhân (kg/ha)
Năm thí nghiệm
Công
thức
1 2 3 TB 1 2 3 TB %
1 4,44 4,43 4,38 4,42 2,398 2,649 2,841 2,629 100,0
2 4,44 4,41 4,36 4,40 2,688 2,735 2,891 2,771 105,4
3 4,26 4,28 4,27 4,27 3,000 3,134 3,214 3,116 118,5
4 4,30 4,33 4,35 4,33 2,942 2,939 2,985 2,955 112,4
5 4,45 4,38 4,34 4,39 2,813 2,866 2,978 2,886 109,8
6 4,25 4,26 4,25 4,25 3,104 3,164 3,121 3,130 119,1

LSD
0,05

0,17 0,25 0,26
- 278 582 284 206 -
Ghi chú: TB: trung bình.
4. Kết luận
Bón lân cho cà phê vối kinh doanh hai lần
vào thời điểm giữa mùa khô (tới lần 1,
khoảng tháng 1, 2) và đầu mùa ma (tháng 4-
5) đ nâng cao và duy trì hàm lợng lân dễ
tiêu trong đất đến cuối mùa ma (7-8 tháng).
Trong khi đó cùng lợng phân lân nhng bón
một lần vào giữa mùa khô (tới lần 1) hoặc
đầu mùa ma (tháng 4-5) hàm lợng lân dễ
tiêu trong đất cũng tăng cao nhng duy trì
trong thời gian ngắn (3-4 tháng) sau bón. Và ở
trong lá, hàm lợng lân cũng diễn biến tơng
tự hàm lợng lân trong đất. Tuy tốc độ tăng
chậm nhng ổn định hơn.
Bón riêng phân lân nung chảy (FMP) hay
supe lân (SSP) thì hàm lợng lân trong đất
cũng nh trong lá không có sự chênh lệch
đáng kể trong từng cặp so sánh. Bón phối hợp
50% FMP + 50% SSP hai lần hàm lợng lân
trong đất và trong lá đều cao hơn các công
thức khác trong mọi thời điểm quan trắc. Các
công thức bón 100% SSP hay có phối trộn
50% SSP hàm lợng SO
4

trong đất sau thí
nghiệm cao hơn bón FMP đơn độc.
Bón lân hai lần (giữa mùa khô và đầu mùa
ma) đ làm giảm tỷ lệ rụng quả cà phê từ
2,14-7,50% so với đối chứng, trong đó bón
FMP và FMP + SSP giảm nhiều nhất 7,28-
7,50%; Bón FMP (CT2) hay SSP (CT5) một
lần tỷ lệ rụng quả gần nh không sai khác,
cùng bón hai lần tỷ lệ rụng quả ở công thức
bón FMP (CT3) ít hơn bón SSP (CT4); Bón
phối hợp FMP + SSP (CT6) tỷ lệ rụng quả ít
nhất 64,66% so với 72,16% (CT1).
Các cách xử lý bón lân khác nhau gần
nh không ảnh hởng đáng kể đến thể tích,
trọng lợng quả cũng nh trọng lợng nhân cà

phê; Đối với tỷ lệ tơi/nhân tuy sự khác nhau
không có ý nghĩa thống kê, song các giá trị
tuyệt đối có ý nghĩa trong việc làm tăng năng
suất cà phê; Sự tăng giảm năng suất cà phê
giữa các công thức trong 3 năm thí nghiệm có
ý nghĩa thống kê ở mức xát suất LSD
0.05
và so
với đối chứng các công thức có bón lân trong
mùa khô đ làm tăng 5,4-19,1% năng suất,
nhất là CT6 và CT3.
Đứng về mặt cân đối tỷ lệ phối hợp nh
CT6 bền vững hơn vì đợc bổ sung thêm S.
Tài liệu tham khảo

Lê Hồng Lịch (2005). Bón phân cho cà phê -
Sổ tay phân bón - Viện Thổ nhỡng
Nông hóa; NXB Nông nghiệp, trang 188.
Nguyễn Khả Hòa (1994). Lân với cây cà phê
chè. NXB Nông nghiệp, trang 35.
Nguyễn Tri Chiêm (1995). Chuẩn đoán nhu
cầu dinh dỡng khoáng của cây cà phê
để có cơ sổ bón phân hợp lý. Kết quả 10
năm nghiên cứu khoa học. Viện Nghiên
cứu cà phê.
Tôn Nữ Tuấn Nam (1995). Thăm dò ảnh
hởng của yếu tố lu huỳnh đến sinh
trởng và sản lợng cà phê qua các
dạng và liều lợng N, K. Kết quả 10
năm nghiên cứu khoa học - Viện
Nghiên cứu cà phê, trang 267.
Viện Thổ nhỡng-Nông hoá (1998), Sổ tay
phân tích Đất, nớc, phân bón, cây
trồng. NXB Nông nghiệp, trang 19-
162; trang 450-458


×