Báo cáo khoa học:
Đánh giá hiện trạng nuôi trồng thủy sản
tại trại cá Tr-ờng đại học Nông nghiệp I, Hà Nội
Đánh giá hiện trạng nuôi trồng thủy sản
tại trại cá Trờng đại học Nông nghiệp I, Hà Nội
Survey on aquaculture status at fish pond in Hanoi Agricultural University
Nguyễn Thị Lơng Hồng
1
, Lê Văn Lnh
1
,
Lê Huỳnh Thanh Phơng
2
, Đặng Thuý Nhung
1
SUMMARY
A survey on status of aquaculture in two years (2004-2005) at Hanoi Agricultural University
(HAU) was conducted. Total fish farm covers an area of 15 ha, in which 14.8 ha are currently
used for rearing fish (98.67%). The HAU fish culture farm is a small scale farm and employs a
semi-intensive culture system. The fishes are a mixture of several species in a polyculture
system, such as common carp, mud carp, silver carp, tilapia and grass carp. This system is
suitable with semi-intensive culture system of fish farm of HAU. Natural grasses, vegetables,
cereal grand, commercial feed, manure are often used by the fish farm.
Key words: small scale, semi-intensive culture system, polyculture system
I. ĐặT VấN Đề
Trại cá Trờng với tổng diện tích 15ha
nhng trong thời gian qua cha đợc đầu t
đúng mức và sử dụng có hiệu quả nên cha
xây dựng đợc mô hình tham quan, học tập
và nghiên cứu của giáo viên, sinh viên ngành
NTTS. Trong những năm gần đây, do yêu cầu
phát triển về NTTS ngày càng tăng của đất
nớc, việc đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ
chuyên sâu về NTTS ở khu vực phía Bắc Việt
Nam trở thành một yêu cầu cần thiết. Xuất
phát từ nhu cầu đào tạo sinh viên về NTTS,
Bộ môn NTTS đ đợc tái thành lập năm
2003. Để có địa điểm nghiên cứu cho cán bộ
giáo viên, nơi học tập cho sinh viên ngành
NTTS, đợc sự giúp đỡ của Khoa CNTY và
Trờng Đại học Nông nghiệp I, bớc đầu
chúng tôi đánh giá lại hiện trạng nuôi trồng
thủy sản tại Trại cá Trờng, trên cơ sở đó
Khoa sẽ tiến hành quy hoạch, xây dựng và
phát triển Trại cá trong những năm tới.
2. NộI DUNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN
CứU
Nghiên cứu đợc tiến hành tại Trại cá của
Trờng Đại học Nông nghiệp I- Hà Nội từ
5/2004 - 12/2005.
Tiến hành phỏng vấn các hộ thực hiện
hợp đồng liên kết nuôi cá tại Trại kết hợp với
các phiếu điều tra đ chuẩn bị sẵn về quy mô,
tiềm năng sử dụng diện tích mặt nớc nuôi cá
và tình hình áp dụng kỹ thuật trong nuôi cá.
Số liệu diện tích các ao của Trại đợc thu thập
dựa vào hợp đồng liên kết của các hộ. Số liệu
thu thập đợc xử lý theo phơng pháp thống
kê sinh học trên phần mềm Microsoft Excel và
Minitab 14.
1
Khoa Chăn nuôi Thú y, Đại học Nông nghiệp I.
2
Phòng QLKH & HTQT, Đại học Nông nghiệp I.
Bảng 1. Tình hình sử dụng DT mặt nớc nuôi cá tại Trại cá năm 2004 -2005
Tổng DT có khả
năng nuôi cá
DT mặt nớc đó
nuôi cá
DT mt nớc
cha nuôi cá
DT mặt nớc bị ô
nhiễm
Loại hình mặt
nớc
DT
(ha)
Cơ cấu
(%)
DT
(ha)
Cơ cấu
(%)
DT
(ha)
Cơ cấu
(%)
DT
(ha)
Cơ cấu
(%)
Tỷ lệ sử dụng
so với khả
năng (%)
Ao, đầm, hồ nhỏ 13,35 89,00 13,35 89,83 0 0 0 0 100,00
Ruộng trũng 1,45 9,67 1,35 9,10 0,10 66,67 0 0 93,10
Kênh mơng 0,20 1,33 0,15 1,07 0,05 33,33 0 0 75,00
Tổng 15,00 100 14,85 100 0,15 100,00
0 0 98,67
3. KếT QUả NGHIÊN CứU
3.1 Kết quả khảo sát quy mô chăn nuôi và
tình hình sử dụng diện tích nuôi cá tại Trại
Diện tích các loại hình mặt nớc tại Trại
trong 2 năm 2004 và 2005 là 13,35 ha, chiếm
89,0% tổng diện tích mặt nớc (bảng 1). Việc
tận dụng phần diện tích trên đ đợc các hộ
của Trại sử dụng triệt để để nuôi cá với
13,35 ha, chiếm tỷ lệ so với tiềm năng ao,
đầm, hồ nhỏ là 100%. Nếu so với cả nớc
trong 2 năm 2000 - 2001, tỷ lệ này chỉ tơng
ứng là 78,85% và 70,32% (Phạm Tuyết
Nhung, 2004) thấp hơn rất nhiều so với các
ao cá của Trại. Nh vậy, với tổng diện tích
tiềm năng nuôi cá là 15 ha (kể cả diện tích
ruộng trũng), các hộ đ tận dụng đợc 14,85
ha để nuôi cá, chiếm tỷ lệ 98,67%. Nếu so
với cả nớc trong 2 năm 2000 - 2001, tỷ lệ
này chỉ tơng ứng là 78,85% và 70,32% của
Phạm Tuyết Nhung (2004) do đó thấp hơn
rất nhiều so với của Trại.
Tuy nhiên, Trại cần có những phơng án
thiết thực để nâng cao hơn nữa tỷ lệ sử dụng
các loại hình mặt nớc của mình, từng bớc
phát triển chăn nuôi cá một cách có hiệu quả
và bền vững.
3.2. Mật độ thả và tỷ lệ thả các loài cá nuôi chủ yếu tại Trại
Bảng 2. Tỷ lệ ghép và mật độ thả các loài cá nuôi chủ yếu tại Trại cá
Ao theo dõi
Ao 1 (165m
2
) Ao 2 (150m
2
) Ao 3 (198m
2
)
Loài cá nuôi
S cá
(con)
T l (%)
Mt ủ
(con/m
2
)
S cá
(con)
T l
(%)
Mt ủ
(con/m
2
)
S cá
(con)
T l (%)
Mt ủ
(con/m
2
)
Rô Phi 50 7,70 0,30 265 44,20 1,77 72 10,28 0,36
Mè trng
128 19,75 0,76 170 28,30 1,13 350 50,00 1,77
Trm c
324 50,00 1,96 30 5,00 0,20 20 2,86 0,10
Trôi Vit
90 13,90 0,57 66 11,00 0,44 35 5,00 0,18
Trôi n
0 0,00 0,00 0 0,00 0,00 140 20,00 0,70
Chép 30 4,65 0,18 39 6,50 0,26 49 7,00 0,30
Mè hoa 26 4,00 0,16 30 6,00 0,20 34 4,86 0,17
Tng
648 100,00 - 600 100,00
- 700 100,00 -
Các loài cá nuôi chủ yếu của các hộ dân ở
Trại là mè trắng, rô Phi và trắm cỏ đều đợc thả
với mật độ cao, trong đó mật độ cao nhất là
1,96 con/m
2
(bảng 2). Mật độ thả này phù hợp
với phơng thức nuôi bán thâm canh của Trại
nhng thấp hơn so với mật độ thả 2 - 3 con/m
2
bán thâm canh của Đoàn Quang Sửu (2002).
Các loài cá đợc ghép với tỷ lệ 15-30%
thì mật độ thả tha hơn nh: cá mè trắng: 0,76
- 1,13 con/m
2
, cá trôi ấn Độ là: 0,7 con/m
2
Mật độ thả thấp nhất là cá chép (0,18 - 0,32
con/m
2
) và cá mè hoa (0,16-0,20 con/m
2
).
Do mỗi loài có tập tính ăn khác nhau nên
việc nuôi ghép nhiều loài với nhau trong cùng
một ao sẽ tận dụng đợc triệt để nguồn thức
ăn tự nhiên và thức ăn tinh trong ao.
3.3. Kết quả khảo sát việc áp dụng kỹ thuật của Trại
Bảng 3. Tình hình vệ sinh và nâng cao chất lợng ao nuôi của trại cá Trờng
Công việc Thời điểm Số lần thực hiện Phơng thức tiến hành
Lợng sử dụng
trung bình (kg/ha)
Vệ sinh ao Tháng 6 - 12 1 lần/năm Vét bùn, phơi nắng -
Tẩy vôi Tháng 6 - 12 1 lần/năm Rải đều 300
Bón phân chuồng Tháng 6 - 12 2 lần/năm Đổ đống 1000
Bón phân lân Tháng 6 - 12 2 lần/năm Trộn lẫn phân chuồng 30
Bón phân xanh Quanh năm 2 tháng/lần Bỏ dầm 1000
Vệ sinh ao nuôi của 3 ao đợc các hộ dân
trong Trại tiến hành vào 2 thời điểm là tháng 6
và tháng 12. Đây là 2 thời điểm thích hợp và
cũng là thời điểm thu hoạch cá của các hộ
trong Trại. Tiến hành dọn ao vào 2 thời điểm
mục đích là luân chuyển các ao nuôi, đảm bảo
ao sản xuất liên tục. Mỗi ao đợc tẩy dọn 2
lần/năm là phù hợp với mức đầu t bán thâm
canh của các hộ. Vôi bột đợc các hộ sử dụng
để tẩy ao sau khi đ tát cạn nớc và vét bớt
bùn. Vôi đợc rắc đều khắp đáy ao và quanh
bờ với lợng trung bình khoảng 300kg/ha
(bảng 3). Nếu so với số liệu của Lê Văn Thắng
(2000) là 7-10kg/100m
2
và của Đoàn Quang
Sửu (2002) là 10-15kg/100m
2
thì lợng vôi sử
dụng của các hộ sử dụng còn ít.
Bng 4. Kt qu theo dõi sinh trng ca mt s loi cá nuôi ch yu ti Tri
Ao theo
dõi
Thời
gian
nuôi
Loài cá
nuôi
Tỷ lệ
ghép
(%)
Mật độ
thả
(con/m
2
)
Số cá
con
Cỡ cá thả
(g/con)
X mx
Cỡ cá thu
(g/con)
X mx
Tăng trọng
trung bình
(g/con/tháng)
Trắm cỏ 50,00 1,96 30
30,50 0,75
342,57 1,14
78,02
Ao 1
(165m
2
)
4
tháng
Trôi Việt 13,90 0,57 30
25,65 0,85
164,43 0,83
34,70
Rôphi 44,20 1,77 30
24,00 0,64
275,00 0,79
62,75
Ao 2
(150m
2
)
4
tháng
Mè trng
28,30 1,13 30
48,29 1,56
215,00 2,24
41,68
Trôi ấn Độ
20,00 0,70 30
35,23 0,73
216,64 0,87
45,35
Ao 3
(198m
2
)
4
tháng
Chép 7,00 0,30 30
30,111,36 265,23 0,78
58,78
Các hộ nuôi cá tại Trại thờng thả cá vào
hai thời điểm khoảng tháng 3 và tháng 8 và
thời điểm thu hoạch cá vào khoảng tháng 6 và
tháng 12. Cá trắm cỏ tăng trọng cao nhất, sau
4 tháng nuôi đạt trung bình 342,57g/con và
tăng trọng là 78,02g/con/tháng. Tăng trọng
của cá rô Phi là 62,75g/con/tháng, và thấp
nhất là cá trôi Việt đạt 34,70g/con/tháng (bảng
4). Điều này có thể do hạn chế về diện tích ao
(<200m
2
) nên hầu hết các loài cá tăng trọng
chậm. Do đó, trong chăn nuôi cá, nhất là nuôi
đặc sản nên chọn ao nuôi có diện tích lớn.
Chăn nuôi cá muốn đạt năng suất cao
ngoài việc thực hiện tốt quy trình kỹ thuật,
ngời chăn nuôi còn cần phải xác định đúng
thời gian và thời điểm thu hoạch cá. Thu
hoạch cá cần quan tâm đến khối lợng cá, thời
vụ phù hợp với nhu cầu của thị trờng sẽ đạt
năng suất và hiệu quả kinh tế cao.
4. KếT LUậN
Tổng diện tích có khả năng nuôi cá tại
trại là 15 ha, trong đó Trại đ sử dụng 14,85
ha để nuôi cá (chiếm 98,67% so với khả
năng); còn 0,15 ha vẫn cha đợc đa vào sử
dụng nuôi cá (chiếm 1,33% so với khả năng),
và không có diện tích bị ô nhiễm. Trong đó
ao, đầm, hồ nhỏ có tỷ lệ sử dụng so với khả
năng là cao nhất (chiếm 100%), tiếp theo là
ruộng trũng (chiếm 93,1%) và thấp nhất là
kênh mơng (chiếm 75%) so với khả năng.
Việc ghép thả các loài cá và mật độ cá thả
nói chung là thích hợp với trình độ nuôi bán
thâm canh của các hộ thuê ao của Trại và phù
hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật. Có 3 công thức
ghép thả phổ biến tơng ứng với 3 loài nuôi
chủ yếu ở Trại là trắm cỏ, rô phi, và mè trắng.
Mật độ thả chung toàn đàn dao động từ 3,53 -
4,5 con/m
2
, trung bình là 3,96 con/m
2
.
Vệ sinh ao và việc nâng cao chất lợng ao
nuôi thực hiện tốt, thời điểm tiến hành và
phơng pháp tiến hành là hợp lý. Tuy nhiên,
lợng vôi sử dụng (270 kg/ha) và lợng phân
sử dụng (1000kg phân chuồng + 30kg phân
lân/ha) trung bình của các ao tại Trại còn thấp
so với khuyến cáo của các nhà chuyên môn.
Nh vậy, để mở rộng sản xuất, nâng cao
thu nhập, Trại cần có quy hoạch tổng thể khu
vực sản xuất, chăn nuôi, tận dụng tối đa tiềm
năng sẵn có và thực hiện tốt hơn nữa quy trình
kỹ thuật chăn nuôi cá để chăn nuôi ngày càng
đạt hiệu quả cao.
Tàì liệu tham khảo
Đoàn Quang Sửu (2002). Kỹ thuật thông tin
khoa học công nghệ thuỷ sản tháng
3/2002.
Phạm Tuyết Nhung (2004). Tình hình Nuôi
trồng thuỷ sản Việt Nam năm 2003.
Thông tin khoa học cộng nghệ và kinh
tế thuỷ sản số 6/2004
Lê Văn Thắng, 2000. Giáo trình dinh dỡng
và thức ăn cho cá, tôm. (Trờng trung
học thuỷ sản IV). Nhà xuất bản Nông
nghiệp Hà Nội.