Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Báo cáo khoa học: Đáp ứng của đàn gà thịt COBB 500 với khẩu phần protein thấp được bổ sung một số axit amin không thay thế pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.99 KB, 6 trang )











Báo cáo khoa học:
Đáp ứng của đàn gà thịt COBB 500 với khẩu phần
protein thấp được bổ sung một số axit amin không
thay thế
Đáp ứng của đàn gà thịt COBB 500 với khẩu phần protein thấp
đợc bổ sung một số axit amin không thay thế
Responses of Cobb-500 broilers to low-protein diets supplemented
with some essential amino acids
Đặng Thái Hải
1

SUMMARY
An experiment was conducted with 180 male and 180 female Cobb-500 broilers to
determine effects of low-protein diets supplemented with some essential amino acids on chicks
performance. Except for CP content, all diets were isoenergetical and sufficient in EAA
according to the standard of the Commission of Farm Animal Nutrition, Czech Academy of
Sciences. Four combinations of diets with 21.66/18.79/17.50% CP; 20.04/18.79/17.50% CP;
20.04/17.69/17.50% CP and 20.04/16.25/17.50% CP were fed for three consecutive periods.
Results showed no significant differences in weight gain of chicks of the same sex during 0-21
days of age (P>0.05). There was also no significant difference in weight gain of females during
0-40 days of age (P>0.05). However, the differences in weight gain of males fed


21.66/18.79/17.50% CP diets and 20.04/16.25/17.50% CP diets were significant (P<0.01). Feed
conversion ratio was worsened due to lowing dietary CP level, but the feed costs and feed costs
per kg of body weight gain were lowered. The decrease in the dietary CP level had no negative
effects (P>0.05) on dressing percentage and muscle proportions if the issential amino acids
were supplemented.
Key words: Crude protein (CP), essential amino acids, broilers, weight gain, feed
conversion ratio

1. ĐặT VấN Đề
Gia cầm cần một lợng protein nhất định
nhằm thoả mn nhu cầu về axit amin. Có hai
cách cân bằng sự thiếu hụt axit amin trong
khẩu phần ăn cho gà: 1) tăng tỷ lệ protein
khẩu phần nhờ các nguyên liệu thức ăn giàu
protein, hoặc 2) bổ sung axit amin giới hạn
(Kocí, 1991). Trong thực tế, ngời ta đ sản
xuất ra D,L-metionin, L-lyzin, L-treonin và L-
tryptophan để bổ sung. AWT (1998) cho biết:
sử dụng axit amin tổng hợp có thể thoả mn
nhu cầu axit amin không thay thế (EAA) một
cách hiệu quả nhất; có thể giảm mức protein
khẩu phần và nh vậy ngăn ngừa đợc sự d
thừa một số axit amin (loại trừ đợc sự mất
cân bằng axit amin); làm giảm sự thải nitơ
trong chất thải gia cầm. Kết quả nghiên cứu
của nhiều tác giả đ cho những thông tin khác
nhau về ảnh hởng của khẩu phần protein thấp
đợc bổ sung axit amin giới hạn đến sự sinh
trởng của gà thịt.
Để có thể sản xuất thức ăn hỗn hợp với

giá thành hạ và giảm chi phí thức ăn/đơn vị
sản phẩm, chúng tôi đ tiến hành nghiên cứu
"Đáp ứng của đàn gà thịt COBB500 với khẩu
phần protein thấp đợc bổ sung một số axit
amin không thay thế".
1
Khoa Chăn nuôi Thú y, Đại học Nông nghiệp I
Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2006, Tập IV, Số 6: 56-60 Đại học Nông nghiệp I
2. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
Thí nghiệm đợc tiến hành tại Đại học
Nông nghiệp Praha - CH Séc, trên gà đàn
broiler gồm 180 trống và 180 mái COBB 500,
một ngày tuổi.
Gà đợc kẹp số và cân để xác định trọng
lợng khi bắt đầu thí nghiệm. Mỗi tính biệt
đợc chia làm 4 lô, nuôi trên lớp độn phoi bào,
mật độ 17 con/m
2
. Trong 3 tuần đầu, gà đợc
chiếu sáng liên tục; từ tuần thứ t, 18
giờ/ngày. Nhiệt độ và độ ẩm đợc đảm bảo tối
u (điều khiển tự động). Sơ đồ bố trí thí
nghiệm đợc trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Giai đoạn nuôi và khẩu phần Lô
0-21
ngày tuổi
22-35
ngày tuổi
36-40

ngày tuổi
1 A C F
2 B C F
3 B D F
4 B E F
Thức ăn nguyên liệu đợc phân tích để
xác định hàm lợng vật chất khô và protein
thô (CP). Hàm lợng các axit amin không thay
thế trong các nguyên liệu thức ăn đợc ớc
tính theo phơng trình hồi qui của Degussa
(1996). Các khẩu phần ăn cho gà thí nghiệm
đợc xây dựng nhờ phần mềm Optimix. Một
số axit amin không thay thế đợc bổ sung cho
đủ nhu cầu. Các lô thí nghiệm nhận khẩu phần
có tỷ lệ protein khác nhau, nhng cùng mức
năng lợng và các chất dinh dỡng khác đáp
ứng tiêu chuẩn ăn của gà thịt theo CAZV
(1993). Thức ăn và nớc uống cho gà đợc
cung cấp tự do. Công thức thức ăn thí nghiệm
đợc trình bầy ở bảng 2.
Khối lợng cơ thể gà đợc xác định bằng
cách cân từng con, sự thu nhận thức ăn xác
định nhờ cân thức ăn vào lúc bắt đầu thí
nghiệm và từng thời điểm theo dõi.
Gà đợc mổ khảo sát theo tiêu chuẩn CSN
466 404 (1986).
Các phân tích hoá học đợc tiến hành
theo tiêu chuẩn CSN 467 092 (1989).
Các kết quả thí nghiệm đợc đợc so sánh
bằng phơng pháp Scheffe theo chơng trình

Statgraphics, Version 5.0 (1991).
Bảng 2. Các công thức thức ăn thí nghiệm
Khẩu phần
Nguyên liệu (%)
A B C D E F
Ngô (9,2% CP) 67,13 70,23 70,96 73,81 75,67 73,64
Khô ĐT (48,2% CP) 20,95 21,09 18,89 19,86 19,19 20,89
Bột cá (59,8% CP) 7,61 3,00 6,79 1,00 - -
Bột xơng thịt (45,7% CP) 2,47 2,76 0,52 1,46 0,57 0,29
D, L-metionin - 0,06 - 0,09 0,13 0,15
L-lyzin.HCl - 0,24 0,04 0,30 0,40 0,32
L-treonin - 0,02 - 0,02 0,06 0,04
L-tryptophan - - - - 0,01 -
Muối iod 0,23 0,30 0,29 0,30 0,30 0,30
Bột đỏ nghiền 0,68 0,60 0,91 0,74 0,84 1,24
Dicalciumphotphat 0,43 1,20 1,10 1,92 2,33 2,63
Premix BR1 0,50 0,50 - - - -
Premix BR2 - - 0,50 0,50 0,50 -
Premix BR3 - - - - - 0,50
Giá thành thức ăn (kuron/tấn) 7 734,8 7 319,3 7 322,7 6 872,3 6 810,4 6 577,2
Thành phần dinh dỡng (g/kg):
Năng lợng TĐ (MJ/kg) 12,56 12,54 12,58 12,59 12,55 12,66
Protein thô 216,6 200,4 187,9 176,9 165,2 175,0
Xơ thô 31,30 24,10 20,50 26,30 25,21 25,59
Arg 13,48 12,14 11,99 10,73 9,93 10,34
Lys 11,80 11.82 10,80 10,84 10,83 10,50
Met 6,06 5,98 5,54 5,66 5,83 5,75
Thr 8,21 7,44 7,48 6,65 6,60 6,60
Trp 2,26 2,02 2,06 1,81 1,80 1,80
Met + Cys 9,42 9,20 8,70 8,70 8,70 8,70


3. KếT QUả Và THảO LUậN
3.1. Tăng trọng
Tăng trọng của các lô gà thí nghiệm đợc
trình bày ở bảng 3. Bảng 3 cho thấy: các khẩu
phần 21,66% CP (A) và 20,04% CP đợc bổ
sung EAA (B) không ảnh hởng đến sự phát
triển của các lô gà trống (cũng nh gà mái) trong
3 tuần nuôi đầu (P>0,01). Giai đoạn 0-35 ngày
tuổi, lô 1 gà trống (khẩu phần A/C) tăng trọng
nhanh nhất, cao hơn lô 4 (khẩu phần B/E) với P<
0,01. Trong suốt thời gian thí nghiệm (0-40 ngày
tuổi), lô 1 cũng tăng trọng nhiều nhất và đạt cao
hơn 6,05% so với lô 4. Tuy nhiên, không có sự
sai khác (P>0,01) giữa lô 2 và lô 3 cũng nh
giữa hai lô này với các lô khác.
Bảng 3. Tăng trọng, hiệu quả chuyển hoá TĂ và chi phí TĂ/kg TT
Lô thí nghiệm và khẩu phần ăn
Giai đoạn và tính
biệt
1
(A/C/F)
2
(B/C/F)
3
(B/D/F)
4
(B/E/F)
Tăng trọng (g/con)
Gà trống

0-21 ngày 859,04 867,91 860,91 864,97
0-35 ngày 1956,38
a
1934,40
ab
1893,47
ab
1840,58
b

22-40 ngày 1609,89
a
1556,67
ab
1549,11
ab
1455,00
b

0-40 ngày 2468,93
a
2424,58
ab
2410,02
ab
2319,47
b

Gà mái
0-21 ngày 792,18 767,05 782,09 776,96

0-35 ngày 1725,00 1654,70 1648,11 1639,96
22-40 ngày 1413,84 1384,34 1347,73 1326,76
0-40 ngày 2206,02 2151,39 2129,82 2103,72
Hiệu quả chuyển hoá thức ăn (kg thức ăn/kg tăng trọng)
Gà trống
0-21 ngày 1,543 1,517 1,536 1,546
0-35 ngày 1,734 1,736 1,830 1,852
22-40 ngày 1,958 1,973 2,094 2,131
0-40 ngày 1,814 1,809 1,895 1,913
Gà mái
0-21 ngày 1,756 1,572 1,596 1,599
0-35 ngày 1,802 1,817 1,903 1,880
22-40 ngày 2,041 2,038 2,165 2,113
0-40 ngày 1,874 1,872 1,956 1,929
Chi phí thức ăn/kg tăng trọng (korun)
Gà trống 13,18 12,93 13,13 13,12
Gà mái 13,61 13,35 13,56 13,33
Trống + Mái 13,38 13,14 13,34 13,22
a, b (P < 0,01): Trong cùng một hàng, sự sai khác giữa các giá trị trung bình có một chữ cái khác nhau là
có ý nghĩa.

: thức ăn; TT: tăng trọng

Khác với gà trống, trong giai đoạn 0-40
ngày tuổi, sự chênh lệch về tăng trong giữa
các lô gà mái không có ý nghĩa (P > 0,05).
Nguyên nhân có thể là do nhu cầu protein ở gà
mái thấp hơn so với gà trống. Kết quả này
thống nhất với NRC (1994), song phù hợp với
công bố của Leeson và cộng sự (1988) khi họ

ghi nhận nhu cầu protein cao hơn ở gà mái.
Kết quả phân tích tơng quan cho thấy:
có tơng quan tuyến tính thuận giữa tăng
trọng của gà và mức protein khẩu phần. ở gà
trống, giai đoạn 22-35 ngày tuổi và 22-40
ngày tuổi hệ số tơng quan r tơng ứng là
0,402 và 0,335; còn ở gà mái, hệ số tơng
quan r tơng ứng hai giai đoạn trên là 0,240 và
0,210. Nh vậy, hệ số tơng quan trong giai
đoạn 22-35 ngày tuổi đều lớn hơn so với giai
đoạn 22-40 ngày. Những kết quả trên phù hợp
với nhu cầu protein của gà nói chung và của
hai tính biệt gà nói riêng.
3.2. Hiệu quả chuyển hoá thức ăn
Trong 3 tuần nuôi đầu, hiệu quả chuyển
hoá thức ăn ở các lô gà trống cũng nh gà mái
tơng đối đồng đều (bảng 3). Tuy nhiên, lô 2
với 20,04% CP trong khẩu phần chuyển hoá
thức ăn tốt nhất. Trong giai đoạn 0-35 ngày
tuổi, tiêu tốn TĂ/kg TT ở lô 3 và lô 4 tơng
ứng đều cao hơn lô 1 (đối chứng) 5,55 và
6,81% ở gà trống; 5,6 và 4,3% ở gà mái. Giữa
hai lô 1 và 2, lợng TĂ tiêu tốn tơng đơng.
Giai đoạn 0-40 ngày tuổi, kết quả có xu hớng
tơng tự nh giai đoạn 0-35 ngày. Nh vậy, gà
trống và mái nhận cùng loại khẩu phần có xu
hớng chuyển hoá thức ăn nh nhau.
Hiệu quả chuyển hoá thức ăn của các đàn
gà trong thí nghiệm của chúng tôi thông nhất
với kết quả nghiên cứu của Leeson và cộng sự

(1988), Deschepper và cộng sự (1995).
Bảng 4. Kết quả một số chỉ tiêu giết mổ (%)
Lô thí nghiệm và khẩu phần ăn Chỉ tiêu
1
(A/C/F)
2
(B/C/F)
3
(B/D/F)
4
(B/E/F)
Gà trống
Tỷ lệ thịt xẻ 75,46 75,60 76,00 75,62
Tỷ lệ cơ đùi 17,12 17,39 17,24 17,50
Tỷ lệ cơ ngực 19,63 20,24 20,65 19,86
Tỷ lệ mỡ bụng 2,15 2,19 2,48 2,79
Gà mái
Tỷ lệ thịt xẻ 76,88 76,36 76,20 76,04
Tỷ lệ cơ đùi 18,90 18,38 18,43 18,53
Tỷ lệ cơ ngực 20,14 20,13 20,33 20,30
Tỷ lệ mỡ bụng 2,53 2,80 3,05 2,63
Gà trống + Gà mái
Tỷ lệ thịt xẻ 76,13 75,95 76,09 75,82
Tỷ lệ cơ đùi 17,95 17,85 17,79 17,98
Tỷ lệ cơ ngực 19,87 20,18 20,51 20,07
Tỷ lệ mỡ bụng 2,33 2,47 2,75 2,72

Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2006, Tập IV, Số 6: 61-64

Đại học Nông nghiệp I


3.3. Giá thành thức ăn hỗn hợp và chi phí
thức ăn
Bảng 2 cho thấy các khẩu phần protein
thấp đợc bổ sung EAA đều có giá thành thấp
hơn. Nguyên nhân là do tỷ lệ các nguyên liệu
thức ăn giàu protein (nh bột cá, khô đậu
tơng và bột xơng thịt), vốn rất đắt, giảm đi.
Điều này cũng đợc phản ánh qua chi phí thức
ăn/kg tăng trọng (bảng 3).
3.4. Kết quả một số chỉ tiêu giết mổ
Kết quả một số chỉ tiêu giết mổ đợc đa
ra ở bảng 4. Trong cùng một tính biệt, không
có sự sai khác có ý nghĩa về tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ
cơ đùi và cơ ngực (so với trọng lợng sống)
giữa các lô thí nghiệm (P > 0,05). Có tơng
quan tuyến tính nghịch giữa tỷ lệ mỡ bụng ở
gà và mức protein khẩu phần. Đối với cả hai
tính biệt, hệ số tơng quan r là -0,25.
4. KếT LUậN
Giảm protein khẩu phần và bổ sung một
số EAA đ làm giảm giá thành thức ăn hỗn
hợp và chi phí thức ăn/kg tăng trọng.
ở cả hai tính biệt, không có sự khác nhau
về tăng trọng ở giai đoạn 0-21 ngày tuổi giữa
gà nhận khẩu phần 21,66% và 20,04% CP.
Không có sự khác nhau nõ rệt về tăng trọng
(0-40 ngày tuổi) ở các lô gà mái; còn ở gà
trống, không có sự sai khác rõ rệt giữa các lô
21,66/18,79/17,50% CP, 20,04/18,79/17,50%

CP và 20,04/16,25/17,50% CP, lô nhận khẩu
phần 21,66/18,79/17,50% CP đạt ntăng
trong cao hơn so với lô 20,04/16,25/17,50%
CP (P < 0,01).
Hệ số tơng quan giữa tăng trọng của
gà trống và gà mái với mức protein khẩu
phần đạt tơng ứng khoảng 0,335- 0,402 và
0,210- 0,240.
- Khẩu phần 20,04% CP không ảnh hởng
đến hiệu quả chuyển hoá TĂ của gà trong giai
đoạn 0-21 ngày tuổi. Trong giai đoạn 0-35
ngày tuổi, khẩu phần protein thấp làm giảm
hiệu quả chuyển hoá thức ăn ở gà.
- Khẩu phần protein thấp đợc bổ sung
EAA không ảnh hởng đến tỷ lệ thịt xẻ, cơ
ngực và cơ đùi của gà (P > 0,05).
Ti liệu tham khảo
AWT (Arbeistgemeinschaft fỹr Wirkstoffe in
Tierernọhrung e. V.), (1988). Amino
acids in Animal Nutrition. Boonstrae
5, D-5300 Bonn 2: 41.
CAZV (1993). Potreba zivin a tabulky
vyzivnộ hodnoty krmiv pro drubeze.
Brno, str. 14.
CSN 466 404, (1986). Kontrola uzitkovost
drubeze, VUNM, Praha.
CSN 467 092, (1989). Metody zkousenớ krmiv,
VUNM, Praha.
Degussa (1996). The amino acid composition
of feedstuffs. Degussa Feed Additives.

Deschepper, K. and De Groote, G., (1995).
Effect of dietary protein, essential and
nonessential amino acids on the
performance and carcass composition of
male broiler chickens. British Poultry
Science, 3: 229-245.
Kocớ, S., (1991). Nớzkobớlkovinovỏ vyziva
hydiny s doplnkami aminokyselin
zootechnickộ, ekonomickộ a ekologickộ
aspekty. Hydina, XXXIII (2) 117-128.
Leeson, S.; Caston, L. J. and Summer, J. D.,
(1988). Response of male and female
broilers to diet protein. Canadian
Journal of Animal Science, 68: 881-
889.
NRC, (1994). Nutrient requirements of
poultry, 9
th
revised edition, National
Academy Press Washington D. C., pp. 27.
Statgraphics (1991). Reference manual.
Version 5.0 (STSC, USA).

×