Báo cáo khoa học:
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN TRƯờNG ĐạI
HỌC NÔNG NGHIỆP I Về HOAT ĐỘNG NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC
NHậN THứC CủA SINH VIÊN TRƯờNG ĐạI HọC
NÔNG NGHIệP I Về HOạT ĐộNG NGHIÊN CứU KHOA HọC
Students awareness by students of Hanoi Agricultural University of scientific
research activity
Đặng Thị Vân
1
Summary
Scientific research activity is an important component in the course of study in university
education. A reconnaissance involving undergraduate 200 students from the first to fourth year of
selected faculties was conducted to examine their awareness on scientific research. It was found
that a large proportion of students have no clear understanding on the nature of research and its
necessity and positive effect on learning activities. In order to improve awareness of the importance
of scientific research and to promote research activities among students the following solutions
were proposed: i) a course/module on research methodology should be introduced into the
curriculum, ii) provision of appropriate organizational forms for students participation in research
activities and iii) regular organization of scientific forum and competition.
Key words: awareness, scientific research activities
1. Đặt vấn đề
Các tác giả Nguyễn Thạc và Phạm Thành Nghị (1992) đã đánh giá cao vai trò của hoạt động
nghiên cứu khoa học (NCKH) đối với xã hội nói chung, đối với học tập ở đại học của sinh viên (SV)
nói riêng. Theo họ, thứ nhất: NCKH là một hình thức giáo dục ở đại học, là một khâu quan trọng
trong quá trình học tập, là nhân tố tiến bộ xã hội phản ánh vào trong trờng đại học trong thời kỳ
cách mạng khoa học kỹ thuật. Nó là hình thức liên hệ về hoạt động nghề nghiệp của sinh viên các
trờng đại học khác nhau ứng với ngành nghề, chuyên môn đa dạng. Thứ hai: Công tác NCKH
đợc đa vào chơng trình đào tạo bậc đại học với mục tiêu cơ bản là hình thành nhân cách ngời
cán bộ tơng lai một cách toàn diện đáp ứng đợc những yêu cầu ngày càng cao của xã hội. SV tốt
nghiệp đại học phải đợc trang bị về các mặt lý luận, khoa học và thực tiễn. Nhà trờng đại học cần
hình thành ở họ những phẩm chất mới của ngời chuyên gia nh tính sáng tạo cao, có nhãn quan
khoa học, t duy độc lập, có khả năng thích ứng nhanh chóng khi giải quyết vấn đề mới, nghĩa là
hoạt động sáng tạo nghề nghiệp gắn với hoạt động sáng tạo khoa học, nắm vững một cách tích cực
những thành tựu mới nhất của khoa học và kỹ thuật. Thứ ba: Thực tế còn một số lợng đáng kể sinh
viên cha thực sự hiểu hết ý nghĩa và tác dụng tích cực của NCKH đối với học tập ở đại học, cha
có thói quen tìm tòi nghiên cứu và đặc biệt cha có lòng đam mê với hoạt động có ý nghĩa to lớn
này. Do vậy, để tham gia một cách tích cực và có hiệu quả trớc hết SV phải nhận thức đúng và đầy
đủ về bản chất cũng nh ý nghĩa to lớn của hoạt động NCKH đối với học tập. Với mục đích làm rõ
nhận thức của sinh viên trờng Đại học Nông nghiệp I về hoạt động NCKH, nghiên cứu này bớc
đầu đa ra một số ý kiến đề xuất góp phần đẩy mạnh phong trào cũng nh hiệu quả sinh viên
NCKH trong toàn tr
ờng.
2. Phơng pháp nghiên cứu
1
Tiến hành điều tra theo phiếu và phỏng vấn trực tiếp 200 SV từ năm thứ 1 đến năm thứ 4
(khóa 46-49), mỗi khóa chúng tôi lựa chọn 50 sinh viên từ các khoa S phạm kỹ thuật, Kinh tế và
phát triển nông thôn, Đất và Môi trờng, Chăn nuôi thú y và khoa Nông học trờng ĐHNNI.
Kết quả nghiên cứu đợc xử lý theo phơng pháp toán thống kê.
2. Kết quả và thảo luận
2.1. Sự cần thiết của hoạt động NCKH đối với việc học tập của sinh viên
1
Khoa S phạm kỹ thuật, Trờng ĐHNNI
Sinh viên của Trờng Đại học Nông nghiệp I đã nhận thức đúng đắn về ý nghĩa, sự cần thiết
của NCKH, sự nhận thức của sinh viên các khóa không có sự chênh lệch nhiều 41,5% sinh viên cho
là rất cần thiết; 58,5% sinh viên cho là cần thiết.
Kết quả này sẽ có tác dụng tích cực đến thái độ hởng ứng phong trào SV NCKH cũng nh
hành động và hiệu quả nghiên cứu của họ.
3.2. Bản chất của hoạt động NCKH
Tác giả Phạm Viết Vợng (2000) đa ra bản chất của hoạt động NCKH là hoạt động sáng tạo
của các nhà khoa học nhằm nhận thức thế giới, tạo ra hệ thống tri thức có giá trị để sử dụng cải tạo
thế giới. Xuất phát từ quan niệm này, sự nhận thức của SV trờng ĐHNN I về bản chất của hoạt
động NCKH đã đợc tìm hiểu. Phần lớn SV đã đa ra đợc ý kiến riêng của mình về bản chất của
NCKH, theo họ NCKH là hoạt động khám phá, tìm tòi ra những cái mới có ý nghĩa thực tiễn, giải
quyết vấn đề của xã hội, của con ngời. Một số SV năm thứ 3, thứ 4 thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn
nuôi họ đa ra quan niệm cụ thể hơn, gắn với chuyên ngành của họ hơn đó là: NCKH là hoạt động
phát minh ra những giống cây trồng mới, vật nuôi mới, biện pháp lai tạo mới, có ý nghĩa quan
trọng trong phát triển khoa học nông nghiệp. Tuy nhiên vẫn còn một số lợng đáng kể không đa
ra đợc ý kiến của mình về bản chất của hoạt động NCKH. Lý do họ đa ra vì đây là khái niệm khó
định nghĩa, là lĩnh vực họ cha quan tâm (bảng 1).
Bảng 1. Nhận thức của SV về bản chất của hoạt động NCKH
Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3 Năm thứ 4 Tổng mẫu
Mức độ
SL % SL % SL % SL % SL %
Nêu đợc bản chất của
hoạt động NCKH
21 16 30 22,9 37 28,2 43 32,8 131 65,5
Không nêu đợc bản
chất của Hoạt động
NCKH
29 42 20 29 13 18,8 7 10,2 69 34,5
Kết quả trên cho thấy NCKH cha phải là hoạt động đặc biệt đợc đông đảo SV quan tâm,
vẫn còn một số lợng đáng kể SV cha thực sự hiểu về bản chất của hoạt động NCKH mặc dù đã có
nhận thức đúng về sự cần thiết của hoạt động này.
Theo tác giả Vũ Cao Đàm (2005) vấn đề khoa học (scientific problem) cũng đợc gọi là
vấn đề nghiên cứu (research problem) hoặc câu hỏi nghiên cứu (research question) là câu hỏi đặt ra
cho ngời nghiên cứu đứng trớc mâu thuẫn giữa tính hạn chế của tri thức khoa học hiện có với yêu
cầu phát triển tri thức ở mức độ cao hơn. Khi đợc hỏi về vấn đề này, phần lớn sinh viên trờng Đại
học Nông nghiệp I bớc đầu đã đa ra đợc một vấn đề khoa học (bảng 2). Ví dụ, SV năm thứ 4 đã
đa ra các vấn đề Hiệu quả kinh tế sử dụng đất hay Nguyên nhân chính của ô nhiễm môi
trờng,. SV năm thứ 3 cũng đã đa ra đợc các vấn đề không chỉ liên quan trực tiếp đến ngành
học của họ mà còn là những vẫn đề cấp thiết chung của xã hội và các nhà nghiên cứu. Chẳng hạn
những vấn đề nh Ô nhiễm môi trờng, vấn đề: Bệnh phân trắng ở lợn con hay Chuyển đổi cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, Sinh viên năm thứ 2 cũng đa ra đợc những vấn đề có tính thời sự nh
Xử lý rơm rác bỏ phí sau thu hoạch hay vấn đề: Trồng rau an toàn ở khu vực ngoại thành Hà
nội hay ý nghĩa của môi trờng tự nhiên với cuộc sống của con ngời, Nghiên cứu khoa học
đối với SV năm thứ 1 còn xa lạ, phần lớn các em cha đợc tiếp xúc và tham gia trực tiếp. Song với
sự sáng tạo, với những thông tin về khoa học và thành qủa của lĩnh vực này họ đa ra đợc những
vấn đề sát với thực tiễn và cũng khá rõ ràng, điển hình nh vấn đề: Cải thiện nếp sống của SV
trờng ĐHNNI, Nếp sống văn hóa của SV ĐHNNI trong giai đoạn hiện nay
, Những vấn đề
mà SV năm thứ 1 đa ra phần lớn xoay quanh cuộc sống nề nếp sinh hoạt của SV và bớc đầu có
những vấn đề định hớng chuyên ngành.
Tuy nhiên vẫn còn một số lợng đáng kể sinh viên không đa ra đợc vấn đề khoa học. Lý
do mà họ đa ra là: Em cha tham gia NCKH bao giờ, em cũng cha có nhiều thời gian đọc và
nghiên cứu tài liệu về NCKH nên em không biết đa ra vấn đề nh thế nào, hay Em thấy câu hỏi
này khó quá, không biết nêu vấn đề nh thế nào?, khi đợc hỏi thêm về việc đã bao giờ tham dự
hội nghị khoa học của khoa, trờng, hay các diễn đàn khoa học trên truyền thông, sinh viên trả lời:
Em cũng ít quan tâm đến lĩnh vực này, hy vọng thời gian tới em sẽ đầu t thời gian cho NCKH.
Do vậy, sinh viên cần phải chủ động, tích cực tìm hiểu và tham gia các các phong trào nghiên cứu
khoa học của khoa, của trờng để nâng cao nhận thức của mình về các vấn đề khoa học.
Bảng 2. Nhận thức của SV về vấn đề khoa học
Năm t1 Năm t2 Năm t3 Năm t4 Tổng mẫu
Mức độ
SL % SL % SL % SL % SL %
Nêu đợc một vấn đề
khoa học
27 20,9 22 17,1 39 30,2 41 31,8 129 64,5
Không nêu đợc một
vấn đề khoa học
23 32,4 28 39,4 11 15,5 9 12,7 71 35,5
Cần biết rằng, đề tài khoa học khác với vấn đề khoa học. Theo tác giả Phạm Viết Vợng
(2000) đề tài khoa học là một vấn đề khoa học có chứa một thông tin cha biết, cần phải nghiên cứu
làm sáng tỏ. Hay đơn giản đề tài khoa học là một câu hỏi, một vấn đề của khoa học cần phải giải
đáp và khi giải đáp đợc thì làm cho khoa học tiến thêm một bớc. Bảng 3 cho biết hơn nửa số SV
trờng ĐHNNI đã nêu đợc tên một đề tài khoa học, những đề tài mà số SV này đa ra có nội dung
rõ ràng, chứa đựng những vấn đề mới, có tính thực tiễn cao xoay quanh cuộc sống xã hội, chuyên
ngành học của SV. Một số đề tài đại diện nh: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế sử dụng đất trồng cây công nghiệp của nông trờng Tây Hiếu I - Nghĩa đàn - Nghệ an hay
đề tài: Tìm hiểu thực trạng tham gia NCKH của SV trờng ĐHNNI hay Nghiên cứu khả năng
kháng bệnh của lúa hay Nghiên cứu nếp sống của SV trờng ĐHNNI và nhiều đề tài khác.
Bên cạnh đó còn gần 1/3 số SV đa ra tên đề tài dới dạng vấn đề, cha đợc xem là một đề tài
NCKH. Đơn cử một số đề tài trong số SV này đa ra nh Sinh viên Ký túc xá trờng ĐHNNI,
hay Tệ nạn xã hội trong giới SV hiện nay, hay Nội trú với SV tỉnh lẻ hay Hãy bảo vệ môi
trờng. Những đề tài này cha phải là tên của một đề tài khoa học mà dừng lại ở vấn đề chung
chung, không xác định rõ ràng cái cần nghiên cứu, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu chính vì vậy
khó tìm ra hớng nghiên cứu hay biện pháp tiến hành nh thế nào. Vẫn còn 1/5 số SV không đa ra
đợc tên đề tài khoa học. Lý do cơ bản nhất mà nhóm SV này đa ra là vì họ ít hoặc cha tham gia
NCKH bao giờ hay cha quan tâm tới lĩnh vực này.
Nh vậy qua số liệu và phân tích ở trên cho thấy còn nhiều SV cha xác định rõ ràng bản
chất của hoạt động NCKH, giữa vấn đề khoa học và đề tài khoa học. Sinh viên các năm cuối có
nhận thức đúng và đầy đủ hơn so với những năm đầu.
Bảng 3. Nhận thức của SV về dề tài khoa học
Năm t1 Năm t2 Năm t3 Năm t4 Tổng mẫu
Mức độ
SL % SL % SL % SL % SL %
Nêu đúng tên một đề
tài khoa học.
21 19,8 27 25,5 27 25,5 31 29,2 106 53
Nêu dới dạng vấn đề. 19 35,2 11 20,4 13 24,1 11 20,4 54 27
Không nêu đợc tên
một đề tài khoa học.
10 25 12 30 10 25 8 20 40 20
3.3. Logic nội dung công trình khoa học
Logic nội dung công trình khoa học là trật tự các phần của nội dung một đề tài hay một báo
cáo khoa học (Phạm Viết Vợng, 2000). Nội dung bao gồm các phần cơ bản sau: Những vấn đề
chung (bao gồm lý do chọn đề tài hay tính cấp thiết; mục đích nghiên cứu; đối tợng nghiên cứu;
giả thuyết khoa học; các nhiệm vụ nghiên cứu; giới hạn đề tài; phơng pháp nghiên cứu); các kết
quả nghiên cứu; kết luận; phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo. Qua số liệu bảng 4 cho thấy mới
chỉ có gần nửa số SV nêu đợc logic nội dung công trình khoa học với những phần cơ bản là: Tính
cấp bách (cấp thiết) của đề tài, nội dung nghiên cứu, kết quả nghiên cứu và giải pháp (đề xuất). Còn
gần 1/3 số SV nêu logic nội dung công trình khoa học cha hoàn chỉnh. Cụ thể có SV đa ra tính
cấp thiết và nội dung nghiên cứu, kết luận, nhng SV khác lại đa ra tính cấp thiết và thực trạng
nghiên cứu. Có SV đa ra lý do, thực trạng nghiên cứu và giải pháp, họ cha đề cập đến phơng
pháp luận hay phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo. Hơn 1/5 số SV không đa ra đợc logic nội
dung công trình khoa học với lý do cơ bản nhất là họ ít hoặc cha quan tâm tham gia NCKH.
Bảng 4. Nhận thức của SV về logic nội dung công trình khoa học
Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3 Năm thứ 4 Tổng mẫu
Mức độ
SL % SL % SL % SL % SL %
Nêu đúng logic nội
dung công trình khoa
học.
17 19,1 16 18 25 28,1 31 34,8 89 44,5
Nêu cha hoàn chỉnh
logic nội dung công
trình khoa học
19 31,7 21 35 11 18,3 9 15 60 30
Không nêu đợc logic
nội dung công trình
khoa học.
14 27,5 13 25,5 14 27,5 10 19,6 51 25,5
Qua kết quả thu đợc cho thấy mới chỉ cha đợc một nửa số SV đợc điều tra bớc đầu
nhận thức đúng về logic nội dung công trình khoa học. SV những năm cuối có nhận thức đúng và
đầy đủ hơn so với SV ở những năm đầu. Đây cũng là một thực tế dễ hiểu vì SV năm đầu thờng tập
trung chủ yếu cho hoạt động học tập mà cha quan tâm đến một số hoạt động khác trong đó có
NCKH. Còn SV những năm cuối thờng xuyên hơn với các bài tập giáo trình, tiểu luận hay luận
văn tốt nghiệp nên ít nhiều cũng có liên quan đến NCKH .
3.4. Tác dụng tích cực của hoạt động NCKH đối với học tập
Hoạt động NCKH có ý nghĩa nhất định đối với học tập của sinh viên nếu bản thân họ tham gia hoạt
động này một cách tích cực. Thực tiễn kiểm nghiệm, NCKH đã mang lại những lợi ích nhất định
cho xã hội, cho cuộc sống của con ngời. Đối với học tập của SV, NCKH mang lại nhiều hiệu quả
(tác dụng tích cực), phần lớn SV trờng ĐHNNI (75,5%) bớc đầu nhận thức rõ một số tác dụng
tích cực của NCKH đối với học tập (bảng 5).
Bảng 5. Nhận thức của sinh viên về tác dụng tích cực của hoạt động NCKH đối với học tập
Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3 Năm thứ 4 Tổng mẫu
Hiệu quả
SL % SL % SL % SL % SL %
Phát huy t duy độc
lập logic
34 68 37 74 42 84 30 60 143 71,5
Rèn luyện tính kiên trì 21 42 30 60 27 54 38 76 116 58
Phát triển óc nhanh
nhạy tò mò
40 80 44 88 47 94 43 86 174 87
Phát huy khả năng
sáng tạo, tìm tòi
47 94 45 90 49 98 48 96 189 94,5
Hình thành kỹ năng
làm việc khoa học
38 76 30 60 42 84 47 94 157 78,5
Nâng cao kiến thức
chuyên ngành
27 54 35 70 43 86 46 92 151 75,5
Nâng cao kỹ năng làm
thí nghiệm, thực
nghiệm
17 34 24 48 37 74 34 68 112 56
Hiệu quả khác 13 26 9 18 19 38 23 46 64 32
Nghiên cứu khoa học có tác dụng Phát huy khả năng sáng tạo, tìm tòi đợc sinh viên các
khóa lựa chọn nhiều nhất (94,5%). Tác dụng đợc đánh giá cao thứ 2 (87% SV lựa chọn) là Phát
triển óc nhanh nhạy tò mò, ở hiệu quả này SV năm thứ 3 đánh giá cao hơn cả với 94% còn năm
thứ 1, 2, và năm thứ 4 thấp hơn, với tỷ lệ tơng ứng 80%, 88% và 86%. Một số tác dụng tích cực
khác nh Hình thành kỹ năng làm việc khoa học, Nâng cao kiến thức chuyên ngành và Phát
huy t duy độc lập, logíc cũng đợc đa số SV đánh giá cao. Đây cũng là một số tác dụng cơ bản
song vẫn còn gần 1/3 số SV trong diện điều tra cha nhận ra các tác dụng này. Bên cạnh một số tác
dụng tích cực cơ bản trên thì Nâng cao kỹ năng làm thí nghiệm, thực nghiệm, Nâng cao kiến
thức chuyên ngành cũng là những tác dụng trực tiếp đến học tập của SV song chỉ có hơn nửa số SV
lựa chọn. Ngoài ra, một số sinh viên (32%) còn đa ra một số tác dụng khác cũng có tác động tích
cực đến học tập của họ, chẳng hạn: Mở rộng kiến thức, hiểu biết về khoa học - xã hội, hay qua
NCKH giúp SV tự tin mạnh dạn hơn, nâng cao kết quả học tập, tích lũy thêm kinh nghiệm. Qua tìm
hiểu trực tiếp và thống kê phiếu điều tra số SV đa ra những tác dụng này phần lớn là họ đã trực
tiếp tham gia các đề tài cấp trờng và cộng tác với đề tài NCKH của thầy cô.
Số sinh viên còn (24,5%) cha biết đến tác dụng tích cực của NCKH trong học tập của họ,
trong đó năm thứ 1: 34,7%, năm thứ 2:20,4%, năm thứ 3: 24,5%, năm thứ 4: 20,4% .
4. Kết luận và đề nghị
Sinh viên trờng ĐHNNI hiểu biết cha đầy đủ về NCKH, cha xác định rõ ràng sự cần thiết
cũng nh nhận thức đầy đủ tác dụng tích cực của NCKH đối với hoạt động học tập của họ. Cụ thể
còn hơn 1/3 số SV cha hiểu về bản chất của hoạt động NCKH. Mặt khác cũng còn 20% sinh viên
không nêu đợc một vấn đề khoa học hay một đề tài khoa học. Khi đợc hỏi về tác dụng tích cực
của NCKH đối với học tập, SV còn nhận thức cha toàn diện và đồng đều về các tác dụng tích cực
đó. Vì vậy để đẩy mạnh phong trào cũng nh nâng cao hiệu quả NCKH của sinh nhà trờng, nhóm
nghiên cứu đa ra một số đề xuất sau:
Thứ nhất: Đa học phần Phơng pháp luận NCKH vào khung chơng trình đào tạo các
ngành, các khoa trong trờng để SV có những kiến thức và phơng pháp luận cần thiết về NCKH.
Thứ hai: Cần hỗ trợ thêm về kinh phí, đầu t trang thiết bị hiện đại phục vụ NCKH toàn
trờng nói chung và NCKH của SV nói riêng để giảm bớt khó khăn vật chất cũng nh khó khăn
trong tiến trình nghiên cứu.
Thứ ba: Thành lập Hội hay Tổ chức SV NCKH do SV trực tiếp điều hành và triển khai
nhằm khơi dậy tính độc lập, sáng tạo của họ trong NCKH.
Thứ t: Tổ chức các cuộc thi SV NCKH cấp khoa, cấp trờng hay cuộc thi sáng tạo trong
NCKH với những giải thởng lớn cả về vật chất lẫn tinh thần sẽ góp phần khích lệ hứng thú và đam
mê NCKH của SV trong toàn trờng.
Thứ năm: Tổ chức định kỳ các diễn đàn khoa học cho SV toàn trờng sẽ góp phần nâng cao
nhận thức của SV về ý nghĩa cũng nh hiệu quả của NCKH qua đó SV sẽ tham gia NCKH một cách
tích cực hơn
Ti liệu tham khảo
Vũ Cao Đàm (2005) - Phơng pháp luận NCKH - NXB khoa học và kỹ thuật, tr 67.
Nguyễn Thạc, Phạm Thành Nghị (1992)- Tâm lý học s phạm đại học (1992) - NXB giáo dục,
tr101-107.
Phạm Viết Vợng (2000) - Phơng pháp luận NCKH - NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tr11-18;
tr41-43, tr103 -105.