Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: Phân tích kỹ thuật và tính hiệu quả của thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.53 KB, 44 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH </b>

<b>Thành viên đề tài ThS. PHẠM THỊ MỸ CHÂU </b>

<b>TS. LƯU THU QUANG </b>

<i><b>TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2023 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

<b>BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC </b>

<b>Thành viên đề tài </b>

<b>ThS. PHẠM THỊ MỸ CHÂU TS. LƯU THU QUANG </b>

<b>TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ... 1 </b>

1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ... 1

1.2 ĐỐI TƯỢNG VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ... 3

1.2.1 Đối tượng nghiên cứu ... 3

1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu ... 3

1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ... 3

1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ... 4

1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 4

1.6 TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI ... 4

1.7 ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ... 5

1.8 BỐ CỤC NGHIÊN CỨU ... 5

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ... 7 </b>

2.1 TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT ... 7

2.1.1 Khái niệm phân tích kỹ thuật ... 7

2.1.2 Các giả định của phân tích kỹ thuật ... 8

2.1.3 Các quy tắc phân tích kỹ thuật được sử dụng ... 9

2.2 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ... 11

2.3 KHOẢNG TRỐNG KIẾN THỨC VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ... 13

<b>CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN DỮ LIỆU .... 15 </b>

3.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 15

3.2 MÔ TẢ DỮ LIỆU ... 18

3.3 THỐNG KÊ MÔ TẢ ... 18

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 20 </b>

4.1 CHIẾN LƯỢC TRUNG BÌNH ĐỘNG ... 20

4.2 CHIẾN LƯỢC VÙNG ĐỘT PHÁ ... 24

4.3 KIỂM ĐỊNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP BOOTSTRAP ... 25

<b>CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ... 29 </b>

5.1 KẾT LUẬN ... 29

5.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ... 30

5.2.1 Kiến nghị đối với nhà đầu tư ... 30

5.2.2 Kiến nghị đối với cơng ty chứng khốn ... 31

5.2.3 Kiến nghị đối với Sở giao dịch chứng khoán ... 32

5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ... 32

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 33 </b>

<small>    </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<i><b>Nhóm tác giả xin cam đoan rằng cơng trình nghiên cứu với chủ đề “Phân tích kỹ </b></i>

<i><b>thuật và tính hiệu quả của thị trường chứng khốn Việt Nam” được hồn thành </b></i>

từ q trình làm việc nghiêm túc của nhóm tác giả.

Dữ liệu và nội dung liên quan được nhóm tác giả thu thập và tham khảo từ các nguồn đáng tin cậy và được trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố cho tới thời điểm hiện tại.

Nhóm tác giả xin cam kết tính đạo đức trong nghiên cứu cơng trình này.

<b>Chủ nhiệm đề tài </b>

<b> Nguyễn Duy Linh </b>

<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>TÓM TẮT ĐỀ TÀI </b>

Hiện tại, thực tế đang tồn tại sự không thống nhất giữa giới học thuật và nhà đầu tư về hiệu quả đầu tư chứng khoán dựa vào phương pháp phân tích kỹ thuật. Các nghiên cứu trước đây trên thị trường chứng khoán Việt Nam chủ yếu đều sử dụng phương

<i>pháp kiểm định thống tê t. Tuy nhiên, phương pháp này được chứng minh là không </i>

phù hợp khi đối tượng nghiên cứu là giá cổ phiếu do những giả thuyết bị vi phạm.

Vì vậy, để tìm lời giải cho sự bất đồng này, bài nghiên cứu sử dụng phương pháp Bootstrap với dữ liệu giá đóng cửa hàng ngày của chỉ số VNIndex từ khi mới hoạt động đến cuối năm 2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, sử dụng phương pháp phân tích kỹ thuật có thể nâng cao hiệu quả đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư, với tỷ suất lợi nhuận hàng năm là 12,85%. Sự hiệu quả này vẫn được duy trì khi phí giao dịch được tính đến.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>

<b>Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt CTCK </b> Công ty chứng khốn

<b>EMA </b> Trung bình động luỹ thừa

<b>FMA </b> Đường trung bình động có độ dài cố định

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH </b>

Bảng 3.1: Thống kê mô tả dữ liệu ... 18

Bảng 4.1: Kết quả kiểm định thống kê t cho quy tắc VMA ... 19

Bảng 4.2: Kết quả kiểm định thống kê t cho quy tắc FMA ... 22

Bảng 4.3: Kết quả kiểm định thống kê t cho quy tắc TRB ... 23

Bảng 4.4: Kết quả kiểm định thống kê bootstrap ... 25

Hình 3.1: Đồ thị tháng của chỉ số VN-Index theo thời gian ... 21

<i>Hình 4.1: Giá trị p ước tính với số lần lặp lại ... 27 </i>

<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU </b>

<b>1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI </b>

Phân tích kỹ thuật (PTKT) là việc nghiên cứu hành vi của thị trường chủ yếu bằng việc sử dụng đồ thị về giá thị trường và khối lượng giao dịch của các chứng khốn nhằm mục đích dự báo xu hướng giá trong tương lai (Murphy, 1999). Hay nói cách khác, các nhà phân tích kỹ thuật cố gắng dự báo giá chứng khoán bằng cách nghiên cứu giá của nó trong quá khứ và một số dữ liệu khác liên quan về giao dịch chứng khoán. Các nhà phân tích kỹ thuật tin rằng, sự thay đổi của cung và cầu về chứng khốn có thể được phát hiện trong các biểu đồ về sự dịch chuyển của thị trường. PTKT được nhiều người coi là một hình thức phân tích đầu tư ra đời từ những năm 1800 bởi Charles Dow (Brock, Lakonishok & LeBaron, 1992). Nhiều kỹ thuật phân tích kỹ thuật đã được sử dụng trong hơn 60 năm và được sử dụng để khám phá các mối quan hệ ẩn tàng trong lợi nhuận cổ phiếu. Những kỹ thuật này có thể từ cực kỳ đơn giản đến phức tạp.

Thái độ của giới học thuật đối với PTKT đã được Malkiel (1981) mơ tả rất rõ:

<i>Rõ ràng, tơi có thành kiến không tốt đối với phương pháp PTKT. Đây khơng chỉ là thành kiến cá nhân mà cịn là ý kiến của giới nghiên cứu. Phân tích kỹ thuật là bị ruồng bỏ trong thế giới học thuật bởi hai lý do: (1) phương pháp này sai lầm một cách nghiêm trọng; và (2) quá dễ dàng để sử dụng. Và mặc dù có vẻ hơi bất cơng khi nói thẳng ra như vậy nhưng hãy nhớ rằng: đó là tiền của bạn mà chúng tôi đang cố gắng bảo vệ. </i>

Tuy nhiên, PTKT lại được sử dụng rất phổ biến trong thế giới tài chính, từ các nhà đầu tư cá nhân đến các định chế tài chính quốc tế. Tất cả các cơng ty chứng khốn đều xuất bản các báo cáo PTKT về thị trường và các chứng khoán, bên cạnh các báo cáo phân tích cơ bản. Hơn nữa, một số cuốn sách về ứng dụng PTKT trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

đầu tư chứng khoán được viết bởi các nhà đầu tư chứng khốn thành cơng được xếp vào loại “best seller” – những cuốn sách bán chạy nhất. Đặc biệt, đồ thị dạng nến (candlestick chart) từng được xem là bí mật của các nhà đầu tư Nhật Bản, trước khi nó được phổ biến rộng rãi trên thế giới.

Trong những năm gần đây, giả thuyết thị trường hiệu quả (the efficient market hypothesis) đã bị nhiều nghiên cứu thực nghiệm phản đối. Nhiều tài liệu cho rằng, lợi nhuận cổ phiếu khơng được giải thích đầy đủ bởi giả thuyết thị trường hiệu quả. Mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa lợi nhuận kỳ vọng và các biến cơ bản như tỷ lệ giá thị trường trên thu nhập (P/E), tỷ lệ giá thị trường trên giá trị sổ sách (P/B) và quy mô công ty đã được ghi nhận. Một nhóm tài liệu khác đã phát hiện ra các mơ hình biến động giá có hệ thống mà chưa được chỉ ra, như hiệu ứng cuối tuần, hiệu ứng ngày lễ và hiệu ứng tháng Giêng… Một nhánh nghiên cứu liên quan trực tiếp đến công việc này đã cung cấp bằng chứng về khả năng có thể dự đoán lợi nhuận cổ phiếu từ dữ liệu quá khứ. Nhìn chung, kết quả của những nghiên cứu này hoàn toàn trái ngược với hầu hết các nghiên cứu trước đó. Các nghiên cứu trong quá khứ ủng hộ giả thuyết bước đi ngẫu nhiên và kết luận rằng sự thay đổi có thể dự đốn được trong lợi nhuận cổ phiếu là rất nhỏ về mặt kinh tế và thống kê. Như vậy, có một sự khác biệt giữa thực tế và các cơng trình nghiên cứu, và giữa các cơng trình nghiên cứu với nhau về tính hiệu quả của việc ứng dụng PTKT trong đầu tư chứng khốn. Vì vậy, nhằm đóng góp thêm về mặt lý luận cũng như bằng

<i><b>chứng thực nghiệm, nhóm nghiên cứu quyết định chọn đề tài “Phân tích kỹ thuật </b></i>

<i><b>và tính hiệu quả của thị trường chứng khốn Việt Nam” để tiến hành nghiên </b></i>

cứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>1.2 ĐỐI TƯỢNG VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Đối tượng nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tính hiệu quả của việc ứng dụng PTKT để đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

<b>1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>1.2.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát </b></i>

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là kiểm chứng tính hiệu quả của việc ứng dụng PTKT để đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

<i><b>1.2.2.2 Mục tiêu nghiên cứu chi tiết </b></i>

Để đạt được mục tiêu tổng quát đã nêu, đề tài có hai mục tiêu nghiên cứu chi tiết như sau:

- Đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng các chỉ báo PTKT để đầu tư trên

<i>thị trường chứng khoán Việt Nam bằng phương pháp kiểm định thống kê t. </i>

- Đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng các chỉ báo PTKT trong việc đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam bằng phương pháp bootstrap<small>1</small>.

<b>1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU </b>

Đề tài được thực hiện nhằm cung cấp câu trả lời cho hai câu hỏi sau đây:

<i>- Theo phương pháp kiểm định thống kê t, việc sử dụng các chỉ báo PTKT để </i>

đầu tư trên thị trường chứng khốn Việt Nam có mang lại lợi nhuận hay không?

<small>1 Phương pháp bootstrap là phương pháp lấy lại mẫu có thay thế (replacement), trong đó mẫu nghiên cứu ban </small>

<i><small>đầu đóng vai trị đám đông. Phương pháp boostrap thực hiện với N lần lặp lại. Kết quả ước lượng từ N lần được </small></i>

<small>tính trung bình, và giá trị này có xu hướng gần đến ước lượng của tổng thể. Khoảng chênh lệch giữa giá trị trung bình ước lượng bằng bootstrap và ước lượng mơ hình với mẫu ban đầu càng nhỏ cho phép kết luận các ước lượng mơ hình có thể tin cậy được. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Kết quả kiểm định từ phương pháp bootstrap có ủng hộ cho việc sử dụng PTKT để đầu tư hay không?

<b>1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU </b>

<i>- Về không gian: Bài nghiên cứu tiến hành phân tích giá đóng cửa của chỉ số </i>

giá cổ phiếu của Sở giao dịch Chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh là VnIndex.

<i>- Về thời gian: Thời gian truy xuất dữ liệu từ năm 2000 đến năm 2021. Lý do </i>

chọn giai đoạn này là vì nhóm tác giả muốn đánh giá hiệu quả của việc sử dụng PTKT trong đầu tư chứng khốn trong thời kỳ dài nhất có thể.

<b>1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>

Để tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:

<i>- Kiểm định thống kê t: Đề tài sử dụng phương pháp kiểm định thống kê t về </i>

tỷ suất lợi nhuận (TSLN) trung bình của chỉ số VNIndex từ tín hiệu mua bán phát ra của các chỉ báo PTKT với các thời hạn nắm giữ khác nhau. Đề tài đặt ra giả thuyết H0 và đối thuyết H1 để có thể kết luận về TSLN trung bình thu được từ các chỉ báo PTKT, đồng thời đưa ra căn cứ để có thể kết luận là từ chối hay chấp nhận giả thuyết H0 đã đặt ra.

<i>- Phương pháp bootstrap: Phương pháp bootstrap với 500 lần lặp lại được sử </i>

dụng để đánh giá mức độ phù hợp của các kết luận được rút ra từ kiểm định

<i>thống kê t. </i>

<b>1.6 TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI </b>

So với các nghiên cứu về chủ đề PTKT đã được tiến hành trước đây, nghiên cứu

<i>này có các điểm mới như sau. Thứ nhất, các nghiên cứu trước đây đều giả định rằng kiểm định thống kê t của TSLN của cổ phiếu là theo phân phối chuẩn, có tính </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

dừng và không thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên, TSLN thực tế hầu như đều vi phạm giả định này. Vì vậy, nhóm tác giả sử dụng phương pháp bootstrap để khắc phục hạn chế này, như được chỉ ra bởi nghiên cứu của Brock & ctg (1992).

<i>Thứ hai, các nghiên cứu trước đây về ứng dụng PTKT trong đầu tư chứng khoán, </i>

cả trong nước và quốc tế, thường đều bỏ qua phí giao dịch. Tuy nhiên, Brock & ctg (1992) chỉ ra rằng phí giao dịch có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của nhà đầu tư khi sử dụng PTKT và yếu tố phí giao dịch nên được cân nhắc cẩn thận trước khi bất kỳ chiến lược nào được sử dụng. Vì vậy, bài nghiên cứu này sẽ kiểm định tính hiệu quả của PTKT trong cả hai trường hợp: có phí giao dịch và khơng có phí giao dịch.

<b>1.7 ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI </b>

Với đề tài này, nhóm nghiên cứu dự kiến sẽ có hai đóng góp chính:

<i>- Về mặt lý luận: Đề tài cung cấp lời giải thích cho sự mẫu thuẫn giữa các kết </i>

quả nghiên cứu trong các nghiên cứu trước về tính hiệu quả của việc ứng dụng PTKT trên TTCK Việt Nam. Mặc dù chủ đề này đã được nghiên cứu nhiều trên thế giới, nhưng nó vẫn chưa được nghiên cứu rộng rãi ở Việt Nam

<i>- Về mặt thực tiễn: Từ kết quả nghiên cứu của đề tài này, các nhà đầu tư trên </i>

TTCK Việt Nam sẽ có thêm cơ sở để ra quyết định có nên sử dụng phương pháp PTKT cho việc đầu tư của họ hay không.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Chương 4: Kết quả nghiên cứu

<b>- Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN </b>

<b>2.1 TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT </b>

<b>2.1.1 Khái niệm phân tích kỹ thuật </b>

<i>Edwards, Magee & Bassetti (2018) định nghĩa "Phân tích kỹ thuật là khoa học về việc ghi lại (thường ở dạng đồ họa) về lịch sử giao dịch thực tế (bao gồm thay đổi giá, khối lượng giao dịch...) của một cổ phiếu nhất định hoặc chỉ số giá chứng khốn trung bình và sau đó suy ra từ lịch sử của hình ảnh đó xu hướng có thể xảy ra trong tương lai". </i>

<i>Kirkpatrick & Dahlquist (2016) cho rằng "Phân tích kỹ thuật là nghiên cứu về giá cả ở các thị trường giao dịch tự do với mục đích đưa ra các quyết định giao dịch hoặc đầu tư có lợi nhuận". </i>

<i>Pring (2002) cho rằng "Phân tích kỹ thuật phản ánh quan điểm cho rằng giá biến đổi theo xu hướng. Xu hướng này được hình thành do sự thay đổi trong thái độ của nhà đầu tư đối với cung và cầu. Nghệ thuật của phân tích kỹ thuật – hiển nhiên phân tích kỹ thuật là một nghệ thuật – là ở chỗ xác định được xu hướng ngay khi bắt đầu và duy trì đầu tư cho đến khi có các dấu hiệu cho thấy xu hướng đã đổi chiều". </i>

<i>Murphy (1999) cho rằng "Phân tích kỹ thuật là nghiên cứu biến động thị trường, chủ yếu sử dụng các biểu đồ nhằm mục đích dự báo xu hướng giá trong tương lai nếu các nhà phân tích có được ba loại thơng tin cơ bản của sự biến động thị trường là giá, khối lượng và trạng thái mở của thị trường". </i>

Từ các định nghĩa trên, có thể thấy rằng PTKT là phương pháp nghiên cứu về sự chuyển động của giá trong các thị trường giao dịch, cụ thể là nghiên cứu về xu hướng của giá thông qua các dạng biểu đồ giá và khối lượng. Nhà đầu tư sử dụng PTKT cần phải nghiên cứu để nắm bắt xu hướng giá từ lúc bắt đầu, duy trì đầu tư

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

cho đến khi xu hướng này bị đảo chiều nhằm mang lại các giao dịch có lợi nhuận cho mình.

<b>2.1.2 Các giả định của phân tích kỹ thuật </b>

PTKT có ba giả định, đó là: giá phản ánh tất cả hành động thị trường, giá biến động theo xu hướng và lịch sử lặp lại chính nó (Murphy 1999).

<i><b>2.1.2.1 Giá phản ánh tất cả hành động thị trường </b></i>

Giả định này là cốt lõi của PTKT, nó cho rằng tất cả các diễn biến của giá đều đã phản ánh về sự thay đổi trong cung cầu của chứng khoán. Tất cả các yếu tố nào có khả năng ảnh hưởng đến giá như yếu tố chính trị, kinh tế vĩ mơ, tâm lý hay các yếu tố tài chính của doanh nghiệp, cổ tức,… đều được phản ánh trong giá thị trường của chứng khốn đó. Giá được quyết định bởi quan hệ cung cầu. PTKT quan tâm tới những gì đã và sẽ xảy ra trên thị trường hơn là những gì nên xảy ra.

<i><b>2.1.2.2 Giá biến động theo xu hướng </b></i>

Giả định này của PTKT cho rằng giá của chứng khốn khơng hồn tồn ngẫu nhiên mà nó biến động theo một xu hướng trong một khoảng thời gian nhất định. Giả định này của PTKT dường như được nhiều người đồng tình vì nó tuân theo Định luật 1 Newton ”Một vật đang đứng yên hoặc chuyển động thẳng đều sẽ đứng yên hoặc chuyển động thẳng đều mãi mãi nếu không bị một ngoại lực tác động làm thay đổi hướng đi”, nghĩa là một chứng khoán khi đang trong xu hướng tăng hoặc giảm giá thì sẽ tiếp tục tăng hoặc giảm giá cho đến khi có một thơng tin nào đó tác động làm cho xu hướng hiện tại bị đảo chiều. Từ giả định này mà trong thực tế, các nhà đầu tư có một câu nói rất hay về kinh nghiệm đầu tư là “đừng bắt một con dao đang rơi”.

<i><b>2.1.2.3 Lịch sử lặp lại chính nó </b></i>

Giả định này dựa trên việc nghiên cứu tâm lý, PTKT cho rằng bản chất của con người là không thay đổi, nghĩa là khi đối mặt với những tình huống tương tự nhau,

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

chúng ta thường có xu hướng phản ứng theo những cách giống nhau. Trong tương lai nếu xảy ra những tình huống mà trước đây chúng ta đã có cách thức giải quyết được thì chúng ta sẽ tiếp tục dùng cách này để giải quyết. Các nhà PTKT cho rằng thị trường cũng có xu hướng lặp lại những mơ hình, đồ thị đã diễn ra trong q khứ bởi vì thị trường là do con người tạo ra. Achelis (2001) cho rằng “Tương lai là quá khứ được lặp lại nhưng thông qua một cánh cửa khác”.

<b>2.1.3 Các quy tắc phân tích kỹ thuật được sử dụng </b>

Hai trong số các quy tắc phân tích kỹ thuật được nghiên cứu trong đề tài này chính

<i>là đường trung bình động (moving average – MA) và vùng đột phá (trading range break-out – TRB), cụ thể là ngưỡng hỗ trợ và kháng cự. Theo quy tắc đường trung </i>

bình động, các tín hiệu mua và bán được tạo bởi hai đường trung bình động của đường giá, cụ thể là đường trung bình động dài hạn và đường trung bình động ngắn hạn. Ở dạng đơn giản nhất, chiến lược này tạo ra tín hiệu mua (hoặc bán) khi đường trung bình động ngắn hạn cắt đường trung bình động dài hạn từ dưới lên (hoặc trên xuống). Đường trung bình động có tác dụng làm “mượt” (smooth) sự biến động của giá chứng khoán. Khi đường trung bình động ngắn hạn cắt qua đường trung bình động dài hạn, một xu hướng mới được coi là bắt đầu. Quy tắc trung bình động phổ biến nhất là 1-200, trong đó khoảng thời gian ngắn là một ngày và khoảng thời gian dài là 200 ngày. Trong khi nhiều biến thể của quy tắc này được sử dụng trong thực tế, nhóm tác giả đã cố gắng chọn một số biến thể phổ biến nhất: 1-50, 1-150, 5-150, 1-200 và 2-200. Hơn nữa, đề tài sẽ kiểm tra quy tắc trung bình động trong cả hai trường hợp: có phí giao dịch và khơng có phí giao dịch.

<i>Quy tắc đầu tiên được gọi là đường trung bình động có độ dài thay đổi (variable length moving average – VMA), tạo ra các tín hiệu mua (hoặc bán) khi đường trung </i>

bình động ngắn cắt và nằm trên (hoặc nằm dưới) đường trung bình động dài ngày. Phương pháp này cố gắng mô phỏng một chiến lược được các nhà giao dịch sử dụng, đó là mua khi đường trung bình động ngắn ngày cắt đường trung bình động

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

dài ngày từ dưới lên và bán khi ngược lại. Phương pháp này phân loại tất cả các ngày giao dịch thành mua hoặc bán.

Các biến thể khác của quy tắc này nhấn mạnh vào sự giao cắt của các đường trung bình động. Họ nhấn mạnh rằng lợi nhuận thu được sẽ khác trong vài ngày sau khi hai đường trung bình động giao nhau. Để nắm bắt được điều này, nhóm tác giả thử nghiệm một chiến lược, trong đó tín hiệu mua (hoặc bán) được tạo ra khi đường trung bình động ngắn ngày cắt đường trung bình động dài ngày từ dưới lên (hoặc

<i>từ trên xuống). Lợi nhuận trong mười ngày tiếp theo sau đó được ghi lại. Các tín </i>

hiệu khác xảy ra trong khoảng thời gian mười ngày này sẽ bị bỏ qua. Quy tắc thứ

<i>hai này được gọi là là đường trung bình động có độ dài cố định (fixed-length moving average – FMA). </i>

Có rất nhiều biến thể của quy tắc đường trung bình động khơng xem xét. Bài nghiên cứu chỉ tập trung vào các phiên bản đơn giản và phổ biến nhất. Các biến thể khác của quy tắc trung bình động cũng xem xét tới độ dốc của đường trung bình động dài ngày. Trong các phiên bản khác, những thay đổi về khối lượng giao dịch được kiểm tra trước khi đưa ra quyết định mua (bán). Do đó, nhiều quy tắc trung bình động có thể được thiết kế và chắc chắn một số sẽ hoạt động. Tuy nhiên, sự nguy hiểm của việc đào bới dữ liệu (data snooping) là vơ cùng lớn. Vì vậy, nhóm tác giả chỉ tiến hành phân tích những quy tắc PTKT phổ biến và nhấn mạnh vào tính vững chắc của kết quả nghiên cứu theo thời gian.

<i>Quy tắc PTKT cuối cùng được kiểm định là vùng đột phá (TRB). Tín hiệu mua </i>

được tạo ra khi giá xuyên qua mức kháng cự. Mức kháng cự được định nghĩa là

<i>mức tối đa trong một khoảng thời gian nhất định (còn được gọi là mức tối đa cục bộ). Các nhà phân tích kỹ thuật cho rằng nhiều nhà đầu tư sẵn sàng bán lúc đỉnh. </i>

Áp lực bán này sẽ gây ra sự kháng cự đối với việc tăng giá cao hơn mức đỉnh trước đó. Tuy nhiên, nếu giá tăng lên cao hơn đỉnh trước đó thì giá đã vượt qua vùng kháng cự. Sự đột phá như vậy được coi là một tín hiệu mua. Tương tự, tín hiệu bán

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

được tạo ra khi giá đâm xuyên qua mức hỗ trợ, là mức giá tối thiểu cục bộ. Lý do cơ bản là giá sẽ khó có khả năng giảm xuống thấp hơn mức hỗ trợ vì nhiều nhà đầu tư sẵn sàng mua vào ở mức giá tối thiểu. Tuy nhiên, nếu giá xuống thấp hơn mức hỗ trợ thì giá được dự báo sẽ tiếp tục giảm. Về bản chất, các nhà phân tích kỹ thuật khuyên nhà đầu tư nên mua khi giá vượt qua đỉnh gần nhất và bán khi giá giảm xuống thấp hơn mức giá đáy gần nhất. Để thực hiện chiến lược vùng đột phá, nhóm tác giả xác định các khung thời gian phù hợp với chiến lược trung bình động. Giá tối đa (hoặc tối thiểu) được xác định trong khung thời gian 50, 150 và 200 ngày gần nhất.

<b>2.2 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC </b>

Có rất nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng PTKT là có hiệu quả và có thể ứng dụng để tìm kiếm lợi nhuận trên TTCK. Đa số các nghiên cứu tập trung sử dụng phương

<i>pháp kiểm định thống kê t đối với các đường chỉ báo PTKT, thường là đường MA, </i>

EMA, chỉ báo MACD và RSI. Việc kiểm định được thực hiện cả trong đầu tư ngắn hạn và dài hạn. Hầu hết các nghiên cứu đều cho kết luận là ứng dụng PTKT sẽ mang lại lợi nhuận (Singla, 2015; Metghalchi, 2013; Metghalchi, Chang & Gomez, 2012; Metghalchi & ctg, 2005; Hrusova, 2011; Lo, Mamaysky & Wang, 2000; Park & Irwin, 2007; Wong, Du & Chong, 2005; Wong, Manzur & Chew, 2010; Brock & ctg, 1992).

Nghiên cứu về hiệu quả của PTKT trên TTCK Mỹ, Brock & ctg (1992) cho rằng tất cả các quy luật PTKT đều hoạt động tốt với dữ liệu giao dịch trên chỉ số trung bình cơng nghiệp Dow Jones trong khoảng thời gian 90 năm. Trong khi đó, Lo & ctg (2000) cũng cho rằng các mẫu hình kỹ thuật khác nhau trong giá cổ phiếu của TTCK Mỹ giai đoạn 1962 – 1996 là có lặp lại. Mặc dù nghiên cứu khơng chứng minh sử dụng các mẫu hình này là đủ để có lợi nhuận giao dịch lớn nhưng các tác giả tin rằng rủi ro là có thể giảm hợp lý và PTKT có thể làm tăng giá trị cho quá trình đầu tư. Khi kiểm tra các quy tắc giao dịch của chỉ báo MA đối với chỉ số

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

S&P 500 giai đoạn 1954 - 2004, Metghalchi & ctg (2005) đã cho kết luận rằng các quy tắc giao dịch đường MA có sức mạnh dự báo đáng kể cho đến giữa năm 1980. Nhưng kể từ năm 1980, các quy tắc giao dịch đường MA khơng cịn phát huy hiệu quả nữa. Kết luận này là phù hợp với sự thiếu hiệu quả của thị trường giai đoạn 1954 – 1984 và thị trường đã trở nên hiệu quả hơn từ năm 1984 đến nay.

Park & Irwin (2007) cho thấy trong tổng số 95 nghiên cứu được viết sau năm 1988, có 56 nghiên cứu là có kết quả tích cực về hiệu quả của PTKT, 20 nghiên cứu có kết quả cho rằng PTKT không tạo ra lợi nhuận, và 19 nghiên cứu chỉ ra các kết quả PTKT khác nhau. Các tác giả tìm thấy lợi nhuận đầu tư đáng kể từ PTKT nhờ sự thuận tiện của máy tính cá nhân, hệ thống công nghệ thông tin và sự phát triển của cơ sở dữ liệu điện tử.

Đối với thị trường khu vực Châu Á, Metghalchi & ctg (2012) nghiên cứu về khả năng tạo lợi nhuận trên TTCK Đài Loan dựa trên việc xây dựng nguyên tắc giao dịch dựa trên 9 chỉ báo PTKT phổ biến. Kết quả cho thấy gần 90% mơ hình xây dựng cho kết quả tạo ra lợi nhuận, trong đó chỉ báo MA50 là có hiệu quả nhất. Phát hiện này cung cấp thêm bằng chứng chứng tỏ các quy tắc giao dịch kỹ thuật là có sức mạnh dự báo. Hrusova (2011) cho rằng các quy tắc giao dịch PTKT có nhiều thành cơng trên thị trường mới nổi. Kết luận này cũng phù hợp với những phát hiện của Bessembinder & Chan (1995), cho rằng giao dịch theo PTKT thành cơng hơn trong việc dự đốn biến động giá cổ phiếu tại các thị trường mới nổi của Malaysia, Thái Lan và Đài Loan hơn là tại các thị trường phát triển của Nhật Bản, Hồng Kông và Hàn Quốc. Wong & ctg (2010) đã nghiên cứu vai trò của PTKT trong việc dự báo thời điểm gia nhập và thoát khỏi thị trường. Kết quả cho thấy các chỉ báo này tạo ra lợi nhuận đáng kể, trong đó đường MA phát huy hiệu quả nhất, tiếp theo là DMA, RSI và giải thích lý do vì sao các công ty thành viên của Sở giao dịch chứng khốn Singapore ln có đội ngũ PTKT riêng và kiếm được lợi nhuận vượt trội bằng cách áp dụng các chỉ báo PTKT. Wong & ctg (2005) thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

và Đài Loan đã kết luận rằng các chỉ báo MA, EMA, và MACD là có mang lại lợi nhuận đáng kể so với chiến lược mua và nắm giữ bất kể chi phí giao dịch. Các chỉ báo này phát huy hiệu quả cả trong giai đoạn thị trường tăng mạnh, giảm mạnh và dao động hỗn hợp trên cả 3 TTCK của Trung Quốc và kết luận rằng có bằng chứng cho thấy 3 TTCK của Trung Quốc là chưa hiệu quả trong giai đoạn nghiên cứu 1992 - 2004.

Metghalchi (2013) đã thực hiện kiểm định thống kê một số chỉ báo PTKT đối với chỉ số đại diện TTCK Việt Nam từ 15/5/2002 đến 31/10/2012. Kết quả cho thấy rằng các quy tắc giao dịch PTKT có mang lại lợi nhuận đáng kể và kết luận rằng PTKT có hiệu quả và đánh bại chiến lược mua - nắm giữ. Phạm Thị Mỹ Châu (2019) kiểm định tính hiệu quả của các chỉ báo MA và MACD trên 2 chỉ số đại diện của TTCK Việt Nam trong giai đoạn tháng 01/2006 đến tháng 12/2008 đã cho thấy ứng dụng các chỉ báo PTKT là có mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư.

<b>2.3 KHOẢNG TRỐNG KIẾN THỨC VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI </b>

Từ việc lược khảo các nghiên cứu trước, nhóm tác giả đã tìm thấy được một hai khoảng trống kiến thức như sau:

<i>Thứ nhất, so với các nghiên cứu về chủ đề PTKT đã được tiến hành tại thị trường </i>

Việt Nam trước đây, bài nghiên cứu này có điểm mới là sử dụng phương pháp

<i>bootstrap. Các nghiên cứu trước đây đều giả định rằng kiểm định thống kê t của </i>

TSLN của cổ phiếu là theo phân phối chuẩn, có tính dừng và khơng thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên, TSLN thực tế hầu như đều vi phạm giả định này.

<i>Thứ hai, các nghiên cứu trước đây về ứng dụng PTKT trong đầu tư chứng khoán </i>

tại TTCK Việt Nam thường đều bỏ qua phí giao dịch. Tuy nhiên, Brock & ctg (1992) chỉ ra rằng phí giao dịch có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của nhà đầu tư khi sử dụng PTKT và yếu tố phí giao dịch nên được cân nhắc cẩn thận trước khi bất kỳ chiến lược nào được sử dụng.

</div>

×