Luận văn
Nghiên cứu ảnh hưởng của
MgSO4 đến sinh trưởng,
năng suất và chất lượng
của hai giống chè Shan
Chất Tiền và LDP1 tại Phú
Thọ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực, chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp
đỡ cho hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày
trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả
Hà Thị Thanh Đoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa
sau đại học, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi Phía Bắc,
Phòng thí nghiệm trung tâm, các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp, cơ
quan và gia đình.
Trước tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng - Trưởng phòng Đào tạo, Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên - người hướng dẫn khoa học thứ nhất và thầy giáo TS. Đỗ
Văn Ngọc - Phó Viện trưởng Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp
miền núi Phía Bắc- người hướng dẫn khoa học thứ hai đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Đồng thời tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy, cô giáo trong
khoa Sau đại học, các thầy cô giáo giảng dạy chuyên ngành, Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển chè, Viện Khoa học Kỹ thuật nông lâm nghiệp miền
núi Phía Bắc đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới tất cả các thầy
cô giáo, bạn bè đồng nghiệp, cơ quan và gia đình đã quan tâm động viên tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Tác giả
Hà Thị Thanh Đoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng và đồ thị
STT
Nội dung
Trang
PHẦN 1 MỞ ĐẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài………………………………………………………
3
1.2
Mục đích của đề tài
4
1.3
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4
1.3.1
Ý nghĩa khoa học
4
1.3.2
Ý nghĩa thực tiễn
4
1.4
Phạm vi nghiên cứu
4
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1
Nguồn gốc và phân loại
5
2.1.1
Nguồn gốc
5
2.1.2
Phân loại
7
2.2
Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới và ở Việt Nam
8
2.2.1
Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới
8
2.2.1.1
Tình hình sản xuất
8
2.2.1.2
Tình hình tiêu thụ
11
2.2.2
Tình hình sản xuất và phương hướng phát triển của ngành chè Việt Nam
16
2.2.2.1
Tình hình sản xuất tiêu thụ chè
16
2.2.2.2
Phương hướng phát triển ngành chè
22
2.3
Tình hình nghiên cứu về phân bón cho chè trên thế giới và ở Việt Nam
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.3.1
Nhu cầu dinh dưỡng của cây chè
25
2.3.1.1
Phân bón hữu cơ cho chè
25
2.3.1.2
Dinh dưỡng nitơ đối với chè
25
2.3.1.3
Dinh dưỡng lân đối với chè
26
2.3.1.4
Dinh dưỡng kali đối với chè
26
2.3.1.5
Dinh dưỡng khác
27
2.3.2
Tình hình nghiên cứu về phân bón cho chè trên thế giới
29
2.3.3
Tình hình nghiên cứu về phân bón cho chè ở Việt Nam
34
2.3.4
Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
38
PHẦN 3: NỘI DUNG , VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1
Nội dung nghiên cứu
41
3.2
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
41
3.3
Đối tượng nghiên cứu
41
3.3.1
Giống chè LDP
1
41
3.3.2
Giống chè Shan Chất Tiền
42
3.3.3
Đặc điểm khu thí nghiệm
43
3.3.3.1
Lịch sử khu thí nghiệm
43
3.3.3.2
Hiện trạng đất đai trước khi tiến hành thí nghiệm
43
3.4
Phương pháp nghiên cứu
43
3.4.1
Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
43
3.4.2
Phương pháp bố trí thí nghiệm
44
3.4.3
Đo đếm thí nghiệm
45
3.4.4
Phương pháp phân tích và sử lý số liệu
45
3.4.5
Các chỉ tiêu theo dõi
46
3.4.5.1
Các chỉ tiêu khí hậu
46
3.4.5.2
Các chỉ tiêu phân tích
46
3.4.5.3
Đặc điểm hình thái
46
3.4.5.4
Các yếu tố cấu thành năng suất
47
3.4.5.5
Chất lượng chè nguyên liệu
47
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4.1
Điều kiện tự nhiên
49
4.1.1
Địa hình và đất đai
49
4.1.2
Khí hậu thủy văn
49
4.2
Sinh trưởng của nương chè trước khi tiến hành thí nghiệm
53
4.3
Ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến sinh trưởng, phát triển, năng suất
và chất lượng của các giống chè thí nghiệm
4.3.1
Ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến sinh trưởng, phát triển
54
4.3.1.1
Ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến chiều cao cây
55
4.3.1.2
Ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến độ rộng tán
57
4.3.1.3
Ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến đường kính gốc
60
4.3.2
Ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến các yếu tố cấu thành năng suất chè
62
4.3.2.1
Ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến mật độ búp chè
63
4.3.2.2
Ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến khối lượng búp chè
66
4.3.2.3
Ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến chiều dài búp chè
68
4.3.2.4
Ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến tỷ lệ búp có tôm của chè
70
4.3.2.5
Ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến thành phần cơ giới búp chè
73
4.4
Ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến khả năng tích lũy vật chất khô của
chè
76
4.5
Ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến chất lượng búp chè
78
4.5.1
Ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến hàm lượng Mg trong búp chè
78
4.5.2
Ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến chất lượng búp chè
79
4.6
Ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến năng suất búp chè
84
4.7
Ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến thành phần cơ giới đất
87
4.8
Sơ bộ hoạch toán kinh tế biện pháp bón MgSO
4
cho chè
89
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1
Kết luận
91
5.2
Đề nghị
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
95
Tiếng Anh
98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Đ/c
Đối chứng
FAO
Tổ chức Nông nghiệp và lương thực Thế giới
KHKT
Khoa học kỹ thuật
PTNT
Phát triển nông thôn
TX
Thị xã
TT
Trung tâm
USD
Đô la Mỹ
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng
Nội dung
Trang
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1
Diện tích, năng suất, sản lượng chè trên thế giới qua các thời kỳ
9
2.2
Sản lượng chè thế giới qua các năm
10
2.3
Diện tích, năng suất, sản lượng chè thế giới và một số nước trồng
chè chính năm 2004
11
2.4
Nhu cầu sử dụng chè của một số nước trên thế giới năm 2000-2005
và dự báo năm 2010
15
2.5
Diện tích, năng suất sản lượng chè của Việt Nam từ năm 1996-2006
19
2.6
Một số chỉ tiêu đạt được từ năm 2002-2008
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.7
Hàm lượng một số nguyên tố khoáng trong chè ở một số nơi
29
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1
Một số chỉ tiêu hóa tính đất trước khi bố trí thí nghiệm
49
4.2
Diễn biến thời tiết khí hậu tại thị xã Phú Thọ năm 2008
51
4.3
Sinh trưởng của nương chè trước khi tiến hành thí nghiệm
53
4.4
Ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến chiều cao cây
56
4.5
Ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến độ rộng tán
58
4.6
Ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến đường kính gốc
61
4.7
Ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến mật độ búp
64
4.8
Ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến khối lượng búp 1 tôm 2
lá
68
4.9
Ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến chiều dài búp 1 tôm 2 lá
69
4.10
Ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến tỷ lệ búp có tôm
71
4.11
Ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến thành phần cơ giới búp
chè
74
4.12
Ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến khả năng tích lũy vật
chất khô của các giống chè tham gia thí nghiệm
77
4.13
Ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến hàm lượng Mg trong
búp chè
78
4.14
Ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến hàm lượng tanin và các
chất hòa tan trong búp chè
80
4.15
Ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến thử nếm cảm quan chè
82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
đen giống chè Shan Chất Tiền
4.6
Ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến thử nếm cảm quan chè
xanh giống chè LDP
1
83
4.17
Ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến năng suất chè
85
4.18
Một số chỉ tiêu hoá tính đất sau khi bố trí thí nghiệm
88
4.19
Sơ bộ tính hiệu quả kinh tế của việc bón bổ sung MgSO
4
cho chè
Shan Chất Tiền và LDP
1
năm 2008
90
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Nội dung
Trang
4.1
Đồ thị diễn biến thời tiết khí hậu tại thị xã Phú Thọ năm 2008
53
4.2
Đồ thị ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến năng suất
giống chè Shan Chất Tiền
86
4.3
Đồ thị ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO
4
đến năng suất
giống chè LDP
1
86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chè là cây công nghiệp dài ngày, có nguồn gốc nhiệt đới và á nhiệt đới,
sinh trƣởng, phát triển tốt trong điều kiện khí hậu nóng ẩm, tập trung chủ yếu
ở châu Á và châu Phi. Tuy nhiên hiện nay nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, cây chè đã đƣợc trồng ở nhiều nƣớc trên thế giới, từ 33
0
vĩ Bắc đến 49
0
vĩ Nam [18].
Cây chè đƣợc phát hiện và sử dụng làm thứ nƣớc uống đầu tiên ở
Trung Quốc. Đến nay chè đã trở thành thứ nƣớc uống thông dụng và phổ biến
trên toàn thế giới. Mọi ngƣời ƣa thích nƣớc chè không những vì hƣơng thơm
độc đáo của nó, mà còn do nƣớc chè rất có lợi cho sức khỏe. Uống chè chống
đƣợc lạnh, khắc phục đƣợc sự mệt mỏi của cơ bắp và hệ thần kinh trung
ƣơng, kích thích vỏ đại não, làm tinh thần minh mẫn sảng khoái, hƣng phấn
trong những thời gian lao động căng thẳng cả về trí óc và chân tay.
Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, chè cũng là một loại thuốc, một cây
kháng sinh tốt mà không độc đối với cơ thể con ngƣời. Từ lâu các nhà khoa
học Nga đã chứng minh tác dụng cản trùng và ái trùng của tanin chè và kết
luận rằng tanin chè có tác dụng kháng khuẩn cao, chữa đƣợc bệnh lỵ và có
khả năng bình thƣờng hóa hoạt động của hệ vi khuẩn có ích trong ruột. Chè
còn ức chế đƣợc nhiều loại vi khuẩn khác nhƣ tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn tụ
huyết, vì thế ngƣời ta còn dùng chè để rửa và đắp lên vết thƣơng mƣng mủ,
chữa các vết bỏng, làm thuốc sát trùng ngoài da. Thời gian gần đây, các hội
nghị quốc tế về chè và sức khỏe con ngƣời tại Calcutta – Ấn Độ (1993),
Thƣợng Hải – Trung Quốc (1995), Bắc Kinh – Trung Quốc (1996), Shizuoka
– Nhật Bản (1996) đã thông báo tác dụng của chè xanh về chức năng điều hòa
sinh lý của con ngƣời ngoài giá trị đặc biệt về dinh dƣỡng và hƣơng vị đặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
biệt của chè thành phẩm. Chất catesin của chè xanh còn có chức năng phòng
ngừa ung thƣ bằng cách củng cố hệ miễn dịch phòng ngừa bệnh huyết áp cao
hay bệnh đái tháo đƣờng, ngăn ngừa cholesterol tăng cao trong máu, chống
lão hóa bằng cách cung cấp cho cơ thể con ngƣời chất chống oxi hóa. Ngoài
ra các nhà khoa học Nhật Bản đã phát hiện và chứng minh tanin chè có thể
hấp thu mạnh các chất độc thâm nhập vào cơ thể con ngƣời, nhƣ chất phóng
xạ Strontium 90. Ngƣời ta cho rằng tanin có tác dụng nhanh đến nỗi
Strontium đã bị hấp thu trƣớc khiến nó không vào kịp tới tủy xƣơng, uống chè
có thể chống đƣợc sự nhiễm phóng xạ, vì vậy nƣớc chè là một loại nƣớc uống
của thời đại nguyên tử [41], [42].
Chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế và giá trị sử dụng
cao. Sản xuất chè cần nhiều lao động, góp phần thu hút lao động dƣ thừa và
thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, đặc biệt là nông
thôn vùng Trung du và miền núi. Khả năng về phát triển cây chè của nƣớc ta
là rất lớn, không chỉ trong hiện tại mà cả trong tƣơng lai.
Để đạt đƣợc các mục tiêu trên đây, một loạt các vấn đề về kỹ thuật đã
và đang đƣợc quan tâm, đó là vấn đề áp dụng kỹ thuật gieo trồng, kết hợp với
các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến. Trong các biện pháp kỹ thuật thì vấn
đề quản lý dinh dƣỡng cây trồng là một khâu quan trọng trong việc xây dựng
hệ thống nông nghiệp bền vững. Việc sử dụng phân bón là một trong những
biện pháp làm tăng sản lƣợng và chất lƣợng búp chè. Tác dụng của phân bón
không những tăng cao đƣợc sản lƣợng nguyên liệu chè mà còn nâng cao đƣợc
chất lƣợng của nó. Nếu bón phân không cân đối nhƣ bón đơn độc nitơ mà
thiếu kali và phospho sẽ gây ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng chè. Ngoài các
loại phân đa lƣợng, thì phân vi lƣợng cũng có ảnh hƣởng đến năng suất và
chất lƣợng búp chè, chủ yếu ảnh hƣởng đến hoạt tính của men [16]. Trong đó
Mg là nguyên tố ảnh hƣởng đến năng suất, chất lƣợng nguyên liệu chè vì nó
tham gia vào quá trình hình thành diệp lục tố.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Đối với nhiều quá trình sinh hoá do men điều khiển, Mg cũng đóng một
vai trò quan trọng. Việc hình thành ra Protein trong trƣờng hợp thiếu Mg sẽ bị
hạn chế. Sự hình thành các sắc tố của lá trong trƣờng hợp thiếu Mg cũng bị
ảnh hƣởng [40]. Ngoài ra Mg còn ảnh hƣởng đến màu sắc chè thành phẩm.
Qua điều tra cho thấy, đất trồng chè vùng Phú Hộ, Phú Thọ có hàm
lƣợng Mg thấp, điều đó ảnh hƣởng rất lớn đến năng suất, chất lƣợng nguyên
liệu chè. Bên cạnh đó mỗi loại cây trồng, bản thân mỗi giống có nhu cầu về
Mg khác nhau [3], [38].
Trong điều kiện sản xuất chè hiện nay của nƣớc ta, chất lƣợng chè có
sức cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới không cao, giá chỉ đạt 65% giá chè
bình quân của thế giới, làm cho hiệu quả sản xuất chè thấp. Vì vậy ngoài áp
dụng các giống chè mới thì việc tìm hiểu ảnh hƣởng của một số yếu tố phân
bón đến năng suất và nhất là chất lƣợng chè đang là một vấn đề cấp thiết.
Xuất phát từ những thực tiễn đòi hỏi trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài:“Nghiên cứu ảnh hưởng của MgSO
4
đến sinh trưởng, năng suất và chất
lượng của hai giống chè Shan Chất Tiền và LDP
1
tại Phú Thọ”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của phân đa lƣợng và hữu cơ kết hợp với liều
lƣợng bón MgSO
4
khác nhau đến năng suất, chất lƣợng hai giống chè Shan
Chất Tiền giai đoạn chè kiến thiết cơ bản và LDP
1
giai đoạn chè kinh doanh.
- Bƣớc đầu xác định liều lƣợng bón MgSO
4
thích hợp nhất cho giống
chè Shan Chất Tiền thời kỳ kiến thiết cơ bản và giống chè LDP
1
giai đoạn chè
kinh doanh.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học
nghiên cứu về dinh dƣỡng khoáng cho chè, tác động của dinh dƣỡng tới năng
suất, chất lƣợng búp chè.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
- Làm cơ sở bƣớc đầu xây dựng quy trình bón phân cân đối, bón bổ
sung MgSO
4
cho giống chè Shan Chất Tiền và LDP
1
trong điều kiện tỉnh
Phú Thọ.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu ảnh hƣởng của MgSO
4
đến năng suất, chất lƣợng của hai
giống chè Shan Chất Tiền và LDP
1
. Từ đó đƣa ra các mức bón hợp lý và
khuyến cáo sử dụng nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng chè cho vùng chè
Phú Thọ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
Magiê có vai trò rất quan trọng trong đời sống của thực vật:
- Magiê là thành phần cấu tạo của diệp lục tố, có vai trò quan trọng
trong quang hợp, là hoạt chất của hệ enzyme gắn liền với sự chuyển hoá
hydratcarbon và tổng hợp axit nucleic.
- Magiê có vai trò thúc đẩy hấp thu và vận chuyển lân của cây. Giúp
đƣờng vận chuyển dễ dàng trong cây [36].
Trong cây, Mg thƣờng chiếm từ 0,10 – 0,30% MgO so với chất khô.
Trong tro thực vật thƣờng chứa ít nhất là 10% MgO, và có thể lên đến 30 –
40%. Vì vậy ở những vùng chè có tập quán sử dụng nhiều tàn dƣ hữu cơ, đặc
biệt là bón kết hợp các phụ phẩm nông nghiệp thƣờng không bị thiếu Mg.
Trong diệp lục tố có 4% MgO, giữ vai trò quan trọng trong quá trình quang
hợp và sự hình thành gluxit [36].
Triệu chứng thiếu hụt magiê thƣờng có biểu hiện sau:
- Úa vàng ở phần thịt giữa các gân lá, chủ yếu ở lá già do diệp lục tố
hình thành không đầy đủ, gây nên vết sọc hoặc vết không liên tục.
- Lá nhỏ, giòn ở thời kỳ cuối và mép lá cong lên.
- Nhánh yếu và dễ bị nấm bệnh tấn công và thƣờng bị rụng lá sớm.
Với cây chè, có nhiệm kỳ kinh tế dài Mg cũng có vai trò hết sức quan
trọng. Mg ảnh hƣởng trực tiếp đến năng suất và chất lƣợng chè. Đối với nhiều
quá trình sinh hoá do men điều khiển, Mg cũng đóng một vai trò quan trọng.
Việc hình thành ra Protein trong trƣờng hợp thiếu Mg sẽ bị hạn chế và ngƣợc
lại, những hợp chất đạm không protit tăng lên. Sự hình thành các sắc tố của lá
trong trƣờng hợp thiếu Mg cũng bị ảnh hƣởng [25].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Chè là cây trồng ƣa đất chua, trong đất chua sự thiếu hụt Mg càng lớn.
Để bổ sung sự thiếu hụt Mg vào đất, ngƣời ta thƣờng bón MgO dƣới dạng
đôlômit chứa từ 20 - 35% MgO, hoặc bón phối hợp MgO với các lần bón
phân khoáng trong năm. Trong một số trƣờng hợp có thể kết hợp bón phân đa
lƣợng qua lá để bón bổ sung Mg [32].
Đất trồng chè vùng Phú Hộ thuộc loại đất Mica và Gnai, là vùng đất
luôn thiếu hụt Mg do quá trình Feralit và môi trƣờng chua [38]. Đất ở đây đã
đƣợc sử dụng để trồng chè qua nhiều năm (trên 20 năm). Đất có độ dốc, xảy
ra hiện tƣợng rửa trôi, làm cho hàm lƣợng Mg trong đất càng giảm vì vậy để
nâng cao năng suất, chất lƣợng chè nguyên liệu cần bón bổ sung Mg cho đất
trồng chè. Từ thực tế trên chúng tôi tiến hành đề tài bón bổ sung Mg cho đất
trồng chè vùng thấp Phú Hộ dƣới dạng MgSO
4
.
Mỗi một loại cây trồng, một giống khác nhau có yêu cầu về phân bón
khác nhau. Ở Việt Nam, giống chè Shan Chất Tiền là giống có năng suất cao,
chất lƣợng khá. Song do đặc điểm màu sắc lá chè Shan Chất Tiền có màu
vàng khá rõ do đó ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng chè thành phẩm (mặt chè
vàng) không đáp ứng đƣợc nhu cầu thị hiếu ngƣời tiêu dùng. Mặt khác cần cải
thiện hơn nữa, hƣơng vị của sản phẩm chè từ nguyên liệu giống chè Shan
Chất Tiền trồng ở vùng thấp [20], [22], [24].
Giống LDP
1
là giống có tiềm năng năng suất cao, đƣợc trồng nhiều ở
vùng trung du miền núi phía Bắc. Búp có màu xanh, mật độ búp dày, khối
lƣợng búp lai nhỏ thích hợp cho chế biến mặt hàng chè xoăn nhỏ đƣợc thị
trƣờng ƣa chuộng [16].
Với mục đích bổ sung phân Mg làm thay đổi diệp lục tố, làm tăng
phẩm chất chè nguyên liệu góp phần nâng cao đƣợc chất lƣợng chè thành
phẩm. Từ đó sẽ tăng đƣợc hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè hiện nay tại
vùng chè Phú Thọ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
2.2. Nguồn gốc và phân loại
2.2.1. Nguồn gốc
Nghiên cứu nguồn gốc của cây chè là một vấn đề phức tạp, cho đến nay
có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn gốc của cây chè dựa trên những cơ
sở về lịch sử, khảo cổ học và thực vật học. Trong số đó, một số quan điểm
đƣợc nhiều ngƣời công nhận nhất là:
* Cây chè có nguồn gốc ở Trung Quốc
Trung Quốc là nƣớc phát hiện và sử dụng chè sớm nhất trên thế giới.
Bản thảo Thần Nông – biểu tƣợng của nhân dân Trung Hoa cổ đại cách đây
5000 năm đã ghi: “ Thần Nông thƣởng bách thảo, nhật ngẫu thất thập nhị độc,
đắc trà nhi giải chi”. Có nghĩa là: Thần Nông nếm hàng trăm thứ cỏ, gặp phải
72 loài cỏ độc, uống chè là giải độc đƣợc ngay” [29].
Theo truyền thuyết thì chính Vua Thần Nông khi tuần thú phƣơng
Nam, vô tình uống đƣợc một thứ lá cây rơi trong nồi nƣớc đang sôi, làm cho
tinh thần phấn chấn sảng khoái nên ông gọi đó là trà. Một huyền thoại khác kể
rằng Đức Đạt Ma Sƣ Tổ của Thiền phái Thiếu Lâm Tự Trung Hoa đã ngủ
quên trong lúc tọa thiền nên tức giận tự cắt mí mắt của mình quăng xuống đất
và nơi ấy mọc lên một thứ cây kỳ lạ, hái lá nấu nƣớc uống khiến cho tâm hồn
tỉnh táo, đƣợc gọi là trà. Từ đó trà trở nên thức uống thông dụng của thiền
môn. Gần hơn còn có câu chuyện của một ngƣời tiều phu nghèo khó sống ở
miền núi cao tỉnh Phúc Kiến, bao nhiêu năm vẫn ôm ấp thầm thƣơng trộm
nhớ một cô gái làng bên và hằng mong có tiền để cƣới nàng. Ngày nọ lên núi
hái củi, anh ta phát hiện một cây trà có dáng dấp kỳ lạ, mọc trong một kẽ núi
nên vội bứng đem về nhà trồng. Hai năm sau cây trà lớn, anh vội hái vài lá có
màu xanh đen, đem pha nƣớc uống, mới ngộ ra đây là một loại trà độc đáo,
mới đặt tên là "Thiết Quan Âm" vì loại trà này khi lên men có màu đen nhƣ
sắt thép và nặng hơn những lá trà thƣờng, cho ra thứ nƣớc uống thuần khiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
nhƣ tấm lòng vị tha bác ái của Đức Phật Bà Quan Âm. Trà Thiết Quan Âm ra
đời từ đó [46].
Nhƣng đó chỉ là huyền thoại, thật ra theo Trung Hoa sử hiện nay, thì
ngƣời Trung Quốc chính thức biết uống chè vào thời Tam Quốc, nhƣng mãi
cho tới thời nhà Đƣờng, chè vẫn chƣa đƣợc trồng và chế biến, thứ chè uống
chỉ là loại chè mọc hoang trong rừng núi, thuần khiết vẫn đƣợc coi nhƣ một vị
thuốc Bắc để trị bệnh. Do vậy chè mới lƣu hành trong giới thƣợng lƣu mà
thôi, còn hạng bình dân hầu nhƣ chƣa mấy ai biết tới. Về cách uống cũng
khác biệt, giữa hai bờ Đại Giang và nhất là dân du mục ngoài Trƣờng Thành
thì uống trà pha sữa trâu bò, dê ngựa [56].
Năm 1606 trƣớc Công Nguyên, Chu Vũ Vƣơng đời nhà Tấn đem quân
đi trừng phạt vua Trụ tại Ba Thục (Tứ Xuyên) đã lấy sơn đỏ, chè, mật ong
làm lễ vật cống nạp triều đình. Năm 760 đời nhà Đƣờng, Lục Vũ – ngƣời
huyện Thiên Môn, tỉnh Hồ Bắc đã biên soạn cuốn sách Trà Kinh - một cuốn
chuyên khảo đầu tiên về chè trên thế giới [29].
Năm 1753, Carl Van Linnacus, nhà thực vật học Thụy Điển lần đầu
tiên trên thế giới đã xác định Trung Quốc là vùng nguyên sản của cây chè và
định tên khoa học của cây chè là Thea sinensis, phân thành 2 thứ: Thea bohea
và Thea viridis [28].
Theo Daraselia, Gruzia (1989) thì các nhà khoa học Trung Quốc nhƣ
Schenpen, Jaiding… đã giải thích sự phân bố cây chè mẹ ở Trung Quốc nhƣ
sau: Tỉnh Vân Nam là nơi bắt đầu của hàng loạt con sông lớn đổ về những
con sông ở Việt Nam, Lào, Campuchia, Mianma. Đầu tiên cây chè mọc ở Vân
Nam, sau đó hạt chè di chuyển theo nguồn nƣớc đến các vùng nói trên và lan
dần sang các khu vực khác. Cũng theo Daraselia dựa trên cơ sở học thuyết “
Trung tâm khởi nguyên cây trồng” của Vavilop thì cây chè có nguồn gốc ở
Trung Quốc, nó phân bố ở các khu vực Đông Nam, men theo cao nguyên Tây
Tạng [18], [26].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
* Chè có nguồn gốc ở vùng Atxam (Ấn Độ)
Năm 1823, R. Bruce phát hiện đƣợc những cây chè dại, lá to ở vùng
Atxam (Ấn Độ). Từ đó các nhà bác học ngƣời Anh cho rằng nguyên sản của
cây chè là vung Atxam - Ấn Độ chứ không phải là vùng Vân Nam Trung
Quốc [18].
* Chè có nguồn gốc ở Việt Nam
Những nghiên cứu của Djemukhate (1961-1976) về phức Catechin giữa
các loại chè đƣợc trồng và mọc hoang dại đã đƣa ra luận điểm về sự tiến hóa,
sinh hóa của chè và từ đó ông đã đi đến kết luận: “ nguồn gốc của cây chè
chính là ở Việt Nam” [18], [26].
Các quan điểm nêu trên tuy có khác nhau về địa điểm nhƣng đều có
điểm chung: nguyên sản của cây chè là ở Châu Á, nơi có điều kiện khí hậu
nóng ẩm.
2.2.2. Phân loại
Tên khoa học là Camellia sinensis (L) O. Kuntze.
Trong hệ thống phân loại thực vật cây chè đƣợc sắp xếp nhƣ sau:
Ngành
Lớp
Bộ
Họ
Chi
Loài
Hạt kín
Song tử diệp
Chè
Chè
Chè
Camellia (Thea)
Angiospermae
Dicotyledonae
Theales
Theaceae
Camellia (Thea)
Sinensis
Cây chè đƣợc chia làm nhiều thứ nhỏ (Varietas). Căn cứ vào đặc điểm
sinh lý, sinh hóa và tính chống chịu có nhiều cách phân loại chè khác nhau
nhƣng bảng phân loại đƣợc nhiều ngƣời công nhận nhất là bảng phân loại của
nhà bác học Hà Lan Cohen Stuart (1919) [18].
Cohen Stuart chia cây chè làm 4 thứ chính:
- Chè Trung Quốc lá nhỏ (Camellia sinensis var. Bohea).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
- Chè Trung Quốc lá to (Camellia sinensis var. Macrophylla).
- Chè Shan (Camellia sinensis var. Shan).
- Chè Ấn Độ (Camellia sinensis var. Assamica)
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới và ở việt nam
2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới
2.3.1.1. Tình hình sản xuất
Chè là cây trồng có lịch sử lâu đời (trên 4000 năm). Lúc đầu chè chủ
yếu đƣợc dùng làm dƣợc liệu, sát trùng, rửa các vết thƣơng. Ngày nay chè là
thứ nƣớc uống phổ biến và chủ yếu với những sản phẩm chế biến đa dạng và
phong phú. Ngoài việc thỏa mãn nhu cầu về giải khát, dinh dƣỡng, thƣởng
thức chè ở nhiều nƣớc đã đƣợc nâng lên tầm văn hóa với cả những nghi thức
trang trọng và thanh cao của trà đạo.
Từ Trung Quốc chè truyền bá ra khắp năm châu: đầu tiên sang Nhật
Bản do các vị hòa thƣợng mang về, sau này phát triển thành trà đạo; sang
vùng Ả Rập, Trung Đông bằng con đƣờng tơ lụa; sang Châu Âu, Anh, Pháp,
Đức do các thủy thủ, tàu buôn Bồ Đào Nha; sang Mông Cổ, Nga bằng các
đoàn lạc đà xuyên sa mạc Nội Mông. Cho đến nay chè đã đƣợc trồng ở 58
nƣớc, trong đó có 30 nƣớc trồng chè chủ yếu, phân bố từ 33
0
vĩ Bắc đến 49
0
vĩ
Nam, trong đó vùng thích hợp nhất là 16
0
vĩ Nam đến 20
0
vĩ Bắc, ở vùng này
cây chè sinh trƣởng quanh năm còn trên 20
0
vĩ Bắc cây chè có thời gian ngủ
nghỉ và tính chất mùa rõ rệt [29].
Trong vài thập kỷ gần đây, sản lƣợng chè ở các nƣớc tăng cao. Sản
lƣợng đạt trên 200 nghìn tấn gồm 4 nƣớc: Trung Quốc, Ấn Độ, Kenya,
Srilanka. Sản lƣợng đạt trên 100 nghìn tấn gồm 2 nƣớc: Indonesia và Thổ Nhĩ
Kỳ. Trên 20 nghìn tấn có 9 nƣớc, trong đó có Việt Nam [4].
Diện tích, năng suất, sản lƣợng chè thế giới qua các thời kỳ đƣợc thể
hiện ở bảng 2.1 [34].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lƣợng chè thế giới qua các thời kỳ
STT
Năm
Diện tích
(1000ha)
Năng suất
(tạ khô/ha)
Sản lƣợng (1000
tấn)
1
1954
83,20
8,97
74,63
2
1964
101,60
10,00
101,60
3
1974
189,71
7,73
146,61
4
1984
240,32
9,13
219,41
5
1994
243,00
10,23
248,70
6
2004
246,10
12,99
316,69
Theo số liệu của FAO, 2005
Qua số liệu thống kê diện tích, năng suất, sản lƣợng chè thế giới 50
năm qua cho thấy:
- Diện tích chè thế giới tăng mạnh trong 30 năm từ năm 1954-1984,
trong 20 năm trở lại đây diện tích chè có chiều hƣớng tăng chậm lại khoảng
1% trong vòng 10 năm. Theo thống kê năm 2005, diện tích chè thế giới tƣơng
đối cao, trong đó diện tích chè Châu Á chiếm 86,7%, Châu Phi là 8,05%.
- Năng suất chè thế giới tăng nhanh qua các năm, từ 8,97 tạ khô/ha
(năm 1954) đến 12,99 tạ khô/ha (năm 2004).
Sản lƣợng chè tăng nhanh qua các thập kỷ, năm 2004 đạt 319,69 vạn
tấn, với nhịp độ tăng sau mỗi thập kỷ từ 13,4% - 49,7%, tăng mạnh nhất vào
giai đoạn từ năm 1964-1984.
Qua theo dõi sản lƣợng chè thế giới và các khu vực trồng chè từ năm
2002 đến năm 2006, diễn biến sản lƣợng chè đƣợc thể hiện qua bảng 2.2:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Bảng 2.2: Sản lƣợng chè thế giới qua các năm
(đơn vị: 1000 tấn)
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Thế giới
2981,4
3035,6
3196,881
3526,3
3645,2
Châu Phi
470,0
478,3
510,9
506,1
487,4
Kenya
293,4
295,9
328,8
332,7
313,0
Châu Mỹ La Tinh
85,5
85,3
82,4
88,8
92,9
Argentina
67,1
67,3
69,0
73,0
76,3
Bắc Âu
204,8
213,1
245,0
233,4
222,4
Thổ Nhĩ Kỳ
149,3
155,0
205,0
205,6
200,1
Châu Á
2109,.3
2148,1
2408,9
2573,1
2725,3
Trung Quốc
605,7
631,0
854,0
956,3
1047,4
Ấn Độ
848,2
859,5
895,9
919,4
945,3
Sri Lanka
303,9
304,8
309,1
317,2
312,0
Việt Nam
83,7
88,6
93,9
104,0
133,0
Nguồn theo thống kê của FAO, tháng 5/2008
Mặc dù có tới 58 quốc gia trồng chè trên thế giới với quy mô khác
nhau, phân bố khắp 5 châu: Châu Á (20 nƣớc), Châu Phi (21 nƣớc), Châu Mỹ
(12 nƣớc), Châu Đại Dƣơng (3 nƣớc), Châu Âu (Liên Xô (cũ) và Bồ Đào
Nha). Tuy nhiên sản xuất chè của thế giới chỉ tập trung ở một số nƣớc nhƣ:
Trung Quốc, Ấn Độ, Kenya, Srilanka, Nhật Bản, chiếm trên 60% tổng sản
lƣợng chè thế giới [16]. Cuối thể kỷ XX, nƣớc chè là một loại nƣớc uống bảo
vệ sức khỏe lý tƣởng của 50% dân số thế giới, tiêu dùng rất phổ biến chỉ xếp
sau nƣớc [29].
Dƣới đây là diện tích, sản lƣợng một số nƣớc trồng chè chính năm
2004 đƣợc thể hiện ở bảng 2.3.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất, sản lƣợng chè của thế giới và một số nƣớc
trồng chè chính năm 2004
STT
Tên nƣớc
Diện tích
(1000 ha)
Năng suất
(tạ khô/ha)
Sản lƣợng khô
(1000 tấn)
1
Thế giới
2460,982
12,990
3196,881
2
Trung Quốc
943,100
8,705
821,000
3
Ấn Độ
445,000
18,989
845,000
4
Srilanka
210,600
14,387
303,000
5
Kenya
140,000
20,714
290,000
6
Việt Nam
119,000
9,510
97,000
7
Indonexia
116,200
13,670
158,843
8
Các nƣớc khác
487,082
-
779,038
Nguồn theo thống kê của FAO năm 2005
Trung Quốc là quốc gia đứng đầu thế giới về diện tích đạt 943,100
nghìn ha, chiếm 37,96% diện tích chè thế giới, tuy nhiên năng suất chè Trung
Quốc không cao, chỉ đạt 8,7 tạ khô/ha, cho nên sản lƣợng chè Trung Quốc chỉ
đứng thứ 2 trên thế giới (sau Ấn Độ) đạt 821 nghìn tấn, chiếm 25,68% sản
lƣợng chè thế giới.
Ấn Độ có diện tích chè đứng thứ 2 thế giới, nhƣng có năng suất chè khá
cao (18,98 tạ khô/ha), nên sản lƣợng chè Ấn Độ cao nhất thế giới đạt 845
nghìn tấn, chiếm 26,43% sản lƣợng chè toàn thế giới.
Kenya đứng thứ 4 về diện tích chè đạt 140 nghìn ha, nhƣng là nƣớc có
năng suất chè cao nhất (20,71 tạ khô/ha), đạt sản lƣợng 290 nghìn tấn, chiếm
9,07% sản lƣợng chè toàn thế giới.
2.3.1.2. Tình hình tiêu thụ
Đã hàng ngàn năm nay, ngƣời Châu Âu và Châu Mỹ hài lòng với
những chén trà đen trong buổi sáng tinh sƣơng hay sau bữa cơm gia đình ấm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
cúng. Còn ở châu Á và một số quốc gia khác ở Trung Đông, chè xanh lại trở
thành thứ nƣớc uống truyền thống. Ban đầu chè còn là một dƣợc liệu quý của
vua quan và quý tộc:
“Trà vị khổ, ẩm chi sử, nhân ích tư, thiểu ngọa, khinh thân, minh mục”
(Chè vị đắng, uống vào, tƣ duy tốt, nằm ít đi, thân nhẹ nhàng, mắt
tinh sáng”.
Đến các đời sau, chè mới dần dần trở thành thứ nƣớc uống giải khát
phổ thông của mọi tầng lớp nhân dân. Cho đến nay nhu cầu dùng chè ngày
càng cao, nƣớc chè đã trở thành thứ nƣớc uống phổ biến và thông dụng trên
toàn thế giới. Uống chè giúp cho con ngƣời ta xích lại gần nhau hơn, mỗi
cách uống, mỗi cách pha chè đặc trƣng cho bản sắc, lối sống và sinh hoạt
riêng của các dân tộc. Mỗi khi thâm nhập vào một quốc gia mới, sự xuất hiện
của trà đƣợc trào đón nhƣ một khám phá nóng hổi về một dƣợc liệu thần diệu
trong đời sống con ngƣời của phƣơng đông xa xôi và huyền bí. Phần lớn tập
quán uống trà bắt rễ đầu tiên vào các lớp vua chúa nhƣ mốt uống chè của thời
đại, sau đó mới phổ biến ra các lớp thƣợng lƣu, cuối cùng mới phổ cập đến
ngƣời dân và quảng đại quần chúng [29].
Tại Nga, truyền thống uống chè gắn liền với ấm Samovar. Đây là loại
bình lớn đƣợc thiết kế rất đẹp, chứa hơn một lít nƣớc sôi. Ở Nga, thời tiết lạnh
giá gần nhƣ quanh năm, nên uống chè nóng gần nhƣ là một nhu cầu cần thiết
vì với ngƣời Nga thì trà có tác dụng giữ ấm cơ thể nhất là tim. Bởi vậy trong
mọi gia đình tại Nga, hầu nhƣ trong chiếc bình đặc biệt Samovar luôn đầy
nƣớc chè nóng và những hộp đƣờng viên, mọi ngƣời lúc đó quây quần bên
ấm chè nóng, để những viên đƣờng vào giữa hàm răng và thong thả nhắm
nháp từng ngụm trà thơm ngát, nóng hổi, trong khi bên ngoài giá lạnh mƣa rơi
trùng trùng [29].
Tại Morocco, Châu Phi: theo quan niệm, chè ở đây có tác dụng cầm
chân khách trong các dịp có cơ hội gần gũi hay quây quần bên nhau. Hầu nhƣ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
ngƣời Morocco thƣờng uống một loại chè xanh thƣợng hạng và theo tập quán,
thì ngƣời con trai trong gia đình phụ trách việc pha chế chè ngoại trừ có
trƣờng đặc biệt, vợ của chủ nhà vì tình thân của bè bạn, mới trực tiếp tự
tay pha trà đãi khách. Thƣờng thì phải có hai bình chè sẵn sàng. Pha chè
bằng ba loại nƣớc với độ sôi khác nhau và đƣợc rót trong những chén nhỏ
xinh sắn, đặt trên chiếc khay bằng kim loại có chạm khắc nhiều hình ảnh
rất đẹp. Theo nghi thức địa phƣơng, chè đƣợc châm đến tuần thứ ba thì
chấm dứt buổi tiệc [29].
Tại Anh: theo sử liệu, thì chính Nữ Công Tƣớc Bedford, tác giả quyển
"Năm giờ uống trà" rất đƣợc ngƣời Anh ƣa thích. Bà cũng là ngƣời đã tạo ra
phong trào uống trà vào buổi chiều tại xứ sƣơng mù. Ngày nay tới nhà bất cứ
một ngƣời Anh nào, đặc biệt là giới trung và thƣợng lƣu trí thức, ai cũng phải
lóe mắt trƣớc sự khéo tay và vô cùng thẩm mỹ của các bà nội trợ, trong việc
trang trí bàn uống trà với khăn phủ bàn có bình hoa tƣơi và bộ bình trà làm
bằng bạc và sứ men Trung Hoa. Ngƣời Anh từ lâu có tập quán đãi khách loại
trà sữa hay trà chanh. Cũng theo sử liệu, thì vào thế kỷ XVIII, khi Anh chiếm
Hồng Kông và nhiều thành phố lớn khác tại Trung Quốc nhƣ Thiên Tân,
Thƣợng Hải, Quảng Châu đã du nhập tập tính uống trà của ngƣời Trung Hoa
về bản quốc. Hằng tháng để kịp có chè, nhiều cuộc đua gọi là đua trà, bằng
thuyền buồm, chở các loại chè quý từ Trung Hoa sang Luân Đôn rất hào hứng
[29], [55].
Tại Hoa Kỳ: hằng năm theo thống kê, thì dân chúng tiêu thụ cả chục
triệu tấn chè, bằng mọi hình thức nhƣ uống nóng, lạnh, chè nguyên chất hay
ƣớp các loại hoa, uống không hay uống chung với đƣờng, thêm mật ong, sữa,
kem, chanh [51].
Nhiều chuyên gia dự đoán chè sẽ thay thế cà phê và ca cao cho vị trí
“đồ uống vua” của thế kỷ 21. Để đƣa ra dự đoán này, họ đã dựa vào những
nghiên cứu cho rằng chè tốt hơn cà phê hay ca cao trong việc bảo vệ sức