Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Luận văn: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG LÂM NGHIỆP THUỶ SẢN TỈNH VĨNH PHÚC pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 145 trang )

viii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----------------------------------------------

Đỗ Thị Hƣơng Lan

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG LÂM NGHIỆP THUỶ SẢN
TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60-31-10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
Tiến sĩ Bùi Đình Hồ

Thái ngun, năm 2008


viii

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ “Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển
ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc”, chuyên ngành Kinh tế
Nông nghiệp là cơng trình của riêng tơi. Luận văn đã sử dụng thông tin từ
nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, các thông tin có sẵn đã được trích rõ nguồn
gốc.
Tơi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã được trong


luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2008
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Hƣơng Lan


viii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn :’’ Thực trạng và một số giải pháp
nhằm phát triển ngành Nông lâm nghiệp thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc” tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể, tôi
xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan: Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc, Sở
Nông nghiệp và PTNT Vĩnh Phúc, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc đã
tạo điều kiện giúp đỡ tơi về mọi mặt trong q trình học tập, nghiên cứu để tơi
hồn thành bản luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo hướng dẫn
khoa học: Tiến sĩ Bùi Đình Hồ - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của
các nhà khoa học, của các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô giáo trong
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên cùng các đơn vị khác.
Để hoàn thành được luận văn, tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và
cộng tác của các hộ nông dân và UBND các xã: Đồng Thịnh (huyện Lập
Thạch), xã Vĩnh Thịnh (huyện Vĩnh Tường) và xã Đồng Tĩnh (huyện Tam

Dương) tỉnh Vĩnh phúc.
Tôi xin cảm ơn các nhà khoa học, các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp
đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2008
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Hƣơng Lan


viii

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

i

Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv


Danh mục các bảng

vi

Danh mục các hình

viii
MỞ ĐẦU

1

1 – Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

1

2 – Mục tiêu nghiên cứu

2

3 – Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

4 – Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn

3

5 – Bố cục của Luận văn


3

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG

4

PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1.Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

4

1.1.1. Cơ sở lý luận

4

1.1.2. Cơ sở thực tiễn

8

1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

21

1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết

21

1.2.2. Phương pháp nghiên cứu


22

1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

25

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG LÂM NGHIỆP

27

THỦY SẢN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2003-2007

2.1. Điều kiện tự nhiên

27

2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

36

2.3. Tình hình cơng nghiệp hố và đơ thị hố

42

2.4. Thực trạng sản xuất nơng lâm nghiệp tỉnh Vĩnh phúc giai

47


viii


đoạn 2003-2007
2.4.1. Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp

49

2.4.2. Kết quả sản xuất ngành lâm nghiệp

66

2.4.3. Kết quả sản xuất ngành thuỷ sản

69

2.5.4. Hợp tác xã nông nghiệp

72

2.4.5. Kinh tế trang trại

76

2.4.6 - Tình hình phát triển kinh tế hộ và hiệu quả sản xuất nông

78

lâm nghiệp thuỷ sản
2.4.7 - Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất nông lâm nghiệp

83


thuỷ sản tỉnh Vĩnh phúc
2.4.8. Đánh giá chung về thực trạng phát triển ngành nông lâm

84

nghiệp thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc
Chƣơng 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT NÔNG LÂM NGHIỆP THỦY SẢN TỈNH VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2008-2015

88

3.1. Quan điểm-phƣơng hƣớng-mục tiêu

88

3.1.1. Quan điểm

88

3.1.2. Phương hướng

88

3.1.3. Dự kiến một số mục tiêu chủ yếu ngành nông lâm nghiệp

89

thuỷ sản đến năm 2015

3.2. Các giải pháp chủ yếu

116

3.2.1. Nhóm các giải pháp chung

116

3.2.2. Các giải pháp cho từng vùng sinh thái

121

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

123

1 – Kết luận

123

2 – Kiến nghị

124
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

126


viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5

Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17
Bảng 2.18

Đất đai phân công dụng kinh tế
Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2003-2007
Cân đối lao động xã hội có đến 1/7 hàng năm
Một số chỉ tiêu xã hội chủ yếu tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2003-2007
Giá trị sản xuất, giá trị gia tăng ngành nông lâm

nghiệp thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 20032007(giá so sánh 94)
Cơ cấu ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2003-2007
Cơ cấu gieo trồng diện tích cây hàng năm tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2003-2007
Diện tích, năng suất, sản lượng cây lương thực tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2003-2007
Diện tích, năng suất, sản lượng cây thực phẩm tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2003-2007
Diện tích, năng suất, sản lượng cây cơng nghiệp hàng
năm tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2003-2007
Diện tích, sản lượng một số cây ăn quả tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2003-2007
Kết quả ngành chăn nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2003-2007
Kết quả sản xuất lâm nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2003-2007
Kết quả sản xuất thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2003-2007
Một số chỉ tiêu về hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Vĩnh
Phúc năm 2006
Các chỉ tiêu tổng hợp của trang trại tỉnh Vĩnh Phúc
năm 2006
Biểu tổng hợp kết quả điều tra hộ
Bảng tính tốn hiệu quả sản xuất của các hộ được điều
tra

32
37
39

41
47

49
51
53
55
57
59
62
67
71
74
77
80
82


viii

Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4

Dự kiến giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp thuỷ
sản tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2008-2015
Dự kiến diện tích, năng suất, sản lượng một số cây
trồng chủ yếu tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2008-2015
Dự kiến kết quả ngành chăn nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai

đoạn 2008-2015
Dự kiến kết quả sản xuất ngành thuỷ sản tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2008-2015

99
103
106
107


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1

Giá trị gia tăng ngành nơng lâm nghiệp thuỷ sản giai

48

đoạn 2003-2007
Hình 2.2

Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nơng nghiệp giai đoạn

50

2003-2007
Hình 3.1


Dự kiến cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp
năm 2010 và năm 2015

99


viii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------------------------

Đỗ Thị Hƣơng Lan

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG LÂM NGHIỆP THUỶ SẢN

TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thái Nguyên, năm 2008


1

MỞ ĐẦU
1 – Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Sau khi tách tỉnh năm 1997, Vĩnh Phúc là tỉnh thuần nông với tỷ trọng
ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản chiếm 44,35% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh,

với dân số nông nghiệp chiếm tới trên 80% dân số tồn tỉnh. Từ năm 1997
đến năm 2007, ngành cơng nghiệp phát triển mạnh, đặc biệt là các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi, ngành nơng lâm nghiệp thuỷ sản
chỉ còn chiếm 14,25% trong cơ cấu kinh tế, nhưng dân số nơng nghiệp vẫn
cịn rất lớn(chiếm 57%). Với một lượng khá lớn dân số sống phụ thuộc vào
nông nghiệp thì việc phát triển nơng lâm nghiệp thuỷ sản là một u cầu bức
thiết nhằm xố đói giảm nghèo và ổn định xã hội [2].
Cùng với sự phát triển mạnh của ngành cơng nghiệp, thì tốc độ đơ thị
hố của Vĩnh Phúc cũng tăng nhanh trong những năm gần đây, nhu cầu về
tiêu dùng và chế biến các sản phẩm nơng nghiệp ngày càng lớn, địi hỏi ngành
nơng lâm nghiệp thuỷ sản của tỉnh phải phát triển nhanh hơn nữa nhằm đáp
ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh.
Những năm qua, phát triển nông lâm nghiệp thuỷ sản ở Vĩnh Phúc đã có
được những thành tựu đáng kể so với trước kia, nhưng sản xuất vẫn cịn ở tình
trạng quy mơ nhỏ, sản lượng hàng hố ít, chất lượng chưa đáp ứng được nhu
cầu thị trường, giá thành sản xuất còn cao,... Một số địa phương trong tỉnh
phát triển cây, con còn theo “phong trào”, chưa tính đến lợi thế của từng
vùng và nhu cầu thị trường. Do vậy khơng ít tình trạng”trồng -chặt”, sản xuất
thua lỗ diễn ra đã gây thiệt hại không nhỏ cho bà con nông dân, như cây dâu
năm 2004 và cây thanh hao hoa vàng năm 2006.
Ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đây là một cơ hội lớn đối với nền kinh
tế Việt Nam nói chung, tuy nhiên với riêng ngành nơng lâm nghiệp thuỷ sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2


thì đây lại là thách thức khơng nhỏ do quy mô sản xuất nhỏ lẻ, lạc hậu. Do
vậy, cần thiết phải có những giải pháp để phát triển sản xuất nơng lâm
nghiệp thuỷ sản theo hướng sản xuất hàng hố với quy mơ lớn, chất lượng
cao có khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế. Để đề xuất được những
giải pháp có tính khoa học và thực tiễn về phát triển nông lâm nghiệp thuỷ
sản tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm tới, tôi đã chọn đề tài” Thực trạng
và một số giải pháp phát triển ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tỉnh
Vĩnh phúc” để nghiên cứu.
2 – Mục tiêu nghiên cứu
a – Mục tiêu chung:
Nghiên cứu thực trạng, những thuận lợi, khó khăn của sản xuất nơng
nghiệp tỉnh Vĩnh phúc để từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển ngành
nông lâm nghiệp thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc nhằm đáp ứng nhu cầu thị
trường trong và ngồi tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn trên địa bàn tỉnh;
b - Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề phát triển kinh tế
nơng lâm nghiệp thuỷ sản;
- Phân tích đánh giá thực trạng ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2003-2007;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển ngành nông lâm nghiệp
thuỷ sản của tỉnh Vĩnh Phúc từ 2008-2015.
3 - Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng: Là các chỉ tiêu, số liệu, các vấn đề về sản xuất nông
lâm nghiệp - thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và kết quả, tình hình
sản xuất nông lâm nghiệp thuỷ sản của các hộ nông dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





3

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi khách thể: Luận văn nghiên cứu về kết quả sản xuất nông lâm
nghiệp thuỷ sản chung trên địa bàn toàn tỉnh; Đồng thời sẽ đi sâu đánh giá
thực trạng sản xuất nông lâm nghiệp thuỷ sản của các hộ nông dân để từ đó
rút ra những thuận lợi, khó khăn của sản xuất nơng lâm nghiệp thuỷ sản trên
địa bàn tồn tỉnh.
+ Phạm vi không gian: luận văn nghiên cứu thực trạng sản xuất của
ngành nơng lâm nghiệp thuỷ sản trên tồn địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Tiến hành
điều tra tại 3 xã đại diện cho 3 vùng: đồng bằng, trung du và miền núi của tỉnh.
+ Về thời gian: Phần đánh giá về kết quả phát triển của ngành nông lâm
nghiệp-thuỷ sản toàn tỉnh được nghiên cứu từ năm 2003 đến năm 2007; Phần
định hướng phát triển và các giải pháp được đề ra đến năm 2015.
4 –Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn
Luận văn là cơng trình có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực; là tài
liệu tham khảo giúp tỉnh Vĩnh Phúc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc từ nay đến năm 2015 một
cách có cơ sở khoa học.
5 – Bố cục của Luận văn
Mở đầu
Chương I: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương II: Thực trạng ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2003-2007.
Chương III: Định hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển ngành
nông lâm nghiệp thuỷ sản đến năm 2015.
Kết luận.

Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1.1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Vị trí, vai trị của nơng nghiệp trong sự phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng của nền kinh
tế quốc dân. Nó khơng chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống
sinh học-kỹ thuật. Nơng nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng
trọt, ngành chăn ni và ngành dịch vụ. Cịn nông nghiệp hiểu theo nghĩa
rộng bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản.
Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã
hội: Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong
phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là các nước đang phát triển là
những nước còn nghèo, đại bộ phận dân số sống bằng nghề nơng. Tuy nhiên
ngay cả những nước có nền cơng nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng nông
nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và
không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ lương thực, thực phẩm cho đời

sống của nhân dân nước đó. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính
chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế xã hội
của đất nước mà hiện nay, mặc dù trình độ khoa học – công nghệ ngày càng
phát triển nhưng vẫn chưa ngành nào có thể thay thế được.
Xã hội càng phát triển, đời sống con người ngày càng cao thì nhu cầu
của con người về lương thực và thực phẩm cũng ngày càng tăng về số lượng,
chất lượng và chủng loại. Các nhà kinh tế học đều thống nhất cho rằng, điều
kiện tiên quyết cho sự phát triển là tăng cung lương thực cho nền kinh tế quốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

dân bằng sản xuất hoặc nhập khẩu lương thực. Có thể chọn con đường nhập
khẩu lương thực để giành nguồn lực làm việc khác có lợi hơn, nhưng điều đó
chỉ phù hợp với các nước như Singapore, Ả rập Saudi hay Brunei mà khơng
dễ gì đối với các nước như Inđônêxia, Trung Quốc, Ấn Độ hay Việt Nam là
những nước đông dân. Các nước đông dân muốn nền kinh tế phát triển, đời
sống của nhân dân ổn định thì phần lớn lương thực tiêu dùng phải sản xuất
trong nước. Thực tiễn lịch sử của các nước trên thế giới đã chứng minh, chỉ
có thể phát triển kinh tế một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó đã có
an ninh lương thực. Nếu không đảm bảo an ninh lương thực thì khó có sự ổn
định chính trị và thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển thì
sẽ khó thu hút được đầu tư để phát triển bền vững, lâu dài.
Nơng nghiệp có vai trị quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu
vào cho phát triển công nghiệp và khu vực thành thị, đặc biệt là ở các nước
đang phát triển. Trong giai đoạn đầu của cơng nghiệp hố, phần lớn dân cư

sống bằng nông nghiệp và tập trung ở khu vực nông thơn. Vì thế khu vực
nơng nghiệp nơng thơn thực sự là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho phát
triển cơng nghiệp và đơ thị. Q trình cơng nghiệp hố và đơ thị hố, một mặt
tạo ra nhu cầu lớn về lao động, mặt khác nhờ đó mà năng suất lao động nông
nghiệp không ngừng tăng lên, lực lượng lao động từ nơng nghiệp được giải
phóng ngày càng nhiều. Số lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển
công nghiệp và đơ thị. Đó là xu hướng có tính quy luật của mọi quốc gia
trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Khu vực nơng nghiệp
cịn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quý cho công nghiệp, đặc biệt là
công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm
nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nơng sản
hàng hố, mở rộng thị trường. Khu vực nơng nghiệp cịn là nguồn cung cấp
vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh tế, trong đó có cơng nghiệp, nhất là giai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

đoạn đầu của cơng nghiệp hố, bởi vì nơng nghiệp là khu vực lớn nhất, xét cả
về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nơng nghiệp có thể được
tạo ra từ thuế nông nghiệp, tiết kiệm của nông dân đầu tư vào các hoạt động
phi nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông sản, … Những điển
hình thành cơng về sự phát triển ở nhiều nước đều đã sử dụng tích luỹ từ nơng
nghiệp để đầu tư cho cơng nghiệp. Ngồi ra cần phải khai thác các nguồn
khác một cách hợp lý, không nên cường điệu q vai trị của vốn tích luỹ
trong nơng nghiệp.
Nơng nghiệp và nơng thơn cịn là thị trường tiêu thụ lớn của công

nghiệp và dịch vụ. Ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp
bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào
thị trường trong nước mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự
thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp nông thôn sẽ có tác động trực tiếp
đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp,
nâng cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực
nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng, thúc đẩy
cơng nghiệp và dịch vụ phát triển.
Nơng nghiệp cịn là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các
loại nông lâm thuỷ sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các sản
phẩm cơng nghiệp. Vì thế ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có
ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nơng lâm thuỷ sản. Xu hướng chung ở các
nước trong quá trình cơng nghiệp hố, ở giai đoạn đầu, giá trị xuất khẩu nông
lâm thuỷ sản chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng
đó sẽ giảm dần cùng với sự phát triển cao của nền kinh tế.
Nơng nghiệp và nơng thơn có vai trị to lớn, là sơ sở trong sự phát triển
bền vững của môi trường vì sản xuất nơng nghiệp gắn liền trực tiếp với mơt
trường tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thuỷ văn. Nơng nghiệp sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

nhiều hố chất như phân bón hố học, thuốc trừ sâu,... làm ô nhiễm đất và
nguồn nước. Dư lượng độc tố trong sản phẩm tăng ảnh hưởng đến sức khoẻ
con người. Nếu rừng bị tàn phá, đất đai sẽ bị xói mịn, thời tiết, khí hậu thuỷ
văn thay đổi xấu sẽ đe doạ đời sống của con người. Vì thế trong q trình phát

triển sản xuất nơng nghiệp, cần tìm ra các giải pháp thích hợp để duy trì và
tạo ra sự phát triển bền vững của môi trường[8].
1.1.1.2– Một số vấn đề lý luận về tăng trưởng và phát triển
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng lên về số lượng và sự cải thiện về
chất lượng của sản phẩm xã hội và các yếu tố sản xuất ra sản phẩm xã hội.
Tăng trưởng là sự gia tăng thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân, hoặc thu
nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân tính theo đầu người. Nếu như sản phẩm
hàng hoá trong một quốc gia tăng lên, nó được coi là tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng cũng được áp dụng để đánh giá cụ thể đối với từng ngành sản
xuất, từng vùng sản xuất của một quốc gia. Do vậy, để biểu thị tăng trưởng
kinh tế, người ta dùng mức tăng thêm của tổng sản lượng nền kinh tế (tính
tồn bộ hay tính bình qn đầu người) của thời kỳ sau so với thời kỳ trước, đó
là mức tăng % hay tuyệt đối hàng năm, hay tính bình qn trong một giai
đoạn.
Tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm liên tục trong một giai
đoạn nhất định sẽ cho khái niệm tốc độ tăng trưởng, đó là sự tăng thêm sản
lượng nhanh hay chậm so với thời điểm gốc.
Phát triển bao hàm ý nghĩa rộng hơn, phát triển bao gồm tăng trưởng
cộng thêm các thay đổi cơ bản trong cơ cấu nền kinh tế, phát triển là việc
nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo
dục, sức khoẻ và đảm bảo sự bình đẳng cũng như quyền cơng dân. Phát triển
kinh tế có thể hiểu là q trình chuyển biến theo hướng tiến bộ về mọi mặt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8


của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm tăng trưởng về
của cải vật chất và sự tiến bộ xã hội.
Tóm lại: phát triển kinh tế là một khái niệm chung nhất về một chuyển
biến của nền kinh tế từ trạng thái thấp lên trạng thái cao hơn. Để phản ánh
mức độ phát triển kinh tế của một ngành trong từng thời kỳ cụ thể, chúng ta
phải sử dụng các nhóm chỉ tiêu như giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, cơ cấu
các ngành và cơ cấu nội bộ ngành, ....
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1 – Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ở một số nước trên thế
giới
Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại hóa và bền vững
là bước đi thích hợp của nhiều nước trên thế giới trong chiến lược phát triển
kinh tế. Trên cả phương diện lý luận và thực tiễn đều cho thấy, khơng có một
cơng thức phát triển chung cho q trình hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn
đối với tất cả các nước. Mỗi nước có cách đi riêng, tùy theo những đặc điểm,
điều kiện cụ thể của mình, dưới đây là kinh nghiệm phát triển nông nghiệp
của một số nước ở Châu Á :
* Phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Trung Quốc:
Trung Quốc là nước có nền nơng nghiệp lớn và lâu đời nhất thế giới,
đồng thời là một trong những chiếc nôi của nền nơng nghiệp thế giới. Do đó,
nền nơng nghiệp Trung Quốc đã tích lũy nhiều kinh nghiệm thâm canh cổ
truyền với một hệ thống công cụ sản xuất thủ công phong phú, đa dạng, tận
dụng nguồn lao động dồi dào ở nông thôn, bảo đảm sản xuất nông nghiệp tự
túc, tự cấp có hiệu quả cao. Kể từ khi tiến hành công cuộc cải cách, mở cửa
đến nay, nền nông nghiệp Trung Quốc đã có nhiều thay đổi, phát triển theo
hướng hiện đại hóa và bền vững. Kinh tế nơng nghiệp Trung Quốc đã có sự
chuyển dịch cơ cấu tích cực nhằm tạo ra năng suất cây trồng, vật nuôi cũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





9

như hiệu quả lao động cao, sản xuất nhiều nông sản hàng hóa. Nơng nghiệp,
nơng thơn Trung Quốc đã có những bước thay đổi to lớn và đạt được những
thành tựu đáng kể, đời sống nông dân được cải thiện từng bước, một bộ phận
dân cư đã có đời sống khá giả.
Là nước có diện tích đất canh tác khan hiếm và eo hẹp, tỷ lệ lao động
trong nông nghiệp cao, Trung Quốc chủ trương nâng cao hiệu quả sử dụng đất
và cải tạo đất trồng, giải quyết vấn đề dơi dư lao động. Vì vậy, quốc gia này
đã thực hiện thu hẹp kiểu kinh doanh cần nhiều lao động, mở rộng việc kinh
doanh tập trung vốn và kỹ thuật. Đó là điều có lợi cho nơng dân, cho cơng
cuộc cải cách nông thôn và việc phân bổ tối ưu các nguồn lực trong sản xuất
nông nghiệp. Thực tế cho thấy, phương thức kinh doanh trên những mảnh
ruộng manh mún cổ truyền trước đây khơng cịn phù hợp với việc thâm canh
bằng tập trung vốn và kỹ thuật. Chỉ có phương thức kinh doanh với quy mô
lớn mới tạo tiền đề cho việc đầu tư nhiều vốn và kỹ thuật nhằm đạt tới một
nền sản xuất hiện đại và bền vững.
Hiện nay, nơng nghiệp vẫn đóng một vai trị hết sức quan trọng và đóng
góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Trung Quốc. Tổng kết kinh
nghiệm 20 năm cải cách và phát triển kinh tế nơng thơn, Đảng Cộng sản
Trung Quốc chỉ rõ: "Khơng có sự ổn định của nơng thơn sẽ khơng có sự ổn
định của cả nước, khơng có sự sung túc của nơng dân sẽ khơng có sự sung túc
của nhân dân cả nước, khơng có hiện đại hóa nơng nghiệp sẽ khơng có hiện
đại hóa của tồn bộ nền kinh tế quốc dân". Đảng Cộng sản Trung Quốc khẳng
định rằng, hiện nay và trong một thời gian dài nữa, nông nghiệp Trung Quốc
vẫn giữ vị trí hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế; hiện đại hóa nơng
nghiệp là một bộ phận trọng yếu trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước. Quan điểm trên xuất phát từ thực tế là ở Trung Quốc, nơng
nghiệp có vai trị mà khơng một ngành kinh tế nào có thể thay thế được. Tuy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

nhiên, trên thực tế, nông nghiệp Trung Quốc vẫn chưa đạt tới trình độ hiện đại
hóa và bảo đảm sự phát triển bền vững. Vì vậy, hiện đại hóa nơng nghiệp
nhằm thúc đẩy nơng nghiệp phát triển trở thành địi hỏi cấp bách hơn bao giờ
hết. Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã ban hành một loạt chính sách
có lợi cho việc giải quyết vấn đề "tam nông" như: thực hiện xóa bỏ thuế nơng
nghiệp và phụ thu thuế nông nghiệp; trợ cấp cho nông dân sản xuất lương
thực; thực hiện chế độ khám chữa bệnh loại hình mới trong cả nước, trong đó
có việc giải quyết khám chữa bệnh cho nông dân...
Qua hơn 20 năm cải cách nông nghiệp, xây dựng nền nơng nghiệp theo
hướng hiện đại hóa và phát triển bền vững, Trung Quốc đã thu được những
bài học kinh nghiệm cả về lý luận và thực tiễn. Đó là: Bảo đảm đầy đủ quyền
tự chủ, phát huy tính tích cực của nơng dân; phát triển nhiều loại hình sở hữu
kinh tế, trong đó cơng hữu là chủ thể, thực hiện sở hữu tập thể đối với ruộng
đất kinh doanh khốn gia đình, tách quyền sử dụng với quyền sở hữu; cải
cách theo hướng thị trường, tạo ra sức sống mới cho kinh tế nông thôn; xây
dựng địa vị chủ thể của trang trại trong kinh doanh tự chủ của các nơng hộ,
khuyến khích nơng dân phát triển sản xuất hàng hóa hướng về thị trường; tơn
trọng tinh thần sáng tạo của nông dân, thúc đẩy sự nghiệp cải cách, khoán chế
độ trách nhiệm đến hộ gia đình và phát triển các xí nghiệp hương trấn; kiên trì
đường lối căn bản “từ quần chúng mà ra, đi vào quần chúng"; coi trọng cao độ

nông nghiệp, kết hợp cải cách nông thôn và cải cách thành thị...
* Thái Lan với chiến lược xây dựng nền nông nghiệp chất lượng cao,
sức cạnh tranh mạnh:
Thái Lan là nước có nền nông nghiệp chiếm địa vị chi phối, dân số
nông thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Nông nghiệp Thái Lan trong
hàng thập kỷ qua đã chứng tỏ vai trò quan trọng, góp phần tăng trưởng kinh
tế, bảo đảm chất lượng cuộc sống cho người dân. Chính phủ Thái Lan xác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

định hướng chiến lược là xây dựng nền nông nghiệp với chất lượng cao, có
sức cạnh tranh mạnh. Do đó, những năm gần đây, Thái Lan tập trung mũi
nhọn phát triển mạnh hàng chế biến nông sản và công nghiệp phục vụ nơng
nghiệp. Hiện Thái Lan có tới hơn 1/4 số xí nghiệp gia cơng sản phẩm được
xây dựng ngay tại nơng thơn, nhờ đó đã tạo dựng sự vững mạnh và ổn định về
kinh tế cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống của người nơng dân. Bên
cạnh đó, Chính phủ cịn chú trọng xây dựng các tổ chức nông nghiệp và phát
triển hệ thống điều hành nông nghiệp và nông thôn trên cơ sở sử dụng tài
nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý hướng tới phát triển bền
vững.
Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp
dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò các cá nhân và các tổ chức
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao
trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt
động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công

tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp;
giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo đảm rủi ro cho nông dân. Đối
với các sản phẩm nông sản, Nhà nước tăng cường sức cạnh tranh của hàng
hóa nơng sản bằng việc tăng khả năng tổ chức và tiếp thị thị trường. Phân bổ
khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý, ngăn chặn tình
trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài
nguyên đã bị suy thoái. Giải quyết tốt những mâu thuẫn về tư tưởng trong
nơng dân có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai,
đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Về xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà
nước đã có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các cơng trình thủy
lợi lớn phục vụ cho nơng nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu
hết đất canh tác trên tồn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

cây trồng khác trong sản xuất nơng nghiệp. Chương trình điện khí hóa nơng
thơn với các dự án thủy điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước.
Một trong những tiêu chí để phát triển nơng nghiệp, nơng thơn bền
vững và hiện đại hóa là cơ giới hóa nơng nghiệp và áp dụng các quy trình kỹ
thuật sản xuất tiên tiến. Thái Lan chú trọng phát triển cơ giới hóa nhằm đưa
nơng nghiệp đi vào thâm canh, cải tạo và xây dựng nơng thơn. Phát triển
mạng lưới xí nghiệp cơ khí nhỏ và vừa của tư nhân ở các thành phố, thị trấn
và nơng thơn. Khuyến khích nơng dân mua máy móc do các xí nghiệp cơ khí
trong nước chế tạo, có cơ chế bảo hành và sửa chữa miễn phí trong vịng từ 1
đến 3 năm. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu cải tạo đất, áp dụng công nghệ

sinh học để lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; thực hiện việc chuyển giao công
nghệ nuôi cấy phôi; nghiên cứu các công nghệ bảo quản sau thu hoạch.
Thái Lan còn chú trọng phát triển các ngành mũi nhọn như hàng nông,
hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản
cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu sang các nước khác, nhất là các nước
cơng nghiệp phát triển. Hiện nay, ngồi mặt hàng xuất khẩu truyền thống như
gạo, ngô, cao su, đường, nơng nghiệp Thái Lan cịn có nhiều mặt hàng xuất
khẩu mới như hải sản đông lạnh, gia cầm, hoa quả tươi, chế biến rau xanh và
sắn củ. Nhờ có chính sách khuyến khích nơng nghiệp phát triển mạnh, Thái
Lan đã đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo (khoảng 5 triệu tấn/năm), là nước
xuất khẩu thực phẩm mạnh nhất khu vực Đông - Nam Á.
Giáo dục và đào tạo cũng hướng vào nơng nghiệp, nơng thơn với các
chương trình đào tạo phát triển kỹ năng cho nông dân và người quản lý đất
đai, quản lý kinh doanh, bảo vệ môi trường và an tồn sức khỏe. Ngồi ra, cịn
có những hoạt động đào tạo truyền thống như tạo công ăn việc làm trong lĩnh
vực hoạt động nơng nghiệp nhằm góp phần thu hút lực lượng lao động đơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

đảo là thanh niên. Thái Lan thực hiện chính sách "ưu đãi nông nghiệp - nông
thôn - nông dân" nhằm ổn định chính trị - xã hội.
* Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Nhật Bản:
Nhật Bản là nước có diện tích đất đai canh tác có hạn, số lượng người
đơng, đơn vị sản xuất nơng nghiệp chính tại Nhật Bản vẫn là các hộ gia đình
nhỏ, mang đậm tính chất của nền văn hóa lúa nước. Với đặc điểm tự nhiên và

xã hội, trong phát triển nông nghiệp Nhật Bản đã đề ra một chiến lược khôn
khéo và hiệu quả, như tăng năng suất nền nông nghiệp quy mô nhỏ (bằng
cách thâm canh tăng năng suất trên đơn vị diện tích và trên đơn vị lao động để
nông nghiệp Nhật Bản cung cấp đầy đủ lương thực, thực phẩm cho nhu cầu
của nhân dân); dưỡng sức dân, tạo khả năng tích lũy và phát huy nội lực;
thâm canh tăng năng suất; xuất khẩu nông, lâm sản (nguồn thu ngoại tệ quan
trọng) để nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ cơng nghiệp hóa; phi tập trung
hóa cơng nghiệp, đưa sản xuất công nghiệp về nông thôn, gắn nông thôn với
công nghiệp, gắn nông thôn với thành thị. Những bước đi thích hợp này là
những điều kiện quan trọng để phát triển nông nghiệp, nông thôn Nhật Bản
theo hướng hiện đại hóa.
Để tạo cơ sở thúc đẩy nơng nghiệp tăng trưởng và phát huy tác dụng
máy móc, thiết bị và hóa chất cho q trình cơ giới hóa và hóa học hóa nơng
nghiệp, tạo ra năng suất lao động cao trong nông nghiệp, Nhật Bản đã chú
trọng phát triển, xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng, hệ thống năng lượng
và thơng tin liên lạc hồn chỉnh, phân bổ các ngành công nghiệp chế biến
dùng nguyên liệu nông nghiệp (như tơ tằm, dệt may...), các ngành cơ khí, hóa
chất trên địa bàn nơng thơn tồn quốc. Tạo việc làm cho lao động nơng thơn,
ngăn chặn làn sóng lao động rời bỏ nơng thơn ra thành thị. Chính phủ Nhật
Bản thường xun có chính sách trợ giá nơng sản cho các vùng nơng nghiệp
mũi nhọn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng bền vững và hiện đại hóa

hiện là xu thế tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế các nước. Trung
Quốc, Thái Lan, Nhật Bản đều thực hiện chính sách lấy nơng nghiệp làm nền
tảng ổn định xã hội và tích lũy cho công nghiệp, thu hút vốn đầu tư, phát triển
công nghiệp hướng vào xuất khẩu... làm tăng nhanh tiềm lực kinh tế đất nước.
Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thơn theo hướng hiện đại hóa và phát
triển bền vững của các nước này là bài học kinh nghiệm để chúng ta tham
khảo và học tập[6].
1.1.2.2 – Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
Trước năm 1980, sản xuất nơng nghiệp nước ta lâm vào tình trạng đình
đốn do mơ hình hợp tác kiểu cũ và cơ chế kế hoạch hố tập trung khơng phù
hợp. Vào những năm cuối của thập niên 80 của thế kỷ XX, mức sản xuất
lương thực bình quân đầu người liên tục giảm, lượng gạo hàng năm nhập
khẩu tăng lên gần 1 triệu tấn, tình trạng khốn chui diễn ra phổ biến. Chỉ thị
100/CT-TW ngày 13/01/1981 của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã bước
đầu giải phóng lao động nơng dân, gắn trách nhiệm và lợi ích của họ với sản
phẩm cuối cùng trên ruộng khốn, khuyến khích đầu tư thêm lao động, phân
bón, vật tư để thu thêm nhiều sản phẩm vượt khoán. Kết quả đã đem lại 6-7
vụ được mùa liên tiếp, sản lượng lương thực tăng gần 1 triệu tấn/năm.
Bắt đầu từ cuối năm 1983 đến 1984, động lực khoán sản phẩm đến nhóm
và người lao động có dấu hiệu suy giảm, bởi lẽ khoán sản phẩm mới chỉ điều
chỉnh cơ chế phân phối và cơ chế quản lý giữa người lao động và hợp tác xã,
giữa công nhân lao động và nông trường, chưa thiết lập đầy đủ quyền làm chủ
cho các hộ nông dân. Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 5/4/1988 về đổi mới quản
lý kinh tế nơng nghiệp đã chính thức thừa nhận vai trò của kinh tế hộ và coi
kinh tế hộ là đơn vị kinh tế tự chủ trong nơng nghiệp. Đồng thời nhiều chính
sách khác được thực hiện như xoá bỏ chế độ độc quyền thu mua nơng sản,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





15

xố bỏ chế độ 2 giá, thực hiện chính sách khuyến khích nơng dân tăng sản
lượng để bán ra thị trường, cải cách chế độ thuế và hỗ trợ đối với nông
nghiệp, từng bước cải cách pháp lý để hỗ trợ kinh tế thị trường phát triển
trong nông nghiệp,... Kết quả là đến năm 1995, lần đầu tiên hầu hết các chỉ
tiêu kế hoạch 5 năm 1991-1995 trong đó có chỉ tiêu nơng nghiệp, đều hồn
thành và hồn thành vượt mức, đưa nước ta thành nước xuất khẩu trên dưới 3
triệu tấn gạo/năm.
Từ năm 1995 đến nay, đối mới trong nông nghiệp tiếp tục được thực
hiện để tăng trưởng và hội nhập. Tháng 11/1998, Bộ Chính trị ra nghị quyết
số 06-NQ/TW về một số vấn đề nông nghiệp và kinh tế nơng thơn, trong đó
khẳng định vấn đề trọng yếu là kinh tế trang trại. Tháng 2/2000, Chính phủ ra
nghị quyết 03 về phát triển kinh tế trang trại,... Những văn bản chính sách về
khuyến khích phát triển nơng nghiệp tiếp tục được hồn thiện tạo động lực
cho nơng nghiệp nước ta phát triển và đã đạt được những thành tựu quan
trọng:
+ Sản xuất lương thực tiếp tục tăng cả về số lượng và chất lượng, đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thị trường. Đến năm 2007, sản lượng lương
thực có hạt cả nước đạt 40 triệu tấn (trong đó lúa là 35,9 triệu tấn) nâng mức
lương thực có hạt bình quân đầu người từ 444 kg năm 2000 lên 469,5 kg năm
2007. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để một nước đang phát triển có thể
thực hiện đẩy mạnh cơng nghiệp hố thực sự. Trong vịng 10 năm, sản xuất
lương thực tăng hơn 13 triệu tấn, mỗi năm tăng hơn 1 triệu tấn. Giai đoạn
2001-2007, các sản phẩm trồng trọt khác đều tăng với tốc độ khá như chè búp
khô tăng 51,5%, cao su mủ khô tăng 61%, hạt tiêu 172,67%, đỗ tương 84%,
lạc 42%, ... Một số cây trồng có lợi thế cạnh tranh là gạo, cà phê, cao su, tiêu
và điều.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16

Sản lượng các loại cây trồng đều tăng nhanh, trong khi đó diện tích gieo
trồng các loại cây lương thực giảm từ 8,44 triệu ha năm 2000 xuống còn 8,27
triệu ha năm 2007, riêng diện tích trồng lúa giảm mạnh từ 7,66 triệu ha xuống
còn 7,2 triệu ha. Về cơ bản đã khắc phục được tình trạng độc canh cây lúa
trên phần lớn diện tích, làm giá trị sản xuất trên 1 ha đất canh tác tăng từ 17
triệu đồng năm 2000 lên trên 30 triệu đồng năm 2007; Riêng ở đồng bằng
sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long đạt xấp xỉ 40 triệu đồng /ha. Diện
tích đạt trên 50 triệu đồng/ha đã tăng từ 10% lên 20%.
Chăn nuôi phát triển tồn diện theo hướng sản xuất hàng hố. Từ năm
2000 đến 2007, ngành chăn nuôi đạt tốc độ tăng trưởng khá, tăng cao nhất là
năm 2005 đạt 11,4%, năm 2007 tăng 4,6%. Sản lượng thịt lợn hơi xuất
chuồng năm 2007 đạt 2,55 triệu tấn, tăng 80,4% so năm 2000. Chăn ni trâu
bị tương đối ổn định qua các năm, tính bình qn giai đoạn 2000-2007, sản
lượng thịt trâu, bị tăng bình qn 9,8%/năm. Đàn bị sữa phát triển nhanh,
năm 2005 cả nước có 104 ngàn con, sản lượng sữa đạt 198 ngàn tấn, tăng gấp
4 lần so năm 2000 và tăng bình qn trên 30%/năm. Chăn ni gia cầm tăng
trưởng bình quân 7,6%/năm giai đoạn 2000-2003. Đến năm 2007, tổng đàn
gia cầm cả nước đạt 226 triệu con, đạt 358,8 ngàn tấn thịt hơi. Về cơ bản,
ngành chăn nuôi nước ta đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và
một phần xuất khẩu.
Ngành lâm nghiệp phát triển và đạt được một số thành tựu: Tốc độ tăng
trưởng của ngành lâm nghiệp bình quân đạt 1,4%/năm. Với thành tựu bảo

toàn và phát triển được vốn rừng. Độ che phủ của rừng năm 1990 là 27,7%,
đến năm 2005 đạt 37,3%. Từ năm 2000 đến nay, bình quân hàng năm trồng
được gần 200 ngàn ha rừng. Các khâu khoanh ni tái sinh, khốn quản lý
bảo vệ rừng theo phương thức”giao đất khoán rừng” đều đạt và vượt kế
hoạch. Thành tựu đáng ghi nhận trong việc khai thác và chế biến lâm sản từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×