Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Luận văn : Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.64 KB, 15 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
67
Bảng 2.13: KẾT QUẢ SẢN XUẤT NGÀNH LÂM NGHIỆP TỈNH VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2003-2007

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị
tính
Năm
2003
Năm
2005
Năm
2007
Tốc độ
tăng bình
quân 2003-
2007
(%)
I
Giá trị sản xuất ngành lâm
nghiệp (theo giá thực tế)
Triệu
đồng 46543,6 45011,9 44601,7

Chia ra: + Trồng và nuôi rừng “ 6820,1 4999,7 4619,2


+ Khai thác gỗ và lâm sản " 37094,8 37301,9 35569,3

+ Lâm nghiệp khác " 2628,7 2710,3 4413,2
II
Giá thị sản xuất ngành lâm
nghiệp (theo giá so sánh 94)
triệu
đồng
38713,2 38471,2 37403,4 -2,93

Chia ra: + Trồng và nuôi rừng “ 6349,7 4721,3 4130,1 -7,14

+ Khai thác gỗ và lâm sản " 26959,7 27760,4 26271,6 -4,40

+ Lâm nghiệp khác " 5403,8 5989,5 7001,7 9,17
III Sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu


1
Trồng rừng tập trung ha 873,1 673,9 643,5 -5,76
2
Trồng cây phân tán ha 267,5 106,2 68,5 -19,29
3
Chăm sóc rừng ha 3052,7 2345,7 1877,7 -4,91
4
Gỗ tròn khai thác m3 24213,2 27052,1 25874,9 -3,12
5
Củi khai thác Ste 56698,3 49946,7 49100 -3,61
6
Tre, nứa, luồng khai thác

1000
cây 1195,6 1131,3 994,9 -7,65
7
Lá cọ 1000 lá 766,6 626,4 707,6 -1,21

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc
2.4.2.1 Kết quả trồng rừng
Toàn tỉnh hiện có 18.323,5 ha rừng trồng, chiếm 66% diện tích đất có
rừng. Thực hiện Chương trình trồng mới 5 ha rừng của cả nước, giai đoạn
2003 – 2007 tỉnh Vĩnh Phúc đã trồng mới được 3.726,1 ha rừng tập trung và
675,7 ha cây phân tán. Loài cây trồng chủ yếu là Keo, Bạch đàn, Thông,
Muồng, Lim xẹt…. Hiện tại rừng trồng sinh trưởng và phát triển khá, tỷ lệ cây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
68
sống đạt trên 80%. Tuy nhiên, tập đoàn cây trồng chưa phù hợp, người trồng
rừng chưa chú trọng nhiều về môi trường và cải tạo đất nên đất đai dễ bị thoái
hoá, xói mòn rửa trôi. Vốn đầu tư của Nhà nước cho mỗi ha rừng trồng quá
thấp so với thời giá hiện hành. Thu nhập từ rừng còn thấp, chưa khuyến khích
các chủ rừng tự đầu tư và gắn bó với nghề rừng.
2.4.2.2. Công tác bảo vệ rừng
Trong 5 năm qua, ngành Kiểm lâm Vĩnh Phúc đã bảo vệ tốt rừng phòng
hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng và bảo tồn đa dạng sinh học, các động thực vật
quý hiếm. Các trường hợp vi phạm lâm luật như phá rừng, khai thác rừng bừa
bãi, săn bắn động vật rừng trái phép được xử lý kịp thời nên đã giảm nhiều.
Tuy nhiên trong những năm qua, diện tích rừng bị cháy lên tới trên 150 ha,
việc săn bắn trái phép động vật rừng chưa được ngăn chặn, đã làm giảm đa
dạng sinh học của rừng quốc gia Tam Đảo.
2.4.2.3. Khai thác, chế biến, thu mua và tiêu thụ lâm sản
a - Khai thác

Thực hiện Chỉ thị 12/2003/CT-TTg ngày 16/5/2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển
rừng và Quyết định số 808/QĐ-UB ngày 15/7/1997 của Chủ tịch UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về việc đóng cửa rừng tự nhiên. Đến nay, sản phẩm lâm nghiệp
đều được khai thác từ rừng sản xuất bao gồm: gỗ (chủ yếu là gỗ nguyên liệu
giấy), củi, tre, nứa, luồng và lá cọ. Hàng năm cung cấp cho các nhà máy giấy
và nhu cầu sử dụng tại địa phương trên 25 ngàn m
3
gỗ, 50 ngàn ste củi, trên 1
triệu cây tre, nứa, luồng,...
b - Chế biến, thu mua và tiêu thụ các sản phẩm lâm nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
69
Trên địa bàn tỉnh có 1 cơ sở chế biến lâm sản quốc doanh (thuộc lâm
trường Lập Thạch), 3 làng nghề chuyên sản xuất các sản phẩm đồ mộc gia dụng,
mộc xây dựng là An Tường (huyện Vĩnh Tường), làng nghề mộc Minh Tân
(huyện Yên Lạc), làng nghề mộc Thanh Lãng (huyện Bình Xuyên). Hình
thành màng lưới thu mua lâm sản bao gồm một số công ty TNHH và doanh
nghiệp Nhà nước. Sản phẩm lâm nghiệp của tỉnh chủ yếu được bán cho các
nhà máy sản xuất giấy, ván dăm ở Việt Trì - Bãi Bằng - Phú Thọ; Đây là thị
trường lâu dài để người dân ổn định trồng rừng nguyên liệu. Ngoài ra, một phần
sản phẩm gỗ được tiêu thụ cho vùng Quảng Ninh để làm gỗ trụ mỏ. Đối với gỗ
rừng trồng có đường kính lớn hơn, được sử dụng để sản xuất đồ mộc dân dụng
và các nhu cầu khác.
c - Cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong lâm nghiệp
Thời gian qua Vĩnh Phúc đã nâng cấp 100 km các tuyến đường phục vụ
trồng, khai thác và tuần tra bảo vệ rừng; Xây dựng 5 trạm bảo vệ rừng, 3 chòi
canh gác rừng, 1 trạm dự báo cháy rừng; Nâng cấp hệ thống vườn ươm thuộc
các huyện Lập Thạch, Bình Xuyên, Mê Linh. Mở rộng các bến bãi tập kết gỗ

khai thác. Xây dựng vườn cây giống đầu dòng, hệ thống giàn phun, khu giâm
hom ở Lâm trường Tam Đảo. Tổ chức liên doanh với Công ty giống cây trồng
lâm nghiệp về nuôi cấy mô cung cấp cây giống chất lượng cao và tiếp thu
công nghệ. Về cơ bản hạ tầng kỹ thuật phục vụ tốt cho công tác trồng và
chăm sóc, bảo vệ rừng.
2.4.3. Kết quả sản xuất ngành thuỷ sản
Thuỷ sản được xác định là khâu đột phá trong chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp của tỉnh, giai đoạn 2003 – 2007, giá trị sản xuất ngành thuỷ
sản có tốc độ tăng trưởng cao, tăng bình quân 13,37%/năm. Năm 2002, giá trị
sản xuất thuỷ sản đạt 54,6 tỷ đồng; năm 2007 đạt 102,237 tỷ đồng (giá so

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
70
sánh 94), tăng 87,3%. Những huyện có diện tích nuôi trồng thuỷ sản lớn và có
hiệu quả là Lập Thạch, Bình Xuyên, Yên Lạc, Vĩnh Tường (diện tích nuôi
trồng >700ha)[4]. Các giống thuỷ sản mới có năng suất và giá trị kinh tế cao
như chép lai, rô phi đơn tính, chim trắng, tôm càng xanh,... đã được đưa vào
sản xuất và bước đầu đạt những kết quả nhất định.
Bên cạnh việc nuôi theo hình thức quảng canh truyền thống, các hộ
nông dân đã áp dụng các hình thức nuôi thâm canh, nuôi công nghiệp. Nhiều
dự án cải tạo vùng trũng được triển khai, giai đoạn 2003 – 2007 đã cải tạo
được gần 1 ngàn ha đất chiêm trũng sang nuôi trồng thuỷ sản theo hình thức 1
lúa +1 cá hoặc chuyên cá. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản năm 2007 đạt 5.919,6
ha, tăng bình quân 7,51%/năm; Tổng sản lượng thuỷ sản 11,85 ngàn tấn,
trong đó sản lượng nuôi trồng 10,39 ngàn tấn, tăng bình quân 14,3%/năm. Kết
quả cụ thể ở bảng 2.14.
- Sản xuất cá giống: Vĩnh Phúc là tỉnh có truyền thống về sản xuất cá
giống và được đưa đi tiêu thụ ở rất nhiều tỉnh từ Bắc vào Nam. Hiện nay, trên
địa bàn tỉnh có 18 cơ sở cho cá đẻ nhân tạo, hầu hết tập trung ở huyện Vĩnh
Tường. Hàng năm sản xuất trên 1 tỷ cá bột. Đáp ứng đầy đủ cho sản xuất trên

địa bàn.
- Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản và phòng trị dịch bệnh: Việc tuyên
truyền đưa Pháp lệnh bảo vệ nguồn lợi thủy sản vào cuộc sống và quản lý
chất lượng hàng thủy sản đã bước đầu phát huy tác dụng. Vấn đề hướng dẫn,
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đến người sản xuất được đẩy mạnh và làm tốt.
Công tác bảo vệ các khu vực cư trú của các loài cá quý hiếm như cá
Anh vũ, cá Chiên, cá Lăng, cá cóc Tam đảo được quan tâm. Công tác thú y
thủy sản bước đầu hoạt động có hiệu quả. Lực lượng thanh tra bảo vệ nguồn
lợi thủy sản đã tích cực ngăn chặn tệ dùng xung điện khai thác thủy sản. Việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
71
phòng trị bệnh cá, xử lý ô nhiễm môi trường duy trì thường xuyên, đã góp
phần tích cực nâng cao sản lượng thủy sản, tái tạo nguồn lợi thủy sản thiên
nhiên.
Bảng 2.14: KẾT QUẢ SẢN XUẤT NGÀNH THUỶ SẢN TỈNH VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2003-2007



Đơn vị Thực hiện
Tốc độ tăng
bình quân
STT


Chỉ tiêu


tính



Năm
2003

Năm
2005

Năm
2007

2003-2007
(%)


I
Giá trị sản xuất ngành
thuỷ sản theo giá thực tế
Triệu
đồng 74859 169854 199399 25,68
1 Nuôi trồng
triệu
đồng 58009 143544,8 166530 28,52
2 Khai thác thuỷ sản " 11485 12910,5 13275 5,14
3 Dịch vụ thuỷ sản " 5365 13398,7 19594,0 27,70
II
Giá trị sản xuất ngành thuỷ
sản theo giá so sánh 94
Triệu
đồng 62749 98541,6 102238 13,37

1 Nuôi trồng
triệu
đồng 50536 83255,6 83170 14,32
2 Khai thác thuỷ sản " 7059 5549 5073,6 -9,20
3 Dịch vụ thuỷ sản " 5154 9737 13995 29,99
III
Diện tích và sản lƣợng
nuôi trồng


1
Diện tích nuôi trồng thuỷ
sản ha 4509,1 5585,8 5919,6 7,51
2 Sản lượng cá nuôi trồng Tấn 6317,0 8513,2 10395 14,32
3
Sản lượng thuỷ sản khai
thác tấn 1571,3 1359 1458,2 -1,05

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc

Nhìn chung, sản xuất thủy sản của tỉnh những năm qua đã có bước phát
triển khá, gia tăng cả diện tích và sản lượng, bước đầu có sản xuất hàng hóa.
Chất lượng và giá trị sản phẩm thủy sản ngày càng cao. Đã góp phần tích cực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
72
trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, giải quyết việc làm,
tăng thu nhập và xoá đói giảm nghèo cho nông dân.
Tuy nhiên, sản xuất thủy sản của tỉnh hiện nay chưa tương xứng với
tiềm năng. Hình thức nuôi chủ yếu là bán thâm canh, quảng canh cải tiến với

công nghệ nuôi lạc hậu, tận dụng thức ăn thiên nhiên và bón phân trực tiếp,
năng suất thấp, bấp bênh. Đối tượng nuôi còn tập trung vào các loài cá truyền
thống, chưa chú trọng sản xuất các loại thủy đặc sản, chưa có vùng cá hàng
hóa tập trung. Quy mô nuôi nhỏ lẻ, trong 6.435 hộ nuôi thuỷ sản thâm canh và
bán thâm canh, thì có tới 4.147 hộ (chiếm 64,44%) có diện tích nuôi dưới 0,2
ha, 1321 hộ(chiếm 20,53%) có diện tích nuôi từ 0,2-0,5 ha, chỉ có 967 hộ
(chiếm 15,03%) có diện tích nuôi trên 0,5 ha[9]. Phát triển thủy sản chưa
được quy hoạch nên sự ô nhiễm môi trường có nguy cơ ngày càng tăng,
nhiều bệnh cá phát triển; công tác thú y thuỷ sản và các dịch vụ phục vụ sản
xuất thuỷ sản còn nhiều hạn chế.
2.4.4. Hợp tác xã nông nghiệp
Theo kết quả điều tra nông nghiệp nông thôn năm 2006, toàn tỉnh có
283 hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp đang hoạt động, trong đó có 15 hợp tác
xã thành lập mới và 268 hợp tác xã chuyển đổi. Hoạt động của các hợp tác xã
chủ yếu đảm nhiệm một số khâu dịch vụ sản xuất nông nghiệp như: Dịch vụ
thuỷ nông 256 hợp tác xã (chiếm 90,5%), 157 hợp tác xã làm dịch vụ Bảo vệ
thực vật (chiếm 55,5%) 109 hợp tác xã làm dịch vụ giống (38,5%), 16 hợp tác
xã đảm nhiệm dịch vụ làm đất (chiếm 5,6%). Có 40 hợp tác xã chỉ đảm nhiệm
1 khâu dịch vụ (chiếm 14,4%), 65 hợp tác xã đảm nhiệm 2 khâu dịch vụ
(chiếm 22,9%), 121 hợp tác xã đảm nhiệm 3 khâu dịch vụ (chiếm 42,8%), 55
hợp tác xã đảm nhiệm 4 khâu dịch vụ (chiếm 19,4%).

×