Tải bản đầy đủ (.docx) (162 trang)

Nghiên cứu thành phần các loài côn trùng bắt mồi trên một số cây công nghiệp ở Tây Nguyên, đặc điểm sinh học, sinh thái của hai loài Rhynocoris fuscipes và Euagoras plagiatus

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.12 MB, 162 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤCVÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

<b>HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ</b>

<b>---</b>

<b>BÙI THỊ QUỲNH HOA</b>

<b>NGHIÊNCỨUTHÀNH PHẦNCÁCLỒICƠNTRÙNGBẮTMỒITRÊN MỘT SỐ CÂY CÔNG NGHIỆP Ở TÂY NGUYÊN,</b>

<b>ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA HAI</b>

<i><b>LỒIRHYNOCORIS FUSCIPESVÀEUAGORAS PLAGIATUS</b></i>

<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ CƠN TRÙNG HỌC</b>

<i><b>Hà Nội – 2024</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ GIÁO DỤCVÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

<b>HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ</b>

<b>---</b>

<b>BÙI THỊ QUỲNH HOA</b>

<b>NGHIÊNCỨUTHÀNH PHẦNCÁCLỒICƠNTRÙNGBẮTMỒITRÊN MỘT SỐ CÂY CƠNG NGHIỆP Ở TÂY NGUN,</b>

<b>ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA HAI</b>

<i><b>LOÀIRHYNOCORIS FUSCIPESVÀEUAGORAS PLAGIATUS</b></i>

<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔN TRÙNG HỌC</b>

<b>Mã số: 9 42 01 06</b>

<b>Xác nhận của Học viện Khoa học và Công nghệ</b>

<i><b>Hà Nội – 2024</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

<i>Tơixincamđoanluận án:“Nghiêncứuthànhphầncáclồicơntrùngbắtmồitrênmộtsố cây công nghiệp ở Tây Nguyên, đặc điểm sinh học, sinh thái của hai lồiRhynocorisfuscipesvàEuagorasplagiatus”làcơngtrìnhnghiêncứucủachínhmình dưới sự</i>

hướng dẫn khoa học của tập thể hướng dẫn. Luận án sử dụng thông tin tríchdẫntừnhiềunguồnthamkhảokhácnhauvàcácthơngtintríchdẫnđượcghirõnguồn

gốc.Cáckếtquảnghiêncứucủatơiđượccơngbốchungvớicáctácgiảkhácđãđược sự nhất trí củađồng tác giả khi đưa vào luận án. Các số liệu, kết quả được trìnhbàytrong luận án là hồntồn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một cơng trình nào khácngồi các cơng trình cơng bố của tác giả. Luận án được hồn thành trong thời giantơi làm nghiên cứu sinh tại Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoahọc và Công nghệ ViệtNam.

<i>Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2024</i>

<b>Tác giả luận án</b>

<i><b>(Ký và ghi rõ họtên)</b></i>

<b>Bùi Thị QuỳnhHoa</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Để hồn thành luận án, tơi xin cảm ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn là PGS.TS. NguyễnThị Phương Liên và GS. TS. Trương Xuân Lam công tác tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ ViệtNam, là những thầy cô luôn luôn đồng hành, giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn cả nội dung và ý tưởng khoa học cho tôi trong suốt thời gian thực hiệnluậnán.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, phòng Đào tạo, các phòng chức năng củaHọc viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoahọcvà Cơng nghệViệtNamvàcáccánbộlàmviệctạiPhịngSinhtháicơntrùng,ViệnSinhtháivàTài

ngunsinhvậtđãnhiệttìnhgiúpđỡtơivềvậtliệunghiêncứu,cơsởvậtchấtvàthủ tục hành chính đểbảo vệ luậnán.

TơixincảmơnBanGiámhiệu,cácthầycơgiáoBộmơnSinhhọc,trườngĐại học Tây Nguyênluôn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt thời gian thực hiệnsinh.

Tôi xin cảm ơn các đồng nghiệp trong và ngoài cơ quan, các bạn sinh viên,cáchộgiađìnhtạicácđiểmnghiêncứuđãchophép,đồngý,giúpđỡđểtơithuthập,

điềutra,nhânnicơntrùng,cungcấpcácdẫnliệu,thơngtintrongsuốtthờigiantơi thực hiện luậnán.Cuối cùng, tôi xin ghi ân sự quan tâm, động viên và sự chia sẻ của gia đình, ngườithân trong q trình tơi thực hiện luận án.

<i>Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2024</i>

<b>Tác giả luận án</b>

<i><b>(Ký và ghi rõ họtên)</b></i>

<b>Bùi Thị QuỳnhHoa</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>CHƯƠNG 1.CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUANTÀI LIỆU...4</b>

<b>1.1. Cơ sở khoa học củađềtài...4</b>

<b>1.2. Tổng quan nghiên cứu về côn trùng bắt mồi trênthếgiới...5</b>

<i><b>1.3.1. Nghiên cứu về thành phần lồi cơn trùngbắtmồi...19</b></i>

<i><b>1.3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài côn trùng bắt mồi271.3.3. Nghiên cứu quan hệ của một số lồi cơn trùng bắt mồi vớivậtmồi...32</b></i>

<i>1.3.4. Nghiên cứu về côn trùng bắt mồi tạiTâyNguyên...33</i>

<b>CHƯƠNG2.ĐỊAĐIỂM,NỘIDUNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU...352.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu...35</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.3. Nội dungnghiêncứu...36

<b>2.4. Phương phápnghiêncứu...37</b>

<i><b>2.4.1. Điều tra thành phần lồi cơn trùng bắt mồi và vật mồicủachúng...37</b></i>

<i><b>2.4.2. Giám định tên các loài nghiêncứu...38</b></i>

<i><b>2.4.3. Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái của hai lồi bọ xít bắt mồi phổbiến...39</b></i>

<i><b>2.4.4. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của hai lồi bọ xít bắt mồi phổb i ế n...40</b></i>

<i><b>2.4.5. Điều tra diễn biến mật độ côn trùngbắtmồi...41</b></i>

<i><b>2.4.6. Nghiêncứumốiquanhệcủacôntrùngbắtmồivớivậtmồi...41</b></i>

<i><b>2.4.7. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái lên côn trùng bắt vàmối quan hệcủa chúng42</b></i><b>2.5. Phương pháp xử lýsốliệu...42</b>

<b>2.6. Các cơng thức,tínhtốn...42</b>

<b>CHƯƠNG 3.KẾT QUẢ VÀTHẢOLUẬN...45</b>

<b>3.1. Thànhphầnlồicơntrùngbắtmồitrênmộtsốvườntrồng(càphê,hồtiêu)tại một số điểm nghiên cứa ởTây Ngun...45</b>

<b>3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và sinh học của hai lồi bọ xít bắtmồi phổ biến tại khu vựcnghiêncứu...67</b>

<i><b>3.2.1. Đặcđiểmhìnhtháicủahailồibọxítbắtmồiphổbiếntạikhuvựcnghiêncứu...67</b></i>

<i><b>3.2.2. Đặcđiểm sinhhọccủahailồibọxít bắtmồiphổ biến tại khu vựcnghiêncứu...78</b></i>

<b>3.3. Nghiên cứu diễn biến mật độ, mối quan hệ giữa các loài bắt mồi vớiconmồi và ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái lên mật độ và mối quan hệtrêncây cà phê tạiĐắkLắk...94</b>

<i><b>3.3.1. Diễn biến mật độ và mối quan hệ giữa các lồi bọ xít bắt mồi với vậtmồi(sâu ăn lá hại cà phê) tạiĐắkLắk...94</b></i>

<i><b>3.3.2. Biến động số lượng và mối quan hệ của các loài bọ rùa bắt mồi và vậtmồitrên cây cà phê tại ĐắkLắk...101</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b>3.3.3. Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái lên mật độ và mối quan hệcủamộtsố lồi cơn trùng bắt mồi với sâu hại trên cây cà phê tạiĐắkLắk...107</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>KẾT LUẬN VÀKIẾNNGHỊ...116</b>

<b>TÀI LIỆUTHAMKHẢO...119PHỤ LỤC</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC BẢNG</b>

Bảng3.1.Thànhphầncôntrùngbắtmồivàvậtmồicủachúngtrênmộtsốvườntrồngcây cà phê, hồ tiêu ở

Bảng 3.2. Số lượng và tỷ lệ giống, loài được ghi nhận tại khu vựcnghiêncứu...58

<i>Bảng 3.3. Kích thước của trứng lồiRhynocorisfuscipes...67</i>

<i>Bảng 3.4. Kích thước các tuổi thiếu trùng lồiRhynocorisfuscipes...69</i>

<i>Bảng 3.5. Các số đo hình thái của trưởng thành đực lồiRhynocoris fuscipes...71</i>

<i>Bảng 3.6. Kích thước của trứng lồiEuagoras plagiatus...73</i>

<i>Bảng 3.7. Kích thước của các tuổi thiếu trùng lồiEuagorasplagiatus...75</i>

<i>Bảng 3.8. Các số đo hình thái của trưởng thành đực loàiEuagorasplagiatus...76</i>

<i>Bảng 3.9. Thời gian phát dục và tỷ lệ nở của trứng bọ xít bắt mồiRhynocorisfuscipes...78</i>

<i>Bảng 3 10. Thời gian phát dục của thiếu trùng bọ xít bắt mồiRhynocoris fuscipes80</i>Bảng 3.11. Thời gian phát dục, số lượng trứng đẻ và tuổi thọ của bọ xít trưởngthành<i>Rhynocorisfuscipes...80</i>

<i>Bảng 3.12. Thời gian phát triển vịng đời của lồi bọ xít bắt mồiRhynocorisfuscipes</i>...81

Bảng3.13.Thờigianpháttriểnthiếutrùngvàtỷlệsốngsótcủalồibọxítbắtmồi<i>R. Fuscipes với thức ăn là ngài gạo C. Cephalonica qua 2thếhệ...85</i>

<i>Bảng 3.14. Khả năng sinh sản loài bọ xít bắt mồiRhynocoris fuscipesqua 2 thế hệni bằng ngài gạoC. Cephalonica...85</i>

<i>Bảng3.16.ThờigianpháttriểncủathiếutrùngbọxítbắtmồiEuagorasplagiatus88</i>Bảng3. 17. T h ờ i g i a n p h á t dục, s ố l ượ ng tr ứn g đ ẻ và t u ổ i t họ của b ọ xí tb ắ t m ồ i<i>Euagorasplagiatus...89</i>

<i>Bảng 3.18. Vịng đời của lồi bọ xít bắt mồiEuagorasplagiatus...90</i>

Bảng3.19.Thờigianpháttriểnthiếutrùngvàtỷlệsốngsótcủalồibọxítbắtmồi<i>Euagoras plagiatusvới thức ăn là ngài gạoCorcyra cephalonicaqua 2thểhệ...93Bảng3.20.KhảnăngsinhsảnlồibọxítbắtmồiEuagorasplagiatusqua2thếhệ</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>nuôi bằng ngài gạoC. Cephalonica...94</i>

Bảng 3.21. Diến biến mật độ của các lồi bọ xít bắt mồi và vật mồi của chúng trêncây càphê tạiĐắkLắk...95Bảng3.22.Diễnbiếnmậtđộcủacáclồibọrùabắtmồivàvậtmồicủachúng(nhómrệp hại) trên cây càphê tại ĐắkLắk(2019-2020)...101Bảng 3.23. Ảnh hưởng của đai rừng chắn gió đến mật độ của một số lồi cơn trùngbắt mồivà vật mồi trên cây cà phê tạiĐắkLắk...107Bảng3.24.Ảnhhưởngcủacâycàphêcóđairừngchắngióđếnmốiquanhệgiữacơntrùng bắt mồi vớivật mồi tại huyện Krông Păk, Krông Ana ở Đắk Lắk năm2019...110Bảng Bảng 3.25. Ảnh hưởng của kỹ thuật tạo hình và tỉa cành cây cà phê lên mật độcủamột số lồi cơn trùng bắt mồi và vật mồi tại Đắk Lắk năm 2020.1 1 2

Bảng 3.26. Ảnh hưởng của kỹ thuật tạo hình và tỉa cành cây cà phê khác nhau lên mốiquan hệ giữa côn trùng bắt mồi và vật mồi tại Đắk Lắknăm2020...114

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC HÌNH</b>

Hình 2.1. Các điểm nghiên cứu chủ yếu ởTâyNgun...35

Hình 2.2. Các đặc điểm cấu trúc ngồi hình thái ngồi của họ bọ xítănsâu...39

<i>Hình 3.1. LồiRihirbus kronganaensisTruong, Bui, Ha &Cai, 2020,♀...61</i>

<i>Hình 3.2. LồiRihirbus kronganaensisTruong, Bui, Ha & Cai,2020,♀...62</i>

<i>Hình 3.3. LồiRopalidia daklakBui, Mai &Nguyen,2020...64</i>

<i>Hình 3.4. LồiRopalidia daklakBui, Mai & Nguyen,2020,♂...66</i>

<i>Hình 3.5. Đặc điểm hình thái trứng và thiếu trùng lồiRhynocorisfuscipes...70</i>

<i>Hình 3.6. Trưởng thành cái lồiRhynocorisfuscipes...72</i>

<i>Hình 3.7. Đặc điểm hình thái của trứng và thiếu trùng lồiEuagorasplagiatus...77</i>

<i>Hình 3.8. Trưởng thành cái lồiEuagorasplagiatus...78</i>

<i>Hình 3.9. Trứng và ổ trứng của lồiRhynocorisfuscipes...79</i>

<i>Hình 3.10. Thiếu trùng các tuổi của loàiR h y n o c o r i s fuscipes...83</i>

<i>Hình 3.11. Cá thể cáiRhynocoris fuscipesđang ăn sâu quyTenebrio molitor...84</i>

<i>Hình 3.12. Trưởng thành đực và cáiRhynocoris fuscipesđanggiaophối...84</i>

<i>Hình 3.13. Trứng của lồiE . plagiatus...86</i>

<i>Hình 3.14. Thiếu trùng các tuổi của lồiE.plagiatus...88</i>

<i>Hình 3.15. Trưởng thành đực và cái lồiE.plagiatus...90</i>

Hình 3.16. Diễn biến mật độ của tập hợp các lồi bọ xít bắt mồi và 2 lồi bọ xít bắtmồi phổbiến trêncâycà phê tạiĐắkLắk...97

Hình. 3.17. Quan hệ giữa các lồi bọ xít bắt. mồi với vật mồi trêncây cà phê tại ĐắkLắk 98<i>Hình 3.18. Mối quan hệ giữa lồi bọ xít bắt mồiRhynocoris fuscipesvàEuagorasplagiatusvới vật mồi (tập hợp nhóm sâu ăn lá) trên cây cà phê </i>tạiĐắkLắk...100

Hình3.19.Diễnbiếnmậtđộvàquanhệcủatậphợpcáclồibọrùabắtmồivới2lồibọ rùa bắt mồi phổ biến trên cây cà phê tạiĐắkLắk...103

Hình3.20.Mốiquanhệcủatậphợpcáclồibọrùabắtmồivàvậtmồi(nhómrệphạichính) trêncâycà phê tạiĐắkLắk...104

<i>Hình3.21.MốiquanhệgiữalồibọrùachữnhânCoccinellatransversalisvớiNhóm rệp hại chính </i>trên câycàphê...105

<i>Hình3.22.MốiquanhệgiữalồibọrùabắtmồiMenochilussexmaculatusvớiNhómrệp hại chính trên </i>câycàphê...106

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, KÍ HIỆU</b>

CT (1,2,3…) Cơng thức (1, 2, 3,..)

PP1 Tạo hình đơn thân, bổ sung phần tán bị khuyết và tỉa cành

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>MỞ ĐẦU</b>

<b>1. Tínhcấp thiết của đềtài</b>

Cây càphê,hồ tiêu, ca cao... là những nhóm cây trồng lâu năm như có giá trị kinh tếcao. Tại Việt Nam, cây cà phê đã đóng góp một tỷ trọng quan trọng vào kim ngạch xuấtkhẩu hàng năm của đất nước cũng như tham gia có hiệu quả vàocácchươngtrìnhkinhtế<small>.xã</small>hộinhưxốđóigiảmnghèo,địnhcanhđịnhcư,tạoviệclàm

chohàngtriệulaođộngởmiềnnúi<small>.trong</small>đócómộtphầnlàđồngbàodântộcítngười<small>.</small>đặcbiệtlàvùngTâyNgun.Câycàphêlàmộttrongnhữngnơngsảnđemlạinguồn thu nhập chính cho người nông dân TâyNguyên, được trồng nhiều ở các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum... Đây là nhữngvùng đất đỏ bazan, màu mỡ, có tầng canh tác dày, lại có khí hậu nóng và ẩm nên rất thích hợp

nghìnhacàphê;GiaLaivàKonTumdiệntíchtrồnglầnlượtlà82,5nghìnha<small>.và</small>14nghìnha.Sảnlượngtồnvùngđạthơn1,66triệutấn,vớinăngsuấtbìnhqnlà2,77 tấn/ha; giải quyếthơn1 triệuviệclàm vàmang lại thu nhập hơn 3,5 tỷ USD cho nền kinh tế[1].

Với lợi ích kinh tế to lớn màcâycà phêđemlại cho người dân, diện tích cà phê hàngnăm luôn được phát triển mở rộng vượt quá mứcquyhoạch,chính điềunàyđã dẫnđếnsuythối mơi trường, các yếu tốkhíhậu, đất đai thay đổi theo chiều hướng bất lợi chosản xuất nông nghiệp như hạn hán, lũ lụt, các cơn trùng hại trên cà phê phát triển nhanhhơn, có chiều hướng gia tăng về mật độ,tỷlệ hại cũngnhưdiện tích bị hại. Thành phần côntrùng hại phổ biến trêncâycà phê chủ yếu là các loài rệp sáp hại quả, hại rễ, rệpvảynâu, sâuđục cành, sâu đục thân. Theo số liệu của Cục bảo vệ thực vật, năm 2019, tại cáctỉnhTâyNguyêncâycà phê có tỉ lệ hại do rệp sáp từ2%đến 50%, rệpvảynâu từ 3% đến40%, sâu đục thân từ 20% đến 25%. Ngồi ra, bọ xít muỗi, bọ xít lưới và các bệnh kháctrên cáccâycà phê, hồ tiêu.. cũng xuất hiện vàgâyhại rải rác ở các tỉnhTâyNguyên [1]. Dođó, để phịng trừ sâu hại và một số loại bệnh khác, người dân chủ yếu sử dụng biện pháphóa học. Biện phápnàychỉ mang tính chất tạm thời và lâu dài sẽ ảnh hưởng xấu đến môitrường đất, môi trườngnước,chất lượng các loại hạt cà phê, hồtiêu...

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

cáctỉnhTâyNgunnóiriênglàđảmbảochấtlượngsảnphẩmsạch,antồnđápứng được u cầu ngườidùng trong nước và xuất khẩu ra thị trường nước ngồi. Vì vậy,sửdụngbiệnphápsinhhọctrongphịngtrừsâuhạitrêncâycơngnghiệp,trongđócó cây cà phê làcầnthiết.

trừ trệp trên 19 loài cây trồng tại Từ Liêm, Hà Nội[3].

Tuy vậy, các nghiên cứu và sử dụng các lồi cơn trùng bắt mồi trong trongphịngtrừsinhhọcsâuhạicâycơngnghiệp(càphê,hồtiêu,cacao…)cịnrấtítđược

quantâm,chưahệthốngvàđầyđủvềvàitrịcủachúngtrongviệclợidụnghoặcnhân thả ra cánh đồng đểphòng trừ sâu hại. Hơn nữa, việc lợi dụng các lồi cơn trùng bắt mồi trên các cây trồng cần có

hơnvềsựđadạngthànhphần<small>.lồ</small>i,đặcđiểmsinhhọc,sinhtháihọccủachúng,cũngnhưkỹ thuật nhânni với số lượng lớn để thả ra ngồi cánh đồng nhằm phát huy vaitrịcủa chúng, từ đó làmcơ sở để sử dụng côn trùng bắt mồi trong biện pháp sinh họcphòngchốngsâuhạitrêncáccâytrồng.Đểthựchiệnđượcđiềunàysẽtạocơsởkhoa học nhằm bảo vệ,duy trì và lợi dụng được các lồi cơn trùng bắt mồi chúng tôi tiến

<i><b>hànhthựchiệnđềtài:“Nghiêncứuthànhphầncáclồicơntrùngbắtmồitrênmộtsố cây cơngnghiệp ở Tây Nguyên, đặc điểm sinh học, sinh thái của hai loài Rhynocoris fuscipes vàEuagorasplagiatus”.</b></i>

<b>2. Ýnghĩa khoa học và thựctiễn</b>

* Ý nghĩa khoa học

Nghiêncứucungcấpnhữngdẫnliệukhoahọcvềđadạngthành<small>.ph</small>ầncáclồicơn trùng bắtmồi trên một số cây công nghiệp tại Tây Nguyên cũng như đặc điểm

<i>sinhhọcvàhìnhtháicủahailồibọxítbắtmồilàRhyconorisfuscipes(Fabricius)vàEuagorasplagiatus(Burm) thuộc họ Reduviidae.</i>

Cung cấp những dẫn liệu khoa học về diễn biến mật độ, mối quan hệ của một số

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

nhóm<small>.c</small>ơntrùngbắtmồivớivậtmồicủachúng(làcáclồisâuhạitrêncâycàphê)vàảnh hưởng của mộtsố yếu tố sinh thái (đai rừng chắn gió, biệnpháptạo hình và tỉacànhsauthuhoạch)lênmậtđộvàmốiquanhệgiữalồicơntrùngbắtmồivớilồivật mồi(sâu hại trêncây càphê).

* Ý nghĩa thực tiễn

Đánh giá được mức độ phổ biến của các lồi cơn trùng bắt mồi trên một sốcâycơngnghiệpởmộtsốtỉnhTâyNgun,từđócóthểđềxuấtviệclợidụngnhómcơn<small>.</small>trùng bắt mồitrong phịng trừ sâu hại.

<b>3. Mụctiêu của đềtài</b>

Xácđ ị n h đ ư ợ c thành<small>.phầ n</small>c á c l o à i c ô n t rù ngb ắ t mồ i t r ên mộtsốcâycôngnghiệp ở TâyNguyên, đồng thời cung cấp một số đặc điểm sinh học, sinh thái của 2 lồi bọ xít bắt mồi

<i>phổ biếnRhyconoris fuscipes(Fabricius) vàEuagoras plagiatus(Burm) tại khu vực</i>

<b>4. Những đóng góp mới của luậnán</b>

- Lần đầutiêncung cấp hệthốngdanh sách thành phầncáclồi cơn trùngbắtmồiởmộtsốtỉnh<small>.</small><i>TâyN g un.Pháthiệnvàmơtả2lồimớichokhoahọc(lồiRihirbuskronganaensisTruong, Bui, Ha & Cai, 2020 vàRopalidia daklakBui, Mai</i>

- Cung cấp các dẫn liệu mới về các đặc điểm sinh học, sinh thái của hai lồi bọ

<i>xítbắtmồilàRhyconorisfuscipes(Fabricius)vàEuagorasplagiatus(Burm)thuộchọ Reduviidae</i>

trong điều kiện ở ViệtNam.

- Bổ sung một số dẫn liệu mới về diễn biến số lượng, mối quan hệ giữa một sốloài bọ xít bắt mồi vàbọrùa bắtmồivới vật mồi của chúng; ảnh hưởng của đairừngchắngióvàcâycàphêđượctạohình,tỉangọnlênmậtđộvàmốiquanhệgiữabọxít bắt mồi, bọrùa bắt mồi với vật mồi của chúng trên cây càphê.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>Chương1.CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU</b>

<b>1.1. Cơ sở khoa học của đềtài</b>

Các lồi thiên địch sâu hại trong đó có các lồi cơn trùng bắt mồi được xem là mộttrong số các nhóm động vật chân khớp có giá trị kinh tế và ý nghĩa khoa học. Nhiều lồicơn trùng bắt mồi đóng một yếu tố quan trọng trong hệ sinh thái nông nghiệp, chúng lànhững mắt xích rất cần thiết trong chuỗi và lướithứcăn củađộngvật,thựcvậtvàgiữvaitrị<small>.qua</small>ntrọngtrongsựcânbằngsinhthái.Đếnnayđãcónhiều cơng trìnhnghiên cứu về cơn trùng bắt mồi đề cập tới các đặc điểm hình thái, sinh học, sự ảnh hưởngcủa các yếu tố môi trường đến sức tăng quần thể, mối liên hệ giữa sự xuấthiện,mật độ củacác côn trùng bắt mồi phổ biến và vật mồi của chúng là các lồisâuhại chính… làm cơ sởcho các biện pháp phịng chống lồi hại[4,5, 6,7].

Biệnphápquảnlýcơntrùnghạitổnghợp(IPM)trongđókhuyếnkhíchsửdụng biện pháp sinh học đểkiểm sốt côn trùng hại cây trồng đã được áp dụng tương đối phổ biến trên nhiều đồi tượng cây trồng,mang lại những thành tựu nhất định, trong đó phải kể đến các cơng trình nghiên cứu ứng dụng và nhân

<i>ni và thả các lồi xít bắt mồiOrius sauteriphịng chống bọ trĩ hại dưa chuột, lợi dụng lồi bọxít hoa bắt mồiCantheconidea furcellataphịng chống sâu hạitrêncây bơng, đay [8,[9].</i>

Nhânni các lồi cơn trùng bắt mồi phục vụ cho phòng trừ sinh học đã được quan

<i>tâm như nhân nuôi bọ rùa 6 vằn đenMenochilus sexmaculatusphòng chốnglàrệpToxopteraaurantiihạitrêncâyăn</i><small>.quả</small><i>cómúi[10],nhânni2lồibọxítcổngỗngSycanusfallenivàSycanus croceovittatusphịng chống một số loài sâu hại</i>

quantrọngtrêncâybông,câyđậutươngởmộtsốtỉnhmiềnBắcViệtNam[11].Tuynhiên trên một sốcây công nghiệp, một số lồi bọ xít bắt mồi phổ biến thuộc

<i>giốngRhyconorisvàEuagorasrấtthiếucácdẫnliệuvềsinhhọcvàsinhtháihọcđểlàmcơ sở cho việc</i>

nhân nuôi, lợi dụng chúng như một tác nhân sinh học phòng trừ sâuhại.

Ở TâyNguyên trongđócáctỉnhĐắkLắk,ĐắkNơng,GiaLaivàKonTumlà những tỉnh códiện tích trồngcâycà phê, hồ tiêu ... lớn của cả nước. Điều này vừa làđiềukiệnthuậnlợichosựpháttriểnkinhtế,nhưngcũnglàmộttháchthứckhơngnhỏ

đốivớingườitrồngcàphê,hồtiêu…vìhiệnnayđểphịngtrừsâuhạitrêncâycàphê, hồ tiêu thì việc sử dụngcác loại thuốc hóa diệt sâu hạilà khơng thể tránh khỏi. Một

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

trong những tác hại của việc sử dụng các loại thuốc hóa học diệt sâu hại trên cây cà phê,hồ tiêu là làm ảnh hưởng lớn đến các lồi cơn trùng có ích trong đó có các lồi cơn trùngbắt mồi. Tuy nhiên, việc sử dụng các biện pháp sinh học phịng chống sâuhạitrênmộtsốcâycơngnghiệp(càphê,hồtiêu…)tạimộtsốtỉnhTâyNguncịnítđượcquantâmnghiêncứuvàchútrọngápdụng,đặcbiệtlàvấnđềlợidụng,duytrì,bảovệnhómcơn<small>.t</small>rùngbắtmồi,nhânnimộtsốlồibắtmồiđểphịngtrừsinhhọcsâuhạitrêncây cà phê, hồ tiêu,... vẫn chưa được quan tâmnghiên cứu đúngmức.

hạitrêncâycơngnghiệp(càphê,hồtiêu…)tạimộtsốtỉnhTâyNgun,việcnghiêncứumộtcáchhệthốngthành<small>.phần</small>cáclồicơntrùngbắtmồivàcácđặcđiểmsinhhọc, sinh thái của các loài phổ biếnlà vấn đề cần được quan tâm, chú ý và tiến hành. Các dẫn liệu này sẽ góp phần bảo vệ câytrồng, giảm phun thuốc trừ sâu hóa học nhằm bảo vệ mơi trường, thúc đẩy để tạo ra nhữngnơng sản tốt, sạch và antồn.

<b>1.2. Tổngquan nghiên cứu về cơn trùng bắt mồi trên thếgiới</b>

Ishikawavàcs.(2005)cơngbốsáulồithuộchọReduviidaelầnđầu<small>.</small>tiênởNhật Bản

<i>đó là:Ploiaria zhengi, Peirates atromaculatus,Caunus noctulus,Oncocephalusimpudicus,Sastrapada robustoidesvàCoranus spiniscutis[12].</i>

Zhaovàcs.(2006)pháthiện1loàimớithuộcphânhọ HarpactorinaeởTrung Quốc

<i>làMaldonadocoris annulipesvà mẫu chuẩn ở Bảo tàng côn trùng học của trường Đại Học</i>

Nông Nghiệp Bắc Kinh, Trung Quốc [13]. Trong một khác cùng năm này, nhóm tác giả

<i>ghi nhận và mơ tả giống mớiPlaterusDistant, 1903 thuộc họ Reduviidae cho Trung Quốc</i>

đồng thờixâydựng khóa phân loại và mô tả, minh họa một loài mới thứ ba của

<i>giốngnàylàPlaterus pilcheri[14].</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Cũng trong năm này, Galvão và Mangulo (2006) cơng bố lồi

<i>mớiBelminuscorredorGalvão & Mangulo, 2006 thuộc họ Reduviidae với các mẫu vật</i>

được từ vùng Santander, Colombia [15].

Hệ thống các loài thuộc họ Reduviidae trên thế giới đã được Christiane (2008) côngbố, ông cho rằng trên tồn thế giới có hơn 6600 lồi thuộc họ Reduviidae đã được mơ tảtrên cơ sở phân tích các cấu trúc hình thái bên ngồi, phân họ Hacpartorinae là phân họphong phú nhất[16]. Tác giả Chłond (2008) trên cơ sở các hệ thống các loài thuộc phân họ

<i>Peiratinae ghi nhận tám loài làSirthenea bharati;S.clavata;S. dimidiata;S. flavipes;S.melanota;S. nigra;S. nigripesvàS. nigronitensthuộc phân họ Peiratinae được thu thâp từ</i>

Lào [17].

(2013)đãghi<small>.nhận</small>109lồithuộchọbọxítănsâuReduviidaev ớ i 2 4 g i ố n g v à 7 p h â n h ọ ( E m e s i n ae , H a r p a c t o r i n a e , H o l o p t i l i n a e , Peiratinae,Phymatinae,ReduviinaevàStenopodainae

<i>)ởIran[19].Zhaovàcs.(2015)đã công bố một loài mới làSphedanolestes zhengithuộcgiốngSphedanolestesStål1866(Reduviidae)cùngvớinhữngnghiêncứu</i><small>.của</small><i>loàiS.zhengivớiphâ</i>

<i>dụcđựccũng được khác giữa những mẫu bọ xít của lồiC. perelegansở Việt Nam vàTrung</i>

Quốc [20, 21].

Các đợt khảo sát của Chen và cs. (2016) ở Tây Tạng, Trung Quốc đã phân tích

<i>lồiEpidaus wangi,họ Reduviidae với các cá thể đực và cái được thu thập ở</i>

(2017)1sốđặcđiểm<small>,h</small><i>ìnhtháilồiAcanthaspisfulvipesthuộchọReduviidaeởvùngMaharashtra, Ấn</i>

<i>Chłond (2018) đã tu chỉnh lại 28 loài thuộc giốngSirtheneaSpinola, 1837</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Tác giả Chen và cs. (2020) ghi nhận, một giống mới cùng với một lồi mới đượcmơ

<i>tả,minhhọachitiếtlàChenicorisdilatatust ạ i miềnNamTrungQuốc[25]. Cũng trong năm này, Santana và cs. (2020) đã loài mới cho phân họ Ectrichodiinae, họ Reduviidae làAmazopotheaguilbertivới các cá thể đực và cái được thu thập tại Pháp.Amazopothealà giống thứ 23 của</i>

Gil-phân họ Ectrichodiinae mới được, khóa Gil-phân loại tới giống cũng đã cập nhập mới[26].

<i>Chen và cs. (2021) cho rằng ba loàiIschnobaena dohrnii,I.macerrimavàI.stalianathuộc giốngIschnobaena,họ Reduviidae cần được đánh giá vàxem xét lại, đồng thời một lồi mới từ Phi-líp-pin,I. castroaeđã được minh họa.Khóa phân loại đến lồi của giốngIschnobaenađã được xây dựng trong cơng bố</i>

Cơn trùng Cánh màng là nhóm động vật có mơi trường sống khá phong phú vàlànhữnglồicóíchtrongviệctấncơngcũngnhưchủđộngsănmồicóhiệuquả,đóng vai trị nhất định trongkiểm sốt côntrùnghại cây trồng. Trên thế giới đã cóhàngngàncáccơngtrìnhnghiên<small>.c</small>ứuvềcơntrùngCánhmàng,phảikểđếncáccơngbốvề<small>.</small>ong

bắtmồiđãđược tiếnhànhtừnhữngnămđầucủathếkỷXVII.Tuynhiên,những dữ liệu lịch sử củaphần lớn ong bắt mồi mới chỉ ghi nhận hoặc mô tả mới xuất hiện rải rác trong các xuất bản củamột số tác giả, những quan sát và công bố chun sâuvềnhómđốitượngnàychỉthựcsựnởrộvàothếkỷXXchođếnnay,baogồmnhững cơng bố khoa họcsauđây:

OngbắtmồihọVespidaephânbốrộngkhắpthếgiớigồmsáuphânhọEuparagiinae, Masarinae,Eumeninae, Stennogastrinae, Polistinae, Vespinae. , Eumeninae là phân họ lớn nhất trong họ ongvàng Vespidae, với 210 giống và 3579 loài; phân họ Masarinae có 14 giống và 344 lồi; phân họ

958lồithuộc26giốngvàphânhọVespinaecóbốngiống,69lồiđượcghinhận

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Vespidae tại khu hệ động vật Thổ Nhĩ Kì có 298 lồi và phân lồi thuộc 53 giốngnằm trong bốn phân họ là Vespinae, Polistinae,EumeninaevàMasarinae,họVespidaecó71lồi,16phânlồithuộcbagiống.Ngồi

ra,có65lồivàphânlồiđượccơngnhậnlàđặchữuchoThổNhĩKì,đồngthờimộtdanhsáchongbắtmồihọVespidaeđượccậpnhập[30].Waichertvàcs.(2012)đãghi<small>.</small>nhận họ Pompilidae tạinước Cộng hịa Đơminica có 33 lồi thuộc chín giống. , bốn

<i>lồimớiđượcmơtảlàAuplopuscharlesi,Dipogonmarlowei,NotocyphusanacaonavàPriocnessus vancei.Ngồi ra, có tám giống mới được mơ tả lần đầu và được xác định tại</i>

nơi đây, chín loài mới được ghi nhận cho khu hệ động vật Đơminica[31].

Barthélémy(2014)đãxácđịnhđược14lồihọtịvịSphecidaethuộcbaphânhọ cho khu hệ tị vị Hồng

<i>Kơng, phân họ Ammophilinae gồm một lồi, một giống (Ammophila), phân họSceliphrinaegồm</i>

[32].Gessvàcs.(2014)cơngbố<small>.v</small>ềcáclồiongmậtvàongbắtmồitạimiềnNamChâuPhi kéo dàitrong 40 năm, đã thống kê được 927 loài, ong bắt mồi gồm 504 loài được phân bố trong18 họ. Sự đa dạng, vùng phân bố, thức ăn ưa thích, vịng đời, tổ và các lồi ongtrêncâytrồng đã được nhómtácgiả chi tiết kèm hình ảnh minh họađầyđủ [33].

Tan và cs. (2018) thống kê được 267 loài và phân loài thuộc 51 giống từ phân họ

<i>Eumeninae (Vespidae) tại Trung Quốc. GiốngNortozumiavan der Vecht, 1937</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

cấp từ Trung Quốc đã cung cấp, xây dựng bởi Liu và cs. (2021)[39].

Barthélémy (2021) đã xuất bản một cuốn sách hướng dẫn nhận dạng các đặcđiểmvềhìnhthái,tổcùngnhữnghìnhảnhminhhọacho26lồit h u ộ c sáugiốngnằm trong họ Vespidaetại Hồng Kông [40]. Olszewski và cs. (2021) với các dữliệuhiệncó,nhữngthơngtinchưađượccơngbốtừcácdữliệucủanhiềutácgiảvàcácbộsưu tập cá nhân từ năm2004 - 2021 nhóm tác giả đã thống kê có 247 lồi tại Ba Lan. Trong số này, có bốn lồi nghingờ cần có thêm công bốrõ ràng, 92 loài đang trongtìnhtrạngđedọaởcáccấpđộkhácnhaubaogồm10lồicựckỳnguycấp(Critically

Endangered),sáulồinguycấp(Endangered),sáulồisắpnguycấp(Vulnerable),12 lồi gần bị đe dọa(Near Threatened), 25 lồi ở tình trạng ít được quan tâm (Least Concern) và 33 lồi thiếu dữ liệu(Data Deficient) để đánh giá chính xác hơn về tình trạngbịđedọacủachúng[41].

<i>vớivậtmồicủachúnglà59lồirệphại.Cáclồibọrùaănnhiềulồirệpl à Coccinellaseptempunctata,Hippodamia variegata, Scymnus subvillosus,AdaliafasciatopunctatavàOenopiaconglobata[42].</i>

<i>10 loài thuộc giốngAspidimerusMulsant, 1850 có nguồn gốc từ Trung Quốcbao gồm cả hai lồi mới vừa được ghi nhận làA. zhenkangicusvàA. menglensis.Ngoàira,mộtloàiAspidimerusdongpaoensisđượcghinhậntạiTrungQuốc;hailoài</i>

<i>khácđ ư ợ c c h u y ể n s a n g g i ố n g P s e u d a s p i d i m e r u s làA s p i d i m e r u s rectangulatusvà</i>

<i>A.serratus.CáclồicủagiốngAspidimerusđềuđượcphântích,mơtảchitiếtkèm</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

vùng phân bố cho từng loài bởi Huo và cs. (2013) [43].

Chowdhury và cs. (2015) đã thu thập được 10 giống bọ rùa họ CoccinellidaegiữabiêngiớiẤnĐộvàBangladeshtừnăm2009-

<i>2010,thuộcbộ4loàilàHarmoniaoctomaculata,Micraspiscrocea,BrumoidessuturalisvàChilocorus nigritusxuất hiện trên cánh đồng lúa giữa biên giới hai nước</i>

cxâydựngcùngvớimơtảchỉtiếtnhữngđặc<small>.</small>điểm hình thái và vùng phân bố cho từng loài cũngnhư lên danh sách các loài của giống này trên tồn thế giới[45].

<i>Biranvandvàcs.(2019)ghinhậnmộtlồimớithuộcgiốngHarmoniacónguồn gốc từ Châu Á dunhập vào Iran và Thổ Nhĩ Kỳ làHarmonia axyridis.Đây cũng</i>

làlồilầnđầu<small>.ti</small>êntạiẢRậpXêÚt,đồngthờicungcấpmộtkhóaphânloạiđếnlồivàhình ảnh minhhọa chi tiết[46].

Priyanka và cs. (2020) đã công bố 44 loài với 22 giống thuộc họ Coccinellidaetại điểm nóng phong phú Đơng Himalaya, Ấn Độ. Trong số đó có ba lồi được mơtả chi tiết tại Ấn Độ <i> làIlleis shensiensis,AfissaranavàHenosepilachnavigintioctomaculata.Đồngthờicó26lồic h o vùngArunachalPradesh.BalồikhácđượcchuyểnsanggiốngAfissalàEpilachnagibbera,E.mysticavàE.undecimspilota[47].</i>

<i>*Nhóm</i><small>.c ơn</small>trùngbắtmồithuộcbộChuồnchuồn(Odonata):

Trênthếgiớiđếnnayđãcócơngbốvềphânloạchuồnchuồnđượccơngbốnhư: Subramanian(2005) đã đưa ra khoá phân loại tới họ cùng hình ảnh mơ tả chi tiếtcủa 60 lồi thuộc 12 họ chuồn chuồn tại ẤnĐộ, thuộc bộ một số lồi là đặc hữu đối với vùng phía Tây Ghats, Ấn Độ[48].

Zhang và Tong (2010) đã và mô tả năm loài chuồn chuồn mới thuộc phân họChlorogomphinae, bộ Odonata tại tỉnh Quý Châu, Trung Quốc, thiếu trùng của hai

<i>loàiChlorogomph ustuntivàWatanabeopetalia usignatađược mô tả với các</i>

Theo Subramanian và cs. (2017), ghi nhận có 488 loài chuồn chuồn và 27phânloàitrong154giốngvà18họthuộcbộChuồnchuồntạiẤnĐộ,bộphụchuồnchuồn Kim (Zygoptera)gồm 211 loài, 59 giống và chín họ; bộ phụ chuồn chuồn Ngơ(Anisoptera)gồm276lồi,94giốngvàtámhọ,cũngchorằngtínhphongphúcaovà

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

cáclồiđặchữuđãđượctìmthấynhiềukhubờTâyGhatsvàbờĐơngHimalaya,ẤnĐộ.Nhữngnghiêncứu<small>.về</small>chuồnchuồnnơiđâychủyếulàcontrưởngthành,cịnnhững mơ tả vềthiếutrùng củachúng và các các chưa được công bố nhiều[50].

<i>Sasamotovàcs.(2019)đãcơngbốmộtlồimớithứbacủagiốngNoguchiphaealàNoguchiphaealaoticađược từ Lào. Cơng bố cho rằng loài mới này giống với mộtlồiN.yoshikoaethuộcmiềnBắcTháiLan,tuynhiênkhiphântíchDNAthìxácđịnh</i>

Cập nhập một danh sách các loài chuồn chuồn ở Argentina bao gồm 282 lồi cùngvới thơng tin về vùng phân bố của chúng, 10 loài cho Argentina và 87 loài cho một số tỉnhở nước này. Ngoài ra, ghi nhận 17 loài là đặc hữu của Argentina. Thơng tin về thiếu trùngvà tình trạng các loài chuồn chuồn bị đe dọa theo IUCN cần được bảo tồn cũng được cungcấp. Đồng thời có 98 loài thiếu trùng chuồn chuồn và 169 loài trưởng thành chưa đượcđịnh danh [52].

Araujo và Pinto (2021) trong tổng số 1708 mẫu chuồn chuồn được thu thập tại Khubảo tồn Mananciais da Serra, bangParaná,Brazil đã xác định được 84 lồi, 43 giống vàchín họ chuồn chuồn; 53 lồi chuồn chuồn cho bangParaná.Số lượng các lồi gần gấp đơisố lồi hiện có của bang và các bang khác. Ngoài ra, hai cá thể cái của

<i>giốngPlaniplaxvàHeteragrionchưa được mô tả; bốn thiếu trùng chuồn chuồn thuộc cácgiốngPlaniplax, Neocordulia, Heteragrion, Acanthagrionvà năm lồi chuồn chuồn trưởng</i>

<i>Progomphus,Brechmorhoga,Erythrodiplax,Dasythemisđềuchưađượcmơtả.Sựphongphúthành</i><small>.</small>phầncáclồichuồnchuồnnơiđâyướctínhcókhoảngtrên100lồi, chiếm10%tổng số loài chuồnchuồn trêntoànBrazil - nước có sự phong phú chuồn chuồn cao nhất thế giớinày,nhóm tácgiả cho rằng cần thiết có cuộc điều tra toàn diện những nơichưađượcthumẫuchuồnchuồnđểcónhữngthốngkêđầyđủnhấtvềhệkhuhệchuồn chuồn Brazil[53].

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>giả cũng cho rằng khả năng tiêu thụ của ba loàiA.spinidens,Cantheoconideafurcellata,Sycanus pyrrhomelastrong một đối với thức ăn</i>

nhiệt độ 25℃, ni theo nhóm 10 cá thể/hộp với thức ăn là sâu non tuổi 3 - tuổi 5 của sâu

<i>khoangSpodoptera litura.Cứ 2 đến 3 ngàyA. spinidenslạiđẻ một ổ trứng, có 75,4 quả trứng/ổ và tổng số</i>

trứng của mỗi con cái đẻ là 499 trứng, phát triển vòng đời là 32[56].

<i>Srikumar và cs. (2014) khi ni lồiCydnocoris gilvus- lồi được xem</i>

làthiênđịchtiềmnăngtrongviệckiểmsốtbọxítmuỗihạiđiềutạiẤnĐộtrongphịngthí<small>.</small>nghiệmvớiđiềukiệnnhiệtđộ26đến28℃vàđộẩm89-94%,thứcănlàsâunoncủa loàiGalleria mellonella. Sốtrứng đẻ 56,33 trứng/8,67 lứa/1 cá thể cái trưởng thành với 37,3 và mất 45,5 để hoànthành một thế hệ. Hoạt động giao phối của lồi bọ xít này cũng được quan sát tuần tự baogồm các bước như kích thích (1,32 phút), tiếp cận (12,30 phút), ghép đôi (140,48 phút) vàgiao phối (85,40 phút)[57].

<i>Nitin và cs. (2017) ghi nhận rằng một con cái loàiSycanus galbanusthuộc họReduviidae,trongvịngđờicủanókhiđượcnibằngsâunoncủamộtlồiG a l l e r i a mellonellaở</i>

điều kiện nhiệt độ 24 đến 32℃; độ ẩm 89-94%, bọ xít bắt mồi đẻ từ 80 tới 110 quả trứng.Trứng nở là 17 ± 0,28, khoảng tương ứng của thiếu trùng tuổi1,tuổi2,tuổi3,tuổi4vàtuổi5lần<small>.lượt</small>là9,24±0,18;7,72±0,22;8,32±0,17;10,40

±0,21 và16,04± 0.19. Tuổithọ củaconđựcvàconcáitươngứnglà74,00± 1,29và81,10±1,06.Tỉlệgiớitínhđực:cáilà1:0,93[58].

Rajanvàcs.(2017)đãtiếnhànhnghiêncứuđặcđiểmsinh<small>.</small>họcvàhànhvisănmồicủa thiếu

<i>trùng tuổi 3, tuổi 4, tuổi 5 và con trưởng thành của loàiSycanus collarishọ Reduviidae đốivới mọt gạoCorcyra cephalonicavà sâu ăn láSpodoptera liturathu được là trứng nở sau11-15ngàyS. collarisđẻ trứng, mỗi ổ trứng từ 15-70 quả.Thời</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

tương ứng là 11,38 ± 0,55; 12,24 ± 1,87; 12,58 ± 1,24; 14,62 ± 1,67; 15,42 ±1,14 và12,54±0,57;12,24±1,12;13,26±1,16;14,42±0,86;16,58±1,70khiđượcnuôi

<i>bằngS. litura.Tuổi thọ của con đực và cái trưởng thành được nuôibằngC.cephalonicatương ứng là 73,58 ± 2,12 và 80,64 ± 3,40. Tuổi thọ của con đực và cáitrưởngthànhđượcnibằngS.lituratươngứnglà75,82±2,82và85,48±3,20.Các</i>

hànhđộngtuầntựcủahànhvisănmồivàthựchiệnchomỗihànhvisănmồinhưkích thích, tiếp cận, bắt giữ,

<i>làm tê liệt, hút dịch từ vật mồi, số lần hút và các vị trí hút đã được quan sát.C.spiniscutismấtítđểsănmồiSpodopteraliturahơn đối vớiCorcyracephalonica[59].</i>

<i>năngkiểmsốtđượclồisâubướmSetothoseaasigna-mộtlồigâyhạichủyếulàm rụng lá ởcác cây dầu cọ. Để nhân niS. annulicorni,nhóm tác giả đã sử dụng sâu non của mộtloài sâu bướmCrocidolomia pavonanavà ấu trùng của loài cánh cứngTenebriomolitor.Kết quả thử nghiệm cho thấyS. annulicornisđược ni bằngC.pavonanathì</i>

thời gian sống lâu hơn (trung bình 81,0 ± 9,0 ngày đối với con đực và 64,8 ± 12,4

<i>ngàyđối với con cái) so với khi được ni bằng ấu trùngT. molitor(thời gian sống trung bình 44,0 ± 16,7</i>

ngày đối với con đực và 52,6 ± 14,4 ngày đối với con cái). Tuy nhiên, bọ xít bắt

<i>mồiS. annulicorniskhi được ni bằngT. molitorlại có khả năng tấn công và ăn từ2,0 - 2,2 ấu trùngS. asignamỗi ngày, nhiều hơn 1,6 - 1,7 ấu trùngS. asignamỗi ngàycủa những bọ xít bắt mồi khi được ni bằngC.Pavonana. Điều này chỉ ra rằng ấu</i>

<i>thíchhợpđ ể niS . annulicornisnhưtácnhânkiểmsốtsinhhọcđốivớilồisâu</i><small>.</small><i>hạidầucọS.Asignaở Inđơnêxia[60].</i>

Kếtquảnghiên<small>.</small>cứuvềđặcđiểmsinhhọc,hìnhtháivàcấutrúctổcủacáclồicơntrùngbắtmồiCánhmànghiệnnayđượcquantâmkhánhiều,trảidàitrêncác vùng lụcđịa.

<i>Polidorivàcs.(2005)đãchỉrachiềudàikhoangtổcủalồiSphexspirifexởÝlà</i> 28mmvàchiềurộnglà6-

18-10mm.Tổcủalồitịvịnàycótừmộtđến19khoangtổ,cáctổhồnthànhthườngcótừbảyđến19khoangtổ.Cáctổđượcphủmột lớpbùnbên

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

ngồi [61].

BarthélémyvàPitts(2012)khiquansáthànhvilàmtổngồithựcđịavàtiếnhànhninămtổcủa <i>lồiongbắtmồiMacromerellahonestavàbốntổcủalồiAuplopussp.</i>

cácnăm2006,2009,2011và2012.Kết quả <i>chothấy,tổcủaM.honestađượclàmtrênlá,gồmhaihàngcódạng hìnhtrứng,phủbênngồi mộtlớp bùn,cịn tổAuplopussp. códạng</i>

Gessvàcs.(2014)trongcơngtrìnhnghiên<small>.</small>cứuvềcác<small>.</small>lồiongbắtmồitạiNamPhi, nhóm

<i>tác giả đã phát hiện lồiSphex spirifexlàm tổ chủ yếu trong ngơi nhà có người ở vàhai lồiS. quatinaevàS. fossuliferumlàm tổ trênthân cây.Nghiên cứu cho rằng vị trílàm tổ của hailoàiS. quatinaevàS. fossuliferumlà rất khó hiểu</i>

vìchưacóbấtkỳbáocáonàoghinhậnvịtrílàmtổcủacáclồi<small>.</small><i>thuộcgiốngSceliphronở trênthâncây[63].</i>

<i>Ighere và cs. (2014) cho rằng tổ của lồiSphex servilleiở Nigeria có cấu trúc từ hai</i>

đến bảy khoang tổ và từ một đến hai tầng khoang tổ. Chiều dài và đường kính của khoangtổ là 27mm và 6,9mm. Tổ của loài cũng được phủ một lớp bùn bên ngoài [64].

<i>Gülmez và Can (2015) đãpháthiện các khoang tổ củaSphex curvatumở Thổ</i>

- 07mm. Số lượng khoang tổ trên một tổ của loài tối đa lên đến 18 [65].

Fateryga và Podunay (2018) đã đo được đường kính trong tổ từ 3,0 - 4,8mmvàmỗitổchứa1-9khoangtổđượcngăncáchbởicácváchngănkhinghiêncứucấu

<i>trúctổvàđặcđiểmsinhhọccủaloàiAlastormocsaryitạiCrimeađượclàmbêntrongthâncây sậy rỗng.Trong 15 tổ được nghiên cứu nhóm tác giả thấy rằng vậtliệulàm tổ được loàiA.mocsaryikết hợp bằng sỏi với đất hoặc đá. Chiều dài trung bình củakhoangtổcóconcáiởdàihơncáckhoangtổcóconđựcở.KéncủalồiA.mocsaryicó cấu trúc giống</i>

như mạng nhện màu trắng và có thể tách ra khỏi vách tổ[66].

Fateryga(2020)khinghiêncứusựphânbốvàđặcđiểmcấutrúctổcủaloàiong bắp

<i>càyStenancistrocerus obsrictusthuộc họ Vespidae ở Cộng hịa Dagestan, Nga</i>

thấyrằngcáctổcủalồinàyđượclàmtrongcáchốcđátrênváchnúi.Trong10tổđược

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

quan sát thì tác giảlấysáu tổ để phân tích. Chiều dài mỗi khoang tổ từ 2,5 - 10,5cm vàđường kính 3 - 4mm. Mỗi tổ có từ 3 - 10 khoảng tổ, được ngăn cách bởi các váchngănbùn

<i>mỏng. Ấu trùng của lồiS. obsrictusđược ni bằng ấu trùng của một lồi cánh cứng chưa</i>

xác định được thuộc họ Curculionidae, bộ Coleoptera. Nghiên cứucũngghinhậnkhơngcósựkýsinhvàcộngsinhnàođượctìmthấytrongtổ.Khảnăng sinh sản của ong cái

<i>thành công lên tới 92%. Thức ăn của ong trưởng thành là phấn hoa của loài thực vậtTamarixhohenackeri.Ong bắp cày trưởng thành hoạt động từ cuối tháng năm đến cuối tháng</i>

vàvùngphânbốcủabốnloàiongxã<small>.</small>hộibắtmồithuộchaiphânhọVespinaevàPolistinae tại

<i>vùng Khorezm (Uzbekistan) làPoleses dominula, Polistes wattiim,VespulagermanicavàVespa orientalis[68].</i>

Mari và cs. (2005) đã đánh giá hiệu quả săn mồi của bọ rùa sáu

<i>vằnMenochilus sexmaculatusvà bọ rùa 11 đốmCoccinellaundecimpunctata,thuộc</i>

<i>Pakistan đối với rệpTherioaphis trifoliitrên cây cỏ linh lăng. Kết quả cho thấy hiệuquả bắt rệpT. trifoliitrong một ngày của loàiM.sexmaculatusở các</i>

tuổiấutrùng1,2,3và4lần<small>.</small><i>lượtlà11,8;26,8;43,4và141,5convàcủaloàiC.undecimpunctatalầnl ượt</i><small>.</small><i>là10,6;18,4;38,1và52.6con.HiệusuấtbắtrệpmỗingàyđốivớiconđựcM.sexmaculatusvàC.undecimpunctatalầnlượt</i><small>.</small>là73,0và51,8con;vàđốivớiconcáicủahailoàicũnglần<small>.</small>lượtlà80,0và56,0conrệpmỗingày. Số lượng rệp được hồ tiêu thụ ở bốn giai đoạn

<i>loàiM.sexmaculatustươngứnglầnlượt</i><small>.</small><i>là86,5;115,2;164,9và948,1con;vàC.undecimpunctatalà 55,1; 81,0; 175,2 và 278,8 con[69].</i>

Cácnghiêncứu về đặcđiểm sinhhọc và tập tínhsinhsản của hai lồi bọ

<i>rùabắtmồilồiCheilomenestransversalisvàC.sexmaculatuscho</i> thấykhoảngthờigiantrướcgiaophốicủahailồilần là11,8±0,4ngàyvà5,6±0,5ngày.Tậptínhve

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

vãn của con đực cả hai loài đều thể hiện qua năm bước: tiếp cận, quan sát, tiếp xúc, con

<i>đực bám lên lưng con cái và thực hiện giao phối. Thời gian giao phối củaC.sexmaculatalà133,4 ± 8,9 phút dài hơn so vớiC. transversalislà 37,9 ± 2,0 phút (Omkar, 2008) [70].</i>

Ali và cs. (2009) đã tiến hành thí nghiệm so sánh thời gian sống loài bọ rùa sáu

<i>vằnMenochilus sexmaculatusở nhiệt độ 20 ± 10</i>℃, 24 ± 1℃và 28 ± 1℃cho thấy vịng đờicủa lồi bọ rùa này ngắn nhất là 41 ngày ở 28 ± 1℃và dài nhất là 49 ngày ở 20 ± 1℃.Các chỉ tiêu khác cho thấy 24 ± 1℃ là nhiệt độ phù hợp cho<i>M.sexmaculatussinh trưởng,phát triển với con mồi là rệpLipaphis erysimi[71], [72].</i>

Celli và cs. (2021) nghiên cứu các đặc điểm sinh học, hình thái của 5 lồi bọ rùa

<i>thuộc họ Coccinellidae bao gồmCycloneda sanguinea,Eriopis Connexa,Harmoniacaxyridis,HippodamiaconvertgensvàOllanigrumđược</i> thuthậptạiBrazilvớimụctiêulợidụng5lồinàyđểkiểmsốtcácquầnthểsâuhạiởvùngNamMỹ.Tấtcảcáclồibọrùanàyđượcnitrongphịng<small>.th</small>ínghiệmvớiđiềukiệnnhiệtđộ 25 ± 1℃, độ ẩm 70 ± 10% và thức

<i>kuehniellađượccungcấphàngngày.Kếtquảvềcácđặcđiểmsinhhọcvàđặcđiểmhình</i><small>.t</small>háicủanăm lồi bọ rùa từ giai đoạn ấu trùng đến trưởng thành được phân tích và mơ tả bằng hìnhảnh chi tiết trong nghiên cứu này[73].

<i><b>1.2.3. Nghiên cứu về quan hệ giữa côn trùng bắt mồi với vậtmồi</b></i>

* Sức ăn mồi của một số côn trùng bắt mồi phổ biến trên một số câytrồng:Chowdhuryvàcs.(2008)nghiên<small>.c</small><i>ứuvềsứcănmồicủabọrùađỏMicraspisdiscolortừ tháng</i>

01 đến tháng 04 năm 2007 trong phịng thí nghiệm với điều kiện nhiệtđộ21,02℃±4,5℃,độẩm66,05±0,95%tạiBangladesh.Kếtquảchothấykhả năng tiêu thụ rệp muộiToxoptera

<i>aurantiicủa bọ rùa đỏ khá lớn: sức ăn mồi của</i>

ấutrùngbọrùatuổi1,tuổi2,tuổi3vàtuổi4trungbìnhlần<small>.lượt</small>là1,9±0,20;3,6±0,19; 4,43 ± 0,24và 6,08 ± 0,24 rệp, trong khi khả năng tiêu thụ của con đực trưởng thành từ 885 đến 1269rệp (trung bình 1003,27 ± 104,35 con) và con cái từ từ 1149 đến 1393 rệp muội (trungbình 1216,40 ± 22,89 con) trong suốt đời sống của chúng [74].

<i>Roy và cs. (2010) khi nuôi thử nghiệm bọ rùaMicraspis discolorvới hai loại vật mồi là nhện đỏ hại cà phêOligonychus coffeavà rệp muộiToxoptera aurantiitừ</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

năm 2004 đến 2006. Kết quả ghi nhận rệp muội là vật mồi ưa thích nhất của lồi bọ rùa

<i>này, nhưng khi thiếu thức ăn thì chúng ăn cảO. coffeae. Ở giai đoạn ấu trùng thì bọ rùaM.discolorlựa chọn nhện đỏ nhiều hơn. Mỗi ấu trùng bọ rùaM. discolortiêu thụ trung bình 24,10 ± 0,77nhện đỏ hoặc 21,70 ± 0,72 rệp muội mỗi ngày. Cả giai đoạn ấu trùng một cá thể bọ rùaM. discolortiêu thụ 280,30 nhện đỏ</i>

và 188,66 rệp muội, ngày tuổi càng lớn thì sức tiêu thụ con mồi càng nhiều. Ở giai đoạn

<i>trưởng thành thì bọ rùaM. discolorlại ưa thích rệp muội hơn nhện đỏ hại chè. Mỗi trưởng</i>

thànhbọrùaăntrungbình20,32±1,79nhệnđỏhoặc35,9±4,95rệpmuộimỗingày; cả giai đoạn trưởngthành một con đực tiêu thụ 139,30 ± 7,25 con nhện đỏ và629,70

± 31,13 rệp muội, một con cái tiêu thụ 547,7 ± 36,87 nhện đỏ và 1287,5 ± 98,33 rệp muội[75].

Belén và cs. (2018) khi nghiên cứu tính đa thực của loài bọ

ng<small>.</small><i>thínghiệm làChaitophorus populeti,Aphis gossypii,Aphis craccivora,Monelliopsiscaryae,Eucallipterustiliae,AphisneriivàAcizziajamatonica.Tấtcảcácloàirệpnà</i>

y đều phổ biến trong các khu đơ thị cây xanh ở vùng Địa Trung Hải. Ngồi ra, nghiên cứu

<i>còn thử nghiệm ni một lồi rệpRhopalosiphum padivới thức ăn là lúa mạch.KếtquảnghiêncứuchothấycontrưởngthànhvàthiếutrùngcủabọrùaO.conglobatacóthểănđượchếttấtcảcáclồirệp,ngoạitrừrệpA.nerii.Cáclồibọrùakháccũng</i>

hệnghịchvàthểhiệnbằnghệsốtươngquanvớirệp muội cao nhất trên cây chè (R=-0,97),

<i>cao hơn hệ số tương quan giữa ruồi ăn rệpEpisyrphus balteatusvới rệp muội 0,95) và giữa bọ cánh gânNeuropteranmicromusvới rệp muội (R=-0,92) [77].</i>

(R=-Vasanthakumar và Azariah (2013) khi nghiên cứu mối quan hệ giữa lồi bọ

<i>cánhgânbắtmồiMalladadesjardinsi(Chrysopidae:Neuroptera)vớinhệnđỏhạichè</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i>Oligonychuscoffeae.Kếtquảchothấy</i><small>.</small><i>thờigiansốngtrungbìnhcủalồiM.desjardinsitừgiai</i><small>.</small>đoạntrứng<small>.</small>đếntrưởngthànhlà31,9ngày,mộtconcáiđẻtrungbình 252,6 quả trong suốt đời sống củanó. Tuổi thọ trung bình của con đực là 39,6 ngắn hơn so với con cái là 58,2 ngày. Tỷ lệ

Trongmộtnghiên<small>.</small><i>cứuvềmốiquanhệgiữalồibọxítbắtmồiRhynocorisfuscipes(Heteroptera: Reduviidae) với hai lồi cơn trùng hại bônglàDysdercuskoenigii,Phenacoccus solenopsisvà một loài hại lúa làCorcyracephalonicacủatác giả Tomson (2021), kết quả ghi nhận như sau:R. fuscipeshồn thành giai đoạn</i>

<i>triểncủanókhiđượcnibằngC.cephalonica,D.koenigiivàP.solenopsisvớithờigianlần</i><small>.</small>lượtlà41ngày,45ngàyvà50ngày.Nghiêncứucũngchothấytuổitrưởngthành, khả năng sinh

<i>sản và khả năng nở của trứng của bọ xít bắt mồi cao nhất khi nuôi bằngC.Cephalonicavà thấp nhất trênP. solenopsis. Giai đoạn thiếu trùng tuổi 3 củaD.koenigiilà con mồi ưa thích của giai đoạn tuổi 3 và 4 của bọ xít bắt mồi.Ngượclại,giaiđoạntuổi5vàtrưởngthànhcủaR.fuscipeslạirấtưathíchconmồi</i>

<i>D. koenigiiở tuổi 4 và tuổi 5. Đối với con mồi làP. solenopsisthì tất cả con trưởngthànhR. fuscipesđều ăn [79].</i>

12 lồi bọ xít ăn sâu thuộc họ Reduviidae và xây dựng khố định loại 3 lồi

<i>bọ xít bắt mồi bao gồmSirthenea dimidiateHorvath,Peirates leturoidesWolffvàEctomocoris biguttulusStal được ghi nhận ở Việt Nam [82].</i>

19 lồi bọ xít bắt mồi đã được xác định, thuộc 10 giống trong họ Pyrrhocoridae,trong đó bổ sung thêm bảy lồi và ba giống cho khu hệ côn trùng ở

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i>Việt Nam. Tác giả cũng ghi nhận loàiAntilochus conquebertiiFabr là bọ xít bắt mồi được</i>

ghi nhận chủ yếu trên cây bơng[83].

<i>BốnlồithuộcgiốngEpidaus(Harpactorinae)vàxâydựngkhóaphânloạilần đầu cho ViệtNam với sự minh họa bằng hình ảnh một lồi mớiEpidatusbachmanensisTruong & Cai được</i>

công bố. Năm 2006, nhóm tác giả cũng xây dựng

<i>khóađịnhloạichohailồithuộcgiốngAstinus(Harpactorinae)trongđóđặcđiểmvề hình thái, cơquan sinh dục con cái của lồiAstinus intermediuscũng đã được mơ tả và minh họa chi tiết</i>

cho Việt Nam [84,85].

Ghi nhận mới năm loài, bốn giống thuộc phân họ Salyavatinae cho Việt Namcùngvớinhữngmơtảmớihoặcmơtảlạivàmộtkhóaphânloạiđượccungcấp.Đồng thời một giống mới

<i>được phát hiện (RhachicephalaTruong & Cai, 2007) với loài chuẩn được mô tảlàRhachicephala dilatibia[86].</i>

Phân họ Centrocneminae (Reduviidae) được ghi nhận mới và mô tả cho khu hệ côn

<i>trùng Việt Nam với một loài mới làCentrocnemis schaeferi[87].</i>

<i>Năm 2012, khu hệViệtNam đã được ghi nhận 5 lồi thuộc giốngEmpicoris,họReduviidae. Trong đó, bao gồm lồiE. rubromaculatusđã được mơ tả trước đây. BalồiE. montanus,E. laocaiensisvàE. minutusmới được mơ tả. LồiE.minutusUsingervàE.tesselatoideslần</i><small>.</small>đầutiênđượcghinhậnchokhuhệViệtNamvàkhóađịnh loại tới loài cũng được xâydựng[88].

Một danh mục đã được công bố gồm 65 loài, 35 giống thuộc phân họHarpactorinae được ghi nhận tại Việt Nam trong năm 2015. Trong đó, 11 giốngvới32loàilầnđầu<small>.</small>tiênghinhậnmớichokhuhệđộngvậtViệtNam[89].

<i>Một loài mới cho khoa học làEmesopsis konchurangensisthuộc phân họ Emesinae,họ Reduviidae. Đây là loài thứ tư thuộc giốngEmesopsisđược mơ tả cho</i>

khuhệViệtNam[90].TrongkếtquảnghiêncứucáclồibọxítbắtmồitạiViệtNam từ năm 2011-2019,đã định tên được 66 loài thuộc 35 giống trong phân họHarpactorinaecùngvớinhữngmơtảchitiếtvềlồicũngnhưvùngphânbốcủatừng lồi[91].

<i>Lần đầu con cái của lồi bọ xít bắt mồiPygolampis brevipterathu được tại ViệtNam được ghi nhận và mơ tả. Đây là lồi mới thuộc giốngPygolampisGermer, 1817, phân</i>

họ Stenopodainae với 92 lồi đã được mơ tả[ 9 2 ] .

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Nghiên<small>.c</small>ứuvềhọVespidaetạimiềnTrungvàmiềnNamđãlêndanhsách35lồiongthuộchọVespideởdãyTrườngSơnthuộccáctỉnhQuảngBình,ThừaThiên Huế, Quảng Nam[95].

Ghi nhận có 23 lồi ong xã hội bắt mồi thuộc họ Vespidae, trong đó phân họPolistinae có 17 lồi thuộc ba giống, phân họ Vespinae có ba lồi thuộc hai giống, phân họStennogastrinae ba loài thuộc ba giống khu vực Đơng Nam Bộ [96].

Ghinhậncó76lồiongxã<small>.</small>hộibắtmồithuộc11giốngtronghọo ngvàngVespidae.Trong đó, 11 lồi thuộc bốn giống của phân họ Stennogastrinae, 51 loài thuộc bốn giốngcủa phân họ Polistinae và 14 loài thuộc ba giống của phânhọVespinae.Trongcơngtrìnhnghiêncứunàyđãcơngbố<small>.s</small>ựphânbốcủacáclồiongxãhội<small>.bắ</small>tmồiở3điềukiệnkhíhậuphíaBắc,phíaNamvàkhuvựcmiềnnúi.NhómtácgiảchorằngsốlượnglồigiảmtừBắcxuốngNam,vàkhuvựcmiềnnúicósốlượng

am.Trong tổng số 45 loài thuộc 26 giống của phân họ ong bắp càyđơnđộcEumeninaeđượcxácđịnh,trongđócó13lồithuộcsáugiốngđượcghinhận

ởViệtNam.CácdữliệuvềvùngphânbốcủaphânhọEumeninaetạiViệtNamđược cung cấp trong

<i>nghiên cứu này. Đồng thời con đực của loàiEctopioglossa keiserinigraghi nhận và được mơ tả</i>

chi tiết[98].

<i>7 lồi ong bắt mồi thuộc giốngPolistesLatreille, Vespidae. Trong đó năm</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>làOkinawepipona nigra(được thu thập tại miền Bắc Việt Nam và Nam Trung Quốc) vàO.curcipunctura[100].</i>

stinae)ở khuvựcĐơngÁ.Trongsốchínlồi,cóbalồiđượcghinhận mới cho khu hệ Việt

<i>Nam làP. flava,P. nanavàP. albida. Riêng loàiParapolybiatinctipennisđược ghi</i>

nhận mới cho cả Trung Quốc, Việt Nam và Lào. Tổ của các

<i>lồiP.indica,P.bioculata,P.tinctipennis,P.flavavàP.croceacũngđượcphântích trong nghiên</i>

cứu này[101].

<i>BalồithuộcgiốngAnterhynchiumchokhuhệcáclồiongbắtmồiđơnlẻởViệt Nam,</i>

<i>làA.punctatum.GhinhậnbốnloàithuộcgiốngDeltacho khu hệ cáclồinày ởViệtNamlàD.campaniformecampaniforme,D.conoideum,D.esuriensesuriensvàD.pyriformepyriforme.Cơngbố</i>

<i>hailồimớichokhoahọcthuộcgiốngPararrhynchiumlàP.striatumvàP.concavum.CơngbốbảylồithuộcgiốngEumenesđượcghinhậnchokhuhệcủaViệtNam,trongđómột</i> lồi

<i>mớichokhoahọcđược mơtả làE.gibbosus[102-105].</i>

<i>MộtlồimớichokhoahọcthuộcgiốngCoeleumenesthuộcphânhọEumeninaelàCoeleumenesflavusđãđượccơngbố,đồngthờimộtlồitronggiốngnàycũngđượcmơ tả lạilàC.burmanicus[106].</i>

DựatrêndữliệuthuthậptừcáctàiliệuđượcxuấtbảntrướcđócủaPhamvàLi(2015), tác giả đãthống kê có 131 loài ong bắt mồi họ Vespidae thuộc 39g i ố n g ghinhn tVitNam phõnb trong bn phõn hEumeninae,Stenogastrinae,Polistinae,Vespinaetngngvislngloil56,10,51v14loitrongmiphõnh[107].

<i>Mụt,ghinhnvcungcpdnliugingOrientalicesaKoỗak&Kemal,2010michoVitNam,trongúmtloiO.confasciatus ợ c mơtả[108].</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>ốngPolistescóhaikiểuhìnhkhácnhaukhithuthậpởmiềnNamvàmiềnBắcViệtNam đều làcủamộtlồiPolistesdelhiensis.Con đực củalồiP.delhiensiscũngđượcmơ tả[110].</i>

<i>2 lồi ong bắt mồi mới thuộc giốngOrancistrocerusvan der Vecht,</i>

1963.Trongđó,lầnđầu<small>.</small>tiênmơtảmộtlồimớichokhoahọcđượcthuthậptừLạngSơn,Việt Nam là

<i>lồiOrancistrocerus altus[111].</i>

<i>tiếtchoViệtNam.KhóaphânloạiđếnlồicủagiốngPseudozumiađãđượcxâydựng trong nghiên</i>

cứunày.Trong một nghiên cứu khác, dựa trên những mẫu ong bắtmồiđượclưugiữởViệnSinhtháivàTàinguyênsinhvật,tácgiảđãghi<small>.nhận</small>mộtphângiống ở Việt

<i>Nam thuộc họ ong Vàng Vespidae làNortoniade Saussure, 1855;đồng thời mô tả một lồi mới của phângiống này làPareumenes caoduong[115,116].</i>

Trongcơngtrìnhnghiêncứu<small>.</small>vềcáclồi<small>.</small>ongxãhộibắtmồithuộchọVespidaetạiViệtNam đã

họStenogastrinaecóchinlồi,phânhọPolistinaecó 67lồivàphânhọVespidaecó 16lồi[117].

<i>Cơng bố và mơ tả một loài mới cho khoa học thuộc giốngCoeleumenesvan der Vecht(Hymenoptera: Vespidae: Eumeninae) làCoeleumenes chumomray[118].</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

TạiViệtNamnhữngnghiên<small>.c</small>ứuvềthành<small>.phần</small>lồicơntrùngbắtmồibộCánhcứng,đặcbiệtlàcác lồibọ rùa bắt mồi họ Coccinellidae, các loài ruồibắtmồithuộchọSyrphidaeđãđượcquantâmnghiêncứuvàđãđạtđượcmộtsốthànhtựunhấtđịnh:Khinghiêncứuthành<small>.phần</small>cácloàibọrùabắtmồitrêncâyăn<small>.quả</small>tạiMêLinh, Vĩnh Phúc đã xác định phân họ Coccinellinae có bảy giống, tám lồi; phân họSticholotidinae có năm giống, bảy lồi; phân họ Chilocorinae có ba giống, bốn lồi vàphân họ Coccidulinae có một giống, hai loài. Bước đầu xác định được hai loài bọ

<i>rùabắtmồiStethoruscantonensisvàScymnusvinhphuensisphổbiếntrênhailoạicây ăn quả chính là bưởi</i>

và vải tại khu vực nghiên cứu[119].

Trên cáccâyăn quả thu được 38 loài, 5 phân họ Coccidulinae, Chilocorinae,Sticholotidinae,CoccinellinaevàScymninae,trongđóphânhọScymninaecó18lồi,phânhọ

Coccinellinae có 9 lồi, phân họ Sticholotidinae có 5 lồi, phân họ Chilocorinae có 4 lồi,phân họ Coccidulinae có số lồi ít nhất (2 lồi)[120].

Kếtquảđiều<small>.</small>trangồiđồngtừ04/2004đến10/2005trêncácnhómcâytrồngkhác nhau (lúa,cây ăn trái, rau màu, hoa) trên nhiều địa bàn khác nhau thuộc thành phố Cần Thơ đã pháthiện được 19 loài bọ rùa bắt thuộc bốn phân họ Coccinellinae, Coccidulinae, Scymninae,Chilocorinae [121]. Xác định được 40 loài bọ rùa bắt mồi trên các cây trồng thuộc sinhquần nông nghiệp tại Hà Nội, Hồ Bình, Vĩnh Phúc [122].

<i>Ghinhận10lồibọrùabắtmồitạiTiềnGiangvàLongAntrêncâythanhlong làMicraspisdiscolor, Menochilus sexmaculatus, Coccinella transversalis, Scymnusbipunctatus,Cryptolaemussp1,Cryptolaemussp2,Pseudaspidimerussp.,Scymnussp1.,Scymnussp2vàStethorussp. (phân họ Coccinellinae và Scymninae), trong đó lồi bọ rùaM.sexmaculatusxuất hiện thườngxuyên.Nhóm bọ rùa bao gồm ba loài:</i>

<i>M. discolor, M. sexmaculatus, C. transversalis(Coccinellinae) vàlồiPseudaspidimerussp.,Scymnussp1 vàScymnussp2 (phân họ Scymninae) và nhómthuộcphânhọScymninaebaogồmCryptolaemussp1,Cryptolaemussp2vàScymnusbipunctatusl</i>

àbọ rùa ăn rệp sáp[123].

Tại Việt Nam, nhóm các lồi rệp muội thuộc họ Aphididae khá phổ biến,nênnhữngnghiên<small>.</small>cứuvềthiênđịchcủachúngđượccơngbốkhánhiều,chủyếulàcác

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

lồi ăn rệp muội thuộc họ ruồi ăn rệp Syrphidae. Đã thu thập được 14 loài thiên địchthuộcbộDipteraởvùngngoạithànhHàNội,trongđótrêncâycómúigồmbốnlồi,

<i>3 lồi ruồi bắt mồi thuộc họ Syrphidae làE. balteatus,S. ribesiivàI.scutellaris,trong đó lồiE. balteatuslà lồi bắt gặp phổ biến nhất trên ruộng mía tại Thanh Hóa</i>

52 lồi ăn một số lồi rệp muội thuộc 4 bộ cơn trùng Coleoptera, Diptera,Hymenoptera, Neuroptera, trong đó, ấu trùng ruồi ăn rệp có vai trị rất lớn trong

<i>việchạnchếsốlượngcủarệpmuộiđenAphiscraccivora.Thànhphần</i><small>.</small>thiênđịchtrêncâyăn<small>.</small>quảởvùngngoạithànhHàNội,CaoPhong(HịaBình),TunQuang,HàGiang,PhúThọ,Hưngnđượcnghiêncứunăm2004đãghi<small>.</small>nhậnđược92lồigồm35lồi ký sinh, 53loài bắt mồi và bốn loài nấm gây bệnh, trong đó có bốn lồi ruồi ăn rệp thuộc họSyrphidae <i>làEristalisarvorum,E.balteatus,IschiodonscutellarisvàParaguscrenulatus.Trongmộtnghiêncứukhác,khiđiềutrathànhphần</i><small>.</small>thiênđịchtrêncâyrauđậuđũa,đậutươngvàđậulạc,tácgiảđãthuthậpđược12loàithiênđịch thuộc bộ

<i>Diptera và định loại được sáu loài ruồi ănrệplàE. balteatus,I.scutellaris,Lathyrophthalmus</i>

<i>quinquelineatus(Fabricius),Lestodiplosissp.,Leucopissp.,P.crenulatusvà một loàiruồi ký sinhPeribaea orbata[128-130].</i>

Lần<small>.</small>đầutiêncơngbốhailồiruồiănsâuthuộchọAsilidaechokhoahọctạiĐơng Nam Á,

<i>trong đó có một loài được ghi nhận cho Việt Nam làSaropogonbachmaensis. Trong một</i>

nghiên cứu khác, nhóm tác giả đã nghiên cứu sáu lồi ruồi ăn sâu họ Asilidae cho khu

<i>hệV i ệ t N a m l à P h i l o d i c u s p h i a d e n e n s i s ,Cerdistus</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i>bresseeli,Trichomachimushoanganus,T.oreophilus,AnoplothyreaminimavàDamalis tamdaoensis, bản đồ phân bố cho giốngPhilodicusLoew, 1847</i>

xâydựng,bổsungdữliệuthành<small>.</small>phầnlồigiốngnàychokhuvựcĐơngNamÁ.Đồngthời cơng

<i>bố một lồi mới cho khoa học làPromachus procerus[131, 132].</i>

TrêncơsởhợptácnghiêncứuđadạngsinhhọccôntrùnggiữaBảotàngThiên nhiên ViệtNam thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Bảo tàngLịchsửTựnhiênĐạihọcFlorenceItaly,từnăm2010đến2017,cácnhàkhoahọcđãxácđịnhđược24lồiruồiănsâu(Asilidae).Trongđó,cóchínlồi<small>.</small>mớichokhoa

<i>laocaiensis;Molobratiahoabinhensis;Andrenosomaorbachi;Choeradesxuansonensis;Merodontinavietnamensis.Ngồira,bảy</i><small>.</small>lồiđượcghinhậnbổsungchokhuhệcơntrùngViệtNam <i>làAstochialancealata;Hoplopheromerusguangdongi;Pogonosomacyanogaster;Lagynogastersuensoni;Laloidestigris;Microstylum oberthuriivàMicrostylum vulcan[133].</i>

Nhữngnghiêncứu<small>.v ề</small>thànhphầnlồicơntrùngbắtmồithuộcbộChuồnchuồn(Odonata) tại ViệtNam đến nay đã được một số nhà khoa học trong và ngồi nước quan tâm,tuynhiên cáckết quả nghiên cứu cịn khiêmtốn:

<i>ngđócơngbốhailồimớicho khoahọclàMacromiakataevàIndothemiscarnatica[134].</i>

23lồichuồnchuồnthuộchọEuphaeidae(Odonata:Zygoptera)tạiViệtNam. Trong đó cơng bố

<i>hai lồi mới cho khoa học thuộc giốngEuphaea, đó làE. saolavà</i>

<i>E.sanguinea.Đồngthờiconcáicủacáclồiđượcghinhậnvàcungcấpdẫnliệuhình thái, mơ tảlàAnisopleura bipugio, Bayadera serratavàEuphaea hirta[135].</i>

<i>CơngbốmộtlồichuồnchuồnmớichokhoahọclàHeliogomphusbidentatus(được thu thập</i>

tại miền Bắc và miền Trung Việt Nam), các đặc điểm sinh học cũng được phân tích[136].45lồichuồnchuồntronghọGomphidae<small>,tạ</small>ikhuvực<small>.m</small>iềnTrungViệtNam,mơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Công bố và mô tả một loài chuồn chuồn mới cho khoa học thuộc họChlorogomphidae được thu thập tại Vườn Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh đó

<i>làChlorogomphus danhkyi. Con đực của lồiChlorogomphus piaoacensiscũng được ghi</i>

nhận nơi đây [139].

<i>12 loài chuồn chuồn thuộc giốngPlanaeschnaMcLachlan, 1895 dựa trên sự</i>

phântíchcấutrúcDNA.Trongsốnàycóbalồiđượcmơtảchokhuhệchuồnchuồn Việt Nam đó

<i>làPlanaeschna crux,Planaeschna samuraivàPlanaeschna tsuchi[140].</i>

<i><b>1.3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của các lồi cơn trùng bắtmồi</b></i>

<i>bình 96,91 ± 4,63 quả. Đối với lồiSycanuscroceovittatus(Heteroptera, Reduviidae) trứng phát</i>

16,13ngày);thờigianpháttriểncủaconnontuổi1là6,68ngày;tuổi2là8,24ngày; tuổi 3 là 10,11 ngày;tuổi 4 là 10,93 ngày; tuổi 5 là 13,27 ngày; tỷ lệ sống trung bình đạt 69,62% [141].

<i>Nghiên cứu lồiSycanus fallenicho thấy: thời gian phát dục trung bình của</i>

<i>tuổi4:10,89±0,56ngàyvàtuổi5:13,64±0,62ngày.ThiếutrùngcủaSycanusfalleni</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

có5tuổi,trongđókíchthướctuổi1là2,79±0,02mm,tuổi2là3,75±0,01mm,tuổi 3 là 5,81 ±0,037mm, tuổi 4 là 10,55 ± 0,06mm và tuổi 5 là 14,11 ± 0,18mm. Thời gian vịng

<i>đờiSycanus fallenitừ 61 - 89 ngày (trung bình 79,09 ± 3,05 ngày)[142].</i>

Nghiêncứuởnhiệtđộ28<small>o</small><i>C,độẩm73%sứcsinhsảncủaAndrallusspinidenscao nhất (trungbình 345,83 quả trứng/cặp).Khi nhiệt độ, độ ẩm 31</i><small>o</small>C, 82%, hoặc 25<small>o</small>C, 75% sức sinh sản

<i>củaAndrallus spinidensgiảm (274,00 ± 6,21 và 299,00 ± 6,56 quả trứng/cặp). Khi nuôi</i>

nhiệt độ 35<small>o</small><i>C, độ ẩm 87%, sức sinh sản củaAndrallusspinidensthấp nhất (97 ± 11,58 quả</i>

Tỷlệnở<small>.c</small><i>ủatrứngđạtcaonhấtnilồiSycanuscroceovittatusbằngsâunonngàig ạ o C o r cy r a c e p h a l o n i c a ( t r u n g b ì n h 9 7 , 7 1 % ) , n u ô i b ằ n g s â u k h o a n g Spodopteralituracó thời gian phát dục của trứng ngắn nhất (trung</i>

bình12,8ngày).Tỷlệnở<small>.c ủa</small><i>trứngđạtcaonhấtnilồiSycanusfalleninibằngsâuđo,sâucuốnlá,c</i>

hâuchấu,càocàovàthiếutrùngbọxítxanh(trungbình60,81%)vàthờigianphátdụccủatrứngdàinhất(trungbình18,9ngày).Cảbaloạithứcănđềuảnhhưởngkhơng đáng kể đến tỷ lệ sốngsót của các tuổi thiếu trùng của hai lồi bọ xítb ắ t mồi(trungbình60-

<i>78%).ThờigianphátdụccủathiếutrùngdàinhấtnilồiSycanuscroceovittatusbằng thức</i>

ăn tổng hợp (trung bình 59,07 ngày) và đạt

<i>ngắnn h ấ t nilồiSycanusfallenibằngsâukhoangSpodopteralitura(trungbình49,37ngày)[144].ThờigianpháttriểncủacácgiaiđoạntrứngcủabọxítbắtmồiGeocorissp.(Hemiptera:Geocoridae)ngắnnhấtkhiđượcnibằngbọphấntrắngBemisiatabacilà 7,21 ± 0,15ngày, tiếp theo là bọ trĩThrips palmi5,63 ± 0,13 ngày, rệpđàoMyzuspersicae7,86 ± 0,33</i>

ngày và dài nhất được ăn bằng thức ăn là

<i>nhệnđ ỏ Tetranychusurticae9,90±0,10ngày.Thờigianpháttriểntuổi1,2,3,4,và5củaconđựcGeocorissp.tăngdầnkhichoănbọphấn,bọtrĩ,rệpđàovànhệnđỏtươngứng5,89±0,40;5,63 ± 0,13;</i>

6,17 ± 0,80; 7,62 ± 0,22 ngày. Vịng đời của con đực dàinhấtkhichúngđượcnibằngrệpđàovànhệnđỏ(33,93±0,33và36,73±0,44ngày).Vịngđờicủaconcáidàinhấtkhichúngđượcchoănnhệnđỏvàrệpđào(37,73±0,26và33,33± 010 ngày). Thời gian đẻ trứng và tỷ lệ trứng nở của bọ xít bắt mồi dàinhấtvàcaonhấtkhichúngđượcănrệpđàotươngứng12,00±0,25ngàyvà50,33 ±0,21%[145].

<i>NghiêncứukhảnăngpháttriểncủabọxítbắtmồiSycanus fallenikhiđượcnibằngb ốn loạithứcăn khác n hau là P i e r i s rapae,S p o d o p t e r a li tu ra, Plutela</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i>xylostellavàCorcyra cephalonicatrong điều kiện nhiệt độ 26</i><small>o</small>C và độ ẩm 75 ± 5%.Kết quả cho thấy, khả năng tiêu thụ con mồi của các tuổi thiếu trùng và con trưởng

<i>thành loàiS. falleniđối với các con mồiP. xylostella, P. rapae,S.lituravàC.cephalonicalà khác nhau. Sức ăn của con cái nhiều hơn con đực trong khi</i>

trọng lượng con đực so với con cái cũng như thiếu trùng tuổi 1 và tuổi 4 không khácnhau đáng kể [146].

HiệnnaytạiViệtNamnhữngnghiên<small>.</small>cứuvềđặcđiểmsinhhọccủacôntrùngbắt mồi Cánh

<i>màng chưa nhiều và mới chỉ tập trung ở một số lồi ong bắt mồi,tiêu biểu có một số cơng</i>

trình khoa học sau:

CácloàiongthuộchọVespidaethườnglàmtổnhiềunhấtvàotháng5,6,7và tổ của chúngđược thu thập ở những sinh cảnh của những vùng đệm hay hệ sinh tháinơngnghiệpxenlẫnđồicâybụi,thíchhợpchosựtìmkiếmthứcăncủacáclồitrong họ Vespidaenày[147].

Nhữngdữliệuvềnghiêncứuđặc<small>.đi</small>ểmsinhhọc,vịtrílàmtổ,cấutrúctổ,kíchthước đàn, kích

<i>thước các giai đoạn phát triển và tập tính của loàiPolistesolivaceusdựatrên34tổđượcthuthậptại14tỉnh,thànhphốtạiViệtNamtrongkhoảngthờigian 4 năm (2010-2014) đã được phân tích và mơ tả chi tiết trong nghiên cứu này. Thời gian hồn thành vịng đời củaP.</i>

củagiaiđoạn<small>.trứng</small>là6,5ngày,ấutrùng27,1ngàyvàgiaiđoạnnhộnglà13,8ngày(tổngthời gian của 03giai đoạn là 47,5 ngày). Tỷ lệ sống sót của giai đoạn trứng 84,7%,thiếutrùng81,9%vànhộng95,8%[148].

Hoạt động làm tổ của các loài ong thuộcphânhọ Eumeninae (Hymenoptera:Vespidae) diễn ra tháng 5 - 11 tại Vĩnh Phúc và Thái Nguyên. Mặc dù thời gianxuấthiệntổvàsốlượngloàigầnnhưnhau(6loàivới5loàitrùngnhau)nhưnghoạtđộng

làmtổởTrạmđadạngsinhhọcMêLinhdiễnrathườngxuyênvànhiềuhơn,thểhiện ở tổng số tổ và sốkhoang tổ của các loài thu được ở Mê Linh (Vĩnh Phúc) luôn cao hơn ở Phú Lương (Thái Nguyên)trong 12 tháng. Một trong các nguyên nhân có sự khác biệt là do sinh cảnh ở hai nơi có sự khácnhau rõ rệt, hệ thực vật tại Mê Linh phong phú hơn Phú Lương dẫn đến nguồn sâu non các loàibướm (thức ăn của các loàiongthuộcphânhọEumeninae)nhiềuhơn.Tháng5-tháng7(mùahè)cũnglà

</div>

×