Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm caco3 filler masterbatch sang thị trường châu âu của công ty cổ phần khoáng sản gcc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 96 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

<b>KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ </b>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<b>GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM CACO3 FILLER MASTERBATCH SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Em xin cam đoan đề tài “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm CaCO3 Filler Masterbatch sang thị trường châu Âu của Cơng ty Cổ phần khống sản GCC” là cơng trình nghiên cứu độc lập dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn ThS. Phan Thị Thu Giang. Ngồi ra, bài khố luận có sử dụng một số nguồn tài liệu đã được trích dẫn nguồn và chú thích rõ ràng. Đề tài, nội dung khố luận là sản phẩm mà em đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập tại trường cũng như thực tập tại Cơng ty Cổ phần khống sản GCC. Được sự cho phép của Cơng ty Cổ phần khống sản GCC, các số liệu phân tích nêu trong khố luận là hồn tồn trung thực, chưa từng được cơng bố hay sao chép từ bất cứ cơng trình nghiên cứu nào khác. Em xin cam đoan những lời trên là đúng sự thật và sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của mình!

Hà Nội, Ngày 22 tháng 4 năm 2024 Tác giả khóa luận

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Quá trình thực tập và làm đề tài khóa luận tốt nghiệp có lẽ là một trải nghiệm khó quên trong quãng đời sinh viên. Em được tiếp cận và học tập công việc thực tiễn trong doanh nghiệp, từ đó rút ra nhiều bài học và trau dồi được thêm nhiều kinh nghiệm thực tế.

Trước hết, em xin chân thành cảm ơn tới giảng viên ThS. Phan Thị Thu Giang - Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế về những chỉ dạy và hướng dẫn em tận tình trong suốt quá trình học tập và làm khóa luận tốt nghiệp.

Trong thời gian thực tập, em nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các anh chị tại Công ty Cổ phần khoáng sản GCC, đặc biệt là chị Lương Thị Vân luôn tạo điều kiện tốt nhất để em được học tập và làm việc tại công ty.

Mặc dù em đã rất nỗ lực tìm hiểu, thu thập dữ liệu và trau dồi kiến thức tại công ty để hồn thiện tốt khóa luận tốt nghiệp nhưng do hạn chế về trình độ và thời gian nên khó tránh khỏi thiếu sót, em mong nhận được các góp ý xây dựng từ q thầy cơ để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hồn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>LỜI CẢM ƠN ... ii </b>

<b>MỤC LỤC ... iii </b>

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU ... vii </b>

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ... viii </b>

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ... ix </b>

<b>CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 1 </b>

<b>1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ... 1 </b>

<b>1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ... 2 </b>

<b>1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ... 5 </b>

<b>1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu ... 5 </b>

<b>1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 5 </b>

<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 6 </b>

<b>1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ... 6 </b>

<b>1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ... 6 </b>

<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu ... 6 </b>

<b>1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ... 6 </b>

<b>1.5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ... 7 </b>

<b>1.5.3. Phương pháp tổng hợp ... 7 </b>

<b>1.6. Kết cấu bài nghiên cứu ... 7 </b>

<b>CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA</b> ... 8

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>2.1. Các lý thuyết về xuất khẩu ... 8 </b>

<b>2.1.1. Khái niệm xuất khẩu ... 8 </b>

<b>2.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu ... 9 </b>

<b>2.1.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu ... 10 </b>

<b>2.1.4. Các hình thức xuất khẩu... 13 </b>

<b>2.2. Lý thuyết về thúc đẩy xuất khẩu ... 17 </b>

<b>2.2.1. Khái niệm về thúc đẩy xuất khẩu ... 17 </b>

<b>2.2.2. Nội dung thúc đẩy xuất khẩu ... 18 </b>

<b>2.2.3. Các tiêu chí đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp 23 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa ... 29 </b>

<b>2.3.1. Các nhân tố bên ngồi doanh nghiệp ... 29 </b>

<b>2.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ... 33 </b>

<b>2.4. Phân định nội dung nghiên cứu ... 34 </b>

<b>CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM CACO3 FILLER MASTERBATCH SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN KHỐNG SẢN GCC ... 36 </b>

<b>3.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần khống sản GCC ... 36 </b>

<b>3.1.1. Khái qt q trình hình thành và phát triển của Cơng ty ... 36 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>3.2. Phân tích thực trạng thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm CaCO3 Filler </b>

<b>Masterbatch sang thị trường châu Âu của Cơng ty Cổ phần khống sản GCC 43 </b>

<b>3.2.1. Khái quát về thị trường Châu Âu ... 43 </b>

<b>3.2.2. Thực trạng thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm CaCO3 Filler Masterbatch sang thị trường Châu Âu của Cơng ty Cổ phần khống sản GCC ... 49 </b>

<b>3.3. Đánh giá thực trạng thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm CaCO3 Filler Masterbatch sang thị trường Châu Âu của Công ty Cổ phần khoáng sản GCC</b> ... 63

<b>3.3.1. Thành tựu đạt được... 63 </b>

<b>3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ... 66 </b>

<b>CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM CACO3 FILLER MASTERBATCH SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN KHỐNG SẢN GCC ... 70 </b>

<b>4.1. Dự báo xu hướng xuất khẩu sản phẩm CaCO3 Filler Masterbatch vào châu Âu giai đoạn 2024 - 2025 ... 70 </b>

<b>4.2. Định hướng phát triển hoạt động thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm CaCO3 Filler Masterbatch sang thị trường châu Âu của Cơng ty Cổ phần khống sản GCC ... 71 </b>

<b>4.3. Đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm CaCO3 Filler Masterbatch sang thị trường châu Âu của Cơng ty Cổ phần khống sản GCC ... 72 </b>

<b>4.3.1. Giải pháp nhằm tiếp cận thị trường ... 72 </b>

<b>4.3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ... 73 </b>

<b>4.3.3. Giải pháp cải tiến để đáp ứng nhu cầu mới của thị trường ... 74 </b>

<b>4.3.4. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty ... 75 </b>

<b>4.3. Một số kiến nghị ... 76 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>4.3.1. Kiến nghị với lãnh đạo công ty ... 76 </b>

<b>4.3.2. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước ... 77 </b>

<b>KẾT LUẬN ... xi </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... xiii </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

<i><b>Bảng 3.1: Thông tin về Cơng ty Cổ phần khống sản GCC </b></i> 36

<i><b> Bảng 3.2: Cơ cấu nhân sự của Công ty Cổ phần khống sản GCC </b></i> 38

<i><b>Bảng 3.3: Tài chính của cơng ty Cổ phần khống sản GCC </b></i> 41

<i><b>Bảng 3.4: Sản lượng nhập khẩu và trị giá nhập khẩu CaCO3 Filler Masterbatch của châu Âu giai đoạn 2021 - 2023 </b></i>

45

<i><b>Bảng 3.5: Sản lượng xuất khẩu CaCO3 Filler Masterbatch sang thị trường châu Âu của top 5 công ty trong ngành xuất khẩu CaCO3 Filler Masterbatch tại Việt Nam. </b></i>

47

<i><b>Bảng 3.6: Sản lượng xuất khẩu CaCO3 Filler Masterbatch của các thị trường đối thủ cạnh tranh nước ngoài chính của Cơng ty Cổ phần khoáng sản GCC vào thị trường châu Âu giai đoạn 2021 - 2023 </b></i>

48

<i><b>Bảng 3.7: Cơ cấu mã hàng GCC theo ứng dụng sản xuất của sản phẩm cuối cùng </b></i>

55

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ </b>

<i><b>Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Cơng Ty Cổ phần khống sản GCC </b></i> 38

<i><b>Hình 3.2: Sản lượng xuất khẩu sản phẩm CaCO3 Filler Masterbatch sang thị trường châu Âu của Công ty Cổ phần khoáng sản GCC giai đoạn 2021 - 2023 </b></i>

50

<i><b>Hình 3.3: Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm CaCO3 Filler Masterbatch sang thị trường Châu Âu của Cơng ty Cổ phần khống sản GCC giai đoạn 2021 đến năm 2024 dự kiến </b></i>

52

<i><b>Hình 3.4: Cơ cấu thị trường xuất khẩu theo sản lượng xuất khẩu tại thị trường châu Âu giai đoạn 2021 - 2023 </b></i>

56

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>

<b>STT Viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt </b>

Đăng ký – Đánh giá – Cấp phép và Hạn chế các hóa chất

14 ROHS Restrict of Hazardous Substances

Chỉ thị về hạn chế các chất nguy hiểm

15 ISO International Organization for Standardization

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

16 CO Certificate of Origin Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

17 HS CODE Harmonized System Codes Hệ thống hài hòa 18 SVHC Substance of very high

concern

Một chất rất được quan tâm

19 EVFTA European-Vietnam Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu-Việt Nam

20 B2B Business to Business Doanh nghiệp với doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu </b>

Tồn cầu hóa kinh tế là một xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới, lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia. Hoạt động giao thương phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu là một cơ hội tuyệt vời đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Chúng đóng vai trị tất yếu và là cầu nối giúp các nước hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Hơn thế nữa, với các quốc gia đang phát triển và kém phát triển thì tồn cầu hóa giúp thu hút vốn đầu tư, mở rộng hoạt động kinh doanh, tiếp thu những thành tựu công nghệ tiên tiến….

Ngành nhựa là một trong những ngành tăng trưởng ổn định của thế giới, trung bình 9% trong 50 năm qua. Đây là một ngành cũng thu hút rất nhiều doanh nghiệp đầu tư và phát triển vì hiện nay nhu cầu sử dụng các sản phẩm nhựa trên thế giới là phổ biến. Theo ghi nhận của World bank thì có hơn 430 triệu tấn nhựa được sản xuất mỗi năm trên toàn thế giới, một nửa trong số đó chỉ để sử dụng một lần và ít hơn 10% được tái chế. Với nhu cầu sử dụng siêu lớn mà nguồn cung nguyên liệu và tái chế có hạn thì dẫn tới tình trạng thiếu hụt nguyên liệu nhựa sản xuất. Hơn nữa, ảnh hưởng bởi đại dịch Covid trên toàn cầu và thời kỳ bảo dưỡng dây chuyền sản xuất, các nhà máy giảm lượng sản xuất, các nhà đầu cơ găm hàng đã khiến cho giá nguyên liệu nhựa tăng cao trong những năm gần đây. Tình trạng khan hiếm nguyên liệu và giá thành nhựa cao khiến các nhà sản xuất nhựa đau đầu và nan giải.

Đối mặt với những khó khăn này thì CaCO3 Filler Masterbatch là một giải pháp tuyệt với giúp nguồn cung sản phẩm nhựa ổn định và giảm giá thành sản xuất. Với công thức trộn bột đá CaCO3 cùng với nhựa nguyên sinh tạo ra sản phẩm nhựa với chất lượng không hề thua kém với việc được sản xuất bằng 100% nhựa nguyên sinh. Trong nhiều năm gần đây, CaCO3 Filler Masterbatch đã dần trở thành nguyên liệu sản xuất phổ biến trong các nhà máy sản xuất đồ nhựa trên toàn thế giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Việt Nam với nguồn tài nguyên bột đá CaCO3 dồi dào, sản lượng sản lượng sản xuất và xuất khẩu CaCO3 Filler Masterbatch hàng năm lên đến hàng triệu tấn. Các thị trường lớn mà Việt Nam đang xuất khẩu đó là Trung Quốc, Ấn Độ, Đơng Nam Á... Việt Nam cũng xuất khẩu sang các châu lục khác như châu Phi, châu Mỹ và châu Âu nhưng sản lượng vẫn cịn khá ít. Đặc biệt là châu Âu, đây là một thị trường cực kỳ khó tính và khó thâm nhập. Quy trình tiếp cận khách hàng, đàm phán cũng sẽ khó khăn hơn các thị trường khác rất nhiều. Tuy nhiên với hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu - Việt Nam cũng mở ra nhiều cơ hội cho việc xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường châu Âu. Với mục tiêu mở rộng thị trường, mở rộng sản lượng tại thị trường châu Âu và tìm kiếm khách hàng tiềm năng, đồng thời phát huy những tiềm năng và lợi thế sẵn có của

<i><b>cơng ty, em xin lựa chọn đề tài: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm CaCO3 Filler </b></i>

<i><b>Masterbatch sang thị trường châu Âu của Công ty Cổ phần khống sản GCC”, từ việc </b></i>

phân tích thực trạng xuất khẩu CaCO3 Filler Masterbatch sang Châu Âu trong giai đoạn 2021 - 2023, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm khuyến khích, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản phẩm CaCO3 Filler Masterbatch của công ty sang thị trường tiềm năng này trong thời gian tới.

<b>1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu </b>

Cho đến nay, trong nước và ngồi nước đã có một số cơng trình nghiên cứu, bài viết có nội dung liên quan đến hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị trường nước ngoài, tiêu biểu:

1. Bùi Việt Hưng (2007), “Những giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam sang thị trường Châu Âu”, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thương Mại. Với phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích – thống kê số liệu đã giúp nghiên cứu làm rõ được những số liệu về thực trạng xuất khẩu da giày giai đoạn 2004 - 2006, cùng với nhiều giải pháp mang tính thực tiễn, có tính ứng dụng cao như: nâng cao chất lượng sản xuất da giày, tìm kiếm và tự chủ nguồn nguyên phụ liệu đầu vào nhằm đảm bảo về chất lượng và chi phí tối ưu. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực, tác giá chưa

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

chỉ ra được những khó khăn tại thị trường EU như rào cản thương mại hay các biện pháp kỹ thuật...mà Việt Nam đang gặp phải. Ngoài ra, luận văn cũng chỉ mới nêu khái quát thực trạng xuất khẩu sản phẩm da giày nói chung nên phạm đề tài cịn khá rộng và chưa sát với thực trạng của doanh nghiệp cụ thể nào trong ngành.

2. Nguyễn Thị Bích Phượng (2022), “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu bánh kẹo sang thị trường Trung Quốc của công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà”, khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương mại. Bằng phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu, tác giả đã phân tích kỹ lưỡng thực trạng xuất khẩu bánh kẹo của công ty sang thị trường Trung Quốc giai đoạn 2018 – 2021, từ đó chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu của công ty. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất nhiều biện pháp thiết thực, cụ thể nhằm đẩy mạnh và thúc đẩy hoạt động sản xuất cũng như xuất khẩu bánh kẹo của công ty sang Trung Quốc trong những năm tới.

<i>3. Cao Thị Thanh Tâm (2014). Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ </i>

<i>nghệ sang thị trường Châu Âu của công ty cổ phần Najimex (Doctoral dissertation, Viện </i>

Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội). Với việc sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thống kê, phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu thứ cấp, phương pháp thống kê mô tả…nghiên cứu đã làm rõ thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường châu Âu. Bên cạnh đó, tác giả cũng định hướng phát triển và đề xuất các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng này.

4. Nguyễn Ngọc Anh (2020), “Đẩy mạnh xuất khẩu hạt phụ gia nhựa tại Công ty TNHH Chih Ming”. Với việc sử dụng phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu thứ cấp từ Báo cáo kết quả hoạt động của công ty qua các năm, tác giả đã nhận định được xu hướng thị trường xuất khẩu hạt phụ gia, từ đó tìm ra được những hạn chế, những tồn đọng. Từ đó đưa ra giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này.

5. Đoàn Hương Giang (2018), “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm Filler Masterbatch xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ của Công ty CP Sản xuất và Công nghệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Nhựa Pha Lê”, khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương mại.Tác giả đã phân tích năng lực cạnh tranh sản phẩm Filler Masterbatch tại thị trường Ấn Độ dựa trên việc đánh giá, xử lý dữ liệu thứ cấp. Từ đó, tìm ra được những điểm hạn chế và cách khắc phục nó để nâng cao, đẩy mạnh năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường.

6. Nguyễn Minh Phương (2017), “Thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc gia công của các doanh nghiệp tỉnh Hà Nam”, luận văn thạc sĩ, Đại học Thương mại. Về cơ sở lý luận của nghiên cứu, tác giả đưa ra cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng may mặc gia cơng và nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp (nhân tố khách quan, nhân tố chủ quan). Bằng phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu tác giả đã đánh giá tình hình xuất khẩu hàng may mặc gia cơng của các doanh nghiệp may mặc tỉnh Hà Nam và thực trạng xuất khẩu hàng may mặc gia công của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam sang một số thị trường như Mỹ, Nhật Bản, EU....Trong giải pháp và kiến nghị, tác giả chỉ ra những cơ hội, thách thức và định hướng thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của các doanh nghiệp tỉnh Hà Nam đồng thời nêu ra một số giải pháp cụ thể cho một số doanh nghiệp Hà Nam để thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng may mặc gia công (Tổ chức nghiên cứu thị trường, hồn thiện cơng tác xây dựng kế hoạch kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của một số mặt hàng may mặc, nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu). Tuy nhiên đề tài chỉ tập trung vào 3 doanh nghiệp nổi bật của tỉnh là Công ty TNHH Hịa Bình, Cơng ty liên doanh Happytex Việt Nam và Công ty cổ phần Đức Mạnh nên các giải pháp đề ra có điểm mạnh nhưng cịn rất hạn chế.

Các cơng trình nghiên cứu và bài viết trên đã xây dựng một nền tảng các yếu tố chủ chốt trong việc thúc đẩy xuất khẩu và nắm được những khó khăn tại thị trường châu Âu. Tuy nhiên, những yếu tố được khai thác vẫn chưa hoàn thiện và đủ sâu sắc đối với

<i><b>riêng thị trường châu Âu cho mặt hàng CaCO3 Filler Masterbatch. Thế nên, đề tài “Giải </b></i>

<i><b>pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm CaCO3 Filler Masterbatch sang thị trường châu Âu của Công ty Cổ phần khoáng sản GCC” sẽ tập trung nghiên cứu về thực trạng xuất </b></i>

khẩu của công ty trong giai đoạn gần đây từ năm 2021 đến 2023. Từ đó, tìm ra những

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

hạn chế và đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm CaCO3 Filler Masterbatch sang thị trường châu Âu trong giai đoạn tới. Đề tài nghiên cứu của em có những giá trị mới như sau:

- Đầu tiên, đề tài nghiên cứu dựa trên những số liệu được cập nhật mới nhất từ công ty trong giai đoạn từ năm 2021-2023, tại thị trường tiềm năng là châu Âu để phân tích thực trạng thúc đẩy xuất khẩu CaCO3 Filler Masterbatch của công ty trong giai đoạn kể trên.

- Đồng thời, đề tài nghiên cứu sẽ đưa ra những giải pháp có tính thiết thực cho Cơng ty Cổ phần khống sản GCC để nắm bắt được cơ hội cũng như giải quyết các hạn chế cịn tồn đọng để từ đó, hoạt động thúc đẩy xuất khẩu CaCO3 Filler Masterbatch sang thị trường châu Âu phát triển mạnh mẽ hơn trong thời gian tới.

<b>1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Đề tài tập trung nghiên cứu đề xuất một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm CaCO3 Filler Masterbatch của Cơng ty Cổ phần khống sản GCC sang thị trường Châu Âu.

<b>1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

- Khái quát cơ sở lý luận xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu

- Phân tích thực trạng thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm CaCO3 Filler masterbatch của Cơng ty Cổ phần khống sản GCC giai đoạn từ 2021 – 2023

- Đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm CaCO3 Filler Masterbatch sang thị trường Châu Âu của Công ty trong thời gian tới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu là hoạt động thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm CaCO3 Filler Masterbatch của Công ty Cổ phần khoáng sản GCC sang thị trường Châu Âu.

<small>- </small> Về nội dung nghiên cứu: Bài nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng thúc đẩy xuất khẩu CaCO3 Filler Masterbatch của Cơng ty Cổ phần khống sản GCC sang thị trường châu Âu trong giai đoạn 2021 - 2023, qua đó cũng đưa ra những đánh giá, nhận xét về thực trạng thúc đẩy xuất khẩu CaCO3 Filler Masterbatch của công ty. Trên cơ sở đó đưa ra giải pháp tăng cường hoạt động thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm CaCO3 Filler Masterbatch của công ty trong thời gian tới vào thị trường đầy tiềm năng này.

<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu </b>

<b>1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu </b>

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong khóa luận tốt nghiệp dựa trên các cơ sở dữ liệu được thu thập từ:

- Nguồn dữ liệu nội bộ của Cơng ty Cổ phần khống sản GCC cũng như bảng xác nhận số liệu, trong đó có số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động xuất khẩu CaCO3 Filler Masterbatch trong giai đoạn 2021 - 2023.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

- Nguồn dữ liệu bên ngoài như các bài viết có liên quan đến đề tài khóa luận tốt nghiệp, các số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, World Bank… cùng các tài liệu tham khảo như giáo trình và một số luận văn của khóa trước làm cơ sở cho đề tài nghiên cứu.

<b>1.5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu </b>

Phân tích thực trạng thúc đẩy xuất khẩu CaCO3 Filler Masterbatch của Công ty Cổ phần khoáng sản GCC sang thị trường châu Âu trong giai đoạn 2021 - 2023, xem xét đâu là những hạn chế và nguyên nhân tồn đọng trong công ty, để từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể và cần thiết ở chương 4.

<b>1.5.3. Phương pháp tổng hợp </b>

Từ các nguồn dữ liệu bên trong doanh nghiệp, bài khóa luận tốt nghiệp đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Cơng ty Cổ phần khoáng sản GCC, thực trạng hoạt động thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm CaCO3 Filler Masterbatch sang thị trường châu Âu và các định hướng thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng này của công ty trong tương lai.

<b>1.6. Kết cấu bài nghiên cứu </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu liệu tham khảo, phụ lục phần nội dung của bài nghiên cứu được chia làm 04 chương:

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa

Chương 3: Phân tích thực trạng thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm CaCO3 Filler Masterbatch sang thị trường châu Âu của Công ty Cổ phần khoáng sản GCC

Chương 4: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm CaCO3 Filler Masterbatch sang thị trường châu Âu của Cơng ty Cổ phần khống sản GCC.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA 2.1. Các lý thuyết về xuất khẩu </b>

<b>2.1.1. Khái niệm xuất khẩu </b>

Theo khoản 1 Điều 28 của Luật Thương mại số 36/2005/QH11: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.

Theo giáo trình Thương mại quốc tế của Feenstra and Taylor (2010): “Các quốc gia mua và bán hàng hóa, dịch vụ từ nhau. Xuất khẩu là sản phẩm được bán từ nước này sang nước khác”.

Theo giáo trình Thương mại quốc tế - Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh của Đinh Thị Liên và cộng sự (2011): “Hoạt động thương mại hàng hóa là lĩnh vực hoạt động xuất hiện đầu tiên trong thương mại quốc tế, phát triển khơng ngừng và vẫn là hình thức hoạt động phổ biến và quan trọng nhất hiện nay.”

Theo Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005 của Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì xuất khẩu được định nghĩa như sau: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hố được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, tổng hợp từ các khái niệm trên, đứng dưới góc độ doanh nghiệp thì “xuất khẩu” có thể hiểu đơn giản thì là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ của một doanh nghiệp quốc gia này với phần còn lại của thế giới thông qua hoạt động mua bán nhằm mục đích lợi nhuận.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>2.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu </b>

Hoạt động xuất khẩu có những đặc điểm sau: - Dòng lưu chuyển hàng hóa xuất khẩu

Dịng lưu chuyển hàng hóa xuất khẩu được thực hiện theo hai giai đoạn là thu mua hàng hóa hoặc sản xuất hàng hóa trong nước và xuất khẩu hàng hóa ra nước ngồi.

- Hoạt động xuất khẩu bao gồm nhiều đối tượng tham gia

Hoạt động xuất khẩu bao gồm hai hay nhiều bên tham gia, trong đó phải có ít nhất một bên thuộc địa phận quốc tế. Đây cũng chính là lý do khi thực hiện hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp xuất khẩu thường gặp nhiều khó khăn hơn so với kinh doanh nội địa bởi vì có sự khác biệt giữa nền kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… của các quốc gia.

- Đối tượng của hoạt động xuất khẩu rất đa dạng

Theo Lợi thế so sánh của David Ricardo, mỗi quốc gia đều có những lợi thế trong việc sản xuất sản phẩm này nhưng khơng có lợi thế trong sản xuất sản phẩm khác. Do đó, các quốc gia thường xuất khẩu những mặt hàng thuộc thế mạnh của nền sản xuất trong nước, ví dụ như hàng hóa tiêu dùng, dịch vụ, trang thiết bị, máy móc, lao động…

- Hoạt động xuất khẩu ẩn chứa nhiều rủi ro

Không giống như kinh doanh nội địa, hoạt động xuất khẩu hàm chứa nhiều rủi ro do hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi quốc tế. Đồng thời, thời gian vận chuyển hàng hóa lâu hơn do khoảng cách địa lý và việc sử dụng các phương tiện vận tải đa dạng (tàu biển, tàu hỏa, máy bay…), các giấy tờ, thủ tục hải quan xuất khẩu… Đặc biệt, khi có tranh chấp hay kiện tụng xảy ra, hoạt động xuất khẩu thậm chí có thể kéo dài tới vài năm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Tất cả những đặc điểm trên đã tạo ra nét đặc thù và phức tạp của hoạt động xuất khẩu, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu và nắm vững thị trường xuất khẩu. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng phải có kế hoạch kỹ lưỡng nhằm giảm thiểu rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu.

<b>2.1.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu </b>

<i><b>2.1.3.1. Vai trò đối với doanh nghiệp </b></i>

Xuất khẩu là một trong những chiến lược để các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch phát triển, mở rộng thị trường của mình.

<i><b>Thứ nhất, thơng qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tham </b></i>

gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những yếu tố này địi hỏi các doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường, ln ln đổi mới và hồn thiện cơng tác quản lý kinh doanh, đồng thời có vốn để tiếp tục đầu tư vào sản xuất, luôn sẵn sàng đổi mới để theo kịp sự phát triển chung của thế giới. Xuất khẩu khuyến khích phát triển các mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển, các hoạt động sản xuất, marketing cũng như sự phân phối và mở rộng kinh doanh

<i><b>Thứ hai, doanh nghiệp có thể mang lại lợi ích cho xã hội nhiều hơn thông qua </b></i>

sản xuất hàng xuất khẩu do hoạt động này thu hút nhiều lao động, tạo thu nhập ổn định. Ở các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu, thu nhập của cơng nhân, nhân viên thường ở mức cao hơn. Đồng thời, xuất khẩu tạo ra thu nhập để nhập khẩu vật tư, tư liệu sản xuất, vật phẩm tiêu dùng phục vụ cho sản xuất cũng như đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.

<i><b>Thứ ba, xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng </b></i>

quan hệ kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước, trên cơ sở cả hai bên đều có lợi. Vì vậy vừa giúp doanh nghiệp tăng được doanh số và lợi nhuận, đồng thời chia sẻ

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

được rủi ro mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của cơng ty.

<i><b>2.1.3.2. Vai trị đối với sự phát triển của đất nước </b></i>

<i><b>Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn ngoại tệ quan trọng để đảm bảo nhu cầu nhập </b></i>

khẩu, cải thiện cán cân thanh toán. Xuất khẩu và nhập khẩu trong thương mại quốc tế vừa là điều kiện vừa là tiền đề của nhau, xuất khẩu để nhập khẩu, nhập khẩu để đẩy mạnh xuất khẩu. Muốn như vậy ta phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu các máy móc, trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như: xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ, vay nợ, viện trợ, đầu tư nước ngoài, thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ, ngân hàng...Tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngồi thì khơng ai có thể phủ nhận được, song việc huy động chúng khơng phải dễ dàng. Có thể thấy rằng, nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu của đất nước chính là xuất khẩu hàng hố, dịch vụ. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng trưởng của nhập khẩu, đồng thời cũng bảo đảm trả được các khoản đi vay, viện trợ...trong tương lai.

<i><b>Thứ hai, xuất khẩu thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển tận dụng hiệu quả, phát </b></i>

huy tối đa nguồn lực và các lợi thế sẵn có của quốc gia như nguồn lao động, tài nguyên thiên nhiên... Nhờ có sự phân cơng lao động và chun mơn hóa sản xuất trong các khối liên minh kinh tế mà mỗi quốc gia đã sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực của mình.

<i><b>Thứ ba, xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất, định hướng sản </b></i>

xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ.

<i><b>Thứ tư, xuất khẩu giúp giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện </b></i>

đời sống người dân. Trước hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu người lao động và tạo ra thu nhập không thấp. Hoạt động thương mại nói chung và xuất khẩu

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

nói riêng phát triển kéo theo hàng triệu người tham gia lao động vào lĩnh vực này và dần dần nâng cao mức sống của người dân. Xuất khẩu phát triển thúc đẩy quá trình liên doanh liên kết, hàng loạt các ngành nghề mới ra đời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

<i><b>Thứ năm, xuất khẩu giúp tiếp cận được các hình thức kinh doanh mới, kế thừa, </b></i>

phát huy công nghệ hiện đại tiên tiến trên thế giới trong bối cảnh tồn cầu hóa.

<i><b>Thứ sáu, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan </b></i>

hệ kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây dựng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác phát triển như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế

<i><b>2.1.3.3. Vai trị đối với sự phát triển chung của thế giới </b></i>

Xuất khẩu có ý nghĩa chiến lược bởi hoạt động xuất khẩu sẽ làm mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia. Ngoài ra, xuất khẩu sẽ là cơ sở và là tiền đề cho sự hợp tác lâu dài giữa các quốc gia trên mọi lĩnh vực kinh tế.

Hoạt động xuất khẩu góp phần làm tăng quy mô nền kinh tế thế giới. Cùng với nhập khẩu, xuất khẩu thúc đẩy sự phát triển, tăng trưởng kinh tế quốc gia. Các quốc gia sẽ xuất khẩu các sản phẩm, hàng hóa dư thừa hoặc các hàng hóa có lợi thế hơn để bán cho quốc gia khác. Và ngược lại, nhập khẩu các loại hàng hóa dịch vụ để đáp ứng nhu cầu nền kinh tế trong nước không đáp ứng được hay khắc phục các yếu kém tồn tại trong nước như công nghệ - kỹ thuật, khoa học... Xuất khẩu cũng là cơ sở mở rộng và thúc đẩy các quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế sâu rộng giữa các quốc gia trên cơ sở các bên đều có lợi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

- Ưu điểm

Với hình thức này, doanh nghiệp xuất khẩu có thể đạt được mức lợi nhuận tối đa do không phải xuất khẩu qua khâu trung gian. Thêm vào đó, doanh nghiệp xuất khẩu có thể kiểm sốt trực tiếp các hoạt động trước xuất khẩu như phân phối, đóng gói sản phẩm… Từ đó, các sản phẩm tới tay người tiêu dùng cuối cùng là những sản phẩm có chất lượng tốt nhất và cao nhất.

- Nhược điểm

Tuy nhiên, hình thức xuất khẩu trực tiếp này đòi hỏi doanh nghiệp xuất khẩu cần có sự nhanh nhạy về thơng tin (thị trường, giá cả, hàng rào phi thuế quan…). Đồng thời, trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp xuất khẩu cũng có thể gặp phải những rủi ro như do bên mua hàng thanh toán chậm hoặc tỷ giá hối đoái thay đổi… Điều này có thể gây ảnh hưởng tới kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.

<i><b>2.1.4.2. Xuất khẩu gián tiếp </b></i>

- Khái niệm

Theo giáo trình Kinh doanh quốc tế - Đại học Thương mại (2021): “Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu hàng hóa khi nhà xuất khẩu khơng làm việc trực tiếp với

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

người nhập khẩu ở nước ngồi mà sẽ thơng qua một bên thứ ba thường được gọi là trung gian thương mại để thực hiện các phần công việc liên quan.”

- Ưu điểm

Phương thức này phù hợp với các doanh nghiệp xuất khẩu có quy mơ nhỏ hoặc chưa đủ điều kiện để trực tiếp thực hiện hoạt động xuất khẩu. Ngoài ra, đây là phương thức được một số doanh nghiệp xuất khẩu lựa chọn khi muốn từng bước xâm nhập vào thị trường quốc tế mà khơng địi hỏi mức độ đầu tư về nguồn lực và mức độ gắn kết với thị trường cao.

- Nhược điểm

Doanh nghiệp xuất khẩu sẽ không thể bám sát thị trường và kiểm soát chặt chẽ việc xuất khẩu và tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình ở thị trường nước ngồi. Điều này có thể dẫn tới việc doanh nghiệp xuất khẩu khơng nắm rõ được nhu cầu và đặc tính tiêu dùng của khách hàng ở thị trường đó, từ đó, dẫn tới doanh nghiệp có thể sẽ bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh tiềm năng.

<i><b>2.1.4.3. Xuất khẩu tại chỗ </b></i>

- Khái niệm

Xuất khẩu tại chỗ là trường hợp hàng hóa được sản xuất phục vụ xuất khẩu cho một thương nhân nước ngoài, nhưng hàng hóa sẽ được giao hàng tại Việt Nam cho một đơn vị theo chỉ định của thương nhân nước ngoài.

- Ưu điểm

Doanh nghiệp xuất khẩu có thể tiết kiệm chi phí do khơng cần phải thâm nhập thị trường nước ngoài mà khách hàng tự tìm đến mình. Mặt khác, doanh nghiệp cũng khơng cần phải tiến hành các thủ tục như thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hố …do đó doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí khá lớn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Nhược điểm

Do doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nghiệp nhập khẩu phải làm việc thơng qua bên thứ ba, do vậy có thể dẫn tới tình trạng bị lộ thơng tin khách hàng, hay cịn gọi là tính bảo mật thơng tin kém. Đồng thời, đối với hình thức này, khi có sự cố xảy ra, thời gian giao dịch giữa doanh nghiệp xuất khẩu và nhập khẩu lâu hơn do bị nhiều hoạt động bị chi phối bởi bên trung gian.

<i><b>2.1.4.4. Gia công xuất khẩu </b></i>

- Khái niệm

Theo giáo trình “Quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế” - Đại học Thương mại (2011): “Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia cơng sử dụng một phần hoặc tồn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hay nhiều cơng đoạn trong q trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.” Như vậy, gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động tại chỗ, nhưng là loại lao động dưới dạng được sử dụng (được thể hiện trong hàng hóa), chứ khơng phải dưới dạng xuất khẩu nhân cơng ra nước ngồi.

- Ưu điểm

Doanh nghiệp xuất khẩu có thể khắc phục được tình trạng thừa sức sản xuất nhưng thiếu nguyên liệu của mình, từ đó, tăng thu nhập ngoại tệ cho doanh nghiệp. Đồng thời, hình thức gia cơng quốc tế này còn là một cách để doanh nghiệp xuất khẩu phát triển nguồn lao động, tăng thêm cơ hội việc làm và làm kinh tế phát triển. Ngoài ra, nhờ hình thức này mà các doanh nghiệp xuất khẩu có thể học hỏi các kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý của nước ngồi, từ đó áp dụng vào chính doanh nghiệp mình, thúc đẩy kinh tế hướng xuất khẩu phát triển.

- Nhược điểm

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Bên nhận gia công thường là bên yếu kém về nhiều mặt như nguồn vốn, công nghệ, kỹ năng… trong khi đó, bên đặt gia cơng lại muốn khai thác triệt để lao động, do vậy, mức thù lao bên nhận gia công nhận được thường thấp và không tương xứng với năng lực sản xuất của họ.

<i><b>2.1.4.5. Mua bán đối lưu </b></i>

- Khái niệm

Theo giáo trình Quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế - Đại học Thương mại (2011): “Giao dịch đối lưu trong thương mại quốc tế là một phương thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng hóa trao đổi có giá trị tương đương. Mục đích của trao đổi khơng phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một hàng hóa khác có giá trị tương đương.”

- Ưu điểm

Các bên tham gia mua bán đối lưu sẽ tiết kiệm được chi phí thanh tốn và giao dịch với ngân hàng, bởi vì hàng hóa trao đổi thường không sử dụng tiền tệ làm trung gian nên các bên không bị ảnh hưởng bởi tỷ giá trong giao dịch ngoại thương, trong khi đó, tỷ giá lại có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh ngoại thương.

- Nhược điểm

Mua bán đối lưu địi hỏi sự cơng bằng tuyệt đối là rất khó và các bên thường chấp nhận ở mức độ tương đối. Vì vậy, hình thức này khơng đảm bảo được sự cân bằng trên phạm vi ứng dụng nên nó khơng phát triển mạnh ở các nước khuyến khích phát triển nền kinh tế thị trường.

<i><b>2.1.4.6. Tạm nhập tái xuất </b></i>

- Khái niệm

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Theo khoản 1 Điều 29 Luật Thương mại 2005: “Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hố được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hố đó ra khỏi Việt Nam.”

- Ưu điểm

Hình thức này giúp phát huy và khai thác được những thế mạnh của các dịch vụ gia công chế biến sau khi tạm nhập sản phẩm, hàng hóa, từ đó làm tăng thêm giá trị cho sản phẩm, hàng hóa.

- Nhược điểm

Đối với hình thức tạm nhập, tái xuất sẽ gây mất liên kết giữa người sản xuất và người tiêu dùng, lúc này, bên xuất khẩu sẽ phải chia lợi nhuận cho bên tái xuất, do đó mức lợi nhuận là doanh nghiệp xuất khẩu thu về sẽ ít hơn.

<b>2.2. Lý thuyết về thúc đẩy xuất khẩu 2.2.1. Khái niệm về thúc đẩy xuất khẩu </b>

Theo Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER): “Thúc đẩy xuất khẩu là tập hợp các biện pháp, cách thức mà doanh nghiệp sử dụng nhằm gia tăng hoạt động cả về kim ngạch xuất khẩu thị trường xuất khẩu, và lợi nhuận thu được từ hoạt động xuất khẩu. Tùy thuộc vào khả năng tài chính, trình độ lao động, trình độ cơng nghệ mà doanh nghiệp đề ra những mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu nhất định.”

Như vậy, “thúc đẩy xuất khẩu” là một nội dung của chính sách thương mại quốc tế và là một phương thức nhằm đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ hàng hóa và kim ngạch xuất khẩu của một doanh nghiệp. Đây là một hoạt động không thể thiếu đối với các doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu, giúp cho các doanh nghiệp vừa nâng cao lợi nhuận kinh doanh vừa mở rộng quy mô hoạt động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>2.2.2. Nội dung thúc đẩy xuất khẩu </b>

<i><b>2.2.2.1. Thúc đẩy xuất khẩu về mặt chất </b></i>

Thúc đẩy xuất khẩu về mặt lượng: Thúc đẩy xuất khẩu là một cách thức để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Đây là vấn đề quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp nào nói chung, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. Để thúc đẩy xuất khẩu về mặt lượng doanh nghiệp phải có chính sách định hướng trong tương lai làm sao để có thể đẩy mạnh khả năng sản xuất. Bên cạnh đó, cịn cần phải kết hợp với cơng tác tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Từ đó, mới có thể đạt được mục tiêu tăng sản lượng tiêu thụ, tăng kim ngạch xuất khẩu... Hoạt động thúc đẩy xuất khẩu về mặt chất của doanh nghiệp có thể là:

- Nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu

Chất lượng sản phẩm xuất khẩu là nhân tố quyết định hàng đầu giúp doanh nghiệp duy trì, phát triển và tạo nên uy tín, tên tuổi và thương hiệu tại thị trường quốc tế. Để có thể thúc đẩy xuất khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu cần phải tập trung vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm, làm sao để sản phẩm của mình vừa có giá thành tốt, các đặc tính của sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và đặc biệt phải chú trọng tới những yêu cầu kỹ thuật khắt khe của nước nhập khẩu như về quy trình sản xuất và bảo quản sản phẩm... Từ đó, doanh nghiệp xuất khẩu mới có thể nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Một khi chất lượng sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp được đề cao, tức là giá trị của sản phẩm và giá trị của doanh nghiệp xuất khẩu cũng được nâng cao hơn. Vì vậy, doanh nghiệp cần chú trọng và tập trung hơn vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm của mình để thúc đẩy xuất khẩu ra thị trường quốc tế.

- Cải thiện giá thành sản phẩm

Đối với bất kỳ sản phẩm nào, giá thành luôn là một công cụ cạnh tranh mạnh và thường được ưu tiên hàng đầu. Do đó trong chiến lược về giá, để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, điều đầu tiên người ta nghĩ đến là hạ giá. Hạ giá thành sản phẩm là những nỗ

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

lực của doanh nghiệp nhằm đưa giá sản phẩm xuống mức thấp nhất có thể thơng qua giảm các loại chi phí. Nhiều phương pháp hạ giá thành sản phẩm có thể kể đến như: giảm thiểu chi phí nguyên vật liệu đầu vào, đổi mới công nghệ tăng năng suất, mở rộng quy mô sản xuất để khai thác lợi thế về quy mô, khai thác đường cong kinh nghiệm, nâng cao hiệu quả cơng tác quản trị chi phí.

- Cơ cấu mặt hàng và sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu

Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của một doanh nghiệp là tổng thể những bộ phận giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và hợp thành tổng kim ngạch xuất khẩu của một doanh nghiệp. Sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu là sự thay đổi trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, trong đó tỷ trọng các mặt hàng trong tổng thể các mặt hàng xuất khẩu sẽ biến thiên tùy vào nhu cầu, mục đích theo hướng có lợi cho doanh nghiệp. Ví dụ, doanh nghiệp nhận thấy sản phẩm A có tiềm năng và nhu cầu tiêu dùng hơn sản phẩm B, khi này, doanh nghiệp sẽ tập trung vào sản xuất nhiều sản phẩm A hơn, giảm sản lượng sản xuất sản phẩm B để thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm A.

- Cơ cấu thị trường và sự chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu

Cơ cấu thị trường xuất khẩu là tỷ trọng phân bố kim ngạch xuất khẩu theo các quốc gia mà doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm đến. Sự chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu là sự thay đổi tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu vào một số quốc gia trong tổng số các quốc gia nhập khẩu. Sự thay đổi này phụ thuộc vào việc doanh nghiệp tập trung nguồn lực để khai thác những thị trường nào mà doanh nghiệp cho là tiềm năng và phù hợp với khả năng cung ứng của doanh nghiệp mình. Ví dụ, doanh nghiệp nhận thấy xuất khẩu mặt hàng X sang quốc gia A có nhiều tiềm năng và đạt nhiều lợi nhuận hơn so với quốc gia B, nguyên nhân có thể là năng lực sản xuất sản phẩm X của quốc gia A kém, trong khi đó, nhu cầu tiêu dùng sản phẩm X tại quốc gia A cao hơn so với quốc gia B. Lúc này, doanh nghiệp sẽ tập trung nhiều nguồn lực vào để khai thác, sản xuất và thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm X sang quốc gia A.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

- Hoàn thiện và phát triển hệ thống kênh phân phối

Kênh phân phối là một hình thức trung gian giúp doanh nghiệp phân bố các sản phẩm, dịch vụ của mình ra thị trường quốc tế, đưa hàng hóa tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Nó được coi là “cầu nối” giữa người sản xuất và người tiêu dùng, do vậy khi kênh phân phối hàng hóa và dịch vụ càng phát triển, nghĩa là khả năng đáp ứng nhu cầu các khách hàng của doanh nghiệp xuất khẩu càng tốt. Và ngược lại, khi kênh phân phối hãng hóa và dịch vụ kém phát triển, thì khả năng đáp ứng nhu cầu các khách hàng của doanh nghiệp xuất khẩu càng kém. - Nâng cao uy tín thương hiệu Trong cuộc cạnh tranh gay gắt trên thương trường, để tồn tại và phát triển, mỗi sản phẩm, mỗi doanh nghiệp cần phải hội tụ nhiều yếu tố, trong đó tạo lập được thương hiệu có uy tín và tên tuổi là một trong những bí quyết dẫn tới thành cơng của doanh nghiệp. Thương hiệu đóng vai trị cực kỳ quan trọng cho sự thành công và để được công nhận là một thương hiệu uy tín trên thị trường, thì doanh nghiệp phải cần cả một quá trình nỗ lực phấn đấu trên nhiều mặt. Và, mỗi một loại sản phẩm, một doanh nghiệp địi hỏi có những nỗ lực khác biệt khi tạo dựng thương hiệu uy tín cho mình.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực

<i>• Về nhân lực: Các doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực </i>

thông qua các chương trình đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực một cách có hiệu quả để duy trì và thu hút đội ngũ lao động có kỹ năng, có kinh nghiệm. Ngồi ra, cần có chính sách đãi ngộ tốt để khuyến khích người lao động thực hiện cơng việc hiệu quả hơn, tạo môi trường làm việc năng động và khích lệ mỗi cá nhân gắn bó với doanh nghiệp.

<i>• Về vốn: Vốn là yếu tố quan trọng để mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư vào </i>

công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, và xúc tiến bán hàng. Tuy nhiên nguồn vốn tự có của doanh nghiệp lại có hạn nên doanh nghiệp cần huy động nguồn vốn bên ngoài từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng trong nước và ngồi nước, từ các quỹ hay từ người dân... Do đó, doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

phải sử dụng nguồn vốn hiệu quả để đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định, mở rộng quy mô kinh doanh trên thị trường.

<i><b>2.2.2.2. Thúc đẩy xuất khẩu về mặt lượng </b></i>

Thúc đẩy xuất khẩu về mặt chất: Để có thể đạt được mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu về mặt lượng, thì doanh nghiệp cần phải kết hợp với thúc đẩy xuất khẩu về mặt chất. Sản phẩm cần phải đánh trúng vào thị hiếu, tập quán; đáp ứng tình hình cung- cầu... của người tiêu dùng thì mới có vị thế bền vững trên thị trường. Đặc biệt, đối với một doanh nghiệp muốn mở rộng ra các thị trường mới thì cần phải có cơng tác nghiên cứu thị trường mục tiêu, để có thể sản xuất sản phẩm đáp ứng được quy chuẩn hàng nhập khẩu tại quốc gia mà mình đang hướng đến. Ngồi ra người xuất khẩu cũng cần có kế hoạch thay đổi sản phẩm nếu cần thiết để phù hợp hơn với người tiêu dùng tại thị trường mục tiêu. Hoạt động thúc đẩy xuất khẩu về mặt lượng của doanh nghiệp có thể là việc doanh nghiệp liên tục đổi mới, đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu của mình để gia tăng lượng mua của khách hàng, hay việc nghiên cứu đặc điểm thị trường để mở rộng thị trường xuất khẩu, mở rộng quy mô sản xuất.

- Lượng hàng hóa xuất khẩu

Lượng hàng hóa xuất khẩu là số lượng sản phẩm doanh nghiệp xuất khẩu được sang thị trường quốc tế. Khi sản lượng xuất khẩu càng cao, càng chứng tỏ doanh nghiệp càng có chỗ đứng vững chắc trên thị trường đó.

- Kim ngạch xuất khẩu

Kim ngạch xuất khẩu là khoản tiền thu về từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ của một quốc gia hay doanh nghiệp trong một thời gian cố định (tháng, quý, năm). Khi kim ngạch xuất khẩu mặt hàng nào đó càng cao, thể hiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu đó càng hiệu quả. Và ngược lại, nếu như kim ngạch xuất khẩu mặt hàng nào đó càng thấp, thể hiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu của doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

nghiệp xuất khẩu chưa hiệu quả, do vậy, doanh nghiệp cần phải chú trọng và đẩy mạnh hơn hoạt động nghiên cứu thị trường, chiến lược thúc đẩy xuất khẩu, …

- Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu

Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp qua các năm là chỉ tiêu đánh giá kết quả của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu. Nếu tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dương, nghĩa là kim ngạch xuất khẩu ở năm hiện tại cao hơn so với năm gốc. Và ngược lại, nếu tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu âm, nghĩa là kim ngạch xuất khẩu ở năm hiện tại thấp hơn so với năm gốc. Lúc này, doanh nghiệp cần chú trọng hơn vào hoạt động đầu tư và thúc đẩy xuất khẩu của mình hơn.

- Đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu

Đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu là việc doanh nghiệp sẽ nghiên cứu thị trường, tiến hành sản xuất và kinh doanh xuất khẩu thêm đa dạng hàng hóa với nhiều kiểu mẫu mã, tạo cho khách nhiều nhiều sự chọn lựa. Đây sẽ là cách để một công ty sẽ tiến hành nghiên cứu hàng vi tiêu dùng của khách hàng và thiết kế ra các sản phẩm hàng hóa phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của họ, từ đó gia tăng sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp.

- Mở rộng thị trường xuất khẩu

Ngoài việc duy trì thị trường truyền thống, các doanh nghiệp cần phải tìm hiểu, mở rộng các thị trường xuất khẩu mới nhằm tăng thị phần và doanh thu bán hàng, hạn chế rủi ro về biến động thị trường. Quy mô thị trường cho biết độ phủ thị trường của một doanh nghiệp. Số lượng đối tác của doanh nghiệp trong thị trường sẽ thể hiện được hiệu quả cũng như kết quả của doanh nghiệp trong việc thiết lập, mở rộng, kết nối với mạng lưới bán hàng cũng như khả năng phát triển của doanh nghiệp tại thị trường mục tiêu. Số lượng đối tác lớn đồng nghĩa với những thuận lợi cho sự tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu, doanh thu cùng với đó là giảm thiểu được rủi ro xuất khẩu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

- Mở rộng quy mô sản xuất

Các doanh nghiệp thực hiện thúc đẩy xuất khẩu bằng việc phát triển quy mô sản xuất, được thể hiện qua quy mô nhà máy và phát triển công nghệ. Quy mô sản xuất càng lớn số lượng sản phẩm được sản xuất càng nhiều, từ đó thúc đẩy đơn đặt hàng lớn, phủ rộng sự xuất hiện của sản phẩm trên thị trường xuất khẩu.

- Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại

Xúc tiến bán hàng là hoạt động vô cùng quan trọng trong thương mại quốc tế, đặc biệt là đẩy mạnh xuất khẩu. Hoạt động này giúp quảng bá hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp và sản phẩm, đồng thời cũng giúp cho người tiêu dùng nắm bắt được các thông tin về Công ty, kích thích người tiêu dùng tiêu thụ sản phẩm, củng cố vững chắc thị trường hiện tại và thúc đẩy mở rộng thị trường mới. Do đó, các doanh nghiệp cần phải xây dựng được chính sách xúc tiến bán hàng phù hợp nhất, hiệu quả nhất. Có thể kể đến một số hoạt động xúc tiến phổ biến như: quảng cáo, tham gia hội chợ, triển lãm quốc tế, các hoạt động tài trợ, giảm giá...

Nhìn chung, thúc đẩy xuất khẩu có vai trị quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Thúc đẩy xuất khẩu giúp các doanh nghiệp xuất khẩu mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường quốc tế, từ đó tăng lượng tiêu thụ hàng hóa, góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp, mà đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, lợi nhuận lại là mục tiêu hàng đầu và quan trọng nhất. Ngoài ra, thúc đẩy xuất khẩu còn là một cách thức để doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh do những doanh nghiệp này chịu áp lực cạnh tranh rất lớn từ các đối thủ trong nước và quốc tế, buộc họ phải liên tục đổi mới trang thiết bị máy móc, đào tạo đội ngũ nhân viên… nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.

<b>2.2.3. Các tiêu chí đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp </b>

<i><b>2.2.3.1. Các tiêu chí đánh giá về mặt chất </b></i>

- Chất lượng sản phẩm xuất khẩu

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng hàng đầu giúp doanh nghiệp có thể duy trì, phát triển và tạo nên uy tín cho thương hiệu tại một thị trường nước ngoài. Một khi chất lượng sản phẩm được nâng cao đồng nghĩa với việc giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm được nâng cao.

- Giá cả sản phẩm xuất khẩu

Giá cả là tiêu chí cực kì quan trọng khơng kém cạnh chất lượng để khách hàng đưa ra quyết định. Để có thể đánh giá được giá cả xuất khẩu có giúp khách hàng tận dụng được tối đa lợi nhuận hay không cần xem xét kĩ càng về chất lượng của sản phẩm, độ uy tín của doanh nghiệp cũng như nhiều yếu tố đi kèm khác như: phí nguyên liệu đầu vào, phí vận chuyển...

- Sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu

Sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu là sự thay đổi trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, trong đó tỷ trọng các mặt hàng trong tổng thể các mặt hàng có sự thay đổi (tăng hay giảm) với mục đích điều chỉnh sự phát triển của hoạt động xuất khẩu theo hướng tích cực, có lợi cho doanh nghiệp. Tỷ trọng xuất khẩu của một mặt hàng giảm xuống, một mặt hàng khác được chú trọng xuất khẩu hơn.

- Sự chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu

Cơ cấu thị trường xuất khẩu là tỷ trọng phân bố kim ngạch xuất khẩu theo các quốc gia mà doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa đến. Chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu là những thay đổi trong tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu vào một số quốc gia trong tổng số các quốc gia nhập khẩu. Sự chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu là việc doanh nghiệp chú trọng khai thác một thị trường nào đó hoặc kim ngạch xuất khẩu sang một quốc gia khác giảm với mục đích tập trung nguồn lực để phát triển một cách đồng đều trên tất cả các thị trường tiêu thụ.

- Hệ thống kênh phân phối

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Kênh phân phối hiệu quả là cần thiết để kết nối giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Kênh phân phối hàng hóa và dịch vụ tốt nghĩa là đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng về thời gian, địa điểm giao hàng và mức giá mà khách hàng đủ khả năng thanh toán. Giá trị của sản phẩm xuất khẩu không chỉ được thể hiện qua chất lượng sản phẩm khi sử dụng mà còn bao gồm các chính sách bảo hành, bảo trì, sửa chữa... và kênh phân phối góp phần hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu trong việc chăm sóc khách hàng nước ngồi trước, trong và sau khi mua sản phẩm.

- Hiệu quả sử dụng lao động

Hiệu quả sử dụng lao động được phản ánh thông qua năng suất lao động. Năng suất lao động lớn mới sản xuất ra được nhiều sản phẩm, sản lượng xuất khẩu tăng mới có thể đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ ngày càng cao của thị trường nước ngồi, từ đó thúc đẩy xuất khẩu.

<i><b>Cơng thức tính năng suất lao động: 𝑵𝑺</b></i><sub>𝑳𝑫𝑩𝑸</sub><i><b> = </b></i> <sup>𝑲</sup>

<i><b>Trong đó: 𝑵𝑺</b></i><sub>𝑳𝑫𝑩𝑸</sub><i>: Năng suất lao động bình qn của thời kỳ tính tốn </i>

<i><b>K: Kết quả của kỳ tính tốn tính bằng đơn vị hiện vật hay giá trị </b></i>

𝑳<sub>𝑩𝑸</sub><i>: Số lượng lao động bình quân của kỳ </i>

- Mức độ uy tín của doanh nghiệp, thương hiệu sản phẩm xuất khẩu

Uy tín doanh nghiệp là yếu tố tiên quyết để thuyết phục khách hàng và nó ngày càng đóng vai trị quan trọng trong việc tạo lập sự tự tin của bản thân doanh nghiệp đó cũng như xây dựng niềm tin với cơng chúng. Vì vậy, người tiêu dùng ln có xu hướng tiêu dùng những sản phẩm có mức giá phù hợp với khả năng thanh tốn của mình, đồng thời đó là những sản phẩm của thương hiệu nổi tiếng trên thị trường, bởi những sản phẩm này có chất lượng tốt, an tồn và dịch vụ sau bán tốt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i><b>2.2.3.2. Các tiêu chí đánh giá về mặt lượng </b></i>

- Sản lượng hàng hóa xuất khẩu

Sản lượng hàng hóa xuất khẩu là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng hàng hóa được doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Sản lượng hàng hóa càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp đã đầu tư thành công vào việc mở rộng quy mơ sản xuất và trình độ sản xuất.

Mức tăng sản lượng xuất khẩu được đánh giá qua mức tăng tuyệt đối của sản lượng xuất khẩu. Giá trị ΔQ càng lớn thể hiện sản lượng hàng hóa xuất khẩu càng nhiều.

<i><b>Mức tăng tuyệt đối của sản lượng xuất khẩu: ΔQ = Q1 - Q0, trong đó: </b></i>

ΔQ: Số lượng tăng tuyệt đối của sản lượng hàng xuất khẩu của kỳ hiện tại so với kỳ gốc

Q1: Sản lượng hàng xuất khẩu ở kỳ hiện tại Q0: Sản lượng hàng xuất khẩu ở kỳ gốc - Kim ngạch xuất khẩu

Kim ngạch xuất khẩu là lượng tiền thu về từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa hay dịch vụ, thường được tính trong một thời gian cố định thường là tháng, quý hoặc năm. Kim ngạch xuất khẩu là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Kim ngạch xuất khẩu càng cao thì càng cho thấy sự thành cơng trong việc đẩy mạnh xuất khẩu của doanh nghiệp.

<i><b>Công thức tính kim ngạch xuất khẩu: M = P x Q. </b></i>

<i>Trong đó: M: Kim ngạch từ hoạt động xuất khẩu mặt hàng đó </i>

P: Giá bán mặt hàng đó trên thị trường xuất khẩu

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Q: Số lượng hàng hóa xuất khẩu

- Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu

Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp qua các năm là chỉ tiêu chung đánh giá việc thúc đẩy xuất khẩu. Nếu tốc độ tăng trưởng dương, kim ngạch xuất khẩu năm đang được xem xét tăng lên so năm trước đó, chứng tỏ doanh nghiệp xuất khẩu đã áp dụng những phương án, chính sách xuất khẩu đúng đắn, có hiệu quả. Ngược lại, nếu tốc độ tăng trưởng kim ngạch âm, kim ngạch xuất khẩu năm đang được đánh giá giảm so năm trước, doanh nghiệp cần đầu tư chú trọng vào hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của mình.

Tốc độ tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu được tính bằng cơng thức:

<i>Trong đó: </i>

r là tốc độ tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu. 𝑦<sub>𝑖</sub> là kim ngạch xuất khẩu của năm i.

𝑦<sub>𝑖−1</sub> là kim ngạch xuất khẩu của năm (i-1).

Nếu như r > 0 thì có nghĩa là kim ngạch xuất khẩu năm i tăng lên so năm (i-1) điều đó chứng tỏ các biện pháp được áp dụng nhằm thúc đẩy xuất khẩu đã đem lại hiệu quả.

Ngược lại, nếu như r < 0 thì chứng tỏ các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mà công ty áp dụng không đem lại hiệu quả.

- Tỷ trọng mặt hàng xuất khẩu trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Tỷ trọng mặt hàng xuất khẩu trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu được tính bằng cơng thức:

Trong đó:

Ri: Tỷ trọng mặt hàng xuất khẩu mặt hàng i trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu MRi: Kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng i

M: Tổng kim ngạch xuất khẩu

Từ công thức này, doanh nghiệp sẽ xác định được, đâu là mặt hàng chủ lực và có thế mạnh của công ty và đâu là mặt hàng không phải thế mạnh của cơng ty, từ đó, doanh nghiệp sẽ tập trung sản xuất và chú trọng xuất khẩu mặt hàng có thế mạnh này. Đồng thời giảm bớt sản lượng sản xuất những mặt hàng còn yếu kém.

- Thị phần xuất khẩu tại mỗi thị trường

Thị phần xuất khẩu phản ánh được sản lượng hàng hóa được xuất khẩu so với tổng sản lượng cùng được tiêu thụ tại một thị trường nhất định.

<i><b>Công thức tính thị phần xuất khẩu: MS = VMA/M x 100% </b></i>

<i>Trong đó: MS: Thị phần của mặt hàng </i>

VMA: Sản lượng được bán trên thị trường xuất khẩu Y

M: Tổng sản lượng cùng loại được tiêu thụ trên thị trường xuất khẩu Y - Quy mô và tốc độ tăng trưởng thị trường xuất khẩu

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Quy mơ của thị trường hàng hóa xuất khẩu phản ánh qua quy mô số lượng khách hàng, số lượng các hợp đồng ngoại thương về nhập khẩu các mặt hàng trên thị trường. Tốc độ tăng trưởng của thị trường xuất khẩu phản ánh mức độ phát triển và mở rộng thị trường trong những khoảng thời gian nhất định.

<b>2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa 2.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp </b>

<i><b>2.3.1.1. Các yếu tố ngoài nước </b></i>

- Yếu tố kinh tế

Hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp trực tiếp chịu sự tác động của yếu tố kinh tế của quốc gia nhập khẩu, như thu nhập bình quân đầu người, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, lạm phát, tỷ giá hối đối, quan hệ cung - cầu...

Thu nhập bình qn đầu người tăng thì chứng tỏ mức sống của dân cư tăng lên, khả năng tiêu dùng cao, khi đó sản phẩm của công ty sẽ tăng về cả số lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã ngày càng cao.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế thể hiện mức độ hấp dẫn của thị trường, tốc độ kinh tế phát triển cao tức khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sẽ càng lớn và ngược lại.

Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận doanh nghiệp sẽ thu được. Khi đồng nội tệ tăng giá, lượng ngoại tệ doanh nghiệp thu về từ hoạt động xuất khẩu sẽ giảm xuống, khiến cho doanh thu của doanh nghiệp xuất khẩu bị giảm, doanh nghiệp có sự hướng giảm sản lượng hàng hóa xuất khẩu, dẫn đến kim ngạch xuất khẩu cũng sụt giảm. Và ngược lại, tỷ giá đồng nội tệ giảm, lượng ngoại tệ thu về lớn, mặt hàng được xuất khẩu nhiều hơn, lúc này doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp tăng...

Tóm lại, mọi sự chuyển dịch trong nền kinh tế đều tạo nên tác động tích cực hoặc tiêu cực cho doanh nghiệp và hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.

</div>

×