Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thÞ trêng Mü
LỜI NĨI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển với tốc độ vũ bão, đưa tới
một sự đột biến trong tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia và đưa xã hội loài
người bước vào một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên của nền văn minh trí tuệ. Trong
bối cảnh ấy xu hướng quốc tế hố và tồn cầu hố là địi hỏi tất yếu đối với tất cả
mọi quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng khơng thể là một ngoại lệ. Hồ vào xu
hướng hội nhập ấy, để có thể tiến nhanh, tiến kịp thời đại thì Việt Nam cần phải
phát huy những lợi thế vốn có của mình. Là một quốc gia có dân số khoảng trên 80
triệu, thu nhập bình quân đầu người thấp thì lợi thế lớn nhất đối với Việt Nam là có
một lực lượng lao động dồi dào với giá nhân công rẻ. Bởi vậy, phát triển công
nghiệp dệt may trong giai đoạn đầu của qúa trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước có vai trị đặc biệt quan trọng đối với Việt Nam. Ngoài việc sản xuất hàng
tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân, tạo công ăn việc làm cho hàng triệu người lao
động trong xã hội, xuất khẩu hàng dệt may cịn góp phần làm tăng kim ngạch xuất
khẩu của quốc gia. Hàng dệt may hiện đang đứng thứ hai trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam, sau dầu thô. Trong năm 2003, hàng dệt may xuất khẩu
tăng 30,8%, kim ngạch tăng khoảng 850 triệu USD đưa hàng dệt may trở thành một
trong số những mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn nhất của Việt Nam. Trước mắt
việc xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ cịn gặp nhiều khó khăn như chất
lượng hàng hoá chưa ổn định cộng với việc chưa am hiểu luật pháp kinh doanh
cũng như phong tục, tập quán của thị trường Mỹ của các doanh nghiệp Việt Nam
nhưng trở ngại lớn nhất vẫn là việc hàng dệt may của Việt Nam chưa được hưởng
quy chế tối huệ quốc của Mỹ. Nhưng dù sao hiệp định thương mại Việt-Mỹ được
ký kết vào tháng 7/2000 là một cơ hội mới, to lớn cho ngành dệt may nước ta vì
đây là một thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới. Do vậy, việc đẩy
mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ được xem là một trong
những ưu tiên hàng đầu để phát triển sản xuất, tăng thu ngoại tệ cho đất nước, tạo
công ăn việc làm cho người dân và ổn định xã hội.
2.Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tình hình sản xuất, xuất khẩu hàng dệt may
của Việt Nam sang thị trường Mỹ, thực trạng của thị trường Mỹ và yêu cầu bức
thiết của việc cần phải đẩy nhanh tốc độ và kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của
Việt Nam sang thị trường Mỹ. Nhóm chúng tơi chọn đề tài : “Thực trạng và giải
pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ” nhằm
khái quát thị trường dệt may tại Mỹ cũng như thực trng xut khu hng dt may
Đề tài NCKH
1
Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thÞ trêng Mü
Việt Nam sang Mỹ từ đó đề ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt
may sang thị trường Mỹ trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng của đề tài là nghiên cứu thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất
khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở việc xuất khẩu mặt hàng dệt may
của Việt Nam sang thị trường Mỹ mà không mở rộng sang các thị trường khác.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê, so sánh số liệu
của nhóm hàng dệt may xuất khẩu, các mặt hàng sản xuất, xuất khẩu chủ đạo của
nó những năm gần đây.Đề tài còn kết hợp phương pháp tổng hợp, phân tích đánh
giá đồng thời vận dụng các quan điểm, đường lối, chính sách phát triển kinh tế của
Đảng và Nhà nước để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu của đề tài.
5. Bố cục của đề tài:
Với nội dung như vậy, đề tài của chúng tôi sẽ gồm các phần:
Mục lục
Lời nói đầu
Chương I: Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam .
Chương II: Tổng quan về thị trường dệt may Mỹ.
Chương III: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường
Mỹ.
Chương IV: Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị
trường Mỹ.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Do cịn có những hạn chế trong việc cập nhật thông tin cùng với những hạn chế
kiến thức của bản thân, nên trong đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ và các bạn để đề tài
này được hoàn thiện.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Th.S Nguyễn Anh Tuấn
cùng các thầy cô ở khoa Thương Mại Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã giúp
đỡ chúng em hon thnh ti ỳng thi hn.
Nhúm thc hin
Đề tài NCKH
2
Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thÞ trêng Mü
Chương I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT
NAM
I. Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng hoá .
I.Khái niệm chung về xuất khẩu hàng hoá
1.Khái niệm hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là một bộ phận cấu thành quan trọng cuả hoạt động ngoại thương,
trong đó hàng hố dịch vụ được bán cho nước ngoài nhằm thu ngoại tệ.
Nếu xem xét dưới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu là
hình thức cơ bản đầu tiên của doanh nghiệp khi bước vào kinh doanh quốc tế. Mỗi
công ty luôn hướng tới xuất khẩu những sản phẩm và dịch vụ của mình ra nước
ngồi. Xuất khẩu cịn tồn tại ngay cả khi cơng ty đã tiến hành các hình thức cao
hơn trong kinh doanh quốc tế. Các lý do để một công ty thực hiện xuất khẩu là:
Thứ nhất, sử dụng những lợi thế của quốc gia mình
Thứ hai, giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm
Khi một thị trường chưa bị hạn chế bởi thuế quan , hạn ngạch, các quy định
khắt khe về tiêu chuẩn kỹ thuật, trên thị trường có ít đối thủ cạnh tranh hay năng
lực của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế cịn chưa có đủ khả năng để thực hiện các
hình thức cao hơn thì xuất khẩu được lựa chọn. So với đầu tư rõ ràng xuất khẩu đòi
hỏi một lượng vốn ít hơn, rủi ro thấp hơn, thu được lợi nhuận trong một thời gian
ngắn.
2.Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Trong xu thế tồn cầu hố nền kinh tế thế giới, khơng một quốc gia nào có thể
tự sản xuất tất cả các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong nước. Vì
vậy tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế là điều kiện cần thiết cho mỗi quốc
gia. Mỗi quôc gia phải thông qua trao đổi, mua bán với các quốc gia.nhằm thoả
mản nhu cầu của mình. Như vậy, hoạt động xuất khẩu góp phần quan trọng vào sự
phát triển hay suy thoái, lạc hậu của quốc gia so với thế giới. ích lợi ca hot ng
xut khu c th hin nh sau:
Đề tài NCKH
3
Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thÞ trêng Mü
2.1.Đối với nền kinh tế thế giới
Thông qua hoạt động xuất khẩu, cácb quốc gia tham gia vào phân công lao
động quốc tế.Các quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất và sản xuất những hàng hố và
dịch vụ mà mình khơng có lợi thế. Xét trên tổng thể nền kinh tế thế giới thì chun
mơn hố sản xuất và xuất khẩu sẽ làm cho việc sử dụng các ngn lực có hiệu quả
hơn và tổng sản phẩm xã hội toàn thế giới tăng lên. Bên cạnh đó xuất khẩu góp
phần thắt chặt thêm quan hệ quốc tế giữa các quốc gia.
2.2. Đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu tạo nguồn vốn quan trọng, chủ yếu để quốc gia thoả mãn nhu cầu
nhập khẩu và tĩch luỹ để phát triển sản xuất
Mỗi quốc gia muốn tăng trưởng và phát triển kinh tế lại rất cần những tư liệu
sản xuất để phục vụ cho cơng cuộc CNH- HĐH. Để có những tư liệu sản xuất đó,
họ phải nhập khẩu từ nước ngồi và để bù đắp nguồn vốn bị thiếu hụt họ sẽ lấy từ
xuất khẩu.
Ở các nước kém phát triển vật ngăn cản chính đối với nền kinh tế là thiếu tiềm
lực về vốn trong quá trình phát triển. Nguồn vốn huy động từ nước ngồi được coi
là cở chính nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài thấy được khả năng
xuất khẩu của đất nước đó, vì đây là nguồn chính để đảm bảo nước này có thể trả
nợ.
Đẩy mạnh xuất khẩu được xem như một yếu tố quan trọng kích thích sự tăng
trưởng kinh tế
Việc đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo điều kiện mở rộng qui mô sản xuất, nhiều ngành
nghề mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu, gây phản ứng dây chuyền giúp cho các
ngành kinh tế khác phát triển theo, dẫn đến kết quả tăng tổng sản phẩm xã hội và
nền kinh tế phát triển nhanh.
Xuất khẩu có ích lợi kích thích đổi mới trang thiết bị và cơng nghiệp sản
xuất
Để có thể đáp ứng được nhu cầu cao của thế giới về qui cách phẩm chất sản
phẩm thì một sản phẩm sản xuất phải đổi mới trang thiết bị công nghệ, mặt khác
người lao động phải năng cao tay nghề, học hỏi những kinh nghiệm sản xuất tiên
tiến.
* Đẩy mạnh xuất khẩu có ích lợi đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo
hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối của đất nước
Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ,cung cấp đầu vào cho sản
xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước.
Xuất khẩu tạo những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng
lực sản xuất trong nước. Điều này có ý nghĩa là xut khu l phong tin quan
Đề tài NCKH
4
Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thÞ trêng Mü
trọng tạo vốn, kỹ thuật và cơng nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngồi vào trong nước
nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nước, tạo ra năng lực sản xuất mới.
Thông qua xuất khẩu, hàng hoá trong nước sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh
trên thi trường thế giới về giá cả và chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi các
nhà sản xuất trong nước phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất phù
hợp với nhu cầu thị trường. Ngồi ra, xuất khẩu cịn địi hỏi các nhà doanh nghiệp
phải luồng đổi mới cơng hồn thiện cơng tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng
cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành.
* Xuất khẩu có tác động trực tiếp đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đới của nhân dân
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm nhiều mặt.
Ngoài ra một phần kim ngạch xuất khẩu còn dùng để nhập khẩu những vật
phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ cho đời sống và đáp ứng ngày càng phong phú
hơn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn
nhau. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu, cơ bản là hình thức ban đầu
của hoạt động kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác như du lịch
quốc tế, bảo hiểm, vận tải quốc tế, tín dụng quốc tế…phát triển theo. Ngược lại sự
phát triển của các ngành này lại là những điều kiện tiền đề cho hoạt động xuất khẩu
phát triển.
2.3. Đối với doanh nghiệp
Ngày nay xu hướng vươn ra thị trường nước ngoài là một xu hướng chung của
tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Việc xuất khẩu hàng hố dịch vụ đem lại
lợi ích sau:
Thơng qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cuốc
cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những yếu tố đó địi hỏi
doanh nghiệp phải hình thành một cơ câu sản xuất phù hợp với thị trường.
Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp ln ln đổi mới và hồn thiện cơng tác
quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng
quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên cơ sở hai bên
cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận, đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro, mất
mát trong hoạt trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của
doanh nghiệp.
Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lưới kinh doanh của doanh
nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đâu tư, nghiên cứu và phát triển các hoạt động
sản xuất, marketing…,cũng như sự phân phi v m rng trong vic cp giy phộp.
Đề tài NCKH
5
Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thÞ trêng Mü
3.Nhiệm vụ của xuất khẩu
Xuất phát từ mục tiêu chung của xuất khẩu là xuất khẩu để nhập khẩu đáp ứng
nhu cầu của nền kinh tế. Nhu cầu của nền kinh tế đa dạng:phục vụ cho sự nghiệp
CNH - HĐH đất nước, cho tiêu dùng, cho xuất khẩu và tạo thêm công ăn viềc làm.
Xuất khẩu là để nhập khẩu. Phải xuất phát từ nhu cầu thị trường để xác định
phương hướng, tổ chức hàng nhập khẩu thích hợp. Để thực hiện tốt mục tiêu trên,
hoạt động xuất khẩu cần hướng vào thực hiện các nhiệm vụ sau:
Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước (đất đai, tài
nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất). Nâng cao nâng lực sản xuất hàng hoá xuất
khẩu tăng nhanh khối lượng và kim ngạch xuất khẩu.
Tạo hiệu quả những mặt hàng(nhóm hàng) xuất khẩu chủ lực đáp ứng những
đòi hỏi của thị trường thế giới và của khu vực về chất lượng, số lượng, có sức hấp
dẫn và khả năng cạnh tranh cao.
Năng lực cạnh tranh của những sản phẩm "made in Việt Nam" chia làm ba
nhóm:
- Nhóm có khả năng cạnh tranh và cạnh tranh coa hiệu quả.
- Nhóm có khả năng có điều kiện.
- Nhóm có khả năng thấp.
4. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
4.1.Nghiên cứu thị trường
4.1.1.Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Đây là một trong những nội dung ban đầu cơ bản nhưng rất quan trọng và rất
cần thiết để tiến hành hoạt động xuất khẩu. Để lựa chọn được mặt hàng mà thị
trường cần, đòi hỏi doanh nghiệp phải có q trình nghiên cứu, phân tích có hệ
thống nhu cầu thị trường từ đó giúp cho doanh nghiệp chủ động trong quá trình sản
xuất kinh doanh
4.1.2.Lựa chọn thị trường xuất khẩu
Sau khi đã lựa chọn được mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải tiến hành
lựa chọn thị trường xuất khẩu mắt hàng đó. Việc lựa chọn thị trường địi hỏi doanh
nghiệp phân tích tổng hợp nhiều yếu tố bao gôm cả những yếu tố vi mô cũng như
yếu tố vĩ mô và khả năng của doanh nghiệp. Đây là một q trình địi hỏi nhiều thời
gian và chi phí.
4.1.3.Lựa chọn bạn hàng
Lựa chọn bạn hàng căn cứ khả năng tài chính, khả năng thanh tốn của bạn
hàng và căn cứ vào phương thức và phương tiện thanh tốn. Việc lựa chọn bạn
hàng ln theo ngun tăc đơi bên cùng có lợi. Thơng thường khi lựa chọn bạn
hàng, các doanh nghiệp thường trước hết lưu tâm đến những mối quan hệ cũ của
mình. Sau đó những bạn hàng của các doanh nghiệp khác trong nước đã quan hệ
§Ị tài NCKH
6
Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thÞ trêng Mü
cũng là một căn cứ để xem xét lựa chọn ở các nước đang phát triển. Các bạn hàng
thường phân theo khu vực thị trường mà tuỳ thuộc vào sản phẩm mà doanh nghiệp
lựa chọn để buôn bán quốc tế mà các quốc gia ưu tiên.
4.1.4.Lựa chọn phương thức giao dịch
Phương thức là những cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để thực hiện các
mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trường thế giới. Hiện nay có rất
nhiều phương thức giao dịch khác nhau như: giao dịch thông thường, giao dịch qua
trung gian, giao dịch thông qua hội chợ hay triển lãm. Tuỳ vào khả năng của mỗi
doanh nghiệp mà lựa chọn phương thức giao dịch sao cho đảm bảo các mục tiêu
của sản xuất kinh doanh.
4.2.Đàm phán và ký kết hợp đồng
Đây là một khâu quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu, vì nó quyết định đến
tính khả thi hay không khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả
của đàm phán sẽ là hợp đồng được ký kết. Đàm phán có thể thơng qua thư tín, điện
tín và trực tiếp. Tiếp theo cơng việc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng
xuất khẩu, trong đó qui định ngươi bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hố
cho người mua, con người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một khoản tiền
ngang giá trị theo các phương tiện thanh toán quốc tế.
4.3.Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán
Sau khi đã ký kết hợp đồng hai bên thực hiện những gì mình đã cam kết trong
hợp đồng. Với tư cách là nhà xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ thực hiện những cơng
việc sau :
*Giục mở L/C và kiểm tra L/C đó :
Trong hoạt động buôn bán quốc tế hiện nay, việc sứ dụng L/C đã trở thành phổ
biến hơn cả, do lợi ich của nó mang lại. Sau khi người nhập khẩu mở L/C, người
xuất khẩu phải kiểm tra cẩn thận, chi tiết các điều kiện trong L/C xme có phù hợp
với những điều kiện của hợp đồng hay không. Nếu khơng phù hợp hoặc có sai sót
thì cần phải thơng báo cho người nhập khẩu biết để sửa chữa kịp thời cịn nếu
khong thấy có sai sót thì thơng báo cho bên nhậo khẩu biết và tiến hành chuyển bị
giao hàng hoá.
*Xin giấy phép xuất khẩu
Trong một số trường hợp, mặy hàng xuất khẩu thuộc danh mục Nhà nước quản
lý, doanh nghiệp cần phải tiến hành xin giấy phép xuất khẩu do phòng cấp giấy
phép xuất khẩu của Bộ Thương Mại quản lý
*Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Đối với những doanh nghiệp sau khi thu mua nguyên phụ liệu sản xuất ra sản
phẩm, cần phải lựa chọn, kiểm tra, đóng gói bao bì hàng hố xuất khẩu, kẻ ký mã
hiệu sao cho phù hợp với hợp đồng đã ký và luật phỏp ca nc nhp khu
Đề tài NCKH
7
Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thÞ trêng Mü
*Kiểm định hàng hố
Trươc khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra số lượng,
trọng lượng hàng hoá. Việc kiểm tra phải được tiến hành hai cấp cơ sở và ở cửa
khẩu nhăm đảm bảo quyền lợi cho khach hàng va uy tín của nhà sản xuất
*Thuê phương tiện vận chuyển
Doanh nghiệp xuất khẩu có thể tự thuê phương tiện vận chuyển hoặc uỷ thác
cho một công ty uỷ thác thuê tàu. Điều này phụ thuộc vào điều kiện cơ sở giao
hàng trong hợp đồng.
Cơ sở pháp lý điếu tiết mối quan hệ giữa các bên uỷ thác thuê tàu với bên nhận
uỷ thác là hợp đồng uỷ thác thuê tàu. Có hai loại hợp đồng uỷ thác thuê tàu: Hợp
đồng uỷ thác thuê tàu cả năm và hợp đồng thuê tàu chuyến. Nhà xuất khẩu căn cứ
vào đặc điểm của hàng hoá để lựa chọn hợp đồng thuê tàu cho thích hợp.
*Mua bảo hiểm hàng hố
Hàng hố trong bn bán quốc tế thường xuyên được chuyên chở bằng đường
biển, điều này thường gặp rất nhiều rủi ro, do đó cần phải mua bảo hiểm cho hàng
hố. Cơng việc cần phải thực hiện thơng qua hợp đồng bảo hiểm. Có hai loại hợp
đồng bảo hiểm :Hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng bảo hiểm chuyến.khi mua
bảo hiểm cần lưu ý những điều kiện bảo hiểm và lựa chọn công ty bảo hiểm.
*Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá khi vườt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ tục
hải quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm ba bước chủ yếu sau:
-Khai báo hải quan: Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm hàng hoá về số
lượng, chất lượng, giá trị, tên phương tiện vận chuyển, nước nhập khẩu. Các chứng
từ cần thiết, phải xuất trình kèm theo là: Giây phép xuất khẩu, phiếu đóng gói,
bảng kê chi tiết….
- Xuất trình hàng hố
- Thực hiện các quyết định của hải quan
*Giao hàng lên tàu
Trong bước này doanh nghiệp cần tiến hành các công việc sau:
- Lập bản đăng ký hàng chuyên chở.
- Xuất trình bản đăng ký cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng.
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng
- Bố trí phương tiện vận tải đưa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu
- Lấy biên lai thuyền phó, sau đó đổi biên lai, sau đó biên lai thuyền phó lấy vận
đơn đường biển hồn hảo và chuyển nhượng được, sau đó lập b chng t thanh
toỏn
*Thanh toỏn
Đề tài NCKH
8
Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thÞ trêng Mü
Thanh tốn là bước cuối cùng của việc thực hiện hợp đồng nếu khơng có sự
tranh chấp khiêú nại. Trong bn bán quốc tế, có rất nhiều phương thức thanh toán
khác nhau:
- Phương thức chuyển tiền
- Phương thức thanh toán mở tài khoản
- Phương thức thanh tốn nhờ thu
- Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ
Đối với nhà xuất khẩu về phương tiện thanh toán cần phải xem xét những vấn
đề sau:
-Người bán muốn bảo đảm rằng, người mua có các phương tiện tài chính để trả
tiền mua hàng theo đúng hợp đồng đã ký
-Người bán muốn việc thanh toán được thực hiện đúng hạn
Trên bình diện quốc tế, hai phương tiện thanh tốn là nhờ thu (D/P và D/A) và
thư tín dụng ( chủ yếu là L/C không huỷ ngang) được áp dụng phổ biến hơn cả.
Đến đây nếu khơng có sựe tranh chấp và khiếu nại, một thương vụ xuất khẩu
coi như đã kết thúc và doanh nghiệp lại tiến hành một thương vụ mới
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mua bán hàng hố quốc tế
nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng cho phép các nhà kinh doanh thấy được
những gì họ sẽ phải đối mặt và đứng trước tinh thế đó thì họ phải xử lý như thế
nào? ở đây có thể nghiên cứu ảnh hưởng của các nhom yếu tố chủ yếu sau:
5.1.Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu, hơn
nữa các yếu tố này rất rộng nên các doanh nghiệp có thể lựa chọn và phân tích các
yếu tố thiết thực nhất để đưa ra các biện pháp tác động cụ thể
5.1.1.Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị
tiền tệ của nước kia. Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đối là nhân tố quan
trọng để doanh nghiệp đưa ra quyết định liên quan đến hoạt động mua bán hàng
hố quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Để nhận biết được sự tác động của tỷ giá hối đoái đối với các hoạt động của
nền kinh tế nói chung, hoạt động xuất khẩu nói riêng các nhà kinh tế thường phân
biệt tỷ giá hối đoái danh nghĩa (TGDN) và tỷ giá hối đoái thực tế (TGTT)
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (tỷ giá chính thức) là tỷ giá được nêu trên các
phương tiện thơng tin đại chúng như: Báo chí, đài phát thanh, tivi…Do ngân hang
Nhà nước công bố hàng ngày.
Tuy nhiên tỷ hối đối chính thức khơng phải là một yếu tố duy nhất ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất trong nước về các mặt hàng. Vn
Đề tài NCKH
9
Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thÞ trêng Mü
đối với các nhà xuất khẩu và những doanh nghiệp có hàng hố cạnh tranh với các
nhà nhập khẩu là có được hay khơng một tỷ giá chính thức, được điều chỉnh theo
lạm phát trong nước và lạm phát xảy ra tại các nền kinh tế của các bạn hàng của
họ.Một tý giá hối đoái chính thức được điều chỉnh theo các q trình lạm phát có
liên quan gọi là tỷ giá hối đối thực tế.
Nếu tỷ giá hối đoái thực tế thấp hơn so với nước xuất khẩu và cao hơn so với
nước nhập khẩu thì lợi thế sẽ thuộc về nước xuất khẩu do giá nguyên vật liệu đầu
vào thấp hơn, chi phí nhân công rẻ hơn làm cho gia thành sản phẩm ở nước xuất
khẩu rẻ hơn so với nước nhập khẩu. Cịn đối với nước nhập khẩu thì cầu về hàng
nhập khẩu sẽ tăng lên do phải mất chi phí lớn hơn để sản xuất hàng hoá ở trong
nước. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nước xuất khẩu tăng nhanh được
các mặt hàng xuất khẩu của mình, do đó có thể tăng được lượng dự trữ ngoại hối .
Tương tự, tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu cũng như: “Một chiếc gậy vơ hình ”
đã làm thay đổi, chuyển hướng giữa các mặt hàng, các phương án kinh doanh của
doanh nghiệp xuất khẩu.
5.1.2.Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế
Thông qua mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế thì chính phủ có thể đưa
ra các chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu. Chẳng hạn chiến lược
phát triển kinh tế theo hướng CNH- HĐH đòi hỏi xuất khẩu để thu ngoại tệ đáp ứng
nhu cầu nhập khẩu cac trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất, mục tiêu bảo hộ
sản xuất trong nước đưa ra các chính sách khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập
khẩu hàng tiêu dùng…
5.1.3.Thuế quan, hạn nghạch và trợ cấp xuất khẩu
*Thuế quan
Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng
xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được chính phủ ban hành nhằm quản lý xuất
khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở rộng các quan
hệ kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, thuế quan cũng gây ra một khoản chi phí xã hội do
sản xuất trong nước tăng lên khơng có hiệu quả và mức tiêu dùng trong nước lại
giảm xuống. Nhìn chung công cụ này thường chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng
nhằm hạn chế số lượng xuất khẩu và bổ sung cho nguồn thu ngân sách.
*Hạn ngạch
Được coi là một công cụ chủ yếu cho hàng rào phi thuế quan, nó được hiểu như
qui định của Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng hay của một nhóm
hàng được phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thông qua việc cấp giấy
phép. Sở dĩ có cơng cụ này vì khơng phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến khích
xuất khẩu mà đơi khi về quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một vài mặt hàng hay
nhóm hàng như sản phẩm đặc biệt, nguyên liệu do nhu cu trong nc cũn thiu
Đề tài NCKH
10
Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thÞ trêng Mü
*Trợ cấp xuất khẩu
Trong một số trường hợp chính phủ phải thực hiện chính sách trợ cấp xuất khẩu
để tăng mức độ xuất khẩu hàng hố của nước mình, tạo điều kiện cho sản phẩm có
sức cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. Trợ cấp xuất khẩu sẽ làm tăng giá nội
địa của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nước nhưng tăng sản lượng và mức
xuất khẩu.
5.2.Các yếu tố xã hội
Hoạt động của con người luôn luôn tồn tại trong một điều kiện xã hội nhất
định. Chính vì vậy, các yếu tố xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của con
người. Các yếu tố xã hội là tương đối rộng, do vậy để làm sáng tỏ ảnh hưởng của
yếu tố này có thể nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố văn hoá, đặc biệt là trong ký kết
hợp đồng.
Nên văn hoá tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định các thức tiêu
dùng, thứ tự ưu tiên cho nhu cầu mong muốn được thoả mãn và cách thoả mãn của
con người sống trong đó. Chính vì vậy văn hoá là yếu tố chi phối lối sống nên các
nhà xuất khẩu ln ln phải qua tâm tìm hiểu yếu tố văn hố ở các thị trường mà
mình tiên hành hoạt động xuất khẩu.
5.3.Các yếu tố chính trị pháp luật
yếu tố chính trị là nhân tố khuyến khích hoạc hạn chế q trình quốc tế hố
hoạt động kinh doanh. Chính sách của chính phủ có thể làm tăng sự liên kết các thị
trường và thúc đây tốc độ tăng trưởng hoạt động xuất khẩu bằng việc dỡ bỏ các
hàng rào thuế quan, phi thuế quan, thiết lập các mối quan hệ trong cơ sở hạ tầng
của thị trường. Khi không ổn định về chính trị sẽ cản trở sự phát triển kinh tế của
Đất nước và tạo ra tâm lý khơng tốt cho các nhà kinh doanh.
Các yếu tố chính trị pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu.
Cac công ty kinh doanh xuất khẩu đều phải tuân thủ các qui định mà chính phủ
tham gia vào các tổ chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới cũng như các thông
lệ quốc tế:
- Các qui định của luật pháp đối với hoạt động xuất khẩu(thuế, thủ tục qui
định về mặt hàng xuất khẩu,qui định quản lý về ngoại tệ..)
- Các hiệp ước, hiệp định thương mại mà quốc gia có doanh nghiệp xuất khẩu
tham gia
- Các qui địmh nhập khẩu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan hệ làm
ăn.
- Các vấn đề về pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan đến việc xuất
khẩu(công ước viên 1980, Incoterm 2000…)
- Qui định về giao dịch hợp đồng, về bảo hộ quyền tác gi, quyn s hu trớ
tu
Đề tài NCKH
11
Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thÞ trêng Mü
- Qui định về lao động, tiền lương, thời gian lao động, nghỉ ngơi, đình công,
bãi công
- Qui định về cạnh tranh độc quyền, về các loại thuế.
- Qui định về vấn đề bảo về môi trường, tiêu chuẩn chất lượng, giao hàng,
thực hiện hợp đồng.
- Qui định về quảng cáo hướng dẫn sử dụng.
Ngoài những vấn đề nói trên chính phủ cịn thực hiện các chính sách ngoại
thương khác như :Hàng rào phi thuế quan, ưu đãi thuế quan....
Chính sách ngoại thương của chính phủ trong mỗi thời kỳ có sự thay đổi. Sự
thay đổi đó là một trong những rủi ro lớn đối với nhà làm kinh doanh xuất khẩu. Vì
vậy họ phải nắm bắt được chiến lược phát triển kinh tế của đất nước để biết được
xu hướng vận động của nền kinh tế và sự can thiệp của Nhà nước.
5.4. Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ
- Khoảng cách địa lý giữa các nước sẽ ảnh hưởng đến chi phí vận tải, tới thới
gian thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng do vậy, nó ảnh hưởng tới việc
lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trường, mặt hàng xuất khẩu…
- Vị trí của các nước cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, thị trường
tiêu thụ ví dụ: Việc mua bán hàng hố với các nước có cảng biển có chi phí thấp
hơn so với các nước khơng có cảng biển.
- Thời gian thực hiện hợp đồng xuất khẩu có thể bị kéo dài do bị thiên tai như
bão, động đất…
- Sự phát triển của khoa hóc cơng nghệ, đặc biệt là cơng nghệ thơng tin cho
phép các nhà kinh doanh nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng thơng tin, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, điều khiển hàng hoá xuất khẩu, tiết kiệm chi
phí, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Đồng thời yếu tố cơng nghệ cịn tác
động đến q trình sản xuất, gia cơng chế biến hàng xuất khẩu, các lĩnh vực khác
có liên quan như vận tải, ngân hàng…
5.5.Yếu tố hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu
Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến xuất
khẩu, chẳng hạn như:
- Hệ thống giao thông đặc biệt là hệ thống cảng biển: Mức độ trang bị, hệ thống
xếp dỡ, kho tàng…hệ thống cảng biển nếu hiện đại sẽ giảm bớt thời gian bốc dỡ,
thủ tục giao nhận cũng như đảm bảo an tồn cho hàng hố xuất khẩu.
- Hệ thống ngân hàng: Sự phát triển của hệ thống ngân hàng cho phép các nhà
kinh doanh xuất khẩu thuận lợi trong việc thanh tốn, huy động vốn. Ngồi ra ngân
hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh bng cỏc dch v thanh
toỏn qua ngõn hng.
Đề tài NCKH
12
Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thÞ trêng Mü
- Hệ thống bảo hiểm ,kiểm tra chất lượng hàng hoá cho phép các hoạt động xuất
khẩu được thực hiện một cách an toàn hơn, đồng thời giảm bớt được mức độ thiệt
hại khi có rủi ro xảy ra…
5.6. ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
Trong xu thế khu vực hố, tồn cấu hố thì sự phụ thuộc giữa các nước ngày
càng tăng. Chính vì thế mỗi biến động của tình hình kinh tế xã hội trên thế giới đều
ít nhiều trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước. Lĩnh vực
xuất khẩu hơn bất cứ một hoạt động nào khác bị chi phối mạnh mẽ nhất, ở đây
cũng do một phần tác động của các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Khi xuất khẩu
hàng hoá từ nước này sang nước khác, người xuất khẩu phải đỗi mặt với các hàng
rào thuế quan, phi thuế quan. Mức độ lỏng lẻo hay chặt chẽ của các hàng rào này
phụ thuộc chủ yếu vào quan hệ kinh tế song phương giữa hai nước nhập khẩu và
xuất khẩu.
Ngày nay, đã và đang hình thành rất nhiều liên minh kinh tế ở các mức độ
khác nhau, nhiều hiệp định thương mại song phương, đa phương được ký kết với
mục tiêu đẩy mạnh hoạt động thương mại quốc tế. Nếu quốc gia nào tham gia vào
các liên minh kinh tế này hoặc ký kết các hiệp định thương mại thì sẽ có nhiều
thuận lợi trong hoạt động xuất khẩu của mình. Ngược lại, đó chính là rào cản trong
việc thâm nhập vào thị trường khu vực đó.
5.7.Nhu cầu của thị trường nước ngồi
Do khả năng sản xuất của nước nhập khẩu không đủ để đáp ứng được nhu
cầu tiêu dung trong nước, hoặc do các mặt hàng trong nước sản xuất không đa
dạng nên không thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng, nên
cũng là một trong những nhân tố để thúc đẩy xuất khẩu của các nước có khả năng
đáp ứng được nhu cầu trong nước và cả nhu cầu của nước ngoài.
5.8. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp .
5.8.1.Tiềm lực tài chính
Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối
lượng ( nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng
phân phối ( đầu tư ) có hiệu quả các nguồn vốn. Khả năng quản lý có hiệu quả các
nguồn vốn trong kinh doanh cuả doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu:
- Vốn chủ sở hữu
- Vốn huy động
- Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận
- Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn
- Các tỷ lệ về khả năng sinh lợi
5.8.2. Tiềm năng con ngi
Đề tài NCKH
13
Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thÞ trêng Mü
.
Trong kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu, con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành
cơng. Chính con người với năng lực thật của họ mới lựa chọn đúng được cơ hội và
sử dụng sức mạnh khác mà họ đã và sẽ có:vốn , tài sản, kỹ thuật, cơng nghệ …Một
cách có hiệu quả để khai thác và vượt qua cơ hội.
5.8.3. Tiềm lực vơ hình ( Tài sản vơ hình ):
Tiềm lực vơ hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động thương
mại. Tiềm lực vơ hình khơng phải tự nhiên mà có, tuy có thể hình thành mỗt cách
tự nhiên nhưng nhìn chung tiềm lực vơ hình cần được tạo dựng một cách có ý thức
thơng qua các mục tiêu và chiến lược xây dựng tiềm lực vơ hình cho doanh nghiệp
và cần chú ý đến khía cạnh này trong tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Tiềm
lực của doanh nghiệp có thể là:
- Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
- Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá
- Uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp
5.8.4.Khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hoá và dự
trữ hợp lý hàng hoá của doanh nghiệp.
Yếu tố này ảnh hưởng đến đầu vào của doanh nghiệp và tác động mạnh mẽ đến
kết quả thực hiện các chiến lược kinh doanh cũng như ở khẩu tiêu thụ sản phẩm.
Khơng kiểm sốt hoặc không đảm bảo được sự ổn định, chủ động về nguồn cung
cấp hàng hố cho doanh nghiệp thì việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu khơng
thể đảm bảo, có thể phá vỡ hoặc làm hỏng hoàn toàn kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp.
5.8.5. Trình độ tổ chức quản lý.
Mỗi một doanh nghiệp là một hệ thống với những mối liên kết chặt chẽ với
nhau hướng tới mục tiêu. Một doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu của mình thì
đơng thời đạt đến một trình độ tổ chức, quản lý tương ứng Khả năng tổ chức, quản
lý doanh nghiệp dựa trên quan điểm tổng hợp bao quát, tập trung vào những mối
liên hệ tương tác của tất cả các bộ phận tạo thành tổng thể tạo nên sức mạnh thực
sự cho doanh nghiệp.
5.8.6.Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, cơng nghệ, bí quyết cơng nghệ của doanh
nghiệp
Ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chi phí, gía thành và chất lượng hàng hoá
được đưa ra đáp ứng khách hàng trong và ngoài nước.
5.8.7. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định doanh nghiệp có thể
huy động vào kinh doanh: thiết bị , nhà xưởng…Nếu doanh nghiệp có c s vt
Đề tài NCKH
14
Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thÞ trêng Mü
chất kỹ thuật càng đầy đủ và hiện đại thì khả năng nắm bắt thơng tin cũng như việc
thực hiện các hoạt động kinh doanh xuất khẩu càng thuận tiện và có hiệu quả.
5.9. Yếu tố cạnh tranh
Cạnh tranh, một mặt thúc đẩy cho doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị, nâng
cấp chất lượng và hạ giá thành sản phẩm…Nhưng một mặt nó dễ dàng đẩy lùi các
doanh nghiệp khơng có khả năng phản ứng hoặc chậm phản ứng với sự thay đổi
của môi trường kinh doanh. Các yếu tố cạnh tranh được thể hiện qua mơ hình sau:
Mơ hình: Sức mạnh của Michael Porter
Đối
Đốithủ
thủmới
mới
tiềm
năng
tiềm năng
Sự đe doạ của các
đối thủ cạnh tranh
Nh
Nhà à
cung
cungcấp
cấp
Khả năng
mặc cả
của nhà
cung cấp
Khả năng
mặc cả của
Cạnh
tranh
giữa
các
Cạnh tranh giữa các người mua Người
Người
mua
công
ty
hiện
tại
mua
công ty hiện tại
Sự đe doạ của
các hà ng hố
thay thế
Các
Cácmặt
mặthhà à ng
ngvvà à
các
cácdịch
dịchvụ
vụthay
thay
thế
thế
Qua mơ hình các doanh nghiệp có thể thấy được các mối đe doạ hay thách thức
với cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành là trung tâm. Xuất phát từ đây
doanh nghiệp có thể đề ra sách lược hợp lý nhằm hạn chế đe doạ và tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghip mỡnh.
Đề tài NCKH
15
Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thÞ trêng Mü
- Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng: các thủ này chưa có kinh
nghiệm trong việc thâm nhập vào thị trường quốc tế song nó có tiềm năng lớn về
vốn, cơng nghệ, lao động và tận dụng được lợi thế của người đi sau, do đó dễ khắc
phục được những điểm yếu của các doanh nghiệp hiện tại để có khả năng chiếm
lĩnh thị trường. Chính vì vậy, một doanh nghiệp phải tăng cường đầu tư vốn, trang
bị thêm máy móc thiết bị hiện đại để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm, nhưng mặt khác phải tăng cường quảng cáo, áp dụng các biện pháp hỗ trợ và
khuyếch trương sản phẩm giữ gìn thị trường hiện tại, đảm bảo lợi nhuận dự kiến.
- Sức ép của người cung cấp: nhân tố này có khả năng mở rộng hoặc thu hẹp
khối lượng vật tư đầu vào, thay đổi cơ cấu sản phẩm hoặc sẵn sàng liên kết với
nhau để chi phối thị trường nhằm hạn chế khả năng cuả doanh nghiệp hoặc làm
giảm lợi nhuận dự kiến, gây ra rủi ro khó lường trước cho doanh nghiệp . Vì thế
hoạt động xuất khẩu có nguy cơ gián đoạn.
- Sức ép người tiêu dùng : Trong cơ chế thị trường, khách hàng được coi là
"thượng đế". Khách hàng có khả năng làm thu hẹp hay mở rộng qui mô chất lượng
sản phẩm mà không được nâng giá bán sản phẩm. Một khi nhu cầu của khách hàng
thay đổi thì hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói
riêng cũng phải thay đổi theo sao cho phù hợp.
- Các yếu tố cạnh tranh trong nội bộ ngành: khi hoạt động trên thị trường quốc
tế, các doanh nghiệp thường hiếm khi có cơ hội dành được vị trí độc tơn trên thị
trường mà thường bị chính các doanh nghiệp sản xuất và cung cấp các loại sản
phẩm tương tự cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp này có thể là doanh nghiệp
của quốc gia nước sở tại, quốc gia chủ nhà hoặc một nước thứ ba cùng tham gia
xuất khẩu mặt hàng đó. Trong một số trường hợp các doanh nghiệp sở tại này lại
được chính phủ bảo hộ do đó doanh nghiệp khó có thể cạnh tranh c vi h.
Đề tài NCKH
16
Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thÞ trêng Mü
II. Khái quát chung về xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam.
1.Vị trí của ngành Dệt-May Việt Nam trong chiến lược tăng trưởng hướng về
xuất khẩu
Nghị quyết của Đảng đã chỉ ra hướng phát triển của Việt Nam đó là tăng
trưởng hướng về xuất khẩu. Thực tế cho thấy con đường phát triển nhanh, bền
vững khơng phải qua việc chun mơn hố ngày càng sâu để sản xuất những sản
phẩm sơ chế, mà là thông qua việc mở rộng các ngành sản xuất, chế tạo hướng về
xuất khẩu, thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất hiệu quả
hơn để khai thác tốt lợi thế so sánh về nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vốn
kỹ thuật, công nghệ, thị trường cho sự phát triển.
Cơ sở lý luận của chiến lược kinh tế hướng về xuất khẩu bắt nguồn từ nguyên
lý tổng cầu là yếu tố quyết định mức sản xuất. Tư tưởng cơ bản của chiến lược tăng
trưởng hướng về xuất khẩu là nhằm phát huy lợi thế so sánh và xu thế quốc tế hoá
đời sống kinh tế , mở rộng phân công lao động quốc tế. Lý luận về tổng cầu hiệu
quả đã mở ra cách lập luận mới về nền kinh tế mở, lấy nhu cầu của thị trường thế
giới làm mục tiêu cho nền sản xuất trong nước. Tình hình đó địi hỏi mỗi quốc gia
phải có phương thức phù hợp, có cách đi hợp lý, cải tạo và thay đổi chính nền kinh
tế nước mình sao cho thích ứng với địi hỏi của thị trường thế giới.Thực chất của
chiến lược kinh tế hướng về xuất khẩu là đặt nền kinh tế quốc gia và mỗi ngành sản
xuất trong nước trong quan hệ cạnh tranh với thị trường quốc tế nhằm phát huy lợi
thế so sánh, buộc nhà sản xuất trong nước phải luôn luôn đổi mới công nghệ, không
thể tồn tại với năng suất thấp, nhanh chóng nâng cao khả năng tiếp thị, tự do hố
thương mại . Mục đích cuối cùng là đáp ứng nhanh nhạy nhu cầu của thị trường với
giá rẻ, chất lượng cao, kể cả thị trường trong nước và quốc tế. Hướng về xuất khẩu
khơng có nghĩa là xem nhẹ nhu cầu và thị trường trong nước, không chú ý thay thế
nhập khẩu mà tất cả các sản phẩm sản xuất trong nước phải có sức cạnh tranh trên
thị trường thế giới, từ đó xác định cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng có hiệu
quả nhất.
Chiến lược tăng trưởng mạnh hướng về xuất khẩu trong ngành Dệt-May nước
ta đòi hỏi việc tăng kim ngạch xuất khẩu phải tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng
sản xuất.
Ý nghĩa quan trọng của tăng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may không chỉ ở
chỗ tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu mà cịn có những tác dụng
Khai thác ưu thế sẵn có sản xuất với khối lượng lớn cho thị trường, từ đó tạo ra sản
phẩm với giá thành thấp...
Thực tế cho thấy, hướng đi quan trọng nhất đối với nước ta trong những năm
trước mắt là tập trung vào xuất khẩu nhóm mặt hàng công nghiệp nhẹ và thủ công
nghiệp, nâng cao tỷ trọng của nhóm mặt hàng này trong cơ cấu xuất khu chung lờn
Đề tài NCKH
17
Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thÞ trêng Mü
trên 50%, trong đó dệt may và giày dép là hai mặt hàng chính. Xuất khẩu hàng dệt
may đã, đang và sẽ là ngành hàng xuất khẩu quan trọng hàng đầu của Việt Nam
trong những năm đầu thế kỷ 21. Với sức tăng trưởng cao (trung bình từ
30-40%/năm) liên tục và ổn định suốt mười năm qua, xuất khẩu hàng dệt may đã
vượt qua các mặt hàng xuất khẩu chủ lực khác vươn lên chiếm thứ hạng cao trong
danh sách các mặt hàng chủ lực.
Trong những năm qua, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính châu á ,
suy thối kinh tế kéo dài ở Nhật và sự kiện ngày 11/9 đã làm cho tốc độ tăng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam chậm lại song tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu hàng dệt may vẫn không ngừng tăng lên. Từ một ngành khơng có tên tuổi
trong danh mục các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong những năm
đầu thập niên 90, thậm chí có dấu hiệu suy sụp vào những năm 1992, đến năm
1995 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may mà chủ yếu là may sẵn đã đứng thứ hai
trong danh sách 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và dự kiến năm 2004
sẽ tăng 4250 triệu USD tức là so với năm 2003 tăng 18,1% . Điều đó chứng tỏ sự
lớn mạnh vượt bậc của ngành công nghiệp Dệt-May Việt Nam, đồng thời khẳng
định tính đúng đắn trong việc mạnh dạn xây dựng ngành dệt may thành một ngành
xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
2. Cơ cấu các mặt hàng trong xuất khẩu.
Tuy hiện nay sản phẩm dệt , may đã đa dạng và phong phú song hầu hết các sản
phẩm hướng vào các thị trường mới chỉ là những sản phẩm đơn giản như khăn
bơng, găng tay...Sợi bơng cao cấp, có chải kỹ cho mặt hàng sơ mi và cho sản phẩm
dệt kim mặt ngồi có xử lý hồn tất cao cấp chưa nhiều sợi OE nhằm giảm giá
nguyên liệu đầu vào phục vụ hàng dệt kim. Hàng khăn bơng xuất khẩu có thị
trường rất lớn thì tỷ trọng cịn q bé. Các mặt hàng quần áo dệt kim thể thao hoặc
vải Jean thun từ nguyên liệu đàn tính cao (sợi lycra, spandex) cịn rất ít.Các mặt
hàng Jacket mật độ cao, sử dụng sợi kéo từ microfiber chưa có. Các nguyên liệu
tổng hợp biến tính Acrylic pha len để sản xuất các mặt hàng Complet chưa có.
Đặc biệt về khâu thiết kế mẫu sản phẩm của ta còn rất yếu do chưa được coi
trọng về đầu tư cơ sở mode, thông tin và tiếp cận thị trường. Hầu hết việc thiết kế
đều do Viện mẫu thời trang Việt Nam đảm nhận song việc nghiên cứu lại thực sự bị
hạn chế do chưa xây dựng được đội ngũ nghiên cứu thiết kế, sản xuất thử mặt hàng
từ các cơ sở sản xuất kinh doanh đến ngành, bao gồm các chuyên gia giỏi công
nghệ từ vật liệu dệt đến xử lý hoàn tất và các nhà thiết kế vân hoa, mẫu mốt thời
trang, trong khi ở nhiều nước trên thế giới có cả ngành thời trang may mặc với bề
dày nhiều năm, chính yếu tố này cũng góp phần làm giảm tính cạnh tranh của hng
Vit Nam .
Đề tài NCKH
18
Trờng Đại Học KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thÞ trêng Mü
Thêm vào đó, tình trạng thiếu nguyên liệu sản xuất trong nước cho ngành may
cả về số lượng, chủng loại và chất lượng (50% mặt hàng xuất sang EU đều phải
nhập nguyên liệu từ nước ngoài) đã làm cho giá sản phẩm của ta cao hơn nhiều so
với một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ...
3. Các thị trường xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam.
3.1 .Thị trường có hạn ngạch
Các nước EU là thị trường xuất khẩu hàng dệt may theo hạn ngạch lớn nhất của
Việt Nam, đặc biệt là sau khi ký hiệp định khung về hợp tác toàn diện Việt NamEU được chính thức ký kết ngày 17/7/1995 quy định hai bên cho nhau hưởng chế
độ đãi ngộ tối huệ quốc và ngày 17/11/1997, Hiệp định buôn bán hàng dệt may
giữa Việt Nam và EU giai đoạn 1998-2000 đã được ký kết tại Brussel (Bỉ). Hiệp
định này có khá nhiều thuận lợi cho phía Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt
may từ Việt Nam sang EU tăng trưởng từ 3-6%/năm.
Các nước EU nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam năm 2000 là :
Đức: 257,825 triệu USD,Pháp: 81,212 triệu USD , Hà Lan :50,128 triệu USD, Italy
: 44,248 triệu USD. Sau 5 năm thực hiện Hiệp định, EU đã trở thành thị trường hạn
ngạch lớn nhất của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng kim ngạch cao, bình qn trên
23%/năm trong đó năm 2001, tồn ngành dệt may đạt kim ngạch xuất khẩu là 2082
triệu USD thì xuất khẩu sang EU đã đạt 745 triệu, tăng 6,7 % so với năm 2000.
Năm 2002, toàn ngành dệt may cả nước đạt kim ngạch xuất khẩu là 2700 triệu
USD , tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu sang EU lại giảm vài trục triệu USD so với
năm 2001 chỉ đạt khoảng 720 triệu USD.
Mặt hàng áo Jacket ln chiếm vị trí chủ yếu trong cơ cấu xuất khẩu hàng dệt
may sang EU. Năm 2000 Việt Nam đã xuất khẩu sang EU 18 triệu chiếc, đạt trị giá
khoảng 360 triệu USD, tăng gấp 3 lần mức xuất khẩu năm 1993.
Biểu đồ 1 - Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vo EU
giai on 1994-2002
(n v: triu USD)
Đề tài NCKH
19
Trờng Đại Häc KTQD
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thÞ trêng Mü
800
700
700
745 720
2000
2002
602 620
600
500
420 450
400
300 298
350
200
100
0
1994
1996
1998
Tuy nhiên, xuất khẩu hàng dệt may sang EU vẫn còn rất nhiều khó khăn như:
- Thiếu bạn hàng tiêu thụ trực tiếp, không ký hợp đồng trực tiếp được với các
bạn hàng của EU mà phải qua trung gian nên gần 80% hàng may xuất sang EU
phải thông qua nước thứ ba, hiệu quả kinh tế thấp. Phần gia công cho nước khác để
xuất sang EU thì khơng được hưởng ưu đãi thuế quan dành cho Việt Nam.
- Số lượng và hàng hố EU giành cho Việt Nam cịn q thấp so với nhiều
nước và khu vực : chỉ bằng 5% của Trung Quốc, 10-20% của các nước ASEAN.
Việt Nam chỉ sử dụng hết một nửa năng lực sản xuất cho thị trường EU.
- Số hạn ngạch bị hạn chế thành nhiều nhóm so với các nước khác : Thái Lan
có 20 nhóm hàng. Trong khi đó Việt Nam năm 1993/1995 có 106 nhóm hàng,
1996/1998 có 54 nhóm, từ 1998 có 29 nhóm.
- Sản phẩm xuất khẩu chỉ tập trung vào một số sản phẩm truyền thống (hàng
quen làm, dễ thu lợi nhuận ) như: áo Jacket, áo sơ mi, quần tây. Các sản phẩm có
yêu cầu phức tạp, chất lượng cao thì Việt Nam chưa sản xuất được hoặc sản xuất
với tỷ lệ rất nhỏ. EU là một thị trường đòi hỏi chất lượng rất cao, điều kiện thương
mại nghiêm ngặt và được bảo hộ đặc biệt. Các khách hàng EU nổi tiếng là khó tính
về mẫu mốt, thị hiếu. Khác với Việt Nam, nơi giá cả có vai trò khá quyết định
trong việc mua hàng, đối với phần lớn người châu Âu “ Thời trang” là một trong
những yếu tố quyết định. Chỉ khi các yếu tố chất lượng , thời trang, giá cả hấp dẫn
thì khi đó sản phẩm mới có cơ hội bán được ở Châu Âu. Việc nhiều nước Châu Á
khác, đặc biệt là Trung Quốc với tiềm năng xuất khẩu lớn và đã có nhiều kinh
nghiệm có mặt tại thị trường EU là một khó khăn đối với Việt Nam trong việc thâm
nhập thị trường này, nhất là khi Trung Quốc trở thành thành viên của WTO.
Một trong những vấn đề cần quan tâm hiện nay là 70% kim ngạch xuất khẩu
vào EU được thực hiện thông qua nước trung gian như Hồng Công, Đài Loan, Hàn
Quốc...do nguyên liệu, phụ liệu sản xuất trong nc cũn yu kộm, cha cú mu mó
Đề tài NCKH
20
Trờng §¹i Häc KTQD