Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ logistics hàng không tại công ty cổ phần quốc tế beegroup

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.84 KB, 59 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ </b>

<b>********* </b>

<b>KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<b>HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ... 9</b>

<b>1.1.Tính cấp thiết của đề tài ... 9</b>

<b>1.2.Tổng quan tình hình nghiên cứu ... 10</b>

<b>1.3.Mục tiêu nghiên cứu ... 12</b>

<b>1.4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 13</b>

<b>1.5.Phương pháp nghiên cứu ... 13</b>

<b>1.6.Kết cấu khóa luận ... 14</b>

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS HÀNG KHÔNG ... 15</b>

<b>2.1. Khái quát về dịch vụ logistics hàng không ... 15</b>

2.1.1. Khái niệm dịch vụ logistics hàng không ... 15

2.1.2. Đặc điểm của dịch vụ logistics hàng khơng ... 16

2.1.3. Vai trị ... 18

<b>2.2. Nội dung hoạt động cung ứng dịch vụ logistics hàng không ... 19</b>

2.2.1. Các thành phần tham gia vào hoạt động cung ứng dịch vụ logistics hàng khơng ... 19

2.2.2. Mơ hình cung ứng dịch vụ logistics hàng không ... 21

2.2.3. Lựa chọn đối tác cung ứng dịch vụ logistics hàng không ... 22

2.2.4. Chất lượng dịch vụ logistics hàng không ... 23

<b>2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng dịch vụ logistics hàng không 24</b>2.3.1. Yếu tố vĩ mô... 24

2.3.2. Yếu tố vi mô... 26

<b>CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ BEEGROUP ... 28</b>

<b>3.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Quốc tế Beegroup ... 28</b>

3.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty ... 28

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

3.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty ... 293.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Quốc tế Beegroup ... 30

<b>3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng dịch vụ logistics hàng không tại công ty Cổ phần Quốc tế Beegroup ... 32</b>

3.2.1. Yếu tố môi trường vĩ mô... 323.2.2. Yếu tố môi trường vi mô... 34

<b>3.3. Thực trạng hoạt động cung ứng dịch logistics hàng không tại công ty Cổ phần Quốc tế Beegroup ... 35</b>

3.3.1. Các thành phần tham gia vào hoạt động cung ứng dịch logistics hàng không tại công ty Cổ phần Quốc tế Beegroup ... 353.3.2 Quy trình cung ứng dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần quốc tế Beegroup 373.3.3. Lựa chọn đối tác cung ứng dịch vụ logistics hàng không của Công ty Cổ phần quốc tế Beegroup ... 403.3.4. Chất lượng dịch vụ logistics hàng không tại Công ty Cổ phần quốc tế BeeGroup ... 43

<b>3.4. Đánh giá chung về hoạt động cung ứng dịch vụ logistics hàng không tại Công ty Cổ phần Quốc tế Beegroup ... 45</b>

3.4.1. Thành công ... 453.4.2. Tồn tại và nguyên nhân ... 45

<b>CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ BEEGROUP ... 47</b>

<b>4.1. Dự báo thị trường dịch vụ logistics hàng không và định hướng phát triên của Công ty Cổ phần Quốc tế Beegroup ... 47</b>

4.1.1. Dự báo thị trường dịch vụ logistics hàng không ... 474.1.2. Định hướng của Công ty Cổ phần quốc tế Beegroup ... 47

<i><b>4.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ logistics hàng không của </b></i>

<b>Công ty Cổ phần quốc tế Beegroup ... 48</b>

4.2.1. Giải pháp hồn thiện mơ hình cung ứng dịch vụ logistics hàng không ... 484.2.2. Giải pháp hồn thiện q trình lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải hàng khơng ... 494.2.3. Giải pháp hồn thiện q trình xử lý hàng hoá tại kho hàng ... 494.2.4. Giải pháp hồn thiện q trình vận chuyển nội địa kết nối với chặng vận chuyển hàng không ... 50

<b>4.3. Một số kiến nghị vĩ mô ... 50KẾT LUẬN ... 52</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 53PHỤ LỤC ... 54</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC BẢNG, HÌNH </b>

Hình 2.1 Vị trí của doanh nghiệp dịch vụ logistics trong các giao dịch

Hình 2.2 Các thành phần tham gia hoạt động cung ứng dịch vụ logistics 21 Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần quốc tế BeeGroup 29 Hình 3.2 <sup>Các thành phần tham gia vào hoạt động cung ứng dịch vụ </sup>

Bảng 3.2 <sup>Doanh thu dịch vụ logistics của khách hàng phân theo tần suất </sup>

Bảng 3.3 <sup>Ví dụ về mức cước cho dịch vụ logistics hàng không từ Việt </sup>

Bảng 3.4 Các hãng hàng khơng có hợp đồng dịch vụ với BeeGroup 41

Bảng 3.5 Các đơn vị vận chuyển nội địa có hợp đồng dịch vụ với

Bảng 3.6 Chỉ tiêu chất lượng trong q trình cung ứng dịch vụ logistics

hàng khơng của BeeGroup từ năm 2021 đến 2023 <sup>44 </sup>Biểu đồ 3.1 <sup>Doanh thu dịch vụ logistics theo khu vực thị trường của </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT </b>

<b>FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do </b>

FDI Foreign Direct Invesment Đầu tư trực tiếp nước ngoài MAWB Master air waybill Vận đơn hàng không chủ

HAWB House air waybill Vận đơn hàng không nhà

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Sinh viên gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy cô tại Trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, các thầy cô trong bộ môn Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng đã giúp đỡ sinh viên rất nhiều trong thời gian học tập và thực hiện đề tài.

Sinh viên xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Thu Hương, người đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ trong suốt quá trình nghiên cứu. Nhờ có sự tận tình giúp đỡ của cơ mà sinh viên đã hồn thành được đề tài và tích lũy thêm kiến thức quý báu cho công tác chuyên mơn của mình.

Đồng thời, sinh viên xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần quốc tế BeeGroup, cũng với các anh chị, nhân viên Bộ phân dịch vụ hàng không đã tạo điều kiện, cung cấp các thơng tin giúp sinh viên hồn thành đề tài.

Qua đây, sinh viên cũng mong muốn được cảm ơn gia đình đã ln là động lực, truyền cảm hứng học tập và nghiên cứu trong khoảng thời gian Đại học. Cảm ơn các bạn: Nguyễn Thị Mai Trang, Lê Vũ Ngân Hà, Phạm Hoàng Lâm, Nguyễn Minh Hiếu, Nguyễn Văn Khánh, tập thể các bạn sinh viên K56LQ đã hỗ trợ và ghi dấu ấn trong quá trình học tập, đồng hành cùng nhau.

Khóa luận được thực hiện bởi chính sinh viên, sinh viên hoàn toàn tự chịu trách nhiệm với nội dung và số liệu đề tài. Với vốn kiến thức và thời gian nghiên cứu có hạn nên khóa luận sẽ có những hạn chế nhất định, sinh viên rất mong muốn nhận được sự góp ý từ phía thầy cơ và độc giả để có thể hồn thiện bài nghiên cứu.

Chúc quý thầy cô và các bạn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống. Xin chân thành cảm ơn.

<b>Hà Nội, tháng 4 năm 2024 Sinh viên thực hiện </b>

<b>Tống Trường Xuân </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>TÓM LƯỢC </b>

Với sự phát triển của thương mại quốc tế, hội nhập kinh tế thế giới, giao thương giữa các doanh nghiệp, giữa các quốc gia trở nên sôi động hơn, khối lượng hàng hóa được giao dịch cũng ngày càng nhiều hơn. Để đáp ứng được tính chất kịp thời gian, đúng địa điểm của hàng hóa thì hoạt động nói chung logistics phát triển mạnh mẽ và dịch vụ logistics hàng khơng nói riêng cũng ngày càng phát triển và có nhiều đóng góp to lớn cho hoạt động giao thương giữa các đối tượng trong nền kinh tế. Đồng thời, dịch vụ logistics hàng không Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển, cần phân tích và học hỏi các mơ hình cung ứng dịch vụ logistics hàng khơng có tính chuẩn hóa từ các doanh nghiệp lớn trên thế giới. Trong đề tài này, tác giả đã:

- Tổng quan nghiên cứu đề tài về vấn đề dịch vụ logistics hàng không.

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về dịch vụ logistics hàng không của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics.

- Phân tích thực trạng dịch vụ logistics hàng khơng của Công ty Cổ phần quốc tế BeeGroup.

- Đề xuất giải pháp hồn thiện dịch vụ logistics hàng khơng của BeeGroup.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Thương mại điện tử được đánh giá là một trong những điểm sáng trong phát triển kinh tế số với tốc độ tăng trưởng cao từ 20-25%/năm. Sự phát triển này của TMĐT thúc đẩy hành vi tiêu dùng của người mua thay đổi từ mua sắm trực tiếp sang mua sắm qua các kênh TMĐT. Khối lượng giao dịch TMĐT tăng khiến nhu cầu vận tải, logistics, vận chuyển quốc tế tăng cao. Đặc biệt, thị trường TMĐT lớn, vị trí người mua ở xa, số lượng đơn hàng nhiều nhưng quy mô đơn hàng lại nhỏ và yêu cầu giao hàng nhanh nên vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không ngày càng được các đơn vị sử dụng nhiều.

Nhờ quá trình Hội nhập kinh tế quốc tế, trong 3 năm gần đây Việt Nam được xếp là 1 trong 20 quốc gia có quy mơ thương mại quốc tế lớn nhất thế giới với tốc độ tăng trưởng cao (khoảng 12,5% trở lên) và liên tục có kết quả xuất siêu. Thực thi nhiều Hiệp định FTA với độ phủ gần 60 quốc gia và vùng lãnh thổ, hầu hết là những vũng kinh tế lớn trên thế giới mang lại cho Việt Nam nhiều ưu đãi thương mại, xoá bỏ phần lớn thuế quan hàng hoá, mở rộng thị trường xuất khẩu và vận chuyển hàng hoá đi quốc tế. Theo Cục Hàng không Việt Nam, thị trường vận chuyển hàng khơng quốc tế đang tiếp tục duy trì và phát triển đối với phần lớn các thị trường truyền thống và một số thị trường mới ở khu vực Trung Á. Hiện tại có 64 hãng hàng khơng nước ngồi và 5 hãng hàng không Việt nam khai thác thị trường quốc tế với trên 169 đường bay quốc tế kết nối 28 quốc gia, vùng lãnh thổ Bắc Mỹ, Châu Âu, Trung Đông, Châu Á và Châu Phi tới các điểm đến của Việt Nam như Hà Nội, Đà Nẵng, TPHCM,…

Việt Nam là một quốc gia năng động đang trên đà phát triển với tiềm năng lớn về khai thác dịch vụ logistics nội địa và quốc tế. Theo số liệu của Cục hàng không, thị trường vận tải hàng không (air cargo) tại Việt Nam phát triển bình quân 5-6%/năm, có giai đoạn lên đến 9-10%/năm. Sản lượng hàng hố vận chuyển trung bình khoảng 1,4 triệu tấn/năm, tróng đó 200.000 tấn hàng hoá vận chuyện nội địa, 1,2 triệu tấn hàng hoá vận chuyển quốc tế. Nếu xét về mặt sản lượng, hàng hố vận tải hàng khơng chỉ chiếm khoảng 1% trên tổng khối lượng hàng hoá của tất cả các loại hình vận tải khác gồm: đường biển, đường bộ, đường sắt. Tuy nhiên, giá trị của lượng hàng hoá này lại chiếm với 25% tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam hiện nay.

Có thể thấy, các q trình cung ứng dịch vụ logistics bằng đường hàng không của các công ty tại Việt Nam có nhiều điểm mạnh nhưng đa số chưa chuẩn chỉnh và thiếu sự đồng nhất, mang nhiều tính manh mún do quy mô nhỏ lẻ của các doanh nghiệp. Chính vì thế, việc hồn thiện một hệ thống cung ứng dịch vụ logistics bằng đường hàng không hiện đại, chuyên nghiệp, đáp ứng được yêu cầu của đại đa số doanh nghiệp và yêu cầu cần thiết.

Qua quá trình hoạt động trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ logistics, hiện Công ty Cổ phần Quốc tế BeeGroup nằm trong số những doanh nghiệp phát triển nhanh, có dịch vụ tốt tại thị trường việt Nam, đặc biệt là với dịch vụ logistics đường hàng không, chiếm gần 80% tổng doanh thu của cả công ty. Từ đó ta thấy được vai trị của việc phân tích,

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ logistics hàng không tại Công ty Cổ phần Quốc tế BeeGroup là cần thiết và đưa ra các giải pháp hoàn thiện để doanh nghiệp nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển bền vững hơn trên thị trường.

Từ những lí do nêu trên và qua q trình thực tập tại Cơng ty Cổ phần Quốc tế BeeGroup sinh viên chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ logistics hàng không tại Công ty Cổ phần quốc tế Beegroup” làm đề tài nghiên cứu.

<b>1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu </b>

Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các lý thuyết về logistics dần được tiếp nhận và liên tục cải thiện cho đến nay. Đặc biệt, trong những năm gần đây đã có nhiều đề tài liên quan đến dịch vụ logistics, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics được công bố. Dưới đây là một số nghiên cứu tiêu biểu:

<i><b>1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu trong nước: </b></i>

Lý thuyết về ngành dịch vụ logistics hàng tại Việt Nam có thể được kể đến thơng qua một số cơng trình nghiên cứu như:

Đặng Đình Đào và cộng sự (2018) tiếp cận logistics dưới góc độ là ngành dịch vụ với năng lực cạnh tranh lớn, được đảm bảo chất lượng dựa trên ba yếu tố: tiêu chuẩn về hàng hóa, tiêu chuẩn vận hành nghiệp vụ và độ tin cậy. Đối với dịch vụ logistics hàng khơng, tác giả có đưa ra kinh nghiệm phát triển dịch vụ logistics ở một số quốc gia phát triển như Nhật Bản, Trung Quốc và chỉ ra tại Việt Nam còn một số hạn chế như chi phí cao, thủ tục hành chính còn phức tạp và khối lượng vận chuyển chưa được lớn. Đây là những mặt cần được khắc phục để nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ logistics hàng không ở cấp độ quốc gia.

An Thị Thanh Nhàn và cộng sự (2018) tiếp cận logistics như là một bộ phần hỗ trợ trong mạng lưới tài sản của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Theo đó, logistics được xem như một phần đóng góp vào chuỗi giá trị của các doanh nghiệp. Giáo trình có hệ thống lý luận thương tự với lý luận của GS Hoàng Văn Châu (2014), tuy nhiên có sự để cập rõ nét hơn ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics, nhấn mạnh thêm vai trò của hệ thống logistics quốc gia, logistics trong Thương mại điện tử. Tuy nhiên, do quan điểm tiếp cận logistics là các hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên nghiên cứu này chưa có sự chuyên sâu về logistics đường hàng không, dưới quan điểm tiếp cận là một dịch vụ.

Đinh Công Minh (2022) Trường Đại học Thương Mại đã thực hiện đề tài “Phân tích hoạt động cung ứng dịch vụ logistics bằng đường hàng không tại công ty TNHH

<i>Kuehne + Nagel Việt Nam”, với các nhiệm vụ chính như làm rõ cơ sở lý luận của quá </i>

trình cung ứng dịch vụ logistics hàng khơng, phân tích mơ hình cung ứng dịch vụ có tính tiêu chuẩn của một doanh nghiệp cụ thể và rút ra những điểm mạnh, điểm yếu của mơ hình để hồn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ logistics hàng khơng. Khố luận tập trung vào phân tích q trình cung ứng để chỉ rõ các khâu cụ thể, sự phối hợp giữa các đối tượng trong mơ hình cung ứng để từ đó các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

đường hàng khơng tại Việt nam có thể học hỏi và điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế.

Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ logistics của công ty cổ phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương mại Vinh Vân Minh Vân”, tác giả Trần Khánh Hồng, Đại học Thương Mại, năm 2017. Trong luận văn này, tác giả tập trung trình bày các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cung ứng dịch vụ logistics của các công ty logistics, từ đó liên hệ đến thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại công ty cổ phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương mại Vinh Vân Minh Vân. Thông qua thực trạng, đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó trong hoạt động cung ứng dịch vụ của công ty. Tác giả cũng nêu ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại doanh nghiệp mà mình tiến hành khảo sát nghiên cứu.

Quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không tại công ty TNHH Ken Logistics", tác giả Nguyễn Thị Trang, Đại học Thương Mại, năm 2021. Ở khóa luận này, tác giả tập trung vào việc áp dụng các lý luận về quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng khơng vào q trình thực trạng quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng khơng tại cơng ty TNHH Ken Logistics. Từ đó tác giả đánh giá thành khơng và khó khăn mà cơng ty đang gặp phải. Đồng thời đưa ra đề xuất tăng cường hiệu quả quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không của công ty thông qua những thay đổi nhỏ trong q trình hồn thiện chứng từ, công tác kiểm tra giám sát và các giải pháp xoay quanh nhân lực của công ty.

<i><b>1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi: </b></i>

Feng và đồng nghiệp (2015) đã nghiên cứu về phương pháp tiếp cận dịch vụ logistics hàng không ở mức độ chi tiết hơn trong bài báo "Air cargo operations: Literature review and comparison with practices". Từ góc độ của một hãng giao nhận vận tải, theo lý thuyết tổng hợp, Feng chỉ ra rằng trong quá trình cung ứng dịch vụ logistics, các yếu tố quan trọng bao gồm quản lý số lượng hàng đặt vận chuyển với hãng vận tải theo hợp đồng dài hạn, chiến lược quản lý nguồn cung với hãng vận tải, chiến lược gom ghép hàng hóa, định tuyến và lịch trình. Tuy nhiên, theo dữ liệu từ 11 hãng giao nhận tại Trung Quốc, thực tế cho thấy các hãng giao nhận quan tâm nhiều hơn đến các chiến lược quản lý hợp đồng cung ứng dài hạn, quản lý giá cước vận chuyển, phân chia khối lượng hàng theo hợp đồng, hoạch định khối lượng hàng cho từng tuyến đường cụ thể, và việc tích hợp hàng hóa. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khó khăn lớn nhất trong quá trình cung ứng dịch vụ logistics là khả năng dự đốn cước phí vận chuyển do biến động giá nhiên liệu và sự chênh lệch giữa cung và cầu vận chuyển.

Với yêu cầu của bên thuê ngồi dịch vụ vận tải hàng khơng, A. Rahman và cộng (2017) đã thực hiện nghiên cứu khám phá các kỳ vọng của doanh nghiệp đối với dịch logistics hàng không tại Malaysia. Trong kết quả, Rahman chỉ ra rằng các nhân tố mà một doanh nghiệp kỳ vọng ở dịch vụ logistics hàng không bao gồm thái độ phục vụ chuyên nghiệp, sự chia sẻ thông tin có tính liên tục, giá cước vận tải tương quan với trình độ dị vụ, độ tin cậy về hàng hóa (an tồn, đúng thời gian, địa điểm, ...), thời gian

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

giao hàn ngắn. Đây là những yếu tố rút ra được từ quá trình phỏng vấn các chuyên gia tham g vào nghiên cứu, và cũng là một yếu điểm của nghiên cứu này khi mà các tiêu chí được C cập có tính chủ quan.

Một cách đầy đủ hơn, M. Kilbarda và cộng sự (2020) có cách tiếp cận hệ thống hoá lý luận về chất lượng dịch vụ logistics nói chung. Nhìn chung, nhiều nghiên cứu đồng thuận chất lượng dịch vụ logistics nói chung được chia thành các nhóm nhân tố về thờ gian, vận hành, mức cung ứng giá trị, độ tin cậy, độ linh hoạt, khả năng thất bại,... Đây có thể được coi là những thước đo chính trong dịch vụ logistics (M. Kilbarda và cộng sự 2020). Tuy nhiên, về phần do lường chất lượng riêng cho quá trình cung ứng và vận hành, nghiên cứu này chưa đi sâu mà chỉ dừng lại ở đo lường chất lượng của tổng thể quá trình của kết quả đạt được.

Qua việc phân tích tổng quan nghiên cứu, có thể thấy rằng hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu tại nước ngồi và Việt Nam phân tích sâu vào một quá trình cung ứng dịch vụ logistics tại một doanh nghiệp cụ thể. Hầu hết các nghiên cứu dựa trên cách tiếp cận dịch vụ logistics hàng không là tiếp cận dịch vụ dựa trên phạm vi cấp quốc gia (Đặng Đình Đào và cộng sự) hoặc cấp độ ngành (B.Feng và cộng sự). Qua việc phân tích có thể thấy rằng việc đi sâu vào một doanh nghiệp cụ thể để tìm hiểu quá trình cung ứng dịch vụ, đồng thời xây dựng cái nhìn đầy đủ hơn về cách vận hành quy trình cung ứng là điều cần thiết. Do đó, hướng nghiên cứu “Hoàn thiện hoạt đông cung ứng dịch vụ logistics hàng không tại Công ty Cổ phần quốc tế BeeGroup” vẫn đảm bảo tính mới, khả thi và cần thực hiện triển khai.

<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>Mục tiêu nghiên cứu: </b></i>

Khóa luận được thực hiện nhằm mục tiêu tìm hiểu và tổng hợp những vấn đề lý thuyết cơ bản về hoạt động cung ứng dịch vụ logistics của các doanh nghiệp tại Việt Nam và đi sâu nghiên cứu về hoạt động cung ứng dịch vụ logistics cho hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng khơng.

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cung úng dịch vụ logistics hàng không tại Công ty Cổ phần Quốc tế BeeGroup từ đó đưa ra các giải pháp hồn thiện thơng qua việc thu thập dữ liệu từ các tài liệu của công ty và bảng hỏi.

<i><b>Ý nghĩa nghiên cứu: </b></i>

<i>Thứ nhất, thông qua việc tóm lược cơ sở lý luận, nghiên cứu đã rút ra được những </i>

tính mới trong lý luận về dịch vụ logistics và quá trình cung ứng dịch vụ logistics hàng khơng.

<i>Thứ hai, thơng qua q trình thu thập dữ liệu được cung cấp bởi Công ty Cổ phần </i>

Quốc tế BeeGroup, đề tài đã chỉ ra được thực trạng cung ứng dịch vụ logistics, nhưng tồn tại trong quá trình cung ứng, đồng thời ghi nhận những vấn đề được áp dụng thành công trong quá trình cung ứng dịch vụ để ngày càng hồn thiện hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>Thứ ba, trên cơ sở những khái quát về xu hướng phát triển của ngành dịch vụ </i>

logistics hàng không, xu hướng phát triển của doanh nghiệp, đề tài kiến nghị một số những giải pháp về các chính sách đối với Bộ ngành và các hiệp hội logistics.

<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>Đối tượng nghiên cứu: </b></i>

Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ logistics hàng không tại Công ty Cổ phần Quốc tế BeeGroup

- Giải pháp được đề xuất phù hợp với định hướng phát triển của công ty và có nghĩa trong khoảng 3 năm (2024-2027).

Về phạm vi nội dung: Dịch vụ logistics hàng không gồm nhiều hoạt động khác nhau. Nghiên cứu tập trung đánh giá các hoạt động cung ứng dịch vụ logistics hàng không do cho hàng hóa xuất nhập khẩu. Đề tài nghiên cứu với các nội dung gồm: các thành phần tham gia, mơ hình cung ứng, những tiêu chí cần thiết để lựa chọn đối tác cung ứng, và chất lượng dịch vụ logitics hàng không Công ty Cổ phần quốc tế BeeGroup.

<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu </b></i>

Với dữ liệu thứ cấp, nghiên cứu sử dụng dữ liệu đã có sẵn nhằm xác định tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics của doanh nghiệp trong 5 năm gần đây. Quy trình thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp được tiến hành từ việc rà sốt các nguồn thơng tin đại chúng. Tác giả đã tìm kiếm các dữ liệu mới nhất trên các nguồn thông tin đại chúng như sách, báo, tạp chí cả dưới dạng dạng in ấn và trực tuyến, bao gồm:

- Sách về quản trị logistics: cung cấp các lý thuyết quản trị logistics tại các doanh nghiệp sản xuất-kinh doanh. Trên cơ sở đó, cho phép đề tài xây dựng mơ hình nghiên cứu. Danh mục các tài liệu này được liệt kê trong phần tài liệu tham khảo.

- Các tạp chí đề cập tới dịch vụ logistics hàng khơng như Tạp chí Bộ Cơng thương, Tạp chí Vietnam Supply Chain Insight, Tạp chí Việt Nam Logistics Review, …

- Các cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Cơng thương, Cục Hàng không Việt Nam để tìm kiếm các dữ liệu chính thức về chiến lược phát triển, quy hoạch tổng thể đối với ngành dịch vụ logistics hàng không của Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Kiểm tra dữ liệu: trên cơ sở các thông tin thu thập được, tác giả tiến hành kiểm tra, phân loại dữ liệu theo các tiêu thức về tính chính xác của dữ liệu; tính thích hợp với mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài; và tính thời sự… để lựa chọn được những dữ liệu hữu ích, có độ tin cậy cao nhất phục vụ cho đề tài.

Xử lý và phân tích dữ liệu theo mục tiêu đã xác định của đề tài: Sau khi đã được tập hợp và sàng lọc, dữ liệu thứ cấp được sử dụng để hình thành cơ sở lý luận trong chương 2 về dịch vụ logistics hàng không. Dữ liệu thứ cấp cũng là nguồn tài liệu quan trọng để phân tích các nội dung liên quan đến thực trạng cung ứng dịch vụ logistics hàng không của BeeGroup trong chương 3 và giải pháp hồn thiện chất lượng dịch vụ logistics hàng khơng tại công ty Cổ phần Quốc tế BeeGroup ở chương 4.

Với dữ liệu sơ cấp, từ kết quả quan sát phỏng vấn, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp để giúp đánh giá thực trạng quy trình cung cấp dịch vụ của Công ty Cổ phần quốc tế BeeGroup. Với các phiếu điều tra, tác giả tổng hợp các thông tin thu được, dựa trên phần mềm Microsoft Excel, từ đó các số liệu được tính tốn chủ yếu ở dạng thống kê mô tả giúp đánh giá về chất lượng dịch vụ của Công ty Cổ phần quốc tế BeeGroup. Những kết quả phân tích số liệu sơ cấp là cơ sở để tác giả đưa ra nhận đỉnh phản ánh thực trạng công ty ở chương 3 và đề xuất các giải pháp có tính định hướng ở chương 4.

<i><b>1.5.2. Phương pháp xử lý số liệu </b></i>

<i>Phương pháp so sánh: So sánh kết quả hoạt động của dịch vụ logistics hàng </i>

không, doanh thu, lợi nhuận của công ty qua từng năm

<i>Phương pháp lập bảng biểu, thống kê: Sử dụng Excel để thấy được sự tăng giảm, </i>

biến đổi của các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, tốc độ chu chuyển vốn,…

<b>1.6. Kết cấu khóa luận </b>

Ngồi phần Mở đầu, Lời cảm ơn, Phụ lục và các danh mục bảng hình, danh mục thuật ngữ viết tắt, nghiên cứu này được chia thành 3 chương chính:

<i>Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài </i>

<i>Chương 2: Cơ sở lý luận về hoạt động cung ứng dịch vụ logistics hàng khơng Chương 3: Phân tích và đánh giá thực trạng về hoạt động cung ứng dịch vụ </i>

logistics hàng không tại Công ty Cổ phần Quốc tế BeeGroup

<i>Chương 4: Đề xuất hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ logistics hàng không </i>

tại Công ty Cổ phần Quốc tế BeeGroup

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS HÀNG KHÔNG </b>

<b>2.1. Khái quát về dịch vụ logistics hàng không </b>

<i><b>2.1.1. Khái niệm dịch vụ logistics hàng không </b></i>

Khái niệm dịch vụ logistics: Theo Luật Thương mại (2005) tại Điều 233: “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.

Trong đó, Điều 3, Nghị đinh 163/2017/NĐ-CP quy định các loại hình dịch vụ logistics bao gồm:

- Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay. - Dịch vụ bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.

- Dịch vụ chuyển phát

- Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa

- Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan)

- Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải.

- Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng.

- Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng.

- Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển.

- Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa. - Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt.

- Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ - Dịch vụ vận tải hàng không.

- Dịch vụ vận tải đa phương thức.

- Dịch vụ phân tích và kiểm định kĩ thuật - Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khá.

- Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thỏa thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật thương mại.

Từ khái niệm dịch vụ logistics thì dịch vụ logistics hàng khơng có thể được hiểu là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc cao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi kí mã hiệu hoặc các dịch vụ khác có liên quan để hàng hóa

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

thuận lợi di chuyển bằng đường hàng không theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.

Dịch vụ logistics hàng không là một loại hình dịch vụ logistics sử dụng phương thức vận tải hàng không tham gia vào chuỗi cung ứng dịch vụ logistics. Do đặc thù riêng nên thời gian để chuẩn bị cho quá trình vận tải thường phức tạp, kéo dài và có sự tham gia của nhiều đối tượng hơn so với các phương thức vận tải khác.

<i><b>2.1.2. Đặc điểm của dịch vụ logistics hàng không </b></i>

<b>* Đặc điểm của dịch vụ logistics </b>

<i>Thứ nhất, dịch vụ logistics do thương nhân chuyên nghiệp thực hiện. Chủ thể tham </i>

gia dịch vụ logistics bao gồm: khách hàng và thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics. Trong đó, thương nhân cung cấp dịch vụ logistics phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về công cụ tiêu chuẩn đảm bảo an toàn, kĩ thuật phương tiện thiết bị và có đọi ngũ nhân viên được đào tạo đáp ứng yêu cầu. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể đảm nhiệm một, một phần hoặc tồn bộ các cơng đoạn trong chuỗi dịch vụ. Khách hàng có thể là tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng dịch vụ về giao nhận hàng hóa. Khách hàng tron dịch vụ logistics có thể là thương nhân hoặc không phải là thương nhân.

Thứ hai, dịch vụ logistics là bước phát triển cao hơn và hoàn chỉnh hơn của các dịch vụ liên quan đến hàng hóa nhưu vận tải, đóng gói bao bì, giao nhận hàng hóa, lưu kho, lưu bãi. Thương nhân cung ứng dịch vụ logistics có thể cung cấp các dịch vụ riêng lẻ như th tàu, đóng gịi hàng hóa, làm thủ tục hải quan, đánh ký mã hiệu,… hoặc cung cấp những dịch vụ trọn gói từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.

Thứ ba, dịch vụ logistics là dịch vụ bổ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ logistics với mục đích đưa hàng hóa tới tay người tiêu dùng nhanh chóng, hạn chế tối đa rủi ro tối ưu hóa chi phí tự đầu tư thực hiện.

<b>Đặc điểm chung của dịch vụ: Dịch vụ logistics hàng khơng là một loại hình dịch </b>

vụ nên có đủ các đặc điểm của dịch vụ như

- Tính khơng hiện hữu: Người đi th dịch vụ logistics hàng khơng thì khơng thể biết trước được rằng lơ hàng hóa được vận chuyển đó có an tồn hạc cánh đúng lịch trình hay khơng, có được phục vụ chu đáo hay khơng cho đến khi lô hàng được giao tới điểm đến. Người mua giảm mức độ khơng chắc chắn bằng việc tìm kiếm những bằng chứng về chất lượng dịch vụ từ những căn cứ về con người, địa điểm, tài liệu, thông tin uy tín mà họ thấy. Vì vậy doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics nên “vận dụng những bằng chứng để làm cho cái vơ hình trở thành cái

<b>hữu hình”. </b>

- Tính khơng tách rời: Dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng một cách đồng thời, khác so với hàng hóa vật chất. Với dịch vụ, khách hàng và người cung ứng dịch vụ cũng đồng thời tham gia vào quá trình dịch vụ. Bên cạnh đó, q trình cung ứng dịch vụ cần tổ chức và quản lý phù hợp, đảm bảo sự tiện lợi, nhanh chóng và

<b>an tồn cho khách hàng. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Tính không ổn định: Chất lượng của dịch vụ thường không xác định, vì phụ thuộc vào người thực hiện dịch vụ, thời gian và địa điểm. Dịch vụ logistisc trọn gói của một đơn vị có uy tín và kinh nghiệm sẽ có chất lượng cao hơn so với một đơn vị mới vào ngành.Và chất lượng dịch vụ của mỗi đơn vị cũng sẽ khác nhau tùy thuộc vào tính vụ mùa, vào chất lượng các phương tiện và vào mức độ

<b>chuyên nghiệp thường là không đồng đều của đội ngũ nhân viên. </b>

- Tính khơng lưu giữ được: Dịch vụ không thể dự trữ, lưu kho được. Trong khi nhu cầu về dịch vụ thường dao động rất lớn, có những thời điểm cường độ cơng việc cao thì người cung ứng dịch vụ phải có nhiều nguồn lực để đảm bảo phục vụ thời gian cao điểm. Ngược lại, khi nhu cầu thấp thì vẫn phải tốn các chi phí cơ bản

<b>như trả lương cho nhân viên, thue địa điểm, tính khấu hao thiết bị và tài sản… Đặc điểm của dịch vụ logistics hàng khơng </b>

Bên cạnh những đặc điểm chung thì dịch vụ logistics hàng khơng cịn mang những

<b>đặc điểm riêng biệt như: </b>

Dịch vụ logistics hàng không sử dụng phương tiện vận tải hàng khơng có chi phí cố định cao (sân bay, máy bay, hệ thống điều hành…) và chi phí biến đổi cũng cao (phi cơng, kỹ thuật viên, nhiên liệu, sửa chữa bảo hành, kiểm sốt khơng lưu…) bởi cần có đầu tư lớn về cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực chuyên nghiệp. Vận chuyển hàng khơng có ưu thế linh hoạt, có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu chuyên chở hàng hóa về mặt thời gian giao hàng, khối lượng chuyên hở và số lượt bay trên một tuyến đường. Đây là loại hình có tốc độ nhanh nhất, an tồn hàng hóa tốt nhưng vì cước phí vân chuyển cao nên chỉ thích hợp với những mặt hàng nhanh hỏng, gọn nhẹ, có giá trị lớn, đặc biệt là khi có yêu cầu vận chuyển gấp như đồ dễ hỏng, hàng triển lãm, hàng cứu

<b>trợ, động vật sống,… </b>

Quy trình tổ chức dịch vụ phức tạp do những quy định về đảm bảo an toàn, an ninh và quy định riêng của mỗi quốc gia. Logistics hàng khơng địi hỏi thủ tục về giấy tờ phức tạp hơn nhiều so với các phương thức khác. Trong đó dịch vụ logistics hàng hóa bằng đường hàng không là hoạt động thương mại liên quốc gia bao gồm nhiều hoạt động và các hoạt động này chịu sự quản lý, chi phối của nhiều bộ ngành có liên quan. Sự khác biệt về văn hóa, chính trị, pháp luật của các quốc gia dẫn đến các quy định

<b>nghiêm ngặt, phức tạp về mặt thủ tục. </b>

Thiếu sự liên kết với khách hàng cuối cùng: dịch vụ logistics hàng khơng có tính triệt để thấp, phải kết hợp với phương thức vận tải khác gồm đường bộ, đường sắt để

<b>hồn thiện q trình vận chuyển, khơng thể cung cấp dịch vụ door – to – door đến tận </b>

tay cho khách hàng thông qua dịch vụ logistics hàng không mà phải kết hợp thêm với

<b>các phương thức vận tải khác. </b>

Trình độ cơng nghệ quản lý ảnh hưởng lớn tới hiệu quả dịch vụ logistics hàng không, do vận chuyển hàng hóa liên quốc gia nên việc áp dụng cơng nghệ kỹ thuật vào quản lý quá trình cung ứng dịch vụ logistics hàng khơng có vai trị quan trọng nhằm giúp q trình kết nối thông tin giữa các khu vực khác nhau trên thế giới trở nên thuận tiện hơn, giảm thời gian chờ đợi, tăng hiệu quả của dịch vụ. Hơn nữa khi hàng hóa được

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

vận chuyển bằng đường hàng không với tốc độ cao, càng địi hỏi việc kết nối chuyển

<b>giao thơng tin, quản lý các nguồn lực nhanh chóng, chính xác hơn. </b>

<i><b>2.1.3. Vai trò </b></i>

Theo Ducan và cộng sự (2018), dịch vụ logistics hàng khơng có chức năng hỗ trợ quá trình sản xuất và phân phối lưu thông hàng hóa của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Dịch vụ logistics hàng không cung cấp trực tiếp cho doanh nghiện những yếu tố đầu vào hoặc tư vấn cho doanh nghiệp nguồn hàng ở nước ngoài đảm bảo. Trong quá trình phân phối sản phẩm, nhà cung cấp dịch vụ logistics tư vấn, cung ứng dịch vụ vận tải, vận chuyển hàng hóa đến người tiêu dùng đúng thời gian và địa điểm với chi phí thấp nhất.

Dịch vụ logistics hàng khơng có chức năng gắn hoạt động sản xuất với thị trường và gắn nền kinh tế nội địa với nền kinh tế quốc tế thông qua cung ứng yếu tố đầu vào, đầu ra, dịch vụ tư vấn, dịch vụ vận tải…Các nhà cung ứng dịch vụ logistics hàng không thực hiện nghiên cứu nhằm nắm bắt nhu cầu thị trường; huy động và sử dụng hợp lý các nguồn lực nhằm nắm bắt nhu cầu thị trường; huy đọng và sử dụng hợp lý các nguồn lực nhằm cung cấp cho doanh nghiệp các dịch vụ logistics hàng khơng có chất lượng tốt nhất. Ngoài ra, các nhà cung ứng dịch vụ logistics hàng khơng cũng chủ động tìm kiếm các yếu tố đầu vào ở nước ngồi có chi phí rẻ cho quá trình sản xuất của các doanh nghiệp nội địa. Nhờ vậy, dịch vụ logistics gắn kết nền kinh tế nội địa với nền kinh tế quốc tế, hỗ trợ hiệu quả quá trình mở cửa kinh tế của của các quốc gia. Dịch vụ logistics hàng không phát triển góp phần mở rộng thị trường trong bn bán quốc tế, là chiếc cầu nối trong việc dịch chuyển hàng hóa trên các tuyến đường mới đến các thị trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Chính vì vậy, dịch vụ logistics hàng khơng phát triển có tác dụng rất lớn trong việc khai thác và mở rộng thị trường kinh doanh cho các doanh nghiệp.

Dịch vụ logistics hàng khơng góp phần hồn thiện và tiêu chuẩn hóa chứng từ kinh doanh quốc tế. Trong q trình vận chuyển hàng hóa quốc tế, chứng từ, giấy tờ phức tạp chiếm một khoản chi phí khơng nhỏ trong giao dịch. Thơng qua dịch vụ logistics hàng không, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đứng ra đàm nhiệm việc vận chuyển với các chứng từ vận chuyển đã được tiêu chuẩn hóa ở mức độ nhất định, giúp mở rộng thị trường trong thương mại quốc tế.

Dịch vụ logistics hàng không ngày càng khẳng định vai trị quan trọng của mình trong việc thúc đẩy nền kinh tế, văn hóa, xã hội…hiện đại. Đối với tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay, hàng không là phương tiện kết nối mạng lưới giao thông vận tải trên toàn thế giới, tác động của ngành dịch vụ logistics hàng khơng lên kinh tế tồn cầu được ước tính rất lớn và đa số doanh nghiệp thấy răng để phục vụ một thị trường lớn thì sử dụng dịch vụ logistics hàng không là tất yếu.

Hơn thế nữa, dịch vụ logistics hàng khơng góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics. Dịch vụ logistics hàng không là loại hình dịch vụ có quy mơ mở rộng và phức tạp hơn nhiều so với hoạt động vận tải giao nhận thông thường. Ngày nay, do sự phát triển của sản xuất, lưu thông, các chi tiết của một

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

sản phẩm có thể do nhiều quốc gia cung ứng và ngược lại một loại sản phẩm của doanh nghiệp có thể tiêu thụ tại nhiều quốc gia, nhiều thị trường khác nhau, vì vậy dịch vụ mà khách hàng yêu cầu từ nhà cung cấp dịch vụ logistics hàng không phải đa dạng và phong phú. Từ đó góp phần làm gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics hàng không.

<b>2.2. Nội dung hoạt động cung ứng dịch vụ logistics hàng không </b>

<i><b>2.2.1. Các thành phần tham gia vào hoạt động cung ứng dịch vụ logistics hàng không </b></i>

Các đối tượng tham gia vào hoạt động cung ứng dịch vụ logistics hàng khơng có thể kể đến nhu sau:

<b>- Người gửi hàng (Shipper) là bên bán hàng hóa và thường là chủ hàng, là người </b>

có hàng bán và có nhu cầu vận chuyển hàng hóa đến địa điểm nhất định trong khoảng thời gian xác định (Phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng trong các giao dịch mua bán hàng hóa).

<i>Hình 2.1. Các thành phần tham gia hoạt động cung ứng dịch vụ logistics </i>

<i>(Nguồn: Phát triển từ An Thị Thanh Nhàn và cộng sự, 2018) </i>

<b>- Người nhận hàng (Cosignee) thường là khách hàng trong các giao dịch mua bán </b>

hàng hóa nhật định. Là bên có yêu cầu được chuyển hàng hóa đến đúng địa điểm, đúng thời gian, đúng số lượng, chất lượng và cơ cấu với mức giá thỏa thuận như theo đơn đặt hàng đã ký kết với bên bán hay với người gửi hàng.

<b>- Bên vận tải hàng không (Carrier – Airline): Là các tổ chức kinh doanh trực </b>

thuộc hãng vận tải hàng không và cung cấp dịch vụ vận tải hàng không chuyên nghiệp với mục tiêu lợi nhuận, họ là chủ sở hữu và vận hành các phương tiện vận tải là các máy bay và các thiết bị chuyên dụng. Mức độ cạnh tranh trên thị trường dịch vụ vận tải hàng không sẽ quyết định giá cả, tính đa dạng và chất lượng dịch vụ của từng loại hình vận chuyển hàng hóa. Người vận tải hàng khơng phải đạt được tính chun nghiệp cao trong việc nhận viết nhu cầu của người gửi và người nhận, hỗ trợ ra quyết định về phương án và lộ trình vận chuyển tối ưu, quản lý tốt nguồn lực và nâng cao hiệu quả chuyên trở hàng hóa. Bên cạnh các

<b><small>Người gửi hàng (Shipper) </small></b>

<b><small>Hãng giao nhận vận tải (Forwarders</small></b>

<b><small>) </small></b>

<b><small>Người vận tải (Carriers) </small></b>

<b><small>Hãng giao nhận vận tải (Forwarders) </small></b>

<b><small>Người nhận hàng (Cónignee) Chính phủ </small></b>

<b><small>(Government) Công chúng </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

nhà vận tải cịn có các trung gian, đóng vai trị chuyển tiếp các kiện hàng, tạo điều kiện kết nối giữa người gửi, người nhận với các doanh nghiệp vận tải. Có hai loại trung gian phổ biến là đại lý vận tải và môi giới vận tải.

<b>- Đại lý vận tải hoặc các công ty giao nhận vận tải (Forrwarder): Công việc </b>

của hai đối tượng này là thu gom và tập hợp các lô hàng nhỏ từ một hoặc nhiều chủ hàng khác nhau thành các kiện hàng lớn, sau đó tối ưu hóa khơng giao chứa hàng và tuyến đường vận chuyển, đảm bảo giao hàng tới các địa điểm theo yêu cầu. Tại điểm đến, đại lý sẽ chia lại các kiện hàng lớn thành các lô hàng nhỏ như ban đầu. Trong nhiều trường hợp, họ có thể vận chuyển nhanh hơn với dịch vụ đầy đủ hơn so với các đơn vị vận tải thuần túy. Các đại lý vận tải và forwarder chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với việc vận chuyển. Khi tham gia vận chuyển quốc tế, các đối tượng này thương cả cung cấp dịch vụ thơng quan, hồn tất giấy tờ xuất nhập cạnh, tạo được sự tiện lợi tối đa cho các chủ hàng, đặc biệt là đối với các chủ hàng nhỏ, thiếu kinh nghiệm trong marketing và logistics quốc tế.

<b>- Môi giới vận tải: là trung gian phối hợp việc sắp xếp vận chuyển đối với bên gửi </b>

hàng, bên nhận hàng và hãng vận tải. Nhà môi giới làm nhiệm vụ kết nối 3 thành viên chính của q trình vận tải với nhau bằng việc cung cấp kịp thời những thông tin về cước phí, tuyến vận tải và năng lực vận chuyển. Họ có thể tham gia vào việc thương lượng cước phí, hạch tốn hóa đơn và theo dõi q trình chun chở. Họ có thể sắp xếp q trình vận tải song họ khơng có trách nhiệm thực hiện việc này. Người mơi giới có thể giúp hãng vận tải tìm được khách trở hàng cho lượt về, tránh tình trạng vận chuyển khơng tả, vì vậy nâng cao được hiệu suất sử dụng phương tiện.

<b>- Chính phủ thường là bên đầu tư và quản lý hệ thống hạ tầng cơ sở giao thông </b>

vận tải (đường sắt, đường bộ, đường ống) và các điểm dừng đỗ phương tiện vận chuyển (sân bay, bến cảng, bến xe, nhà ga, trạm bơm và kiểm sốt…). Sự can thiệp của chính phủ thể hiện dưới các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp như: luật và các văn bản dưới luật; chính sách khuyến khích hoặc giới hạn quyển sở dụng các phương tiện vận tải; giới hạn hoặc mở rộng thị trường; quy định giá cước; hỗ trợ phát triển ngành giao thông vận tải…

<b>- Công chúng: là thành phần hưởng lợi từ các lợi ích của vận chuyển hàng hóa và </b>

cũng bị tác động tiêu cực rất mạnh tới môi trường sống, mức độ ăn toàn xã hội, kinh tế do hoạt động vận chuyển hàng hóa nói riêng và giao thơng vận tải nói chung gây ra. Do các mục tiêu của các thành phần tham sự là khác nhau nên dễ phát sinh mâu thuẫn về lợi ích cục bộ giữa người gửi, người nhận, người vận chuyển, và lợi ích xã hội tổng thể (chính phủ và cơng chúng). Điều này địi hỏi chính phủ phải quản lý và dẫn dắt các thành phần này theo một hành lang pháp lý phù hợp nhằm hài hòa lợi tích các bên và mang tới những thành cơng chung cho cả nền kinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i><b>2.2.2. Mơ hình cung ứng dịch vụ logistics hàng khơng </b></i>

Hoạt động cung ứng dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất nhập khẩu tại các doanh nghiệp dịch vụ logistics chính là q trình thực hiện hoạt động th ngoài mà các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng đặt hàng hay qua các hợp đồng dịch vụ. Các doanh nghiệp dịch vụ logistics phải xây dựng cho mình mơ hình quá trình cung ứng dịch vụ tổng quát để tạo ra và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.

<i>Hình 2.2. Mơ hình cung ứng dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp </i>

<i>(Nguồn: An Thị Thanh Nhàn và cộng sự 2018) </i>

Mơ hình cung ứng dịch vụ logistics hàng không cho thấy dịch vụ logistics hàng khơng được hình thành bởi nhiều yếu tố trong hệ thống và phụ thuộc vào sự tương tác giữa các yêu tố này. Vì vậy, muốn phát triển dịch vụ logistics hàng không phải đặt dịch vụ trong mối tương quan với các yếu tố còn lại trong hệ thống.

Doanh nghiệp khách hàng là các doanh nghiệp có nhu cầu vận chuyển hàng hóa bàng đường hàng khơng. Họ là những doanh nghiệp trực tiếp sử dụng dịch vụ logistics. Với đặc tính là khách hàng tổ chức nên chất lượng dịch vụ logistics được đánh giá qua hệ thống các chỉ tiêu và ít bị ảnh hưởng bởi tâm lý chủ quan. Các doanh nghiệp khách hàng cũng tương tác với nhau theo nguyên tác cạnh tranh mua và tác động vào giá cả, mục tiêu chất lượng của hệ thống cung ứng tại doanh nghiệp logistics. Đối với doanh nghiệp logistics thì doanh nghiệp khách hàng bao gồm cả người gửi hàng và người nhận hàng

Dịch vụ logistics vừa là mục tiêu vừa là kết quả của hệ thống. Dịch vụ logistics bị chi phối chặt chẽ bởi cấu trúc và mức chất lượng dịch vụ logistics cung ứng cho khách hàng. Trong đó cấu trúc dịch vụ quyết định sự hình thành các quá trình cung ứng cụ thể, đồng thời thể hiện năng lực và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Sức tác động qua lại giữa các yếu tố trong hệ thống như cơ sở vật chất, nhân viên tiếp xúc khách hàng cùng với nghệ thuật tổ chức và quản lý công ty sẽ tao ra dịch vụ cuối cùng có chất lượng nhằm thỏa mãn nhu cầu cao nhất của khách hàng. Một số dịch vụ logistics như: giao nhận vận tải, vận tải đường bộ, thông quan hải quan, gồm hàng lẻ, kho bãi,…

Nhân viên giao tiếp d/vụ Tổ

chức nội bộ

Cơ sở vật chất

<b>Doanh nghiệp logistics </b>

Nhìn thấy Khơng nhìn thấy

<b>Các dịch vụ logistics </b>

Doanh nghiệp khách

hàng

Môi trường vật chất

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Nhân viên giao tiếp dịch vụ gồm các nhân viên trực tiếp xúc với khách hàng khi ký kết các hợp đồng mua bán và quá trình cung ứng dịch vụ (Người bán hàng, lái xe, thủ kho, nhân viên giao nhân…). Do đó tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, họ tác động lớn tới sự hài lịng có tính cá nhân của đại diện mua hàng. Họ cần có đủ kỹ năng và trình độ để thực hiện các giao tiếp cá nhân theo quy định của doanh nghiệp, cũng cần rèn luyện về thái độ và hành vi trong giao tiếp nhằm gia tăng lịng tin và uy tín cho doanh nghiệp.

Môi trường vật chất chỉ các yếu tố hữu hình tại nơi diễn ra hoạt động cung ứng dịch vụ logistics, có khả năng truyền tải thơng điệp về chất lượng và uy tín dịch vụ của nhà cung ứng. Phần chính là gồm các phương tiện vật chất trực tiếp tạo ra dịch vụ logistics như phương tiện vận tải, bốc dỡ, hệ thống kho bãi, mạng lưới hạ tầng và những cơ sở vật chất khác do yêu cầu của việc cung ứng và tiêu dùng dịch vụ logistics hàng không.

Bộ phận tổ chức nội bộ bao gồm cấu trúc phòng ban, các quan hệ, phương pháp quản lý và cách thức điều hành bên trong doanh nghiệp, giữ vai trò quan trọng trong cung cấp dịch vụ logistics chất lượng. Cơ cấu và cơ chế tổ chức thực hiện khó có thể nhìn thấy trong quá trình cung ứng dịch vụ nhưng chi phối tồn hộ q trình hoạt động cũng như quyết định hiệu quả của cả hệ thống, tác động trực tiếp tới cơ sở vật chất và đội ngũ cung ứng dịch vụ logistics. Trung tâm đầu não của tổ chức nội bộ là ban giám đốc và các nhà quản trị chức năng của doanh nghiệp logistics.

Mô hình cung ứng dịch vụ logistics hàng không cơ bản bao gồm các hoạt động thực hiện đơn hàng, vận tải hàng hóa xuất và nhập, nguyên vật liệu, kho bãi, thiết kế mạng lưới logistics, hoạch định cung/cầu, nhà cung cấp dịch vụ thứ ba. Mơ hình cung ứng dịch vụ logistics hàng không là chức năng kết hợp và tối ưu hóa tất cả các hoạt động logistics cung như phối hợp hoạt động logistics với các chức năng khác như marketing, sản xuất, tài chính, kinh doanh, cơng nghệ thông tin.

<i><b>2.2.3. Lựa chọn đối tác cung ứng dịch vụ logistics hàng không </b></i>

Do các công ty cung cấp dịch vụ logistics thường không sở hữu tài sản mà là trung gian kết nối giữa các bên nên việc lựa chọn đối tác cung ứng dịch vụ cần dựa theo những tiêu chí cụ thể sau:

<i>(1) Chi phí vận chuyển: Đây là yếu tố cần cân nhắc tới tổng chi phí, các khoản mục </i>

chi phí trong tổ hợp chi phí vận chuyển gồm: cước vận chuyển, chi phí tại sân bay, phí bảo hiểm. Ngồi ra cịn có thể có những chi phí co dịch vụ đặc biệt như chi phí cho thủ tục thơng quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu.

<i>(2) Thời gian vận chuyển: bao gồm các yếu tố như tốc độ vận chuyển, thời gian </i>

chuyển tải, thời gian chờ vận chuyển. Mặc dù đường hàng khơng có tốc độ vận chuyển nhanh nhất nhưng cần phải tính thêm thời gian chờ chuyến bay, và máy bay không thể vận chuyển door to door nên cần thêm thời gian cho các phương thức vận tải khác có thể làm gia tăng thời gian vận chuyển.

<i>(3) Độ tin cậy: Các yếu tố tác động đến độ tin cậy là thời gian tập hợp và giao nhận </i>

hàng hóa trên đường, số lần dùng lại trên tuyến. Khả năng sai lệch thời gian vận

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

chuyển là thước đo sự khơng chắc chắn của q trình thực hiện vận chuyển hàng hóa

<i>(4) Năng lực vận chuyển: cho biết khối lượng hàng hóa và địa bàn hoạt động mà đơn </i>

vị vận tải có thể chuyên chở được trong một khoảng thời gian nhất định. Năng lực vận chuyển còn thể hiện ở khả năng tiếp cận đến đúng địa điểm và vị trí theo yêu cầu của khách hàng.

<i>(5) Tính linh hoạt: khả năng đáp ứng nhanh chóng và kịp thời của đơn vị vận tải </i>

trong những tình huống ngồi kế hoạch và hợp đồng vận chuyển Chăng hạn khối lượng vận chuyển lớn hơn nhiều so với dự kiến; vận chuyển trong điều kiện thời tiết khơng thuận lợi…

<i>(6) Độ an tồn hàng hóa: thơng thường các đơn vị vận tải chịu trách nhiệm về </i>

những va đập, đổ vỡ hàng hóa trên đường, trừ những trường hợp bất khả khắng. Riêng đối với dịch vụ logistics hàng khơng thì cần chú ý thêm những tiêu chí sau: - Hãng hàng khơng có áp dụng chiết khấu khi cơng ty giao nhận đạt ngưỡng khối

Chất lượng dịch vụ logistics được định nghĩa là tập hợp các yếu tố về thành quả cung ứng dịch vụ logistics, được đo lường bởi khả năng phân phối các loại hàng hóa theo yêu cầu của từng khách hàng, gồm khách hàng tổ chức và khách hàng cá nhân (Yang và cộng sự, 2010).

<i><b>Các tiêu chí đánh giá </b></i>

Mơ hình Logistics Service Quality (LSQ) của Mentzer được sử dụng phổ biến là rộng rãi để đánh giá chất lượng ngành dịch vụ logistics. Mơ hình này giúp đo lường chất lượng dịch vụ logistics một cách khách quan dựa vào nhận thức của khách hàng về hoạt động logistics cũng như đánh giá sự hài lòng đối với chất lượng dịch vụ logistics.

<i>Chất lượng thông tin: đề cập đến sự nhận thức của khách hàng về các thông tin </i>

được cung cấp bởi nhà cung cấp liên quan đến các dịch vụ mà khách hàng có thể lựa chọn. Nếu thơng tin chính xác và đầy đủ, khách hàng có thể sử dụng thơng tin để đưa ra quyết định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>Chất lượng nhân viên dịch vụ: đề cập đến việc định hướng khách hàng đối với </i>

những người liên lạc của nhà cung cấp. Cụ thể, khách hàng quan tâm đến việc nhân viên dịch vụ khách hàng có giúp họ giải quyết các vấn đề hay không.

<i>Chất lượng thủ tục: biểu hiện cho thủ tục đặt hàng giữa các bên, đề cập đến tính </i>

hữu hiệu và dễ sử dụng của các thủ tục.

<i>Điều kiện tình trạng đơn hàng: đề cập đến việc khơng có hư hại trong hàng hóa </i>

của đơn hàng được giao và xem xét mức đọ hư hại của hàng hóa.

<i>Xử lý đơn hàng sai lệch: việc công ty xử lý kịp thời những vấn đề sai lệch sẽ góp </i>

phần vào nhận thức của khách hàng về chất lượng dịch vụ của công ty. Các sai lệch có thể xảy ra như giao hàng sai điểm, thời gian vận chuyển kéo dài hơn so với dự kiến.

<i>Tính sẵn sàng: các dịch vụ của cơng ty có sẵn sàng để đáp ứng u cầu của khách </i>

hàng không và trong bất cứ trường hợp nào khi khách hàng cần, cơng ty có các dịch vụ để sẵn sàng tạo ra sự hài lòng cho khách hàng.

<b>2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng dịch vụ logistics hàng không </b>

<i><b>2.3.1. Yếu tố vĩ mô </b></i>

<i>a) Điều kiện tự nhiên </i>

Điều kiện tự nhiên của một quốc gia bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, các nguồn tài ngun khống sản trong lịng đất, tài ngun rừng và biển. Những quốc gia có điều kiện tự nhiên ưu đãi như có biên giới với nhiều quốc gia, địa hình bằng phẳng, nằm tại vị trí chiến lược của khu vực sẽ có điều kiện để phát triển dịch vụ logistics hàng hóa nói chung và dịch vụ logistics hàng khơng nói riêng.

<i>b) Kinh tế </i>

Mơi trường kinh tế vĩ mô là yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng dịch vụ logistics nói chung. Các chỉ số kinh tế vĩ mơ có thể tác động đến hoạt động cung ứng dịch vụ logistics cho hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng khơng là tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu, cán cân thương mại, cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái, lãi suất tiền gửi, tiền cho vay, dòng vốn đầu tư nước ngoài... Các yếu tố này tác động đến việc huy động, sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics, đồng thời ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics; do đó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cung ứng dịch vụ logistics, đặc biệt là dịch vụ logistics cho hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không.

Diễn biến của các chỉ số kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp đến phương thức và cách thức cung ứng dịch vụ logistics của doanh nghiệp. Sự tăng, giảm, tốc độ thay đổi, chu kỳ thay đổi của các chỉ số này có khả năng tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thậm chí cịn có thể dẫn đến điều chỉnh mục tiêu, phương hướng và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

Khi hoạt động thương mại quốc tế phát triển đồng nghĩa với việc khối lượng hàng hóa xuất khẩu gia tăng, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng kinh doanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>c) Mơi trường chính trị pháp luật </i>

Cơ chế quản lý nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động logistics hàng không do cơ chế nhà nước định hướng toàn bộ hoạt động của ngành. Cơ chế quản lý Nhà nước bao gồm luật pháp, bộ máy quản lý, thủ tục hành chính, ảnh hưởng sâu sắc đến mối quan hệ giữa các doanh nghiệp logistics, giữa doanh nghiệp với Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Sự bất ổn chính trị của các quốc gia ảnh hưởng chung đến kinh tế thế giới, dịng hàng hóa di chuyển trong thương mại tồn cầu, từ đó ảnh hưởng đến các doanh nghiệp logistics hàng không.

<i>d) Hạ tầng logistics quốc gia </i>

Hạ tầng logistics là tổng hợp các điều kiện cơ bản phục vụ cho sự phát triển của ho động logistics. Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải phục vụ cho hoạt động vận chuyển hàn không là hệ thống những cơng trình vật chất kỹ thuật, các cơng trình kiến trúc và cá phương tiện về tổ chức cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống cầu, đường, nhà ga, sân bay, bến bãi và hệ thống trang thiết bị phụ trợ; thơng tin tín hiệu, biển báo, đèn đường. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông là hệ thống thông tin được sử dụng để quản lý các quá trình lưu thơng hàng hóa và thơng tin và các thiết bị sử dụng cho mục đích này như máy tính, máy quét mã vạch...

Cơ sở hạ tầng logistics hàng không ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đến hiệu suất, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics hàng không. Theo Khoản 3 Điều 3, Nghị đinh 05/2021/NDD-CP thì kết cấu hạ tầng cảng hàng khơng bao gồm:

- Kết cấu hạ tầng sân bay;

- Cơng trình, hạ tầng kỹ thuật đảm bao hoạt động bay;

- Cơng trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng khơng, khẩn nguy sân bay ngồi sân bay;

- Cơng trình hàng rào cảng hàng khơng; đường giao thơng nội cảng ngồi sân bay; cơng trình cấp điện; cơng trình cấp, thốt nước; cơng trình chiếu sáng; cơng trình thơng tin liên lạc;

- Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ mơi trường ngồi sân bay;

- Cơng trình nhà ga hành khách, nhà khách phục vụ ngoại giao, khu logistics hàng không, nhà ga hàng hóa, kho hàng hóa kèm khu tập kết hàng hóa;

- Cơng trình dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không; dịch vụ kỹ thuật hàng không; dịch vụ suất ăn hàng không; dịch vụ xăng dầu hàng không.

Các chính sách về đầu tư cơ sở hạ tầng hàng không của quốc gia là điều kiện tốt để các doanh nghiệp dịch vụ logistics có thể nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình mở cửa thị trường dịch vụ logistics hàng không. Cụ thể, nếu quốc gia sở tại có chính sách mở rộng mạng lưới bến bãi sân bay, quy hoạch hạ tầng sân bay thì các doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

nghiệp cung cấp dịch vụ logistics đường hàng khơng sẽ có cơ hội mở rộng phạm vi dịch vụ của mình, tăng hiệu quả xử lý dịch vụ logistics hàng không.

<i>e) Sự phát triển của khoa học công nghệ </i>

Khoa học công nghệ đóng vai trị quan trọng trong quản lý logistics và có mối quan hệ mật thiết với các hoạt động logistics liên quan, đặc biệt là sự bùng nổ của công nghệ thông tin và cuộc cách mạng 4.0 đã tác động tích cực đến mọi mặt của đời sống chính trị, trị kinh tế, văn hóa, xã hội của lồi người, chính vì thế cũng ảnh hưởng đến logistics rất lớn. Khi khoa học và công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp đã làm cho danh mục các sản phẩm được mở rộng, ảnh nhiều sản phẩm mới xuất hiện, kéo theo đó số lượng các doanh nghiệp logistics cũng gia tăng, đây là quan trọng làm cho quan hệ kinh tế trong hoạt động logistics ngày càng trở nên sâu sắc, phức tạp hơn. Yêu cầu về công nghệ thông tin và các ứng dụng phụ thuộc vào nhu cầu cụ thể cũng như năng lực của các nhà cung cấp dịch vụ logistics.

Đặc biệt, máy bay không người lái (drone) đã trở thành một công nghệ đột phá trong lĩnh vực giao hàng tự động. Với khả năng bay linh hoạt, drone giúp tăng cao tốc độ giao hàng và cải thiện hiệu suất, chúng vượt qua các rào cản giao thơng và địa hình phức tạp. Drone có khả năng tiếp cận các khu vực khó tiếp cận như vùng nơng thơn, địa hình hiểm trở hoặc bị cô lập, giúp mở rộng phạm vi giao hàng và đảm bảo hàng hóa được vận chuyển đến những nơi khó tiếp cận. Drone được trang bị cơng nghệ an tồn và bảo mật, bao gồm cảm biến tránh va chạm và mã hóa dữ liệu, đảm bảo an toàn cho máy bay và hàng hóa trong q trình giao hàng, đồng thời bảo về thông tin và diệu liệu quan trọng.

<i><b>2.3.2. Yếu tố vi mơ </b></i>

<i>a) Nhà cung cấp </i>

Để có thể đáp ứng các nhu cầu dịch vụ logistics cho khách hàng thì các doanh nghiệp dịch vụ logistics luôn cần đến sự hỗ trợ từ các nhà cung cấp cung ứng các yếu tố đầu. Các nhà cung ứng chuyên cung cấp các yếu tố như địa điểm kinh doanh, máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, thiết bị văn phòng,… và các nhà cung cấp các điều kiện kinh doanh như hãng hàng không, càng hàng khơng, kho lưu trữ hàng hóa,…

Các doanh nghiệp logistics khác thường là những tổ chức chuyên cung cấp các dịch vụ logistics đơn lẻ. Để có thể cung ứng các gói dịch vụ logistics đầy đủ theo nhu cầu của khách hàng thì ngồi những dịch vụ hiện có, các doanh nghiệp sẽ tiến hành sử dụng các dịch vụ đơn lẻ để tích hợp vào gói dịch vụ của mình. Các nhà cung cấp có vai trị quan trọng trong việc quyết định sự thành cơng trong việc kinh doanh dịch vụ, vì vậy doanh nghiệp dịch vụ logistics nói chung và dịch vụ logistics hàng khơng nói tiêng cần tạo mối quan hệ hợp tác bền vững để tăng cường khả năng cạnh tranh và tạo tiền đề cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.

<i>b) Khách hàng </i>

Khách hàng là nhân tố sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics hàng không cần phải nghiên cứu và đáp ứng yêu cầu dịch vụ của khách hàng cá

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

nhân hoặc công ty xuất nhập khẩu. Doanh nghiệp cần thiết kế hệ thống đa dạng các dịch vụ, từng bước tạo nên chuỗi dịch vụ trọn gói, tối ưu và có giá trị gia tăng cao. Mục đích của việc tìm hiểu, nghiên cứu, phân loại khách hàng là đáp ứng được yêu cầu của từng đối tượng khách hàng trên tất cả các khịa cạnh như: tính an tồn, thơng tin cập nhật về hàng hóa, giá dịch vụ cạnh tranh,…

Xu hướng khách hàng mong muốn sử dụng các dịch vụ trọn gói đang tăng lên nên doanh nghiệp logistics cần hồn thiện hơn các dịch vụ của mình. Khi thị trường ngày càng xuất hiện nhiều doanh nghiệp dịch vụ logistics, sự cạnh tranh gia tăng, khách hàng có quyền lựa chọn nhà cung cấp cũng là những yếu tố tạo áp lực buộc các nhà cung cấp dịch vụ logistics cần hồn thiện sản phẩm dịch vụ của mình. Doanh nghiệp có thể phân loại khách hàng theo các tiêu chí: khách hàng sở hữu hàng hóa (tổ chức, doanh nghiệp sản xuất) và khách hàng không sở hữu hàng hóa (cơng ty tư vấn, vendor, forwarder,…); khách hàng cần một hay nhiều dịch vụ logistics cùng lúc.

<i>c) Đối thủ cạnh tranh </i>

Dịch vụ logistics hàng không tạo gia giá trị gia tăng lớn, đồng nghĩa với việc gia tăng nhanh chóng về số lượng các doanh nghiệp gia nhập ngành để tìm kiếm cơ hội phát triển. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt khiến cho các công ty trong ngành phải đổi mới để nâng cao hiệu quả và chất lượng phục vụ khách hàng.

Hiện nay, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics hàng khơng khơng chỉ có đối thủ cạnh tranh trực tiếp là những doanh nghiệp có cùng ngành nghề kinh doanh mà cịn có các đối thủ gián tiếp. Đối thủ gián tiếp được nhận diện như: các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tự xây dựng hệ thống logistics riêng, được thiết kế chuyên biệt cho hàng hóa của họ. Hoặc các doanh nghiệp vận chuyển nội địa, mở rộng hơn ra kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường hàng khơng. Các đói thủ này tiềm tàng trở thành nhân tố khiến doanh thu của doanh nghiệp dịch vụ logistics hàng không sụt giảm đáng kể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN </b>

<b>QUỐC TẾ BEEGROUP 3.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Quốc tế Beegroup </b>

<i><b>3.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty </b></i>

Công ty Cổ phần quốc tế BEEGROUP thành lập vào năm 2021 với tên quốc tế là BeeGroup International Joint Stock Company mang mã số thuế 0109537875. Người đại diện theo pháp luật là ông Bùi Văn Hiền - Tổng giám đốc công ty. Sau 3 năm hoạt động và phát triển, hiện tại BeeGroup là công ty đa ngành hàng đầu trong lĩnh vực vận chuyển quốc tế bằng đường hàng khơng. Bên cạnh đó, cơng ty cung cấp các loại hình dịch vụ vận tải đường biển, đường bộ và kinh doanh thương mại điện tử.

Sự đa dạng trong các lĩnh vực hoạt động không chỉ giúp công ty mở rộng phạm vi kinh doanh mà còn tạo ra một môi trường đa chiều cho sự phát triển bền vững trong tương lai. BeeGroup luôn tập trung vào việc cung cấp dịch vụ chất lượng cao với mức giá hợp lý nhất, tôn chỉ mà công ty không ngừng nỗ lực thực hiện. Sứ mệnh của BeeGroup không chỉ dừng lại ở việc cung cấp dịch vụ mà còn là hướng đi về phía việc tạo ra những sản phẩm và dịch vụ đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, từng ngày càng hoàn thiện để ngày mai ln tốt hơn ngày hơm nay. Tầm nhìn của công ty là trở thành một doanh nghiệp đa ngành hàng đầu, được khách hàng ghi nhận, ưa chuộng và yêu quý, là đích đến mà mọi nhân viên BeeGroup hướng tới và góp phần xây dựng.

Hiện tại trụ sở chính cơng ty nằm tại số 84 Duy Tân, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy với địa chỉ website là Ngồi ra, cơng ty sở hữu thêm văn phịng đại diện ở Thành phố Hồ Chí Minh nằm tại 68 Đường số 9, An Khánh, Quận 2 để tiếp nhận hàng hoá và cung cấp dịch vụ cho khách hàng khu vực phía Nam.

Cơng ty Cổ phần quốc tế BeeGroup hoạt động với lĩnh vực kinh doanh chính là cung ứng dịch vụ logistics bao gồm: Dịch vụ logistics hàng khơng cho hàng hóa xuất nhập khẩu, Dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế và vận tại nội địa.

Trong đó, dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không đưa hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam đi các quốc gia trên thế giới và ngược lại, tập trung chủ yếu vào các thị trường Mỹ, Anh, Canada, Nhật, theo các phương thức giao hàng như Door – Airport, Door – Door, đây là dịch vụ chủ lực đem lại nguồn doanh thu chính cho cơng ty.

Công ty đảm nhận vận chuyển nhiều loại hàng hoá đa dạng thuộc các ngành nghề khác nhau như may mặc, thủ công mĩ nghệ, sản hẩm y tế, cơng nghệ, giày dép,… Các nhóm hàng trọng điểm là các nhóm sản phẩm đồ thủ công mĩ nghệ, nhóm sản phẩm cơng nghệ, thiết bị máy móc, sản phẩm cơng nghiệp, kinh doanh bán lẻ và thời trang.

Tiếp theo là dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, đây là dịch vụ gửi hàng hóa, thư từ, bưu kiện nhanh chóng bằng đường hàng không thông qua tuyến đường của các hãng vận chuyển lớn như DHL, UPS, Fedex, ...Mở rộng hơn từ dịch vụ này, BeeGroup nhận gom những đơn hàng nhỏ, lẻ của nhiều khách hàng thành kiện lớn, xử lý và vận chuyển

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

kiện lớn sang đầu nước ngồi. Sau đó giao cho đơn vị vận chuyển nội địa để đến tay khách hàng.

Hoạt động vận tải nội địa diễn ra khi có nhu cầu của khách hàng cần lấy hàng tại điểm chở về kho hoặc giao hàng từ kho đến tận tay khách hàng ở Hà Nội. Đối với khách ở tỉnh lẻ, công ty sẽ hợp tác với các đơn vị vận chuyển nội địa để đảm bảo tối ưu chi phí và giao hàng kịp thời cho khách.

Ngồi ra, cơng ty cung cấp thêm dịch vụ logistics bằng đường biển, tuy nhiên dịch vụ này diễn ra với tần suất ít và khơng thường xun, chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng doanh thu của cả công ty.

<i><b>3.1.2 Cơ cấu tổ chức của cơng ty </b></i>

<i>Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần quốc tế BeeGroup </i>

<i> (Nguồn: BeeGroup) </i>

Giám đốc là người tổ chức điều hành, chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước về mọi hoạt động của cơng ty; quyết định chủ trương, chính sách kinh doanh mang tính chiến lược, ngành kinh doanh của công ty và đưa ra các chỉ tiêu và kế hoạch cụ thể cho hoạt động của công ty.

Trong đó, cơ cấu tổ chức được chia thành hai nhánh chính: Các đơn vị chức năng và đơn vị theo kinh doanh. Với các đơn vị chức năng vận hành hoạt động hằng ngày của doanh nghiệp thì có các đơn vị nhỏ như tài chính - kế tốn, sale, marketing, nhân sự,...

Với các đơn vị kinh doanh trực tiếp cung cấp dịch vụ logistics thì có các đơn vị nhỏ, mỗi đơn vị nhỏ lại chia thành các nhóm nhỏ chuyên về phát triển khách hàng và vận hành, tập trung vào 3 bộ phận chính:

Giám đốc

Đơn vị chức năng

Sale và Marketing

Tài chính, kế tốn Nhân sự

Logistics đường biển

Logistics đường hàng không

Logistics đường bộ

Ebuy và Xúc tiến Thương mại điện tử

Chăm sóc khách hàng

Bộ phận chứng từ

Đơn vị kinh doanh

Bộ phận điều phối

</div>

×