Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự vận dụng nội dung nguyên lý vào nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 18 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM</b>

<small>1.Nguyễn Trần Đăng Khoa - 231442392.Đặng Thanh Lâm - 231442483.Phan Nhật Bảo Khanh - 231442274.Nguyễn Trọng Nhân - 231442725.Nguyễn Duyên Khánh - 23144232</small>

<b><small>Mã lớp học: LLCT130105_23_1_46</small></b>

<small>Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2023</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM</b>

<small>1. Nguyễn Trần Đăng Khoa - 231442392.Đặng Thanh Lâm - 231442483.Phan Nhật Bảo Khanh - 231442274.Nguyễn Trọng Nhân - 231442725.Nguyễn Duyên Khánh - 23144232</small>

<b><small>Mã lớp học: LLCT130105_23_1_46</small></b>

<small>Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2023</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1.4. Ý nghĩa phương pháp luận...7

1.4.1. Nội dung nguyên tắc toàn diện:...7

1.4.2. Nội dung nguyên tắc lịch sử cụ thể:...8

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>PHẦN 1: MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài</b>

Trong cuộc sống hối hả và khơng ngừng thay đổi của chúng ta ngày nay, việctìm kiếm sự hiểu biết vững chắc về bản thân và thế giới xung quanh trở nên ngàycàng quan trọng. Với tâm huyết khám phá vùng đất rộng lớn của triết học, đặc biệtlà nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, chúng em đã quyết định chọn đề tài "Nguyênlý về mối liên hệ phổ biến và sự vận dụng nội dung nguyên lý vào nhận thức vàhoạt động thực tế của bản thân". Lựa chọn này không chỉ là một nghiên cứu triếthọc, mà còn là sự nỗ lực chiêm nghiệm sâu sắc về cách nhìn nhận về mối liên hệtổng thể của mọi sự tồn tại và cách áp dụng tri thức này vào cuộc sống hàng ngày.Bài tiểu luận này sẽ dành sự tập trung để thảo luận về cách nguyên lý về mối liênhệ phổ biến khơng chỉ truyền cảm cho chúng ta cái nhìn tổng quan, mà còn làmthay đổi cách chúng ta hiểu và thực hiện nhận thức trong xã hội đầy biến động vàthách thức ngày nay.

<b>2. Mục đích nghiên cứu</b>

Khi nghiên cứu về đề tài này, nhóm chúng em muốn tìm hiều những kiến thứccơ bản về nội mối liên hệ phổ biến để từ đó có thể rút ra những biện pháp phù hợp nhằm cải thiện khả năng xem xét, nhận định các vấn đề trong đời sống, cùng với đócó thể vận dụng nội dung nguyên lý vào nhận thức và thực tiễn của bản thân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>PHẦN 2: NỘI DUNG1. Sơ lược về mối liên hệ phổ biến</b>

<b>1.1. Khái niệm</b>

Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là nguyên tắc lý luận xem xét sự vật, hiệntượng khách quan tồn tại trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau tác động, ảnhhưởng lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, củamột hiện tượng trong thế giới. [wikipedia]

<b>1.2. Tính chất</b>

Tính khách quan: Các mối liên hệ, tác động, suy cho đến cùng, đều là sự phảnánh mối liên hệ và sự quy định lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng của thế giớikhách quan. Liên hệ là tất yếu, khách quan, vốn có của sự vật hiện tượng.

<b>Ví dụ: Con người ln tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên và xã</b>

hội dù họ có ý thức được hay khơng. Đó là điều khách quan và khơng thể thay đổibởi ý chí con người.

Tính phổ biến: Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hố lẫn nhau khơngnhững diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, trong xã hội, trong tư duy,mà còn diễn ra đối với các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiệntượng.

<b>Ví dụ: Sự liên hệ qua lại bên trong cơ thể người có thể ảnh hưởng tới mối</b>

quan hệ giữa người với người.

Tính đa dạng, phong phú: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến khái quát đượctoàn cảnh thế giới trong những mối liên hệ chằng chịt giữa các sự vật, hiện tượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

của nó. Tính vơ hạn của thế giới khách quan; tính có hạn của sự vật, hiện tượngtrong thế giới đó chỉ có thể giải thích được trong mối liên hệ phổ biến, được quyđịnh bằng nhiều mối liên hệ có hình thức,vai trị khác nhau.

<b>Ví dụ: </b>

Mỗi người khác nhau thì có mối liên hệ với cha, mẹ, anh em, bạn bè khácnhau. Hay cùng là mối liên hệ giữa cha mẹ với con cái nhưng trong mỗi giai đoạnkhác nhau có tính chất và biểu hiện khác nhau.

Các loại cá,chim,thú đều có quan hệ với nước nhưng cá quan hệ với nướckhác với chim và thú. Cá không thể sống thiếu nước, khơng có nước thường xuncá khơng sống được, nhưng các lồi chim thú thì lại khơng sống trong nước thườngxuyên được.

Dựa trên quan điểm, phương pháp của phép biện chứng duy vật ta có thể nhậnthấy được và nghiên cứu một số mối liên hệ phổ biến nhất sau đây: liên hệ giữa cácsự vật - hiện tượng, liên hệ giữa quá trình, thời kỳ, giai đoạn, liên hệ giữa nội dung- hình thức, tất nhiên - ngẫu nhiên, nguyên nhân - kết quả, khả năng - hình thức,lượng - chất, cung - cầu, riêng - chung,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Ví dụ: Trong thời đại hiện nay một quốc gia muốn phát triển được phải thựchiện mở cửa hội nhập với thế giới. Đây là mối liên hệ giữa các giai đoạn phát triểncủa thế giới và nó thế hiện sự khách quan, phổ biến.

<b>1.4. Ý nghĩa phương pháp luận</b>

<b>1.4.1. Nội dung nguyên tắc toàn diện: </b>

Cơ sở lý luận của nguyên tắc tồn chính là ngun lý về mối liên hệ phổbiến. Yêu cầu của nguyên tắc:

Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt chính của sựvật và trong tác động giữa sự vật đó với sự vật khác

Ví dụ: Hiện nay chất lượng giáo dục của nước ta còn yếu hơn đa số nhữngnước khác trên thế giới và chưa đáp ứng đủ nguyện vọng của học sinh, sinh viênvà các bậc phụ huynh. Theo cách nhìn nhận vấn đề này là khơng chính xác màmang phương pháp siêu hình (phiến diện). Vì ta phải nhìn nhận vấn đề giáo dụcliên hệ với những vấn đề liên quan như kinh tế, chất lượng giảng dạy, vật chất,hay là sinh viên học để làm chủ kiến thức hay không hay là học cho người khác,… những yếu tố liên quan. Qua đó ta thấy chất lượng giao dục trong những nămtrở lại đây có bước tiến lớn so với một số lĩnh vực khác.

Biết phân loại các mối liên hệ, xem xét có trọng tâm,trọng điểm làm nổi bậtcái cơ bản của sự vật hiện tượng.

Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chấtđó tổng thể các mối liên hệ của sự vật xem xét trong từng giai đoạn lịch sử cụthể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Phê phán, bài trừ các quan điểm siêu hình (phiến diện), sai lầm, ngụybiện, chiết chung.

<b>1.4.2. Nội dung nguyên tắc lịch sử cụ thể: </b>

Vì các mối liên hệ có tính đa dạng, phong phú và khách quan nên trong hoạtđộng thực tiễn của chúng ta cần phải có “Quan điểm lịch sử cụ thể”.

Yêu cầu của nguyên tắc: Khi xem xét,nhìn nhận và đánh giá một sự vật hiệntượng, cần phải đặt sự vật hiện tượng đó trong điều kiện, bối cảnh không gian vàthời gian cụ thể mà sự vật hiện tượng đó phát sinh, tồn tại và phát triển.

Ví dụ: Một câu nói rất hay của Bác: “Một dân tộc, một đảng và mỗi con ngườihơm qua vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay và ngày mai vẫnđược mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vàochủ nghĩa cá nhân”. Đây là lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại buổi làm việc với mộtsố cán bộ Ban Tuyên huấn Trung ương, ngày 18 tháng 6 năm 1968, để bàn về cáchthực hiện điều mà Bác đã đề nghị với Ban Bí thư Trung Ương Đảng làm và xuấtbản loại sách “Người tốt, việc tốt".

Ta có thể hiểu một dân tộc hôm nay được yêu mến nhưng chưa chắc ngày maivẫn thế khi con người sa ngã vào chủ nghĩa cá nhân,vì chủ nghĩa cá nhân là kẻ thùcủa Chủ Nghĩa Xã Hội.

<b>Tiểu kết: </b>

Qua ý nghĩa của phương pháp luận ta rú ra được cách, xem xét các sự vật,hiện tượng mang tính khách quan hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Ln có tinh thần học hỏi, tìm tịi, nghiên cứu, sáng tạo, khơng ngừng bổ sungvà cập nhật kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, thái độ và giá trị.

Ln có tư duy phê phán, phản biện, đa chiều, không bị giới hạn bởi nhữngđịnh kiến, thành kiến, quan niệm sai lầm, một chiều hay đơn giản hóa sự vật, hiệntượng.

Ln có ý thức tự phê bình, tự sửa chữa, tự hồn thiện bản thân, khơng ngừngnâng cao phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội.

Ln có tinh thần hợp tác, đồn kết, chia sẻ, hỗ trợ, tôn trọng và thấu hiểungười khác, không bị chủ quan, ích kỷ, độc đốn hay áp đặt quan điểm của mìnhlên người khác.

Ln có thái độ tích cực, lạc quan, kiên cường, khơng nản lịng trước nhữngkhó khăn, thử thách, thay đổi hay mâu thuẫn của cuộc sống, mà biết tận dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

những cơ hội, vượt qua những rủi ro, đóng góp cho sự phát triển của bản thân, giađình, cộng đồng và xã hội.

Để vận dụng nguyên lý này vào nhận thức bản thân, bạn cần xem xét mối liênhệ giữa bản thân và mơi trường xung quanh từ nhiều góc độ:

Xem xét các mối quan hệ bên trong của bản thân, như tư duy, cảm xúc, hànhvi.

Xem xét các mối quan hệ bên ngoài của bản thân, như mối quan hệ với ngườikhác, với cộng đồng, với môi trường.

Xem xét bản thân trong mối quan hệ với nhu cầu thực tiễn, như mục tiêu cánhân, sự phát triển cá nhân. Tránh quan điểm phiến diện khi xem xét bản thân.

<b>Đối với giới trẻ Việt Nam ngày nay:</b>

Trong thế giới ngày nay, giới trẻ Việt Nam đối mặt với sự phổ cập mạnh mẽcủa công nghệ và môi trường số, đặc biệt là qua các nền tảng mạng xã hội. Sự vậndụng nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến vào nhận thức của bản thân trởnên vô cùng quan trọng để giúp họ hiểu rõ về sự tương tác phức tạp giữa mọi yếutố xã hội.

Đầu tiên, nguyên lý này hỗ trợ giới trẻ hiểu rõ về mối quan hệ và tương táctrong mạng xã hội. Việc tạo ra và duy trì mối quan hệ trực tuyến đang trở thànhmột phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của họ. Bằng cách nhìn nhậnmọi mối quan hệ như là một phần của một hệ thống phức tạp, giới trẻ có thể thấyđược ảnh hưởng của họ đối với cả môi trường xã hội và ngược lại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Thứ hai, sự áp dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến giúp giải quyết tháchthức của việc đánh giá thông tin trên mạng. Trong môi trường số đầy thơng tin vàđơi khi là thơng tin thiếu chính xác, giới trẻ cần có khả năng lọc và đánh giá thôngtin một cách thông thái. Nguyên lý này giúp họ nhận ra rằng mỗi thơng tin đều cóảnh hưởng đến nhau và đến cộng đồng, từ đó khuyến khích sự tư duy phê phán vàsự tự chủ trong việc tiếp nhận thông tin.

Thứ ba, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến cung cấp cho giới trẻ một cái nhìnsâu sắc về đa dạng của ý kiến và quan điểm trong xã hội. Bằng cách nhìn nhận mỗiquan điểm là một mắt nước đóng góp vào một bức tranh tổng thể, họ có thể hiểu rõhơn về sự đa dạng và thúc đẩy sự tôn trọng đối với sự khác biệt.

Cuối cùng, áp dụng nguyên lý này giúp giới trẻ quản lý thời gian và tương táctrực tuyến một cách lành mạnh. Họ có thể nhận ra rằng mỗi hành động của họ trênmạng đều góp phần vào cả một hệ thống lớn, từ đó tạo ra một tác động tích cực vàxây dựng một cộng đồng trực tuyến tích cực.

Như vậy, sự vận dụng nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến không chỉlà một cách để hiểu rõ hơn về thế giới xã hội mà còn là công cụ quan trọng giúpgiới trẻ Việt Nam phát triển một nhận thức động, linh hoạt và tích cực đối với thếgiới số ngày nay.

<b>Tiểu kết:</b>

Việc áp dụng nguyên lý mối liên hệ phổ biến vào nhận thức cá nhân giúp mởrộng kiến thức, tăng cường giao tiếp và xây dựng mối quan hệ tích cực với ngườikhác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>2. Sự vận dụng nội dung nguyên lý mối liên hệ phổ biến vào hoạt động thựctiễn của bản thân</b>

Sự vận dụng nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến vào hoạt động thựctiễn của bản thân là một quá trình quan trọng, giúp tối ưu hóa ảnh hưởng của mọihành động và quyết định.

<b>Áp dụng nguyên lý vào hoạt động thuyết trình:</b>

Nguyên lý mối liên hệ phổ biến trong hoạt động thuyết trình và giao tiếp đềcập đến việc tạo ra sự kết nối và tương tác giữa người nói và người nghe thơng quaviệc chia sẻ những điểm chung, sự tương đồng hoặc quan tâm chung.

Khi áp dụng nguyên lý này vào hoạt động thuyết trình của bạn, bạn có thể sửdụng các phương pháp sau:

Chia sẻ kinh nghiệm chung: Bạn có thể bắt đầu bằng cách chia sẻ một kinhnghiệm hoặc tình huống mà hầu hết mọi người trong khán giả của bạn có thể đồngcảm hoặc hiểu được. Điều này giúp tạo ra một sự kết nối ban đầu và thu hút sựquan tâm của khán giả.

Ví dụ: "Chúng ta đều đã từng trải qua những thời điểm khó khăn trong cuộcsống, khi cảm thấy mất định hướng và không biết làm thế nào để tiến lên phíatrước. Hơm nay, tơi muốn chia sẻ với các bạn cách tôi đã vượt qua những thử tháchđó và tìm được sự thành cơng."

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Sử dụng ví dụ phổ biến: Khi giải thích một ý kiến hoặc khái niệm, hãy sửdụng ví dụ mà mọi người có thể dễ dàng nhận ra hoặc đã từng trải qua. Điều nàygiúp khán giả hiểu rõ hơn và tạo ra sự tương đồng giữa bạn và họ.

Ví dụ: "Hãy tưởng tượng bạn đang làm việc trong một nhóm và phải đối mặtvới những khó khăn trong việc làm việc nhóm. Tơi chắc chắn rằng mọi người đãtừng trải qua những tình huống tương tự và hiểu rõ những thách thức mà chúng taphải đối mặt."

Đặt câu hỏi phổ biến: Hãy sử dụng câu hỏi mà hầu hết mọi người có thể trả lờihoặc có ý kiến riêng. Điều này khuyến khích sự tương tác và tham gia của khán giảtrong q trình thuyết trình.

Ví dụ: "Ai trong chúng ta khơng muốn có một cơng việc thú vị và đáng hạnhphúc? Hãy suy nghĩ về những yếu tố quan trọng để đạt được mục tiêu đó và chia sẻý kiến của bạn."

Tạo liên kết với lợi ích chung: Khi trình bày ý kiến hoặc đề xuất, hãy nhấnmạnh những lợi ích chung mà mọi người có thể nhận được. Điều này giúp tạo ra sựđồng thuận và ủng hộ từ khán giả.

Ví dụ: "Nếu chúng ta cùng nhau làm việc và hỗ trợ nhau, chúng ta sẽ đạt đượcthành công lớn hơn và mang lại lợi ích cho tất cả mọi người. Hãy cùng nhau xâydựng một cộng đồng mạnh mẽ và phát triển."

Tóm lại, việc áp dụng nguyên lý mối liên hệ phổ biến vào hoạt động thuyếttrình giúp tạo ra sự kết nối và tương tác với khán giả thông qua việc chia sẻ nhữngđiểm chung, tương đồng hoặc quan tâm chung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>Tác động đối với tình hình phát triển của Việt Nam hiện tại:</b>

Trong bối cảnh phát triển nhanh chóng của Việt Nam hiện nay, sự vận dụngnội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến không chỉ là một khía cạnh triết học,mà cịn là một cơng cụ hữu ích giúp hỗ trợ và tối ưu hóa hoạt động thực tiễn củabản thân. Điều này trở nên đặc biệt quan trọng khi chúng ta đối mặt với thách thứccủa sự phổ cập công nghệ và tăng cường mối quan hệ xã hội trong cộng đồng ngàycàng đa dạng.

Thứ nhất, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến giúp ta hiểu rõ hơn về sự tươngtác phức tạp trong xã hội đương đại. Đối diện với môi trường kinh tế, xã hội đầybiến động, việc nhìn nhận mọi yếu tố và mối quan hệ như một hệ thống toàn diệngiúp ta có khả nang đưa ra quyết định thơng tin và hành động một cách hiệu quảhơn.

Thứ hai, sự áp dụng nguyên lý này vào thực tế hỗ trợ ta trong q trình xử lýthơng tin. Trong thời đại ngập tràn thông tin, khả năng phân biệt thông tin chínhxác và thiếu chính xác đóng vai trị quan trọng. Bằng cách nhìn nhận mỗi thơng tinlà một mắt nước trong hệ thống mối liên hệ, tơi có khả năng đánh giá thông tin mộtcách kỹ lưỡng, giảm thiểu rủi ro tiếp thu thông tin sai lệch.

Thứ ba, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là nguồn động viên giúp bản thântạo ra ảnh hưởng tích cực trong cộng đồng. Việc nhận ra mỗi hành động của mìnhkhơng chỉ tác động đến bản thân mà cịn góp phần vào một mạng lưới mối quan hệlớn hơn, khuyến khích ta tham gia tích cực và xây dựng cộng đồng đa dạng và pháttriển.

Như vậy, sự vận dụng nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến không chỉlà một khái niệm triết học mà còn là một hệ thống giá trị và kỹ năng hữu ích trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

việc đối mặt với thế giới đầy thách thức và cơ hội của Việt Nam hiện nay. Điều nàygiúp nhóm em khơng chỉ hiểu sâu hơn về xã hội mà cịn trở thành những ngườiđóng góp tích cực và có trách nhiệm trong cộng đồng.

<b>PHẦN 4: KẾT LUẬN</b>

Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự vận dụng nội dung nguyên lý vàonhận thức và hoạt động thực tế của bản thân đã mở ra một cánh cửa mới trong việchiểu về sự liên kết giữa lý thuyết triết học và cuộc sống hàng ngày. Qua quá trìnhphân tích các nguyên lý, chúng ta đã thấy rõ sự tương tác phức tạp giữa những yếutố phổ quát và áp dụng chúng vào bản thân.

Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến giúp ta nhận ra rằng mọi sự tồn tại và sựbiến đổi trong thế giới đều tương tác và phụ thuộc vào nhau. Qua việc áp dụngnguyên lý này vào nhận thức, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về sự liên kết giữa mọi sựvụ và sự tương tác của chúng đối với bản thân. Điều này giúp chúng ta định hìnhmột cách nhìn tồn diện và hiểu rõ hơn về ngữ cảnh tồn tại.

Sự vận dụng nội dung nguyên lý vào cuộc sống thực tế của bản thân khơng chỉgiúp chúng ta có cái nhìn rõ ràng hơn về thế giới mà còn làm nổi bật tầm quantrọng của triết lý trong việc hướng dẫn hành động. Việc áp dụng những nguyên lýnày không chỉ là việc hiểu biết, mà còn là cách chúng ta định hình quyết định vàlựa chọn hàng ngày của bản thân.

Cuối cùng, qua bài tiểu luận này, chúng ta nhận thức được rằng triết họckhông chỉ là một lĩnh vực trừu tượng mà cịn có thể trở thành cơng cụ hữu ích để tathấu hiểu sâu hơn về bản thân và thế giới xung quanh. Việc áp dụng nguyên lý vềmối liên hệ phổ biến không chỉ là việc học một cách lý thuyết mà cịn là hành trình

</div>

×