Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

(Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán) Hoàn Thiện Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Phải Thu Khách Hàng Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán Cpa Vietnam Thực Hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.16 KB, 112 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

SV: Đào Thị Hồng i Lớp: CQ54/22.10

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<i>Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. </i>

<b> </b> <i><b> Tác giả luận văn tốt nghiệp </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

1.1. Khái quát chung về khoản mục Phải thu khách hàng ... 5

1.1.1. Khái niệm, phân loại về khoản mục Phải thu khách hàng ... 5

1.1.2. Đặc điểm của khoản mục Phải thu khách hàng ảnh hưởng tới cuộc kiểm tốn Báo cáo tài chính ... 7

1.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm tốn Báo cáo tài chính ... 8

1.2. Khái qt kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm tốn Báo cáo tài chính ... 12

1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong báo cáo tài chính ... 12

1.2.2. Căn cứ kiểm tốn khoản mục phải thu khách hàng ... 14

1.2.3. Những sai phạm thường gặp khi kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính ... 15

1.3. Nội dung quy trình kiểm tốn khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm tốn Báo cáo tài chính ... 16

1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán ... 16

1.3.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng ... 25

1.3.3. Kết thúc kiểm toán ... 30

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

SV: Đào Thị Hồng iii Lớp: CQ54/22.10

Tiểu kết Chương 1 ... 32

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG CUỘC KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN CPA VIETNAM THỰC HIỆN ... 33

2.1. Tổng quan về Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM ... 33

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty ... 33

2.1.2. Khái quát tổ chức kiểm toán báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM ... 35

2.2. Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục Phải thu khách hàng do Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM thực hiện ... 39

2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán ... 39

2.2.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng ... 53

Tiểu kết Chương 2 ... 80

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM GĨP PHẦN HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN CPA VIETNAM ... 81

3.1. Nhận xét đánh giá về quy trình kiểm tốn khoản mục phải thu khách hàng tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM ... 81

3.1.1. Ưu điểm ... 81

3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân ... 83

3.1.3. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ thực trạng ... 87

3.2. Định hướng phát triển của cơng ty kiểm tốn CPA VIETNAM và sự cần thiết phải hồn thiện quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng ... 87

3.2.1. Định hướng phát triển của công ty CPA VIETNAM trong thời gian tới... 87

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

SV: Đào Thị Hồng iv Lớp: CQ54/22.10

3.2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện... 88

3.2.3. Yêu cầu hoàn thiện ... 89

3.4. Một số kiến nghị hoàn thiện ... 90

3.4.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ... 90

3.4.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán ... 91

3.4.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán. ... 94

3.5. Điều kiện để thực hiện những kiến nghị trên ... 94

3.5.1. Từ phía Cơ quan quản lý nhà nước ... 94

3.5.2. Từ phía hiệp hội nghề nghiệp ... 95

3.5.3. Từ phía cơng ty kiểm toán và các Kiểm toán viên ... 96

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

SV: Đào Thị Hồng v Lớp: CQ54/22.10

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>

CPA VIETNAM Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM

BCĐPS Bảng cân đối phát sinh

HTKSNB Hệ thống kiểm sốt nội bộ

DPPTKĐ Dự phịng phải thu khó đòi

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

SV: Đào Thị Hồng vi Lớp: CQ54/22.10

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

Bảng 1.1. Xác định mức trọng yếu ... 22 Bảng 2.2. Một số thơng tin tài chính của CPA VIETNAM giai đoạn 2017 – 2019 ... 38 Bảng 2.3. GTLV của KTV tìm hiểu về khách hàng và mơi trường hoạt động ... 40 Bảng 2.4. GTLV của KTV thu thập thông tin về hoat động liên tục ... 41 Bảng 2.5. Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro kiểm soát và mơi trường kiểm sốt .. 42 Bảng 2.6. Phân tích sơ bộ BCTC của Công ty TNHH ABC ... 44 Bảng 2.7. Bảng ước lượng mức độ trọng yếu ... 48 Bảng 2.8. Bảng xác định phương pháp chọn mẫu-cỡ mẫu (kế hoạch/thực hiện) ... 50 Bảng 2.9. Chương trình kiểm toán chi tiết khoản mục phải thu khách hàng. 51 Bảng 2.10. GTLV về trình bày các chính sách ghi nhận các khoản phải thu . 53 Bảng 2.11. GTLV của KTV về số liệu tổng hợp và phân tích. ... 54 Bảng 2.12. GTLV kiểm tra phân tích và đánh giá hợp lý số dư cuối năm ... 55 Bảng 2.13. Bảng phân tích tuổi nợ các khoản phải thu ... 56 Bảng 2.14. GTLV của KTV đối chiếu sổ chi tiết và tổng hợp của khoản PTKH theo đối tượng tại thời điểm 31/12/2019 ... 58 Bảng 2.15. Gửi thư xác nhận và theo dõi thư xác nhận công nợ đã gửi ... 61 Bảng 2.16. Giấy tờ làm việc của KTV về đối chiếu số liệu chi tiết và tổng hợp công nợ phải thu khách hàng qua thủ tục thay thế kiểm tra các giao dịch phát sinh sau ngày khóa sổ 31/12/2019 ... 65 Bảng 2.17. Giấy tờ làm việc của KTV kiểm tra các nghiệp vụ bất thường ... 69 Bảng 2.18. Kiểm tra chi tiết Phải thu khách hàng ... 70 Bảng 2.19. Kiểm tra chi tiết dự phòng nợ phải thu khó địi... 73

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

SV: Đào Thị Hồng vii Lớp: CQ54/22.10 Bảng 2.20. GTLV của KTV về kiểm tra chi tiết khoản Người mua trả tiền trước ... 76 Bảng 2.21. Giấy tờ làm việc của KTV về việc kiểm tra đánh giá chênh lệch tỷ giá ... 77 Bảng 2.22. GTLV của KTV về việc soát xét các sự kiện sau ngày kết thúc năm tài chính. ... 78 Bảng 2.23. Kết luận kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng ... 79

<b>DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ </b>

Sơ đồ 2.1: Quy trình kiểm tốn Báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM ... 35

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

SV: Đào Thị Hồng 1 Lớp: CQ54/22.10

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu </b>

Với bối cảnh nền kinh tế đang trong tiến trình hội nhập, các cam kết thương mại được ký kết, các chính sách thương mại được thực hiện. Là một trong sáu ngành nghề được ASEAN thừa nhận và cam kết hội nhập, kế toán kiểm tốn có cơ hội việc làm, phát triển khơng chỉ ở Việt Nam mà cịn trong khu vực Đơng Nam Á. Để nắm bắt cơ hội này thì cơng ty kiểm toán và bản thân kiểm toán viên cần phải tuân thủ cũng như trau dồi cập nhật kiến thức để hồn thiện quy trình kiểm tốn của mình sao cho phù hợp đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất, đáp ứng được các nhu cầu, thông lệ, quy định chung.

Trong báo cáo tài chính, chỉ tiêu Phải thu khách hàng là một chỉ tiêu quan trọng, thường ảnh hưởng trọng yếu trên Báo cáo tài chính. Mọi sai phạm tồn tại trong chỉ tiêu này đều có thể dẫn đến sai phạm trong các chỉ tiêu khác trên báo cáo tài chính như: Tiền và tương đương tiền, Doanh thu, Lợi nhuận, Thuế phải nộp Nhà nước,… do đó có thể ảnh hưởng tới tính khách quan, hợp lí khi đưa ra quyết định của các đối tượng sử dụng thơng tin bên trong và bên ngồi đơn vị. Với vai trò quan trọng của chỉ tiêu Phải thu khách hàng, quy trình kiểm tốn khoản mục Phải thu khách hàng phải luôn được quan tâm.

Là một trong những tổ chức kiểm toán độc lập đầu tiên của Việt Nam, Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM được thành lập bởi những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm tốn, ln xác định hướng đi đúng đắn để có thể đáp ứng được những địi hỏi của thị trường. Qua thời gian thực tập tại cơng ty, em được tìm hiểu quy trình kiểm tốn BCTC của cơng ty nói chung quy trình kiểm tốn khoản mục Phải thu khách hàng nói riêng, em thấy quy trình kiểm tốn khoản mục Phải thu khách hàng của cơng ty cịn gặp phải một số khó khăn và hạn chế nhất định. Nhận thức được tầm quan trọng của khoản mục Phải thu khách hàng cũng như quy trình

<i>kiểm tốn khoản mục này, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Hồn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM thực hiện”. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

SV: Đào Thị Hồng 2 Lớp: CQ54/22.10

<b>2. Mục đích nghiên cứu của đề tài </b>

Đề tài được nghiên cứu nhằm đạt những mục tiêu cụ thể như sau:

Một là, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quy trình kiểm tốn khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do kiểm tốn độc lập thực hiện;

Hai là, phân tích làm rõ thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục PTKH do Cơng ty<b> TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM thực hiện; </b>

Ba là, đánh giá những ưu, nhược điểm trong q trình kiểm tốn khoản mục PTKH, đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục này trong kiểm tốn Báo cáo tài chính tại cơng ty.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài </b>

Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do Kiểm toán độc lập thực hiện.

Phạm vi nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm toán CPA VIETNAM thực hiện.

Phạm vi thời gian: Để luận văn nghiên cứu có tính sát với thực tế cao nhất, các quy định văn bản pháp luật, chuẩn mực kế toán hiện hành đều được đơn vị khách hàng áp dụng, do đó số liệu được chọn nghiên cứu là số liệu tại thời điểm 31/12/2019 nhằm đảm bảo phản ánh đúng, kịp thời quy trình kiểm tốn khoản mục PTKH trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH Kiểm toán CPA VIETNAM ở thời điểm hiện tại.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Một là, phương pháp luận chung:

Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để tổng hợp nhận thức về quy trình kiểm tốn Báo cáo tài chính nói chung và quy trình kiểm tốn Nợ phải thu khách hàng nói riêng đảm bảo tính hệ thống, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.

Hai là, phương pháp kỹ thuật cụ thể gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

SV: Đào Thị Hồng 3 Lớp: CQ54/22.10 Phương pháp thu thập thông tin:

 Dữ liệu sơ cấp: nghiên cứu các văn bản pháp luật, các quyết định liên quan về Chế độ kế toán doanh nghiệp, Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế, Chuẩn mực Kiểm tốn Việt Nam, Chương trình kiểm tốn mẫu của Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (Vacpa), Chương trình kiểm tốn mẫu tại Công ty TNHH Kiểm toán CPA VIETNAM, các chuyên đề nghiên cứu liên quan.

 Dữ liệu thứ cấp: quan sát thực tế cách tiến hành quy trình kiểm tốn để nắm bắt được cơng việc của quy trình; phỏng vấn Đơn vị khách hàng kiểm tốn, Trưởng nhóm kiểm tốn để thu thập một số thông tin, tài liệu cần thiết như hồ sơ kiểm toán, tài liệu liên quan đến quy trình kiểm tốn …

Phương pháp xử lý số liệu: tổng hợp, phân loại, phân tích thơng tin liên quan đến đề tài bằng phần mềm Excel. Dựa trên kết quả thu được để phân tích, đánh giá thực trạng và có cơ sở đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH Kiểm toán CPA VIETNAM thực hiện.

<b>5. Kết cấu của luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục liên quan, kết cấu khóa luận tốt nghiệp gồm 3 phần chính như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quy trình kiểm tốn khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính

Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM

Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM

Để hồn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc cùng toàn thể các anh chị làm việc tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM đã giúp đỡ, hướng dẫn tận tình và tạo mọi điều kiện cung cấp các tài liệu của Công ty cho em trong quá trình thực tập. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giảng viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

SV: Đào Thị Hồng 4 Lớp: CQ54/22.10 trong khoa và đặc biệt là giảng viên hướng dẫn TS. Vũ Thùy Linh đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hồn thành bài khố luận này. Tuy vậy do thời gian thực tập và kiến thức thực tế của em còn hạn chế nên bài luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến góp ý của các thầy cơ cũng như các anh chị trong Công ty để luận văn của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

SV: Đào Thị Hồng 5 Lớp: CQ54/22.10

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b> CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. Khái quát chung về khoản mục Phải thu khách hàng </b>

<b>1.1.1. Khái niệm, phân loại về khoản mục Phải thu khách hàng </b>

Phải thu khách hàng là một loại tài sản của doanh nghiệp thể hiện mối quan hệ thanh toán giữa nhà cung cấp và khách hàng dựa trên tất cả các khoản nợ, các giao dịch phát sinh trong giao dịch mua bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng chưa thanh toán cho nhà cung cấp.

Phải thu khách hàng phát sinh khi doanh nghiệp bán theo phương thức trả chậm hoặc trong nghiêp vụ bán này người mua được yêu cầu phải trả trước tiền hàng. Khi doanh nghiệp bán chịu thì phát sinh Phải thu khách hàng và khi doanh nghiệp nhận trước tiền hàng sẽ xuất hiện một khoản Người mua trả tiền trước.

Những nguyên tắc trong ghi nhận khoản Phải thu khách hàng như sau:

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh tốn các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng cơng tác XDCB đã hồn thành. Khơng phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay.

Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính.

Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong tài khoản này đối với các khoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ thông thường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

SV: Đào Thị Hồng 6 Lớp: CQ54/22.10 Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó địi hoặc có khả năng khơng thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phịng phải thu khó địi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu khơng địi được.

Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.

Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng theo từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ thì thực hiện theo nguyên tắc:

 Khi phát sinh các khoản nợ phải<b> thu của khách hàng, kế toán phải quy đổi </b>

ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi chỉ định khách hàng thanh toán). Riêng trường hợp nhận trước của người mua, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thì bên Nợ tài khoản 131 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã nhận trước;

 Khi thu hồi nợ phải thu của khách hàng kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng khách nợ (Trường hợp khách nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được xác định là tỷ giá bình quân gia quyền di động các giao dịch của khách nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch nhận trước tiền của người mua thì áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá ghi vào bên Nợ tài khoản tiền) tại thời điểm nhận trước;

 Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải thu của khách hàng là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu và giao dịch tại nhiều ngân hàng thì được chủ động lựa chọn tỷ giá mua của một trong những ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

SV: Đào Thị Hồng 7 Lớp: CQ54/22.10 phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đồn.

 Phương pháp kế tốn một số giao dịch chủ yếu của khoản mục Phải thu khách hàng (Phụ lục số 01)

 Khoản mục Phải thu khách hàng được trình bày trên Báo cáo tài chính như sau:

Đối với khoản nợ ngắn hạn khi trình bày trên báo cáo tài chính: Là tổng giá trị các khoản nợ cịn phải trả có thời hạn thanh tốn không quá 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường như các khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ thuê tài chính tại thời điểm báo cáo;

Đối với khoản nợ dài hạn khi trình bày trên báo cáo tài chính: Là tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh tốn còn lại từ 12 tháng trở lên hoặc trên một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo như: khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ thuê tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo.

<b>1.1.2. Đặc điểm của khoản mục Phải thu khách hàng ảnh hưởng tới cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính</b>

Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển không ngừng, các doanh nghiệp bắt đầu mở rộng quy mô, chất lượng và không ngừng cạnh tranh với nhau. Chính vì vậy để thu hút khách hàng, doanh nghiệp thường nới lỏng chính sách bán chịu cũng như tăng hoạt động hỗ trợ thu chi giữa các chi nhánh trong cùng doanh nghiệp để tạo thuận lợi cho việc thanh tốn. Từ đó, các khoản PTKH cũng mở rộng cả về số lượng các đối tượng phải thu và quy mơ các khoản nợ. Tính phức tạp và tầm quan trọng của khoản phải thu tất yếu sẽ tăng lên đối với các doanh nghiệp và đồng thời việc kiểm toán khoản PTKH đối với các doanh nghiệp cũng gặp khó khăn hơn.

Phải thu khách hàng là một trong những khoản mục quan trọng trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. PTKH liên quan chặt chẽ tới việc tiêu thụ sản phẩm, thể hiện phần tài sản của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng. Chính vì vậy, PTKH ảnh hưởng khơng nhỏ tới tình hình tài chính, thanh tốn cũng như khả năng xoay vịng vốn của doanh nghiệp. Nếu số

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

SV: Đào Thị Hồng 8 Lớp: CQ54/22.10 tiền của khoản PTKH tăng lên tương đương với đó là khoản tiền thu được từ bán hàng sẽ giảm xuống và ngược lại. Bên cạnh sự tăng lên của khoản PTKH là sự giảm đi của hàng tồn kho, nguyên vật liệu... Ngoài ra, PTKH cũng có quan hệ gián tiếp với thuế thu nhập doanh nghiệp khi nó là cơ sở để lập dự phịng phải thu khó địi, do đó ảnh hưởng tới chi phí và thuế giá trị gia tăng đầu ra... Khơng chỉ ảnh hưởng tới các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế tốn mà nó cịn ảnh hưởng tới Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu như doanh thu, giá vốn. Do vậy, PTKH đơn vị thường có xu hướng muốn đánh giá tăng để tăng tính thanh khoản cho đơn vị, việc này có thể xuất hiện rủi ro tiềm tàng và rủi ro có sai sót trọng yếu. Khi kiểm toán, KTV thường tập trung vào một số mục tiêu kiểm toán phản ánh sai tăng như ghi khống nghiệp vụ PTKH, ghi sai tăng giá trị PTKH, hạch toán trùng nghiệp vụ... Đồng thời KTV thường thiết lập mức trọng yếu đủ thấp để phát hiện các sai phạm trọng yếu liên quan tới PTKH.

Khi thực hiện kế toán khoản mục PTKH cần tuân thủ các nguyên tắc như trọng yếu, thận trọng, nhất quán... Các nguyên tắc kế toán này nếu không tuân thủ sẽ tạo ra nhiều sai phạm, ảnh hưởng tới mục tiêu kiểm tốn như tính đầy đủ bỏ sót nghiệp vụ, đánh giá các khoản nợ đến hạn, q hạn và khơng có khả năng thanh tốn để trích lập DPPTKĐ...

Nắm được tầm quan trọng của khoản mục này, KTV thường xác định mức độ trọng yếu của khoản mục này thấp để đảm bảo tính thận trọng có thể sốt xét được hết các rủi ro, từ đó đưa ra các thủ tục kiểm tốn thích hợp để nhanh chóng phát hiện ra những điểm bất hợp lý, hợp lí và xác định trọng tâm của cuộc kiểm toán khi kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC.

<b>1.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm tốn Báo cáo tài chính </b>

Kiểm sốt nội bộ là tồn bộ chính sách, thủ tục kiểm sốt do đơn vị thiết lập và thực hiện nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu như bảo vệ tài sản, thông tin của doanh nghiệp; các hoạt động trong quá trình kiểm sốt cần phải tn thủ mọi nội quy và luật doanh nghiệp; các hoạt động phải có hiệu quả; cung cấp thông tin đáng tin cậy cho các đối tượng sử dụng thông tin bên trong và bên ngồi đơn vị thơng qua hoạt động kiểm tốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

SV: Đào Thị Hồng 9 Lớp: CQ54/22.10 Việc xây dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu đối với nợ phải thu khách hàng là một điều hết sức quan trọng của mỗi đơn vị với q trình sản xuất kinh doanh. Vì nó giúp đơn vị xác định khoản nợ phải thu đối với từng khách hàng là bao nhiêu, các khoản nợ phải thu khó địi cũng như khơng thể thu hồi.

Nợ phải thu khách hàng có liên hệ chặt chẽ với chu kì bán hàng thu tiền. Nếu đơn vị khơng xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với chu kì bán hàng thu tiền thì việc xuất hiện các sai phạm và rủi ro là không thể tránh khỏi. Các bước kiểm soát nội bộ đối với nợ phải thu khách hàng gồm:

<i>Xử lý yêu cầu mua hàng của khách hàng </i>

Đơn đặt hàng hợp lệ phải có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của doanh nghiệp mua. Bộ phận có thẩm quyền xét duyệt đơn đặt hàng về số lượng, chủng loại, quy cách, mẫu mã… để xác định khả năng cung ứng đúng hạn của đơn vị và lập lệnh bán hàng. Trong trường hợp nhận đơn đặt hàng qua điện thoại, email, fax cần có những thủ tục đảm bảo tính pháp lý về việc đặt hàng của khách hàng. Việc chấp thuận đơn đặt hàng cần được hồi báo cho khách hàng biết để tránh các tranh chấp trong tương lai.

<i>Xét duyệt bán chịu </i>

Mỗi doanh nghiệp cần phải thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng, xác định quyền lợi và trách nhiệm giữa các bên. Bộ phận xét duyệt bán chịu căn cứ vào đơn đặt hàng và các nguồn thơng tin khác nhau trong và ngồi doanh nghiệp để đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng. Đây là thủ tục kiểm soát quan trọng để đảm bảo khả năng thu hồi các khoản nợ phải thu. Một số thủ tục khác cũng được áp dụng như lập danh sách khách hàng thường giao dịch và ln cập nhật tình hình tài chính, khả năng thanh tốn và uy tín trong thanh tốn… của khách hàng. Đối với một số khách hàng mới, môi trường kinh doanh được đánh giá là có rủi ro cao, một thủ tục khá hữu hiệu là yêu cầu khách hàng thế chấp tài sản hay kí quỹ.

<i>Xuất kho hàng hóa </i>

Thủ kho phải căn cứ vào lệnh bán hàng đã được phê duyệt và phiếu xuất kho mới xuất hàng cho bộ phận gửi hàng. Trên phiếu xuất kho phải có chữ kí của người lập, người kiểm tra, thủ kho và người nhận. Phiếu xuất kho thường được lập theo 3

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

SV: Đào Thị Hồng 10 Lớp: CQ54/22.10 liên: 1 liên gốc lưu tại bộ phận bán hàng, 1 liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho, 1 liên chuyển cho bộ phận kế toán để theo dõi hàng tồn kho.

<i>Chuyển hàng cho người mua </i>

Bộ phận gửi hàng lập chứng từ vận chuyển hàng và gửi cho khách hàng. Chứng từ vận chuyển hàng là cơ sở để lập hóa đơn, thường bao gồm các thông tin về quy cách và chủng loại hàng hóa, số lượng và các dữ liệu liên quan. Doanh nghiệp cần thành lập một bộ phận gửi hàng độc lập để hạn chế sai sót trong khâu xuất hàng và gian lận xảy ra do sự thông đồng giữa thủ kho và người nhận hàng.

<i>Lập và kiểm tra hóa đơn </i>

Hóa đơn được lập bởi một bộ phận độc lập với phòng kế tốn và bộ phận bán hàng có chữ kí của người lập, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và khách hàng. Có thể thay chữ ký của người đại diện theo pháp luật bằng cách đóng dấu treo, trường hợp bán hàng qua điện thoại có thể khơng cần chữ kí. Ngồi ra, khi lập hóa đơn cần phải:

- Kiểm tra các chứng từ liên quan: đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, phiếu xuất kho, chứng từ vận chuyển…

- Ghi giá vào hóa đơn dựa vào bảng giá hiện hành của đơn vị. Giá bán phải được duyệt bao gồm cả phí vận chuyển, giảm giá và điều kiện thanh toán. Việc duyệt giá nhằm tránh thất thu, kích thích thỏa đáng tăng thu, giải quyết hợp pháp và hiệu quả các quan hệ lợi ích giữa các bên trong quan hệ mua bán

- Tính ra số tiền cho từng loại và cho cả hóa đơn

- Các hóa đơn có đánh số thứ tự liên tục có tác dụng vừa đề phịng bỏ sót, vừa tránh trùng lặp các khoản phải thu, các khoản ghi sổ bán hàng

- Hóa đơn gồm 3 liên: liên gốc lưu tại phịng kế tốn, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 chuyển cho bộ phận bán hàng

- Hóa đơn cần được kiểm tra trước khi gửi cho khách hàng. Các hóa đơn có giá trị lớn cần được một người độc lập kiểm tra

<i>Theo dõi thanh toán </i>

Để theo dõi chặt chẽ thu tiền, cần có bộ phận xét duyệt bán chịu định kì lập báo cáo nợ phải thu theo từng nhóm tuổi để có biện pháp thu hồi nợ, xử lý nợ khi khơng có khả năng thu hồi được nợ. Định kì gửi thư thông báo nợ cho khách hàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

SV: Đào Thị Hồng 11 Lớp: CQ54/22.10 nhằm đơn đốc khách hàng trả nợ mặt khác cịn là cơ sở đối chiếu công nợ với khách hàng giúp đơn vị xác minh và điều chỉnh kịp thời chênh lệch (nếu có).

<i>Xét duyệt các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm giá </i>

Doanh nghiệp cần quy định chính sách chiết khấu thương mại, xét duyệt hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán rõ ràng. Doanh nghiệp cần có một bộ phận độc lập chịu trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt, khấu trừ nợ phải thu có liên quan đến khoản trên.

<i>Lập dự phịng phải thu khó địi và cho phép xóa sổ các khoản nợ khơng thu hồi được </i>

Bộ phận có thẩm quyền cần chú ý phân loại nợ phải thu quá hạn theo độ tuổi và trích lập dự phịng theo tỷ lệ quy định. Quy định chặt chẽ thủ tục xét duyệt xóa sổ các khoản nợ không thu hồi được.

Nội dung công việc KSNB nợ phải thu khách hàng cụ thể ở mỗi đơn vị là khơng thể giống nhau nhưng có thể khái qt những việc chính sau:

- Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và KSNB nói riêng cho nợ phải thu khách hàng. Những quy định này có thể chia làm 2 loại:

 Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người hay bộ phận có liên quan đến xử lý công việc. Những quy định này vừa thể hiện trách nhiệm công việc chuyên môn nhưng đồng thời cũng thể hiện trách nhiệm về góc độ kiểm soát: kiểm soát khi chấp nhận đơn đặt hàng, cho phép xuất kho hàng đem bán...

 Quy định về trình tự, thủ tục kiểm sốt nội bộ thơng qua trình tự thủ tục thực hiện xử lí cơng việc

- Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lí và kiểm sốt nói trên gắn với từng công việc: tổ chức phân công, bố trí nhân sự, phổ biến quán triệt về chức năng, nhiệm vụ, kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định KSNB nợ phải thu khách hàng

 Thực hiện quy tắc phân công, phân nhiệm trong hoạt động bán hàng và thu tiền: phải quy định phân chia trách nhiệm rõ ràng của từng bộ phận để có thể theo dõi và thu hồi các khoản nợ phải thu khách hàng hiệu quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

SV: Đào Thị Hồng 12 Lớp: CQ54/22.10  Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm đối với hệ thống: Nguyên tắc này đòi hỏi phải tách biệt giữa các cơng việc có kiên quan có khả năng chi phối làm sai lệch thông tin tài chính như: giữa khâu phê duyệt với khâu thực hiện bán hàng, giữa khâu bán hàng với giữ hàng, giữa khâu kế toán thu tiền với khâu giữ quỹ,....

 Thực hiện nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Đơn vị phải có các quy định rõ ràng về thẩm quyền của từng cấp đối với việc phê chuẩn, quản lí đối với hoạt động thu tiền của khách hàng.

Hệ thống KSNB của doanh nghiệp nếu hoạt động hiệu quả sẽ giúp cho thông tin doanh nghiệp cung cấp có tính trung thực hợp lí cao, ít chứa đựng rủi ro và ngược lại. Việc tìm hiểu hệ thống kiểm sốt hết sức quan trọng, nó giúp KTV xác định được độ tin cậy của các thông tin doanh nghiệp cung cấp từ đó xác định mức độ rủi ro, là căn cứ thiết lập mức trọng yếu cho cuộc kiểm tốn, khối lượng cơng việc kiểm tốn cần thực hiện.

<b>1.2. Khái quát kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm tốn Báo cáo tài chính </b>

<b>1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong báo cáo tài chính </b>

Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 200 “Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm tốn theo chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam” có đưa ra rằng: “ Mục tiêu của kiểm toán tài chính là giúp cho KTV và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành, có tn thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên khía cạnh trọng yếu hay khơng.”

Kiểm tốn khoản mục PTKH là một phần của cuộc kiểm toán, KTV cũng cần xác định được mục tiêu kiểm toán và phạm vị cơng việc phải thực hiện để từ đó thu thập các bằng chứng kiểm toán và đưa ra ý kiến của mình về khoản mục này của đơn vị được kiểm tốn. Có thể khái quát mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục PTKH như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

SV: Đào Thị Hồng 13 Lớp: CQ54/22.10  Đối với các Nghiệp vụ về Phải thu khách hàng

Sự phát sinh Nghiệp vụ PTKH đã ghi sổ thì phải đã xảy ra và có liên quan đến đơn vị trong thời kỳ xem xét

Tính tốn, đánh giá

Nghiệp vụ PTKH đã ghi sổ phải được tính tốn, đánh giá đúng đắn và hợp lý.

Hạch toán đầy đủ

Nghiệp vụ PTKH đã ghi sổ kế toán phải được hạch toán đầy đủ, khơng trùng lặp hay bỏ sót nghiệp vụ nào.

Phân loại và hạch toán đúng đắn

Nghiệp vụ PTKH phải được phân loại và ghi nhận đúng nguyên tắc kế toán và đúng quan hệ đối ứng tài khoản (vào các sổ kế tốn), chính xác về số liệu tương ứng trên chứng từ. Tính đúng kì Nghiệp vụ PTKH phát sinh phải được hạch toán kịp thời, đảm bảo phát sinh thuộc kỳ nào phải được ghi sổ kế toán của kỳ ấy.

 Đối với Số dư về Phải thu khách hàng

Sự hiện hữu Các khoản PTKH phản ánh trên BCTC phải thực tế tồn tại (có thật) vào thời điểm lập báo cáo.

Quyền và nghĩa vụ

Có đầy đủ bằng chứng xác nhận quyền được thu của đơn vị đối với các tổ chức và cá nhân

Tính tốn, đánh giá

Các khoản nợ phải thu khách hàng được tính tốn đúng đắn, chính xác.

Tính đầy đủ Các khoản nợ phải thu khách hàng được ghi nhận đầy đủ, khơng trùng hay sót.

Phân loại Các khoản nợ phải thu khách hàng được phân loại đúng đắn

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

SV: Đào Thị Hồng 14 Lớp: CQ54/22.10 đúng đắn để trình bày trên BCTC.

Cộng dồn Số liệu lũy kế tính dồn trên các sổ chi tiết PTKH được xác định đúng đắn, việc kết chuyển số liệu từ các sổ kế toán chi tiết sang sổ kế toán tổng hợp và sổ cái khơng có sai sót. Trình bày và

cơng bố

Khoản PTKH được trình bày trên BCTC phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành và nhất quán với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị.

 Trình bày, thuyết minh trên Báo cáo tài chính

Các thơng tin tiếp cận tới các đối tượng quan tâm tới đơn vị dưới hình thức là thơng tin được trình bày trên BCTC. Do vậy, để các đối tượng sử dụng thông tin đưa ra được quyết định đúng đắn, thì các thơng tin phải đảm bảo tính trung thực, hợp lí, phù hợp với các thông tin liên quan tới nghiệp vụ, số dư. Số liệu trên Báo cáo tài chính phải nhất quán với sổ kế toán tổng hợp và sổ cái, việc trình bày phù hợp với các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành.

<b>1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng </b>

Các chính sách, các quy chế hay quy định về kiểm soát nội bộ đối với hoạt động bán hàng và thu tiền của đơn vị đã xây dựng, ban hành và áp dụng trong cơng tác quản lý và kiểm sốt nội bộ.

Các BCTC chủ yếu có liên quan gồm:

- Bảng cân đối kế tốn có các thơng tin tài chính như: Phải thu khách hàng ngắn hạn, dài hạn; Người mua trả tiền trước và các thơng tin tài chính khác...

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có các thơng tin tài chính như: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, Các khoản làm giảm doanh thu bán hàng...

- Bản thuyết minh BCTC có các thơng tin chi tiết về doanh thu bán hàng, về các khoản giảm trừ doanh thu, bảng phân tích tuổi nợ của các khoản phải thu của cơng ty…

Các sổ hạch toán liên quan đến các khoản phải thu khách hàng gồm sổ hạch toán nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

SV: Đào Thị Hồng 15 Lớp: CQ54/22.10 - Sổ hạch tốn nghiệp vụ như: Nhật kí thu tiền, Thẻ kho, Nhật ký kho, Nhật ký vận chuyển hàng hoá…

- Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của tài khoản 111, 112, 131, 229, 333, 511… Các chứng từ kế toán ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng đã phát sinh và chưa thu tiền là căn cứ để ghi sổ kế toán: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản bàn giao, hoá đơn bán hàng, phiếu thu tiền, giấy báo có của ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng, biên bản đối chiếu công nợ, bảng kê số dư các khoản nợ Phải thu khách hàng tại thời điểm lập BCTC

Các hồ sơ tài liệu khác liên quan đến các khoản phải thu khách hàng.

<b>1.2.3. Những sai phạm thường gặp khi kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm tốn Báo cáo tài chính </b>

Khoản phải thu khách hàng liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều lần giao dịch mua bán chịu. Do tính phức tạp, Phải thu khách hàng là một trong những khoản mục thường hay xảy ra sai phạm nhất. Các sai phạm này có thể là do vơ tình, thiếu trình độ song cũng không loại trừ trường hợp doanh nghiệp cố tình gian lận. Cách thức gian lận cũng như sai sót của doanh nghiệp liên quan đến khoản mục này là rất đa dạng. Trong quá trình thực hiện kiểm tốn, các rủi ro có thể gặp cụ thể như sau:

<b><small>- </small></b>Khai báo tăng phải thu khách hàng trên cơ sở hạch toán khống nghiệp vụ bán hàng.

<b><small>- </small></b>Hạch toán sớm nghiệp vụ bán hàng nhưng chưa được coi là hoàn thành tiêu thụ.

<b><small>- </small></b>Ghi nhận muộn khoản phải thu khách hàng.

<b><small>- </small></b>Không bù trừ cùng đối tượng hoặc bù trừ công nợ không cùng đối tượng.

<b><small>- </small></b>Quy trình phê duyệt bán chịu khơng đầy đủ, chặt chẽ: chưa có quy định về số tiền nợ tối đa, thời hạn thanh toán…

<b><small>- </small></b>Chênh lệch biên bản đối chiếu và sổ kế toán chưa được xử lý.

<b><small>- </small></b>Hạch toán sai nội dung, số tiền, tính chất tài khoản phải thu, hạch tốn các khoản phải thu khơng mang tính chất phải thu thương mại vào TK131.

<b><small>- </small></b>Ghi nhận các khoản trả trước cho người bán khơng có chứng từ hợp lệ. Các khoản đặt trước tiền hàng cho người bán hoặc có mối quan hệ kinh tế lâu dài,

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

SV: Đào Thị Hồng 16 Lớp: CQ54/22.10 thường xuyên với các tổ chức kinh tế khác nhưng không tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế giữa hai bên...

<b><small>- </small></b>Hạch tốn giảm cơng nợ Phải thu khách hàng do hàng hóa bán bị trả lại, giảm giá hàng bán nhưng khơng có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.

<b><small>- </small></b>Khơng hạch tốn khoản dự phịng nợ phải thu khó địi.

<b><small>- </small></b>Ghi tăng khoản Phải thu khách hàng không phù hợp với tăng doanh thu.

<b><small>- </small></b>Có những khoản cơng nợ thu hồi bằng tiền mặt với số tiền lớn không quy định thời hạn nộp lại nên bị nhân viên chiếm dụng.

<b>1.3. Nội dung quy trình kiểm tốn khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm tốn Báo cáo tài chính </b>

Quy trình kiểm tốn khoản mục PTKH trong kiểm toán BCTC bao gồm các giai đoạn, bước công việc thu thập, xử lý thông tin nhằm kiểm tra và xác nhận về tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế tốn và báo cáo tài chính liên quan tới khoản mục PTKH của đơn vị kế toán. Quy trình kiểm tốn khoản mục PTKH trong kiểm toán BCTC gồm: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán.

<b>1.3.1. Lập kế hoạch kiểm tốn </b>

Sau khi tìm hiểu khách hàng và quyết định chấp nhận khách hàng kiểm tốn, cơng ty kiểm toán tiến hành thực hiện ký kết hợp đồng kiểm toán. Trước khi đi đến ký kết hợp đồng kiểm tốn, cơng ty kiểm tốn sẽ có những trao đổi và thảo luận sơ bộ với khách hàng về một số điều khoản chính trong hợp đồng như: mục đích và phạm vi kiểm tốn, trách nhiệm của Ban giám đốc công ty khách hàng và KTV, hình thức thơng báo kết quả kiểm toán, thời gian tiến hành cuộc kiểm tốn, căn cứ tính giá phí cuộc kiểm tốn và hình thức thanh tốn…Nếu cơng ty khách hàng và cơng ty kiểm tốn đều đồng ý với những điều khoản trong hợp đồng kiểm tốn thì hai bên sẽ kí kết vào hợp đồng kiểm toán. Đây là sự thoả thuận chính thức giữa cơng ty kiểm tốn và khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác.

Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm tốn Báo cáo tài chính”, Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

SV: Đào Thị Hồng 17 Lớp: CQ54/22.10 hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; đảm bảo cuộc kiểm tốn được hồn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp KTV phân cơng cơng việc cho trợ lý kiểm tốn và phối hợp với các chuyên gia khác để thực hiện cơng việc kiểm tốn, bao gồm lập chiến lược kiểm toán và kế hoạch kiểm toán chi tiết. Lập kế hoạch gồm 4 bước:

Bước 1: Thu thập thông tin về đơn vị được kiểm tốn, mơi trường hoạt động (bao gồm tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ của đơn vị)

Bước 2: Thực hiện phân tích sơ bộ về BCTC nói chung và khoản mục PTKH nói riêng

Bước 3: Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán

Bước 4: Xây dựng chương trình kiểm tốn dựa vào rủi ro đối với khoản mục

<i><b>Bước 1: Thu thập thông tin về đơn vị được kiểm tốn, mơi trường hoạt động (bao gồm tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ của đơn vị) </b></i>

<i> Thu thập thông tin về khách hàng</i>

 Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng.

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300, lập kế hoạch kiểm toán quy định KTV phải tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Việc tìm hiểu ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp KTV nhận định về hàng hóa dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp và cách thức thanh tốn. Ngồi ra việc tìm hiểu ngành nghề kinh doanh của khách hàng cũng cho KTV biết được cách tổ chức hệ thống kế toán và các nguyên tắc kế toán đặc thù của ngành nghề này.

<i> Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng </i>

Việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng sẽ giúp cho KTV nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến khoản mục NPTKH. Những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban Giám Đốc của Cơng ty khách hàng gồm các loại sau: Giấy phép thành lập doanh nghiệp; Điều lệ công ty; Biên bản họp Hội đồng quản trị; Hồ sơ về cơ cấu và mô hình tổ chức doanh nghiệp; Các hợp đồng, cam kết quan trọng…

<i> Tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ của khách hàng </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

SV: Đào Thị Hồng 18 Lớp: CQ54/22.10 Việc tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng giúp cho kiểm toán viên đánh giá được mức độ rủi ro kiểm sốt, mức độ tin cậy của thơng tin tài chính được cung cấp từ đó KTV có những định hướng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể.

Để lập được một kế hoạch kiểm toán phù hợp, KTV cũng cần thu thập các bằng chứng để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát của đơn vị được kiểm toán. KTV sẽ tiếp xúc và trao đổi trực tiếp với BGĐ đơn vị khách hàng, đề nghị BGĐ đơn vị khách hàng cung cấp những thông tin về cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành của đơn vị mình. Việc tiếp xúc trực tiếp này, KTV sẽ có được những đánh giá ban đầu về đặc điểm, phong cách làm việc của Ban lãnh đạo đơn vị khách hàng, đây cũng là một yếu tố cấu thành môi trường kiểm soát của đơn vị được kiểm tốn. Từ những thơng tin thu thập được, KTV sẽ có những đánh giá về độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm tốn. Ngồi ra, KTV có thể dựa trên hồ sơ kiểm toán năm trước đồng thời cập nhật những thay đổi về mơi trường kiểm sốt của đơn vị khách hàng, từ đó đưa ra những đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm tốn.

Để tìm hiểu hệ thống KSNB đối với khoản mục PTKH, KTV tiến hành phỏng vấn BGĐ về các quy định trong công ty và xem xét các tài liệu liên quan như các sổ Cái, sổ chi tiết phải thu khách hàng, biên bản dối chiếu công nợ, các báo cáo bán hàng… để để đánh giá vè hệ thống kiểm sốt như sau:

<b><small>- </small></b> Cơng ty có theo dõi riêng biệt từng khoản phải thu khách hàng theo đối tượng không?

<b><small>- </small></b> Tiền thu từ các khách hàng được ghi chép đúng đắn trong biên lai đã được đánh số trước không?

<b><small>- </small></b> Trong trường hợp bán hàng thu bằng tiền mặt mà chưa thu được tiền (nhân viên bán lẻ thu tiền khơng nộp quỹ), có chi tiết được các hóa đơn chưa thanh tốn tiền trong tài khoản doanh thu bán hàng bằng tiền mặt không?

<b><small>- </small></b> Các khoản công nợ được đối chiếu sau bao nhiêu (tháng) thời gian một lần

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b><small>- </small></b> Các khoản mục điều chỉnh (tăng, giảm, bù trừ nợ phải thu) có được kiểm tra khơng?

<b><small>- </small></b> Bảng phân tích tuổi nợ của khoản phải thu khách hàng có được lập và xem xét bởi người có thẩm quyền khơng?

<b><small>- </small></b> Bảng liệt kê nợ phải thu khách hàng quá lâu và các khoản có tranh chấp có được lập thường xun và xem xét bởi người có thẩm quyền khơng?

<b><small>- </small></b> Cơng ty có các biện pháp cụ thể để thu hồi nợ chậm trả, nợ khó địi khơng?

<b><small>- </small></b> Các khoản phải thu khó địi có được lập dự phịng khơng?

Khi xảy ra các sự kiện ngoài dự kiến, thay đổi điều kiện hoặc bằng chứng kiểm toán thu thập được từ kết quả của các thủ tục kiểm tốn, kiểm tốn viên có thể cần phải thay đổi chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm tốn, theo đó, dẫn đến thay đổi nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo trong kế hoạch đã lập, dựa vào việc xem xét lại các rủi ro đã được đánh giá. Việc thay đổi này có thể xảy ra trong trường hợp thông tin do KTV thu thập được có sự khác biệt lớn so với thơng tin sử dụng để lập kế hoạch kiểm tốn, hoặc bằng chứng kiểm toán thu thập được từ việc thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết có thể mâu

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

SV: Đào Thị Hồng 20 Lớp: CQ54/22.10 thuẫn với bằng chứng kiểm toán thu thập được từ việc thực hiện các thử nghiệm kiểm sốt.

<i><b>Bước 2: Thực hiện phân tích sơ bộ về BCTC nói chung và khoản mục PTKH nói riêng </b></i>

(1). Phân tích biến động của Bảng cân đối kế toán

KTV thực hiện so sánh năm nay với năm trước kể cả về số tuyệt đối và tương đối, xem xét sự tương quan giữa các biến động có phù hợp hay khơng.

(2). Phân tích hệ số

Các hệ số thanh toán: Là các hệ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp và so sánh với chính hệ số đó năm trước. Việc phân tích hệ số thanh tốn thơng thường chỉ giới hạn trong việc xem xét trường hợp có biến động lớn trong khả năng thanh toán hoặc đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và kiểm tra khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Phân tích hệ số này giúp KTV phát hiện ra các rủi ro, từ đó đưa ra thủ tục kiểm tốn phù hợp cho các rủi ro đó.

(3) Phân tích các số dư lớn, nhỏ và bất thường:

Đối với từng loại hình doanh nghiệp, KTV phải quan tâm đến các chỉ tiêu riêng biệt, nếu có số dư có giá trị lớn hoặc nhỏ bất thường so với năm trước hoặc theo thông lệ, hoặc số dư bất thường (lần đầu xuất hiện tại DN…) thì cần giải trình rõ lý do.

<i><b>Bước 3: Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán </b></i>

<i> Xác định mức trọng yếu </i>

Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 “Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán”, khi lập chiến lược kiểm toán tổng thể, kiểm toán viên phải xác định mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính. Trong những trường hợp cụ thể của đơn vị được kiểm tốn, nếu có một hoặc một số nhóm các giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh (nếu xét riêng lẻ) có sai sót với mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính nhưng có thể ảnh hưởng (nếu xét tổng thể) đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

SV: Đào Thị Hồng 21 Lớp: CQ54/22.10 chính, thì kiểm tốn viên phải xác định mức trọng yếu hoặc các mức trọng yếu áp dụng cho từng nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh.

Việc lập kế hoạch kiểm tốn chỉ để phát hiện những sai sót trọng yếu một cách đơn lẻ dẫn tới việc bỏ qua một thực tế là ảnh hưởng lũy kế của các sai sót khơng trọng yếu đơn lẻ có thể làm cho báo cáo tài chính cịn chứa đựng các sai sót trọng yếu. Việc này cũng chưa tính đến những sai sót có thể khơng được phát hiện. Mức trọng yếu thực hiện là một mức giá trị hoặc các mức giá trị do kiểm toán viên xác định nhằm giảm khả năng các ảnh hưởng tổng hợp của các sai sót khơng được điều chỉnh và khơng được phát hiện vượt quá mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính xuống một mức độ thấp hợp lý. Tương tự như vậy, mức trọng yếu thực hiện liên quan tới mức trọng yếu được xác định cho nhóm các giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh cũng được đưa ra để làm giảm tới mức thấp có thể chấp nhận được khả năng có thể xảy ra các sai sót khơng được điều chỉnh hoặc khơng được phát hiện trong nhóm các giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh. Việc xác định mức trọng yếu thực hiện không chỉ đơn thuần là một phép tính cơ học mà yêu cầu phải có những xét đốn chun mơn. Việc xét đốn này phụ thuộc vào hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị được kiểm toán, được cập nhật thay đổi trong suốt quá trình thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro, và bản chất, phạm vi của những sai sót đã phát hiện trong các cuộc kiểm toán trước và đánh giá của kiểm toán viên về các sai sót trong kỳ hiện tại.

Mức trọng yếu tổng thể được xác định dựa trên Lợi nhuận trước thuế, Doanh thu hoặc Tổng tài sản. Việc lựa chọn cơ sở xác định nào và mức tỷ lệ nào phụ thuộc vào quy mơ tài chính của khách hàng cũng như kinh nghiệm và sự phán đoán của KTV. Khi đã xác định được cơ sở và mức tỷ lệ áp dụng cho một khách hàng thì mức trọng yếu được xác định như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

SV: Đào Thị Hồng 22 Lớp: CQ54/22.10

<i><b>Bảng 1.1. Xác định mức trọng yếu </b></i>

Cơ sở

Tỷ lệ (%) <sup>Mức trọng yếu </sup> tổng thể

Mức trọng yếu thực hiện

Chỉ tiêu Số tiền

(1) (2) (3) (4) = (2) x (3) (5) = (50-70%) x (4) Lợi nhuận

<i> Đánh giá rủi ro kiểm toán </i>

Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 “Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán”, rủi ro kiểm toán là rủi ro mà kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm tốn khơng phù hợp khi báo cáo tài chính cịn chứa đựng sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm tốn bao gồm rủi ro có sai sót trọng yếu và rủi ro phát hiện. Mơ hình rủi ro kiểm toán như sau:

AR = IR x CR x DR<small>dk </small>

DR<small>dk</small> = <small> </small>Trong đó:

AR: rủi ro kiểm toán

DR<small>dk</small>: rủi ro phát hiện dự kiến

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

SV: Đào Thị Hồng 23 Lớp: CQ54/22.10 IR: rủi ro tiềm tàng

CR: rủi ro kiểm sốt

IR x CR cịn gọi là rủi ro có sai sót trọng yếu

Việc vận dụng mơ hình rủi ro trong thực tế là một vấn đề phức tạp. Khi vận dụng đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát ở các đơn vị được kiểm tốn có sự khác nhau và tính thận trọng của mỗi KTV cũng có sự khác nhau. KTV chủ động quyết định mức rủi ro phát hiện bằng cách điều chỉnh nội dung, phạm vi và thời gian của các thử nghiệm cơ bản.

KTV và công ty kiểm toán phải đánh giá rủi ro tiềm tàng cho tồn bộ báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm tốn. Khi lập chương trình kiểm tốn, dựa vào các tài liệu thu thập được (đặc điểm kinh doanh, trình độ của nhân viên đơn vị khách hàng) và xét đoán nghề nghiệp, KTV phải xác định cụ thể mức độ rủi ro tiềm tàng cho các số dư hoặc loại nghiệp vụ quan trọng đến từng cơ sở dẫn liệu. Trường hợp không thể xác định cụ thể được thì KTV phải giả định rằng rủi ro tiềm tàng là cao cho cơ sở dẫn liệu đó. Căn cứ vào mức độ đánh giá rủi ro tiềm tàng để dự kiến khối lượng, các bước công việc, thủ tục kiểm toán sẽ được thực hiện cho các nghiệp vụ, các khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính, hoặc các nghiệp vụ, các khoản mục mà kiểm tốn viên cho là có rủi ro tiềm tàng cao.

Rủi ro kiểm sốt ở đơn vị có qui mơ nhỏ khác với đơn vị có qui mơ lớn, vì hệ thống kiểm sốt có sự khác nhau. Ở đơn vị có qui mơ lớn, q trình kiểm sốt tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm, còn đơn vị có qui mơ nhỏ lại vi phạm ngun tắc này, thường một người kiêm nhiệm nhiều việc, vừa làm vừa kiểm tra kiểm soát. Trường hợp này, kết luận của KTV phải hoàn toàn dựa trên bằng chứng thu được từ các thử nghiệm cơ bản.

Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát tồn tại độc lập ngay trong doanh nghiệp, dù cơng việc kiểm tốn có được thực hiện hay không. Ngược lại, rủi ro phát hiện lại hồn tồn phụ thuộc vào cơng việc kiểm tốn. Do rủi ro phát hiện chính là khả năng khơng phát hiện ra gian lận sai sót trọng yếu trong q trình kiểm tra của KTV.Với mơ hình này, KTV có thể sử dụng để điều chỉnh rủi ro và phát hiện dựa trên các loại rủi ro khác dã được đánh giá nhằm đạt được rủi ro kiểm toán thấp như mong muốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

SV: Đào Thị Hồng 24 Lớp: CQ54/22.10 Kiểm toán viên phải thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro để có cơ sở xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ báo cáo tài chính và cấp độ cơ sở dẫn liệu. Tuy nhiên, nếu chỉ thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro thì chưa cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm tốn thích hợp để KTV đưa ra ý kiến kiểm toán.

Thủ tục đánh giá rủi ro phải bao gồm các bước sau:

<b><small>- </small></b> Phỏng vấn Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị mà theo xét đốn của kiểm tốn viên có khả năng cung cấp thông tin hỗ trợ cho việc xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn

<b><small>- </small></b> Thực hiện thủ tục phân tích

<b><small>- </small></b> Quan sát và điều tra

KTV phải xem xét liệu các thông tin thu thập được từ thủ tục đánh giá chấp nhận hoặc duy trì khách hàng có liên quan đến việc xác định rủi ro có sai sót trọng yếu hay khơng.

Trong trường hợp thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán đã cung cấp các dịch vụ khác cho đơn vị được kiểm tốn thì thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm tốn đó phải xem xét liệu thơng tin đã thu thập được trước đây có phù hợp để xác định rủi ro có sai sót trọng yếu hay không. Trường hợp dự định sử dụng các thông tin thu thập được từ kinh nghiệm làm việc với đơn vị được kiểm toán và từ các thủ tục kiểm toán đã thực hiện trong các năm trước hoặc kinh nghiệm từ các cuộc kiểm toán trước, kiểm tốn viên phải cân nhắc liệu có các thay đổi diễn ra trong thời gian từ cuộc kiểm toán trước đến cuộc kiểm tốn hiện tại có thể ảnh hưởng tới sự phù hợp của các thơng tin đó đối với cuộc kiểm tốn hiện tại hay khơng.

Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán và các thành viên chính trong nhóm kiểm tốn phải thảo luận về khả năng báo cáo tài chính của đơn vị có dễ xảy ra sai sót trọng yếu và việc áp dụng khn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính có phù hợp với điều kiện và hồn cảnh của đơn vị khơng. Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán phải quyết định những vấn đề cần thông báo cho các thành viên nhóm kiểm tốn khơng tham gia thảo luận

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

SV: Đào Thị Hồng 25 Lớp: CQ54/22.10

<b>Bước 4: Xây dựng chương trình kiểm toán dựa vào rủi ro đối với khoản mục </b>

Chương trình kiểm tốn là những dự kiến chi tiết về các cơng việc kiểm tốn cần thực hiện, thời gian hồn thành và sự phân cơng cơng việc giữa các kiểm toán viên cũng như những dự kiến về tài liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán.

Trong giai đoạn này, KTV phải thu thập và lưu vào Hồ sơ kiểm toán mọi thông tin cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán đủ để làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến kiểm tốn và chứng minh rằng cuộc kiểm toán tuân thủ đúng chuẩn mực kiểm toán. Các giấy tờ làm việc này cùng với các bằng chứng khác là cơ sở để KTV đưa ra các ý kiến về khoản mục.

<b>1.3.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng </b>

Khi thực hiện kiểm tốn tại đơn vị khách hàng, nhóm kiểm tốn sẽ tiến hành họp với BGĐ, phịng kế tốn và đại diện các phịng ban chức năng của khách hàng để thông qua về mục tiêu, nội dung kiểm toán, trách nhiệm của các bộ phận liên quan tới cuộc kiểm tốn.

Sau khi hồn thành mỗi phần hành, thành viên nhóm kiểm tốn chuyển lại kết quả công việc đã thực hiện cho trưởng nhóm kiểm tra, sốt xét và tiếp tục hoàn thiện theo yêu cầu của trưởng nhóm. Vào ngày làm việc trước ngày kêt thúc kiểm toán, KTV điều hành sẽ xuống làm việc cùng trưởng nhóm kiểm tốn để tổng hợp lại các vấn đề còn tồn tại, các bút toán điều chỉnh và KTV điều hành sẽ soát xét trước khi họp với khách hàng.

<b>1.3.2.1. Khảo sát kiểm soát khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm tốn BCTC </b>

 <i>Tìm hiểu đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về KSNB về khoản mục phải thu khách hàng. </i>

Để có được hiểu biết về các chính sách, các quy định của đơn vị về KSNB đối với các khoản phải thu khách hàng, kiểm toán viên cần yêu cầu các nhà quản lý đơn vị cung cấp các văn bản quy định về KSNB có liên quan như: Quy định về chức

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

SV: Đào Thị Hồng 26 Lớp: CQ54/22.10 năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận hay cá nhân trong việc phê chuẩn bán chịu...

<i> Khảo sát về sự vận hành các quy chế kiểm soát nội bộ </i>

<i>Nhằm kiểm tra tính hiện hữu trong vận hành của các quy chế KSNB, cụ thể là </i>

sự hiện hữu và tính thường xuyên, liên tục trong vận hành của các quy chế

<i>kiểm soát, các bước kiểm soát. </i>

<i> Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động kiểm soát nội bộ </i>

Sự thực hiện đúng đắn các nguyên tắc "Phân công và ủy quyền", nguyên tắc "Bất kiêm nhiệm" sẽ đảm bảo tăng cường hiệu lực của hoạt động kiểm soát, ngăn ngừa hay hạn chế được sự lạm dụng hay lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong quá trình thực hiện cơng việc.

<b>1.3.2.2. Khảo sát cơ bản đối với khoản mục phải thu khách hàng </b>

 Thực hiện thủ tục phân tích.

Theo Chuẩn mực Kiểm tốn Việt Nam số 520: “Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thơng tin, các tỷ suất quan trọng, tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thơng tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”.

Khi kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng, KTV thường sử dụng những kỹ thuật phân tích sau:

<i>mơ, cùng lãnh thổ, cùng ngành nghề, cùng loại hình sản xuất kinh doanh. </i>

Qua sự so sánh, KTV sẽ thấy được chiều hướng biến động của chỉ tiêu Phải thu khách hàng và Dự phịng phải thu khó địi. KTV cần làm rõ tác động của những yếu tố gây sự biến động đương nhiên đối với nợ Phải thu khách

hàng và chỉ ra nghi ngờ về sai phạm có thể có, qua đó khoanh vùng trọng tâm

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

SV: Đào Thị Hồng 27 Lớp: CQ54/22.10 kiểm toán và đi sâu kiểm tra chi tiết.

<i> Phân tích tỉ suất: </i>

KTV sử dụng các tỉ suất như hệ số thu hồi nợ (= doanh thu thuần (năm)/số dư các khoản phải thu bình quân), kì thu hồi nợ bình quân (=360/hệ số thu hồi nợ). Chỉ tiêu này có thể được đối chiếu với chính sách về thanh tốn, điều kiện ghi nhận nợ phải thu khó địi của cơng ty.

Qua sự phân tích này KTV có thể nhận biết được rủi ro từ việc thay đổi kì thu hồi nợ bình quân, từ đó có hướng kiểm tra hợp lý.

 Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết.

<i> Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ Phải thu khách hàng </i>

 Kiểm tra CSDL “sự phát sinh”

- Kiểm tra hóa đơn bán hàng tương ứng của khoản Phải thu khách hàng đã ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết Phải thu khách hàng

- Kiểm tra hồ sơ phê chuẩn cho nghiệp vụ bán hàng chịu: như đơn đặt hàng, hợp đồng thương mại… xem xét tính đúng đắn, hợp lý của nội dung phê chuẩn và tính đúng thẩm quyền của người phê chuẩn.

- Gửi thư hoặc trực tiếp yêu cầu người mua xác nhận về công nợ để có cơ sở xác minh về tính có thật của khoản Phải thu khách hàng.

- Kiểm tra sơ đồ hạch tốn thơng qua bút tốn ghi sổ đồng thời trên các sổ tài khoản tương ứng như sổ chi tiết doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng…

 Kiểm tra CSDL “tính tốn, đánh giá”

- Tiến hành kiểm tra các thông tin là cơ sở mà đơn vị dùng để tính khoản Phải thu khách hàng xem có hợp lý và đúng đắn hay không. Cụ thể là kiểm tra về: số lượng, đơn giá, thuế suất thuế GTGT của hàng bán chịu các khoản chiết khấu hàng bán…

- Trường hợp bán hàng chịu bằng ngoại tệ, KTV phải kiểm tra tỷ giá ngoại tệ ghi nhận trên hóa đơn bán chịu có đúng theo qui định hiện hành

không.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

SV: Đào Thị Hồng 28 Lớp: CQ54/22.10  Kiểm tra CSDL “hạch toán đầy đủ”

Lấy mẫu một số hợp đồng bán hàng có phê chuẩn bán chịu, hóa đơn bán hàng tương ứng kiểm tra xem các nghiệp vụ này đã được ghi sổ vào sổ kế toán tổng hợp, chi tiết, báo cáo công nợ, bảng kê Phải thu khách hàng hay chưa. Kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán của người mua phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau để xem xem nghiệp vụ bán chịu đã ghi nhận ở kì này chưa.

 Kiểm tra CSDL “phân loại và hạch toán đúng đắn”

- KTV kiểm tra chính sách phân loại và hạch tốn các khoản phải thu của đơn vị.

- Để thực hiện kiểm toán cơ sở dẫn liệu này, Kiểm tốn viên phải có sự am hiểu về từng loại nợ phải thu khác. KTV phải tổng hợp nợ Phải thu khách hàng theo từng loại nợ trên sổ kế toán chi tiết, theo từng khách nợ để đối chiếu với bảng kê công nợ và báo cáo công nợ theo từng loại nợ, từng khách nợ, kiểm tra để đảm bảo không lẫn lộn giữa nghiệp vụ Phải thu khách hàng với nghiệp vụ khác như phải thu nội bộ, phải thu khác. Những chênh lệch phát sinh có thể là những trường hợp kế tốn doanh nghiệp phân loại không đúng.

- Xem xét, đối chiếu, quan sát quá trình xử lý nghiệp vụ phát sinh và việc ghi sổ kế tốn có theo đúng quy định khơng.

 Kiểm tra CSDL “hạch tốn đúng kỳ”

Kiểm toán viên thực hiện kiểm tra ngày tháng trên chứng từ, hố đơn có liên quan với ngày tháng ghi nhận nghiệp vụ vào sổ kế toán và bảng kê các chứng từ hoá đơn hàng bán ra trong kì. Ngồi ra để kiểm tra các nghiệp vụ Phải thu khách hàng có được ghi chép đúng kỳ hay khơng thì Kiểm toán viên cũng phải kiểm tra các nghiệp vụ liên quan đến khoản phải thu phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau.

<i> Kiểm tra chi tiết số dư nợ Phải thu khách hàng </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

SV: Đào Thị Hồng 29 Lớp: CQ54/22.10  Kiểm tra CSDL “sự hiện hữu”

Phương pháp kiểm tra tốt nhất là nhờ khách hàng xác nhận về công nợ. Tuy nhiên, trong thực tế việc nhờ người mua xác nhận không phải lúc nào cũng có kết quả, có thể người mua sẽ khơng trả lời hoặc có trả lời bằng văn bản nhưng khơng kịp thời. Nếu khơng xác nhận thì KTV phải thực hiện các kỹ thuật bổ sung sau:

- Kiểm tra tính có thật của khách hàng như : Sự tồn tại thực tế, tính pháp lý - Kiểm tra các biên bản đối chiếu công nợ với số liệu trên sổ kế toán.

- Dựa trên kết quả kiểm toán các nghiệp vụ mua hàng và thanh tốn phát sinh, KTV tính ra số dư và đối chiếu với số liệu của doanh nghiệp, tìm bằng chứng chứng minh cho chênh lệch nếu có.

- Kiểm tra các chứng từ, hoá đơn làm căn cứ ghi sổ như hóa đơn bán chịu, chứng từ xuất kho, vận chuyển, hồ sơ tài liệu giao hàng liên quan…

 Kiểm tra CSDL “quyền và nghĩa vụ”

Các khoản nợ PTKH phản ánh quyền được thu của doanh nghiệp đối với người mua. Tuy nhiên, nhiều trường hợp, các khoản PTKH được phản ánh trong sổ kế toán của doanh nghiệp, nhưng thực tế lại khơng có người mua hoặc người mua khơng cịn tồn tại, hoặc cịn tồn tại nhưng lại khơng đủ tư cách pháp nhân . Vì vậy, việc xác minh về quyền được thu khoản nợ từ phía khách hàng thì KTV cần phải xác minh về đối tượng phải thu là có thật và số phải thu là có thật bằng cách điều tra các thơng tin về người mua, kiểm tra bộ chứng từ liên quan như đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, hóa đơn bán hàng hoặc gửi thư xin xác nhận đến người mua.

 Kiểm tra CSDL “tính tốn, đánh giá”

- Kiểm tra tính hợp lý và chính xác của các cơ sở tính tốn nợ cịn phải thu mà đơn vị đã thực hiện bằng cách so sánh đối chiếu số lượng hàng bán chịu và đơn giá trên hóa đơn bán hàng chưa thu tiền với thơng tin tương ứng đã ghi trên hợp đồng thương mại hay trên kế hoạch bán hàng, trên bảng niêm yết giá của đơn vị… đã được phê chuẩn. Trường hợp nợ phải thu chỉ còn một phần cần kiểm tra chứng từ đã thu tiền tương ứng của hóa đơn đó.

- Kiểm tra tính chính xác về số liệu do đơn vị tính tốn về nợ phải thu

- Kiểm tra CSDL này KTV đặc biệt cần chú ý đối những nghiệp vụ thanh toán

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

SV: Đào Thị Hồng 30 Lớp: CQ54/22.10 bằng ngoại tệ phải được quy đổi theo đúng tỷ giá quy định. Nếu cần thiết, KTV tính toán lại và đối chiếu với số liệu của đơn vị.

 Kiểm tra CSDL “hạch toán đầy đủ”

Kiểm tra việc ghi chép đầy đủ nợ Phải thu khách hàng, thủ tục thường được KTV áp dụng là:

- Cộng lại bảng kê số dư các khoản phải thu và đối chiếu với sổ cái.

- Chọn ra một khoản phải thu của một vài đối tượng từ bảng kê, từ hóa đơn bán hàng để đối chiếu với sổ chi tiết Phải thu khách hàng.

 Kiểm tra CSDL “cộng dồn”

- Lập bảng cân đối thử các khoản công nợ theo thời gian. Dựa vào bảng cân đối thử để tiến hành so sánh, đối chiếu kiểm tra việc tính tốn cộng dồn đối với từng khách hàng và tổng số dư nợ còn phải thu. Cụ thể:

- Kiểm tra đối chiếu từng khách hàng với chứng từ gốc tương ứng để xem xét tính đầy đủ, chính xác của số dư.

- So sánh, đối chiếu tổng số dư trên bảng cân đối thử với số liệu trình bày trên BCTC và với số tổng hợp từ bảng kê công nợ của đơn vị.

 Kiểm tra CSDL “trình bày, cơng bố”

- Kiểm tra thơng tin trình bày trên BCTC về khoản nợ cịn phải thu khách hàng có phù hợp với quy định của chế độ kế tốn hay khơng. Cần lưu ý về trình bày riêng biệt số dư các khoản nợ Phải thu khách hàng với số dư các khoản khách hàng trả tiền trước, phân biệt số dư phải thu ngắn hạn và dài hạn.

- Kiểm tra tính nhất quán số liệu trên BCTC với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị và số liệu trên bảng cân đối thử theo thời gian của các khoản phải thu do KTV lập.

<b>1.3.3. Kết thúc kiểm toán </b>

Sau khi hồn thành cơng việc kiểm tốn tại đơn vị khách hàng, trưởng nhóm kiểm tốn sẽ tổng hợp kết quả liên quan tới PTKH và tiến hành thảo luận với ban giám đốc của khách hàng để thống nhất bút tốn điều chỉnh nếu có. Nếu khách hàng đồng ý với những điều chỉnh của kiểm toán viên thì các bút tốn này sẽ được tổng hợp trên giấy tờ làm việc và tính số dư các khoản mục PTKH trên báo cáo tài chính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

SV: Đào Thị Hồng 31 Lớp: CQ54/22.10 Ngược lại, nếu khách hàng không đồng ý với các bút tốn điều chỉnh đó và kiểm tốn viên cho rằng các sai lệch đó ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính thì cơng ty kiểm tốn sẽ đưa ra ý kiến từ chối đưa ra ý kiến về khoản mục PTKH. Đối với kiểm toán khoản mục, KTV sẽ lập biên bản kiểm toán phản ánh số trước kiểm tốn, sau kiểm tốn, điều chỉnh nếu có.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b><small>- </small></b> Làm rõ các cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm tốn báo cáo tài chính bao gồm: mục tiêu kiểm toán, căn cứ kiểm toán và các sai sót thường gặp khi thực hiện kiểm tốn khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính.

<b><small>- </small></b> Đưa ra lý luận về quy trình kiểm tốn khoản mục phải thu khách hàng gồm 3 giai đoạn: lập kế hoạch, thực hiện và kết thúc kiểm toán.

Đây là cơ sở để nghiên cứu thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục phải thu khách hàng tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM ở chương 2 và đưa ra các định hướng phát triển, xây dựng các giải pháp phát triển ở chương 3.

</div>

×