Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

tiểu luận phân tích chiếnlược marketingtại công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12 MB, 54 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b> TRƯỜNG CAO ĐẲNG FPT POLYTECHNIC HỒ CHÍ MINH---o0o---</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Lời cam đoan</b>

Nhóm chúng tơi xin cam đoan những kiến thức chúng tơi hồn tồn tự phântích và triển khai. Tuy nhiên có một số yếu tố , yêu cầu cần biết hơn để hồnthành bài hồn chỉnh, nhóm cũng có tham khảo qua tài liệu , danh mục tìm hiểunhóm để phía bên dưới.

Danh mục tham khảo:

<b>Nhóm 3</b>

<b>SttThành viên<sup>Tham gia</sup><sub>đầy đủ</sub><sup>Chất lượng</sup><sub>nội dung</sub><sup>Đúng</sup><sub>hạn</sub><sup>Trách</sup><sub>nhiệm</sub>Tổng<sub>tên</sub><sup>Ký</sup></b>

1 Cao Thị Như Quỳnh2 Bành Phạm Cẩm Ly3 Trần Hà Uyên4 <sup>Nguyễn Thị Thùy </sup><sub>Trang</sub>

TP.HCM, ngày tháng 12 năm 2023 Người cam đoan

Ký tên

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>h ớ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>NHẬN XÉT(Của hội đồng phản biện)...</b>

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP...2</b>

<b>1.1 Thông tin về doanh nghiệp:...2</b>

<b>3.1 Nghiên cứu chiến lược marketing mục tiêu của sản phẩm...2</b>

<b>3.2 Nghiên cứu chiến lược marketing hỗn hợp doanh nghiệp áp dụng cho sản phẩm...2</b>

<b>CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT Ý TƯỞNG CHO CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING HỖ HỢP</b>

<b>...</b>

<b>4.1 Chiến lược sản phẩm...2</b>

<b>4.2 Chiến lược giá...2</b>

<b>4.3 Chiến lược phân phối...2</b>

<b>4.4 Chiến lược xúc tiến...2</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Trong những năm gần đây, với nền kinh tế thị trường ngày càng năng động vàsự hội nhập với thế giới thì trên thị trường xuất hiện sự cạnh tranh gay gắt giữacác doanh nghiệp trong và ngoài nước. Để tránh mất thì phần địi hỏi các doanhnghiệp cần có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nguồn vốn, cơ sở hạ tầng tốtthì, trong đó Marketing là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đếndoanh nghiệp. Vinamilk là công ty sữa hàng đầu Việt Nam và nằm trong Top 10thương hiệu mạnh ở Việt Nam. Vì vậy để hạn chế, giảm bớt những khó khăntrên cũng như mong muốn Vinamilk sẽ đáp ứng được tốt hơn nhu cầu của kháchhàng, nhóm chúng tơi quyết định chọn đề tài “Chiến lược Marketing dịng sảnphẩm sữa của cơng ty cổ phần sữa Việt Nam –Vinamilk”. Bài làm dựa trên tìmhiểu nguồn tài liệu sưu tầm nhưng khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Mongnhận được sự góp ý của thầy cơ và các bạn. Nhóm em xin chân thành cảm ơn!

Marketing Căn Bản_DM19318

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP1.1Thông tin về doanh nghiệp:</b>

 Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk

 Hình ảnh bên ngồi của doanh nghiệp:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>Hình 1.2: Hình ảnh công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk</i>

<b>1.2 Lịch sử hình thành và phát triển</b>

 Sự phát triển đột phá cho đến hiện tại 2023:

Lao động hạng Ba.

 Năm 1995: Khánh thành Nhà máy sữa đầu tiên ở Hà Nội

lao động thời kỳ đổi mới.

 Năm 2001: Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Cần Thơ. Năm 2003: Khánh thành Nhà máy sữa Bình Định và Sài Gịn.

máy sữa Nghệ An.

 Năm 2006: Khánh thành Trang trại bò sữa Tuyên Quang. Năm 2008: Khánh thành trang trại bò sữa thứ 2 tai Bình Định. Năm 2009: Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa thứ 3 tại Nghệ An. Năm 2010: Vinamilk xây dựng Trang trại bò sữa thứ 4 tại Thanh Hóa .

Nhận Hn chương Độc lập hạng Nhì. Phát triển đến New Zealand vàhơn 20 nước khác.

 Năm 2012: Khánh thành nhiều nhà máy hiện đại. Vinamilk khánh thành nhà máy sữa Đà Nẵng,nhà máy sữa Lam Sơn, Nhà máy nước giảikhát Việt Nam.

 Năm 2013: Khởi công xây dựng trang trại bò sữa Tây Ninh và Hà Tĩnh.Khánh thành siêu nhà máy sữa Bình Dương Vinamilk

 Năm 2014:.Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa Như Thanh tại ThanhHóa.

Marketing Căn Bản_DM19318

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

 Năm 2015: Vinamilk khởi cơng xây dựng trang trại bị sữa Thống Nhất - Thanh Hóa (dự kiến khánh thành quý 3 năm 2017). Tăng cổ phần tại công ty sữa Miraka tại New Zealand.

 Năm 2016: Cột mốc đánh dấu hành trình 40 năm hình thành và phát triển của Vinamilk (1976 – 2016) để hiện thực hóa "Giấc mơ sữa Việt” Chính thức ra mắt thương hiệu Vinamilk tại Myanmar, Thái Lan và mở rộng hoạt động ở khu vực ASEAN.

 Năm 2017: Khánh thành trang trại bò sữa Organic chuẩn Châu Âu đầu tiên tại Đà Lạt, Việt Nam.

 Năm 2018: Khánh thành tổ hợp trang trại bị sữa cơng nghệ cao Thống Nhất - Thanh Hóa .Tiên phong ra mắt sản phẩm Sữa tươi 100% A2 đầu tiên tại Việt Nam.

 Năm 2019: Khánh thành trang trại Bò Sữa Tây Ninh .Khởi cơng dự ántổ hợp trang trại bị sữa Organic Vinamilk Lao-Jagro tại Lào. Vào Top200 công ty có doanh thu trên 1 tỷ đơ tốt nhất Châu Á Thái BìnhDương (Best over a billion).

 Năm 2020: Mộc Châu Milk chính thức trở thành cơng ty thành viên củaVinamilk, Vinamilk chính thức sở hữu 75% vốn điều lệ của Công ty Cổphần GTNfoods, đồng nghĩa với việc Công ty Cổ phần Giống Bị SữaMộc Châu chính thức trở thành một đơn vị thành viên của Vinamilk. Năm 2021 kỷ niệm 45 năm thành lập, Vinamilk không chỉ trở thành

cơng ty dinh dưỡng hàng đầu Việt Nam mà cịn xác lập vị thế vữngchắc của một Thương hiệu Quốc gia trên bản đồ ngành sữa tồn cầu.Cơng ty đã tiến vào top 40 cơng ty sữa có doanh thu cao nhất thế giới(Thống kê Plimsoll, Anh). Công bố Công ty liên doanh tại thị trườngPhilippines Tháng 4/2021, mơ hình trang trại sinh thái thân thiện mơitrường được Vinamilk chính thức ra mắt. Đây là nơi cung cấp nguồnnguyên liệu sữa tươi cao cấp làm nên sản phẩm sữa tươi VinamilkGreen Farm thanh nhẹ, thuần khiết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>1.3 Sơ đồ tổ chức, vị trí Marketing trong sơ đồ tổ chức1.3.1 Sơ đồ cơng ty</b>

<b>Phịng Marketing của Vinamilk thực hiện các chức năng sau</b>

<b>Nghiên cứu thị trường: Phòng Marketing sẽ phân tích và đánh giá các yếu tố</b>

ảnh hưởng đến thị trường, các xu hướng tiêu dùng, nhu cầu của khách hàng,cạnh tranh, và các thách thức khác để có thể đưa ra các quyết định phù hợp vềsản phẩm và chiến lược marketing.

<b>Quảng cáo và truyền thơng: Phịng Marketing có nhiệm vụ thiết kế và triển</b>

khai các chiến dịch quảng cáo và truyền thông, bao gồm các phương tiện nhưtruyền hình, báo chí, truyền thơng mạng xã hội, để quảng bá sản phẩm và xâydựng thương hiệu.

<b>Chiến lược Marketing: Phòng Marketing cũng phát triển chiến lược</b>

Marketing dựa trên nghiên cứu thịtrường và các yếu tố về sản phẩm, giá cả,định vị thương hiệu, và kênh phân phối, để đạt được mục tiêu kinh doanh vàtối ưu hóa lợi nhuận.

Marketing Căn Bản_DM19318

TRƯỞNG PHỊNG MARKETING

NGHIÊN CỨU THỊ

TRƯỜNG TRUYỀN THƠNG<sup>QUẢNG CÁO VÀ </sup> <sup>CHIẾN LƯỢC </sup>MARKETING <sup>SỰ KIỆN VÀ PR</sup><small>ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG</small>

<small>UỶ BAN CHIẾN </small>

<small>LƯỢC</small> <sup>UỶ BAN NHÂN </sup><small>SỰ</small>

<small>TỔNG GIÁM ĐỐC</small>

<small>GIÁM ĐỐC KIỂM SỐT NỘI BỘ VÀ QUẢN LÍ RỦI RO</small>

<small>UỶ BAN KIỂM </small>

<small>TOÁN</small> <sup>UỶ BAN LƯƠNG </sup><small>THƯỞNG</small>

<small>GIÁM ĐỐC KIỂM TOÁN NỘI BỘHỘI ĐỒNG </small>

<small>QUẢN TRỊ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Sự kiện và PR: Phòng Marketing thực hiện các hoạt động sự kiện, PR để tăng</b>

cường nhận thức về thương hiệu và tạo dựng mối quan hệ với khách hàng vàđối tác.

<b>1.4Lĩnh vực hoạt động và dịch vụ sản phẩm chủ yếu:</b>

Công ty là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiệnchiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam.

<i>Hình 1.3.2: Các sản phảm của cơng ty Cổ phần Vinamilk</i>

 Sản phẩm sắp tới nhóm nghiên cứu:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Sản phẩm thiên nhiên 100% sữa bò tươi ngun chất từ những cơ bị hạnh phúcđược chăm sóc trong mơi trường lý tưởng tại hệ thống 12 trang trại rộng lớn trảidài khắp Việt Nam. Được chế biến từ nguồn sữa tươi 100% chứa nhiều dưỡngchất như vitamin A, D3, canxi, ... tốt cho xương và hệ miễn dịch, sữa tươiVinamilk là thương hiệu được tin dùng hàng đầu với chất lượng tuyệt vời.Thùng 48 hộp sữa tươi tiệt trùng ít đường Vinamilk 100% Sữa Tươi 180mlthơm ngon tiện lợi.

Marketing Căn Bản_DM19318

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG MARKETING CỦA DOANHNGHIỆP</b>

<b>2.1. Trình bày các đặc điểm mơi trường bên trong và bên ngồi của doanh nghiệp</b>

<b>2.1.1. Môi trường bên trong</b>

- <b>Nguồn nhân lực: </b>Công ty có một đội ngũ nhiệt tình và giàu kinh nghiệmtrong ngành. Chủ tịch Mai Kiều Liên có 30 năm kinh nghiệm trongngành sữa tại công ty và giữ một vai trị chủ chốt trong q trình tăngtrưởng và phát triển của công ty. Các thành viên quản lý cấp cao khác cótrung bình 25 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, phân phối vàbán sản phẩm sữa. Bên cạnh đó, cơng ty có một đội ngũ quản lý bậctrung vững mạnh được trang bị tốt nhằm hỗ trợ cho quản lý cấp cao đồngthời tiếp thêm sức trẻ và lịng nhiệt tình vào sự nghiệp phát triển củacơng ty.

- Công ty cũng đào tạo được một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinhnghiệm về phân tích, xác định thị hiếu và xu hướng tiêu dùng, đồng thờihỗ trợ các nhân viên bán hàng trực tiếp, những người hiểu rõ thị hiếungười tiêu dùng thông qua việc tiếp cận thường xuyên với khách hàng tạinhiều điểm bán hàng

- <b>Nguồn tài chính: </b>Theo báo cáo tài chính quý III được Vinamilk côngbố, tổng doanh thu thuần trong quý đạt 16.079 tỷ đồng, giảm 0,7% so vớicùng kỳ do doanh thu từ nước ngoài giảm 5,6%. Trong khi đó, doanh thucủa cơng ty mẹ tăng nhẹ 0,2% so với quý III/2021 và 10,5% so với quýII. Biên lãi gộp giảm 3,4% do VNM vẫn đang sử dụng bột sữa nguyênliệu và đường nguyên liệu được thu mua với mức giá cao từ quý trước,dẫn tới giá vốn cao.

Doanh thu nội địa trong quý III tăng nhẹ 0,2% lên 13.775 tỷ đồng sovới cùng kỳ chủ yếu nhờ doanh thu từ CTCP Giống Bò sữa Mộc Châu(MCM) tăng 4,6% sau khi ra mắt hai sản phẩm mới sữa tươi vị đậu đỏ –

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

dòng sản phẩm sữa tươi bổ sung vị sữa hạt đầu tiên trên thị trường – vàSữa chua uống men sống Yo-Pro. Trong khi đó, doanh thu cơng ty mẹ(khơng bao gồm MCM) đi ngang trong quý III, nhưng cải thiện 11,3% sovới quý trước.

 Trong 9 tháng, Vinamilk ghi nhận doanh thu thuần đạt 44.888 tỷ đồng,giảm 0,2% và lãi ròng 6.708 tỷ đồng, giảm 20,3% so với 9 tháng 2021.Như vậy, Vinamilk đã hoàn thành 70% kế hoạch doanh thu và 69% kếhoạch lợi nhuận cả năm.

<small>(Kết quả kinh doanh của Vinamilk)</small>

Đến hết quý III, Vinamilk ghi nhận lỗ tỷ giá tương đương 152 tỷ đồng, tăng mạnh 642% và chi phí lãi vay 50 tỷ đồng, tăng 105% so với cùng kỳdo biến động tỷ giá và lãi suất tăng. Do đó VNDIRECT điều chỉnh giảm dự phóng thu nhập tài chính rịng của doanh nghiệp xuống 8,8% trong năm 2022 so với dự báo cũ.

 Tính tới 30/9, Vinamilk có tổng tài sản 51.199,9 tỷ đồng, giảm nhẹ 4% từđầu năm. Trong đó tiền và các khoản tương đương tiền 2.868 tỷ đồng, tăng 22%, đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 19.534 tỷ đồng, giảm 7% so với số đầu năm. Hàng tồn kho chỉ còn 5.777 đồng.

Marketing Căn Bản_DM19318

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

 Đến hết quý III, Vinamilk cịn 17.356 tỷ đồng nghĩa vụ nợ, khơng thay đổi nhiều từ đầu năm. Trong đó 16.983 tỷ đồng là nợ ngắn hạn. Khoản vay ngắn hạn và dài hạn ghi nhận 9.478 tỷ đồng, tức gần 55% tổng số nợ.Vốn chủ sở hữu đến 30/9 ghi nhận 33.844 tỷ đồng.

- Về tình hình lưu chuyển tiền tệ, dòng tiền thuần từ kinh doanh ghi nhận7.190 tỷ đồng, giảm 11% so với cùng kỳ năm trước do sự suy giảm củalợi nhuận trong hoạt động kinh doanh tước thay đổi vốn lưu động. Dòngtiền đầu tư dương 1.444 tỷ đồng, đến từ khoản thu từ tiền gửi có kỳ hạnhơn 1.520 tỷ đồng. Dòng tiền từ hoạt động tài chính âm 8.129 tỷ đồng docơng ty trả nợ gốc vay và chi trả cổ tức.

 <b>Cơ sở vật chất: </b>Công ty đã đầu tư rất nhiều vào cơ sở hạ tầng. Điển hìnhtừ năm 2005 đến năm 2011, công ty đã đầu tư khoảng 4.500 tỷ đồng hiệnđại hố máy móc thiết bị, cơng nghệ cho sản xuất và xây dựng thêm cácnhà máy chế biến mới cũng như chi nhánh, xí nghiệp: Nhà máy Sữa LamSơn (tháng12/2005); Nhà máy Nước giải khát Việt Nam (2010); Chinhánh Cần Thơ (1998); Xí nghiệp kho vận Hà Nội (2010), đồng thờiđang xúc tiến xây dựng 2 trung tâm Mega hiện đại tự động hóa hồn tồn

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

ở Phía Bắc (Tiên Sơn) và phía Nam (Bình Dương), hai Nhà máy sữa bộtDielac2 tại Bình Dương và Nhà máy sữa Đà Nẵng. Dự kiến các nhà máynày sẽ đi vào hoạt động cuối năm 2012. Để góp phần vào khai thác tiềmnăng và phát triển ngành chăn ni bị sữa cơng nghệ cao, cơng ty đãhình thành các vùng nguyên liệu trong nước bằng việc xây dựng nămtrang trại bò sữa: Trang trại bò sữa Tuyên Quang (2007); Trang trại bòsữa Nghệ An (2009); Trang trại bò sữa Thanh Hóa (2010); Trang trại bịsữa Bình Định (2010); Trang trại bò sữa Lâm Đồng (2011) với tổnglượng đàn bò 5.900 con.

 <b>Máy móc thiết bị và cơng nghệ của cơng ty: Lãnh đạo Vinamilk nhiều</b>

lần khẳng định sẽ luôn đẩy mạnh mũi nhọn khoa học công nghệ, áp dụngcác tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, nhằm tăng chủng loại vàtăng chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, bao bì, lựa chọn cơngnghệ thích hợp đối với các sản phẩm mới; nâng cao trình độ cạnh tranhđối với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.

 Trong 5 năm vừa qua, Vinamilk đã đầu tư hơn 6.500 tỷ đồng từ nguồnvốn tự có để đầu tư xây dựng nhiều nhày máy có trình độ tự động hóacao ngang tầm khu vực và thế giới. Nhà máy sản xuất sữa của Vinamilkđược trang bị dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng với thiết bị hiện đạivà công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu hiện nay, nhà máy hoạt độngtrên một dây chuyền tự động, khép kín, từ khâu nguyên liệu đầu vào đếnđầu ra sản phẩm.

 Từ 2 nhà máy sữa đầu tiên là Nhà máy Sữa Thống Nhất và Nhà máy SữaTrường Thọ, đến nay, Vinamilk đã có tổng cộng 13 nhà máy trên cảnước, trải dài từ Bắc đến Nam, mà nổi bật nhất là siêu nhà máy sữa sảnxuất sữa nước với dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng với thiết bịhiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu.

 Siêu nhà máy sữa nước Vinamilk tại Bình Dương là một trong số ít nhàmáy trên thế giới có cơng nghệ tự động tiên tiến nhất mà tập đoàn TetraMarketing Căn Bản_DM19318

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Pak từng triển khai. Với diện tích xây dựng 20 ha, cơng suất giai đoạn 1là hơn 400 triệu lít sữa/năm và dự kiến đầu tư tiếp giai đoạn 2 vào năm2017 để nâng cơng suất lên 800 triệu lít sữa/năm.

 Hiện nay tại Việt Nam, Vinamilk đứng đầu thị phần ngành hàng sữanước. Năm 2016, ước tính Vinamilk đưa ra thị trường hơn 7 tỷ sản phẩmsữa các loại phục vụ cho người tiêu dùng cả nước. Trên thị trường quốctế, sản phẩm của Vinamilk hiện có mặt ở 43 nước trên thế giới. Theo đánh giá của giới chuyên gia trong ngành, cùng với mục tiêu phát

triển bền vững và vươn tầm quốc tế, Vinamilk đã có những đổi mớikhơng ngừng, luôn đặt người tiêu dùng trong tâm điểm kinh doanh khiluôn đưa ra những giải pháp đảm bảo năng suất và chất lượng sản phẩm. Với sự ra đời của siêu nhà máy sữa hiện đại, Vinamilk đang dần hiện

thực hóa giấc mơ đưa thương hiệu sữa Vinamilk vào bản đồ ngành sữathế giới và trở thành thương hiệu đáng tin cậy hàng đầu cho hàng triệugia đình Việt và trên thế giới.

 Sữa tươi tại nhà máy sau khi được kiểm tra chất lượng và qua thiết bị đolường, lọc sẽ được nhập vào hệ thống bồn chứa lạnh (150 m<small>3</small>/bồn). Từ bồn chứa lạnh, sữa tươi nguyên liệu sẽ qua các công đoạn chế biến: ly

tâm tách khuẩn, đồng hóa, thanh trùng, làm lạnh xuống 4 độ C và chuyểnđến bồn chứa sẵn sàng cho chế biến tiệt trùng UHT. Máy ly tâm táchkhuẩn, giúp loại các vi khuẩn có hại và bào tử vi sinh vật.

 Tiệt trùng UHT: Hệ thống tiệt trùng tiên tiến gia nhiệt sữa lên tới 140<small>o</small>C,sau đó sữa được làm lạnh nhanh xuống 25 C, giữ được hương vị tự nhiên<small>o</small>

và các thành phần dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất của sản phẩm.Sữa được chuyển đến chứa trong bồn tiệt trùng chờ chiết rót vơ trùng vàobao gói tiệt trùng.

 Nhờ sự kết hợp của các yếu tố: công nghệ chế biến tiên tiến, công nghệtiệt trùng UHT và công nghệ chiết rót vơ trùng, sản phẩm có thể giữ

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

được hương vị tươi ngon trong thời gian 6 tháng mà khơng cần chất bảoquản.

<i>Hình 2.1.1: Sữa chua uống Probi, một sản phẩm khác của Vinamilk,cũng dẫn đầu thị trường</i>

 Tại nhà máy có các robot LGV vận hành tự động sẽ chuyển pallet thànhphẩm đến khu vực kho thơng minh. Ngồi ra, LGV cịn vận chuyển cáccuộn bao bì và vật liệu bao gói đến các máy một cách tự động. Hệ thốngrobot LGV có thể tự sạc pin mà không cần sự can thiệp của con người. Nhà máy cịn có hệ thống kho thơng minh hàng đầu tại Việt Nam, diện

tích 6.000 m với 20 ngõ xuất nhập, có chiều dài 105 mét, cao 35 mét,<small>2</small>

gồm 17 tầng giá đỡ với sức chứa 27.168 lô chứa hàng. Nhập và xuấthàng tự động với 15 Xe tự hành RGV (Rail guided vehicle) vận chuyểnpallet thành phẩm vào kho và 08 Robot cần cẩu (Stacker Crane) sắp xếppallet vào hệ khung kệ. Việc quản lý hàng hoá xuất nhập được thực dựatrên phần mềm Wamas.

 Hệ thống vận hành tại nhà máy dựa trên giải pháp tự động hố TetraPlant Master, cho phép kết nối và tích hợp toàn bộ nhà máy từ nguyênliệu đầu vào cho đến thành phẩm. Nhờ đó nhà máy có thể điều khiển mọihoạt động diễn ra trong nhà máy, theo dõi và kiểm soát chất lượng mộtMarketing Căn Bản_DM19318

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

cách liên tục. Hệ thống Tetra Plant Master cũng cung cấp tất cả dữ liệucần thiết giúp nhà máy có thể liên tục nâng cao hoạt động sản xuất vàbảo trì.

 Ngồi ra, hệ thống quản lý kho Wamas tích hợp hệ thống quản lý ERP vàgiải pháp tự động hoá Tetra Plant Master mang đến sự liền mạch thôngsuốt trong hoạt động của nhà máy với các hoạt động từ lập kế hoạch sảnxuất, nhập nguyên liệu đến xuất kho thành phẩm của tồn cơng ty. <b>Cơng nghệ hiện đại, quy mô lớn và đầy đủ chủng loại sản phẩm, ứng</b>

dụng 4.0 toàn diện, đáp ứng nhiều tiêu chuẩn quốc tế.

<i>Hình 2.1.1: Robot tự vận hành tại Nhà máy đang thực hiện thao tác bốcdỡ và vận chuyển hàng</i>

<b>2.1.2. Mơi trường bên ngồi</b>

<b> Khách hàng của cơng ty:Người tiêu dùng cá nhân: Khách hàng cuối cùng của</b>

Vinamilk là người tiêu dùng cá nhân, bao gồm cả trẻ em và người lớn, sử dụngcác sản phẩm sữa và thực phẩm chế biến từ sữa.

 Doanh nghiệp và Nhà hàng: Vinamilk cung cấp sản phẩm sữa và sản phẩm từsữa cho các doanh nghiệp trong ngành thực phẩm và dịch vụ ăn uống, như nhàhàng, khách sạn, và các cơ sở kinh doanh thực phẩm.

 Đối tác Bán lẻ: Vinamilk có mối quan hệ với các đối tác bán lẻ, bao gồm cảsiêu thị, cửa hàng thực phẩm, và các hệ thống phân phối để đưa sản phẩm đếntay người tiêu dùng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

 Xuất khẩu: Vinamilk cũng có hoạt động xuất khẩu, cung cấp sản phẩm sữa và thực phẩm từ sữa cho thị trường quốc tế.

 <b>Đối thủ của công ty:</b> Vinamilk đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt từnhiều đối thủ trong và ngoài nước như TH True Milk, Nestle, Abbott, MeadJohnson,Nutifood, Mộc Châu và nhiều công ty sữa khác. Để duy trì vị thế hàngđầu trong ngành, Vinamilk phải liên tục cải tiến và tìm ra những giải pháp kinhdoanh đột phá, khơng chỉ tại thị trường trong nước mà cịn ở thị trường xuấtkhẩu. Sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt yêu cầu Vinamilk không ngừng tăngcường hiệu quả sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm và tăng cường quản lý thươnghiệu. Vinamilk đã chứng tỏ được những điểm mạnh như đa dạng danh mục sảnphẩm, chất lượng ổn định và chiến lược marketing tốt. Nhờ vào những yếu tốnày, Vinamilk đã giữ vững lòng tin và sự ủng hộ từ phía người tiêu dùng và duytrì vị thế dẫn đầu trên thị trường sữa Việt Nam so với các đối thủ cạnh tranh củaVinamilk. Tuy có sự cạnh tranh khóc liệt thì Vinamilk vẫn liên tục nỗ lưch vàphát triển để duy trì vị thế ơng trùm ngành sữa trong cuộc đua sữa Việt 2023.

<i>Hình 2.1.2: Các đối thủ cạnh tranh của công ty Vinamilk</i>

 <b>Nhà cung cấp của công ty:</b> Đầu vào của công ty sữa Vinamilk gồm:nguồn nguyên liệu nhập khẩu và nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nơngdân ni bị, nơng trại ni bò trong nước Vinamilk lựa chọn những nguồncung cấp ngun liệu từ các nước có nền nơng nghiệp tiên tiến, đảm bảo cácMarketing Căn Bản_DM19318

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

tiêu chuẩn về an toàn và chất lượng. Các nguồn cung cấp nguyên liệu chínhhiện nay của Vinamilk là Mỹ, New Zealand, và Châu Âu. Một số nhà cungcấp tiêu biểu như:

Fonterra (Sea) Pte Ltd

Sữa bột nguyên liệuHoogwegt International BV

Perstima Binh Duong

Vỏ hộp bằng thép

 <b>Trung gian Marketing: Vinamilk, một trong những công ty hàng đầu</b>

về sản xuất và kinh doanh sản phẩm sữa tại Việt Nam, sử dụng nhiềutrung gian marketing để quảng bá sản phẩm và nâng cao nhận diệnthương hiệu. Dưới đây là một số trung gian marketing mà Vinamilkthường sử dụng:

 <b>Nhà phân phối: Vinamilk có một hệ thống nhà phân phối rộng lớn và</b>

phủ sóng trên toàn quốc. Các sản phẩm của Vinamilk được phân phốithông qua siêu thị, cửa hàng tiện lợi, nhà hàng, quầy thuốc, và các kênhbán lẻ khác.

 <b>Quảng cáo truyền thông: Vinamilk sử dụng quảng cáo truyền thông để</b>

tiếp cận đến khách hàng tiềm năng thông qua các phương tiện truyền

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

thơng truyền thống như truyền hình, radio, tạp chí và báo chí. Vinamilkthường xuyên xuất hiện trong các quảng cáo truyền hình và in ấn, tạo sựnhận biết thương hiệu và tăng cường nhận diện của sản phẩm.

 <b>Quảng cáo trực tuyến: Vinamilk sử dụng quảng cáo trực tuyến để tiếp</b>

cận đến người dùng internet. Điều này bao gồm quảng cáo trên các trangweb, mạng xã hội và ứng dụng di động. Vinamilk cũng tạo dựng sự hiệndiện trực tuyến thông qua việc chia sẻ nội dung liên quan đến sức khỏe,dinh dưỡng và cuộc sống lành mạnh.

 <b>Chiến dịch quảng cáo sáng tạo: Vinamilk thường tạo ra những chiến</b>

dịch quảng cáo sáng tạo và gây ấn tượng, với thông điệp tương tác vàcảm động. Điển hình là các chiến dịch quảng cáo về sữa tươi, sữa chuavà các sản phẩm dinh dưỡng khác của Vinamilk.

 <b>Sự kiện và tài trợ: Vinamilk tham gia vào các sự kiện thể thao và văn</b>

hóa quan trọng, như Olympic Sinh viên Việt Nam, giải bóng đá Quốc giaV.League và các hoạt động cộng đồng. Vinamilk cũng tài trợ cho cácchương trình truyền hình và các hoạt động văn hóa, tạo sự kết nối vàtăng cường nhận diện thương hiệu.

 <b>Giai đoạn cuối và kênh bán hàng: Vinamilk đặc biệt chú trọng đến giai</b>

đoạn cuối trong quá trình bán hàng, bao gồm các kênh bán lẻ và nhómkhách hàng cụ thể. Cơng ty tạo ra các chương trình khuyến mãi, giảm giávà các gói sản phẩm đặc biệt nhằm thu hút khách hàng và tăng doanh sốbán hàng. Vinamilk cũng tạo ra các sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhucầu và sở thích của từng nhóm khách hàng, như sữa tươi, sữa chua, sữahạt, sữa dành riêng cho trẻ em và người già.

 <b>Công chúng:</b> Hoạt động CSR / Activation:Nằm trong chiến dịch kỷniệm 40 năm, Vinamilk đã thực hiện Qũy sữa Vươn cao Việt Nam đến40.000 trẻ em nghèo tại 40 tỉnh thành khó khăn trên cả nước. Chiến lượctruyền thông của Vinamillk trong suốt những năm vừa qua đó là xâydựng giá trị cho xã hội, cho những địa phương cịn khó khăn. Tinh thần

Marketing Căn Bản_DM19318

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

trách nhiệm vì cộng đồng mang đến hy vọng mà Vinamilk vẫn luônmuốn xây dựng “Mọi trẻ em đều được uống sữa mỗi ngày”.

 Hoạt động CSR của Vinamilk thời gian này chủ yếu tập trung vào quỹ sữa “Vươn cao Việt Nam” với chiến dịch tặng 40.000 ly sữa cho trẻ em nghèo tại 40 tỉnh thành.

 Những quyết định lịch sử của bà Mai Kiều Liên – CEO Vinamilk Theo dòng sự kiện “Vinamilk nhận huân chương độc lập”, “Vinamilk

vươn tầm quốc tế”, “Quỹ sữa Việt Nam tặng sữa cho 40.000 trẻ em”, “Lễkỷ niệm 40 năm Vinamilk “Giấc mơ sữa Việt” VC “Vinamilk 40 năm – Vươn cao Việt Nam”

 Những thành công trên thị trường chứng khoán và kinh doanh

 Các sản phẩm lâu đời và thành công của Vinamilk trên thị trường quốc tế

<b>*Mơi trường vĩ mơ:</b>

 <b>Mơi trường pháp luật-chính trị(political): Luật pháp tại một quốc gia</b>

là yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất nhiều đến những chiến lược kinhdoanh,sau đây sẽ là một số điểm cộng về yếu tố về thể chế chính trị trênđất nước Việt Nam ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Vinamilk:Nền chính trị bình hồ, pháp luật bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp. Chính trị ổn định, thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.

 Yêu cầu vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm được quy định nghiêm ngặt. Chính phủ Việt Nam ban hành nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp.

Điển hình như vấn đề phê duyệt ngân sách 2000 tỷ đồng cho các dự ánphát triển ngành sữa vào năm 2020.

 <b>Môi trường kinh tế(economic): </b>Nền kinh tế Việt Nam ngày càng pháttriển, đồng thời nhu cầu về chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng tạo điềukiện cho ngành sữa ngày càng được ưa chuộng. Khơng chỉ dừng lại ở đó,chất lượng sữa hiện tại cũng là yếu tố được nhiều khách hàng quantâm.sự ảnh hưởng của nền kinh tế đến sự phát triển của Vinamilk, dưới

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

đây sẽ là một trong những yếu tố hàng đầu:Mức độ lạm phát ngày càngtăng, giá xăng dầu cũng ngày càng tăng gây ảnh hưởng không nhỏ đếnnguồn nguyên liệu đầu vào của Vinamilk. Giá bò giống cũng tăng, doanhnghiệp phải đẩy mức giá bán cho sản phẩm của mình.

 <b>Mơi trường văn hố-xã hội(social): </b>Xét về nền văn hóa Việt Nam mứcsống của người dân ngày càng tăng kéo theo nhu cầu sử dụng sữa ngàycàng cao. Đây chính là một trong những điểm cộng hàng đầu khi xét vềnhững yếu tố cạnh tranh của Vinamilk .những yếu tố văn hoá xã hội ảnhhưởng đến những chiến lược cạnh tranh của Vinamilk trên thị trường:Nhu cầu chăm sóc sức khỏe thông qua sản phẩm sữa được nhiều ngườiquan tâm. Tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng ở Việt Nam vẫn còn cao, thúcđẩy sự phát triển của ngành sữa. Hiện tại, người dân Việt Nam chưa thựcsự có thói quen uống sữa, vì vậy, đây chính là cơ hội phát triển củaVinamilk.

 <b>Môi trường công nghệ(technology): thời đại 4.0 ảnh hưởng đến sự phát</b>

triển của doanh nghiệp Vinamilk: vào sản xuất kinh Công nghệ sản xuấtra sữa bột sấy đang chuyển dần từ “gõ” sang “thổi khí”, giúp tăng năngsuất khi sản xuất sữa ra thị trường. Công nghệ chiết lon sữa bột ngàycàng phát triển, giúp bảo quản sản phẩm được lâu hơn. Sự phát triển củacông nghệ thanh trùng sữa ở nhiệt độ cao giúp cho chất lượng sản phẩmcũng tăng theo và giúp bảo quản sản phẩm được lâu hơn. vào quảng cáotruyền thông sản phẩm những năm trước đây video nội dung còn sơ sài ,khơng rõ nét , sự sáng tạo cịn hạn chế , với thời đại này Vinamik đã lêntầm cao mới trong quảng cáo cho ra những video bằng đoạn phim thu hútkhơng chỉ trẻ em mà cịn lấy được sự tin dùng cho phụ huynh .

M

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>Hình 2.1.2. Môi trường công nghệ của công ty Cổ phần Vinamilk</i>

<b>2.2. Phân tích Swot</b>

<b> Điểm mạnh (Strength)</b>

- Thương hiệu mạnh, chiếm thị phần lớn (75%).

- Hệ thống phân phối kết hợp giữa hiện đại và truyền thống. Mạng lướiphân phối rộng khắp (64 tỉnh thành, 250 nhà phân phối, hơn 125000điểm bán hàng trên toàn quốc)

- Sản phẩm đa dạng,chất lượng sản phẩm không thua kém hàng ngoạinhập trong khi giá cả lại rất cạnh tranh

- Dây chuyền sản xuất tiên tiến. - Ban lãnh đạo có năng lực quản lý tốt.

- Danh mục sản phẩm đa dạng và mạnh (150 chủng loại sản phẩm). - Quan hệ bền vững với các đối tác.

- Đội ngũ tiếp thị và nghiên cứu sản phẩm giàu kinh nghiệm.

<b> Điểm yếu (Weakness)</b>

- Chủ yếu tập trung sản phẩm vào thị trường trong nước.

- Hoạt động marketing chủ yếu tập trung ở miền Nam, trong khi miềnBắc chiếm tới 2/3 dân số cả nước lại chưa được đầu tư mạnh, điều nàycó thề dẫn đến việc Vinamilk mất dần thị trường vào tay các đối thủcạnh tranh như Dutch Lady, Abbott…

- Nguồn nguyên liệu đầu vào trong nước không đủ đáp ứng, lượng sữatươi chỉ đáp ứng được 28% nhu cầu trong nước, cịn lại phải nhậpkhẩu sữa bột. Dẫn đến chi phí đầu vào bị tác động mạnh từ giá sữa thếgiới và biến động tý giá.

<b> Cơ hội (Opportunities)</b>

- Các chính sách ưu đãi của chính phủ về ngành sữa (phê duyệt 2000 tý cho các dự án phát triển ngành sữa đến 2020)

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định (Vinamilk cũng chủ động đầu tư,xây dựng các nguồn đầu tư, xây dựng các nguồn nguyên liệu phục vụnhu cầu của doanh nghiệp)

- Mặc dù sức tiêu thụ chưa cao nhưng sản xuất sữa trong nước chỉ mới đáp ứng 30% nhu cầu. Do đó Vinamilk có nhiều cơ hội để mở rộng sản xuất đáp ứng như cầu ngày một tăng.

- Bên cạnh đó, việc đối thủ cạnh tranh (Dutch Lady) đang mất lòngtin của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm tạo điều kiện choVinamilk phát triển thương hiệu.

- Việc gia nhập WTO sẽ tạo điều kiện cho Vinamilk mở rộng thịtrường, kinh doanh, học hỏi kinh nghiệm.

o Lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏengười tiêu dùng, đòi hỏi doanh nghiệp phải ln đảm bảo chấtlượng sản phẩm, mọi sai sót về chất lượng sản phẩm sẽ ảnh hưởngmạnh mẽ đến thương hiệu.

o Vào năm 2012, nếu vòng đàm pah1n Doha thành công, các nướcphát triển sẽ cắt giảm hoặc bỏ trợ cấp nơng nghiệp nói chung vàngành chăn ni sữa bị nói riêng, dẫn đến giá sữa sẽ tăng.

Marketing Căn Bản_DM19318

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

trang trại đạt chuẩn quốc tế

tích cực Giá cả phù hợp

 Xuất hiện đối thủ cạnh tranh mạnh  Khả năng cung cấp nguyên liệu

đầu vào

 Tâm lý chuộng hàng ngoại

o Gia nhập WTO: tạo điều kiện cho các cơng ty nước ngồi thâm nhập vào thị trường trong nước, thúc đẩy tính cạnh tranh cao.

<b>Phân tích SWOT</b>

<b>CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU MỘT SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP</b>

</div>

×