Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Báo cáo thực tập Ngân hàng BIDV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 42 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH KHOA TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN </b>

<b>LỚP : 20DTC1C </b>

<b>Tp.HCM, tháng 6 năm 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH KHOA TÀI CHÍNH – KẾ TỐN </b>

<b>LỚP : 20DTC1C </b>

<b>Tp.HCM, tháng 6 năm 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Từ những bài học lý thuyết mà tôi đã được học trên giảng đường Trường đại học Nguyễn Tất Thành. Nhờ sự hướng dẫn và chỉ dạy nhiệt tình của các giảng viên, đặc biệt là giảng viên khoa Tài chính – Kế toán, đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý thuyết cũng như là thực hành trong suốt thời gian học tập ở trường. Và trong suốt quá trình thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, em lại có cơ hội áp dụng những điều mình đã học vào thực tế ở ngân hàng và đồng thời em cũng học hỏi được rất nhiều kiến thức. Bên cạnh sự cố gắng của bản thân, thì sự hồn thành này cịn nhờ sự đóng góp to lớn từ q thầy cơ, nhà trường và cơ quan thực tập.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã cho phép và tạo điều kiện cho tôi thực tập tại Ngân hàng. Cảm ơn tất cả anh, chị phòng Khách hàng Doanh nghiệp đã chỉ dạy những kinh nghiệm quý báu suốt thời gian thực tập. Tôi cũng xin cảm ơn chân thành các anh, chị Bộ phận Tín dụng Doanh nghiệp đã giúp tơi hồn thành bài báo cáo của mình.

Tơi xin cảm ơn q thầy, cơ Khoa Tài chính – Kế tốn Trường Đại học Nguyễn Tất Thành đã tại điều kiện thuận lợi để tôi học tập, rèn luyện trong suốt thời gian vừa qua. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy Nguyễn Xuân Hải (Giảng viên hướng dẫn), đã tận tình chỉ bảo em để có thể hồn thành tốt bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Cuối cùng, tơi xin kính chúc q thầy cơ và Ban Giám Đốc cùng các cô chú, anh chị tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Quốc được nhiều sức khỏe, hạnh phúc và luôn thành đạt trong công việc cũng như trong cuộc sống. Trân trọng !

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN </b>

( Ký và ghi rõ học tên đóng dấu )

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>LỜI MỞ ĐẦU ... 8</b>

<b>LỜI CAM ĐOAN ... 9</b>

<b>CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG BIDV – CHI NHÁNH PHÚ QUỐC ...10</b>

<b>1.1.GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) ...10</b>

<b>1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển ...10</b>

<b>1.1.2.Sứ mệnh và tầm nhìn ...10</b>

<b>1.1.3.Cơ cấu điều hành ... 11</b>

<b>1.1.4.Ý nghĩa biểu tượng của BIDV ... 11</b>

<b>1.1.5.Giải thưởng của BIDV ... 11</b>

<b>1.2.Giới thiệu về BIDV – chi nhánh Phú Quốc ...12</b>

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ...13</b>

<b>2.1.Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại ...13</b>

<b>2.1.1.Huy động vốn từ tiền gửi thanh tốn ...13</b>

<b>2.1.2.Huy động vốn từ tiền gửi có kỳ hạn ...14</b>

<b>2.1.3.Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ...14</b>

<b>2.1.4.Huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá ...15</b>

<b>2.2.4.Tỷ lệ chi phí cho một đơn vị vốn huy động ...17</b>

<b>2.2.5.Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ...17</b>

<b>2.2.6.Một số chỉ tiêu khác ...18</b>

<b>2.3Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại 182.3.1.Nhân tố khách quan ...18</b>

<b>2.3.2.Nhân tố chủ quan ...19</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>CHƯƠNG 3 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH </b>

<b>PHÚ QUỐC (2019-2022) ...21</b>

<b>3.1.Khái quát hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Quốc ...21</b>

<b>3.2.Kết quả và hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh ...23</b>

<b>3.3.Các yếu tố liên quan đến việc huy động vốn của BIDV chi nhánh Phú Quốc:</b>25<b>3.4.Một số ưu điểm, hạn chế của huy động vốn tại Chi nhánh ...34</b>

<b>4.1.2.Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn...36</b>

<b>4.2.Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Quốc ...36</b>

<b>4.3.Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn ...36</b>

<b>4.3.1.Kiến nghị Hội sở về các hình thức huy động vốn ...36</b>

<b>4.3.2.Mở rộng, đa dạng hóa khách hàng ...36</b>

<b>4.3.3.Tăng cường quảng cáo, tiếp thị, chăm sóc khách hàng ...37</b>

<b>4.3.4.Xây dựng và mở rộng mạng lưới phòng giao dịch ...37</b>

<b>4.3.5.Lãi suất ...37</b>

<b>4.3.6.Tạo vị thế cạnh canh ...37</b>

<b>4.3.7.Công nghệ thanh toán nhanh ...38</b>

<b>4.4.Kiến nghị ...38</b>

<b>4.4.1.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ...38</b>

<b>4.4.2.Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam </b> 38<b>KẾT LUẬN ...39</b>

<b>PHỤ LỤC ...40</b>

<b>PHIẾU KHẢO SÁT ...40</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ...42</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Trong quá trình vận hành, nền kinh tế ln xảy ra tình trạng có nơi thừa vốn và cũng có nơi thiếu vốn. Tuy nhiên, các đối tượng trong nền kinh tế lại không thể tự tiếp cận trực tiếp với nhau để thỏa mãn nhu cầu vốn của mình. Thơng qua hoạt động huy động vốn, hệ thống Ngân hàng tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rồi từ chỗ là phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế. Trong bối cảnh chung của nền kinh tế, đặc biệt khi tình hình lạm phát tăng cao, các doanh nghiệp, cá nhân gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn để duy trì hoạt động và phát triển. Trong khi đó, hầu hết các Ngân hàng Thương mại đều ở tình trạng thiếu vốn, gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm các nguồn vốn ổn định với chi phí hợp lý, phù hợp vừa đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn nhằm ổn định và thúc đẩy nền kinh tế phát triển vừa đảm bảo tính an toàn trong hoạt động. Do vậy, yêu cầu về tăng trưởng vốn huy động với quy mô và chất lượng cao là hết sức cần thiết cho các Ngân hàng thương mại, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng như hiện nay.

Với vai trò là “cầu nối” giữa cung và cầu vốn trong xã hội, thông qua các nghiệp vụ huy động vốn của mình, các Ngân hàng Thương mại đã góp phần quan trọng trong việc khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế đáp ứng cho nhu cầu tín dụng, góp phần đảm bảo hiệu quả kinh doanh Ngân hàng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội và thực hiện Chính sách tiền tệ quốc gia.

Xuất phát từ vị trí quan trọng của nguồn vốn huy động đối với sự phát triển kinh tế nói chung và hoạt động của Ngân Hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói riêng, em lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực huy động vốn của ngân hàng BIDV chi nhánh Phú Quốc” làm đề tài nghiên cứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng bản thân tôi, không sao chép của người khác; các nguồn tài liệu trích dẫn, số liệu sử dụng và nội dung chuyên đề tốt nghiệp chính xác và trung thực. Đồng thời cam kết rằng kết quả quá trình nghiên cứu của chuyên đề tốt nghiệp này chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.

Phú Quốc, ngày 16 tháng 6 năm 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG BIDV – CHI NHÁNH PHÚ QUỐC</b>

<b>1.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) </b>

<b>1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển </b>

Tên đầy đủ: Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.

Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of Vietnam. Tên gọi tắt: BIDV.

Địa chỉ: Tháp A, toà nhà VINCOM, 191 Bà Triệu, quận Hai Bà Trưng, HN. Điện thoại: 042200422

Fax: 04 2200399

Website: www.bidv.com.vn.

Lịch sửu hình thành Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam có thể chia thành các giai đoạn như sau:

- Giai đoạn 1957 - 1981: Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam

Giai đoạn “Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam” trực thuộc Bộ Tài chính (1957 - 1981) với chức năng chính là hoạt động cấp phát vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản theo nhiệm vụ của Nhà nước giao, phục vụ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.

- Giai đoạn 1981 – 1990: Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam

Giai đoạn “Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam” gắn với một thời kỳ sôi nổi của đất nước - chuẩn bị và tiến hành công cuộc đổi mới (1981 - 1990), thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm là phục vụ nền kinh tế, cùng với cả nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế kinh tế thị trường.

- Giai đoạn 1990 - 2012: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Giai đoạn “Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” gắn với quá trình chuyển đổi của BIDV từ một ngân hàng chuyên doanh sang hoạt động theo cơ chế của một ngân hàng thương mại, tuân thủ các nguyên tắc thị trường và định hướng mở cửa của nền kinh tế.

- Giai đoạn 2012 - nay: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Giai đoạn chuyển đổi hoạt động theo mô hình Ngân hàng TMCP. Đây là một bước phát triển mạnh mẽ của BIDV trong tiến trình hội nhập. Đó là sự thay đổi căn bản và thực chất về cơ chế, sở hữu và phương thức hoạt động khi BIDV cổ phần hóa thành cơng, trở thành ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động đầy đủ theo nguyên tắc thị trường với định hướng hội nhập và cạnh tranh quốc tế mạnh mẽ.

<b>1.1.2. Sứ mệnh và tầm nhìn </b>

BIDV chú trọng tới sự phát triển của khách hàng nên các sản phẩm, dịch vụ luôn đảm bảo có chất lượng tốt nhất. Để mang đến cho khách hàng những giá trị tốt đẹp nhất, BIDV luôn sẵn sàng thay đổi, điều chỉnh quy chế, chính sách, môi trường làm việc. Điều này không chỉ mang đến sự chuyên nghiệp mà còn thúc đẩy sự phát triển cho các thành viên, cán bộ của BIDV.

Sau nhiều năm nỗ lực không ngừng nghỉ, BIDV luôn cố gắng để xứng đáng với danh hiệu ngân hàng số 1 trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính. Trong tương lai khơng xa, tầm nhìn của BIDV là phát triển tồn diện thương hiệu để vươn

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

ra thị trường quốc tế, làm vẻ vang thương hiệu tài chính nhà nước. BIDV cam kết mang đến cho khách hàng những trải nghiệm tuyệt vời nhất.

<b>1.1.3. Cơ cấu điều hành </b>

<i>Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam </i>

<b>Hình 1.1.3 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 1.1.4. Ý nghĩa biểu tượng của BIDV </b>

Logo BIDV là một trong những thương hiệu gây ấn tượng cho khách hàng bới ý nghĩa cũng như hoạ tiết

Logo BIDV bao gồm hai phần chính: phần chữ thương hiệu BIDV và phần biểu tượng. Logo BIDV có kiểu chữ in đậm, đậm để truyền tải cảm giác tin cậy, mạnh mẽ và đáng tin cậy, đồng thời là biểu tượng cho sức mạnh và khả năng phục hồi của thương hiệu.

<b>1.1.5. Giải thưởng của BIDV </b>

Thương hiệu quốc gia lần thứ 6

Hội đồng Phát triển bền vững Việt Nam, VCCI

Top 10 Doanh nghiệp phát triển bền vững, 3 năm liên tiếp (2018-2020)

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Giải thưởng Sao Khuê dành cho 6 sản phẩm: hệ thống BIDV E-zone, hệ thống Đầu tư tiền gửi tự động và thanh toán song phương cho bảo hiểm xã hội Việt Nam, hệ thống hỗ trợ bán hàng trên thiết bị di động cho KHTC, hệ thống sao kê tài khoản khách hàng, hệ thống quản lý bán chéo sản phẩm BIDV Sale Power, hệ thống cổng thanh toán mở - BIDV Paygate

Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu 5 năm liên tiếp (2016-2020); Ngân hàng chuyển đổi số tiêu biểu

Top 10 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam 4 năm liên tiếp (2017-2020)

Giải thưởng Sao Khuê (Viet Nam ICT Excellence) dành cho 03 sản phẩm: Ứng dụng cơng nghệ tự động hóa RPA trong nghiệp vụ thanh tốn theo bảng kê tại BIDV; Chương trình Cổng thanh toán kiều hối cho khách hàng cá nhân; Quản lý doanh thu bảo hiểm BIC qua hệ thống BIDV

Ban tổ chức chương trình Tin & Dùng Việt Nam

Top 10 Tin & Dùng cho Dịch vụ thu hộ học phí của BIDV

Ngân hàng Bán lẻ Tiêu biểu, 4 năm liên tiếp (2016-2019), Ngân hàng Điện tử Tiêu biểu, lần thứ 3 (2014, 2015, 2019)

Top 10 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, 3 năm liên tiếp 2017-2019 Top 10 Ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín

Hội đồng Phát triển bền vững Việt Nam, VCCI

Top 10 Doanh nghiệp phát triển bền vững, 2 năm liên tiếp (2018-2019) Top 10 Doanh nghiệp thương hiệu mạnh Việt Nam

Top 10 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam

Sản phẩm dịch vụ sáng tạo tiêu biểu BIDV Pay+

Giải thưởng Sao Khuê dành cho 02 sản phẩm: Ngân hàng điện tử hiện đại dành cho khách hàng tổ chức (BIDV iBank) và Tự động hóa quy trình đăng ký và quản lý người dùng (BIDV IDM).

<b>1.2. Giới thiệu về BIDV – chi nhánh Phú Quốc 1.2.1. Lịch sử hình thành chi nhánh </b>

Ngày 01/6/2015, ngân hàng BIDV – Chi nhánh Phú Quốc đã đi vào hoạt động. Được trang bị cơ sở vật chất và công nghệ làm việc hiện đại, với đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp tận tình. BIDV chi nhánh Phú Quốc mang đến những sản phẩm, dịch vụ tài chính ngân hàng tốt nhất như: Huy động vốn, cho vay, dịch vụ bảo lãnh, tài trợ thương mại, thanh toán trong nước và quốc tế, dịch vụ thẻ nội địa và thẻ quốc tế,.vv..v Giám đốc Chi nhánh: Ông Nguyễn Phước Duy Đức

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh qua ngân hàng.

Kinh doanh ngoại tệ

Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ....

<b>1.2.5. Giá trị cốt lõi </b>

Hướng đến khách hàng – Đổi mới sáng tạo – Chuyên nghiệp tin cậy – Trách nhiệm xã hội

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN </b>

<b>2.1. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại 2.1.1. Huy động vốn từ tiền gửi thanh tốn </b>

Tiền gửi thanh tốn là hình thức tiền gửi mà khách hàng gửi vào NHTM với mục đích để được ngân hàng thanh toán và thu chi hộ theo yêu cầu của khách hàng.

- Đặc điểm

Khách hàng được phép rút ra bất cứ lúc nào hoặc là có thể yêu cầu ngân hàng thực hiện thanh tốn mà khơng hạn chế số lần giao dịch.

Đối tượng sử dụng: các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân…

Do khách hàng có thể gửi tiền vào, rút ra và thanh toán chuyển khoản bất cứ lúc nào mà không bị giới hạn số lần nên nguồn vốn này luôn biến động. NHTM thực hiện dự trữ bắt buộc đối với loại tiền gửi này với tỷ lệ cao hơn so với các loại tiền gửi khác.

- Tiện ích

Khách hàng nộp tiền mặt vào hoặc rút ra bất cứ lúc nào.

Thanh toán chuyển khoản với các hình thức thanh tốn phổ biến như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, chuyển tiền…

Khách hàng có thể sử dụng thẻ thanh toán để được rút tiền tự động tại các máy ATM 24/24 hoặc thanh tốn hàng hóa dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ thanh tốn.

Khách hàng có thể sử dụng số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán để đảm bảo mở L/C ký quỹ, bảo lãnh thanh tốn, xác nhận khả năng tài chính… Đối với khách hàng được ngân hàng đồng ý cho vay thấu chi thì được phép sử dụng quá số dư trên tài khoản tiền gửi thanh tốn.

Có thể vay tiền chuyển vào tài khoản thanh toán, thu nợ và lãi vay từ tài khoản tiền gửi thanh toán.

Sử dụng số dư trên tài khoản tiền gửi chứng minh năng lực tài chính, đồng thời được sử dụng làm cơ sở đảm bảo tín dụng.

Có thể dễ dàng chuyển đổi các hình thức tiền gửi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>2.1.2. Huy động vốn từ tiền gửi có kỳ hạn </b>

Tiền gửi có kỳ hạn là hình thức tiền gửi huy động các khoản tiền để dành tạm thời chưa sử dụng mà khi gửi vào khách hàng chỉ được rút ra sau một khoản thời gian nhất định.

<b>2.1.3. Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm </b>

Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động vốn chủ yếu khoản tiền để dành của cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời và an tồn về tài sản.

Tiền gửi tiết kiệm ln chiếm tỷ trọng lớn tại các Ngân hàng Thương mại và có nhiều hình thức như: tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn, có kỳ hạn…

Các hình thức tiền gửi tiết kiệm:

- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn là hình thức tiền gửi tiết kiệm mà người gửi được rút bất cứ lúc nào.

Có thể sử dụng để chứng minh năng lực tài chính.

Khách hàng có thể sử dụng sổ tiết kiệm không kỳ hạn là tài sản để cầm cố, thế chấp để vay ngân hàng.

- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là hình thức gửi tiết kiệm mà người gửi chỉ được rút sau một kỳ hạn nhất định. Ngân hàng có thể huy động dưới hình thức sổ tiết kiệm hay chứng chỉ tiền gửi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn huy động của NHTM và mang tính ổn định.

<b>2.1.4. Huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá </b>

Chứng khốn nợ là giấy chứng nhận do NHTM phát hành để huy động vốn, xác nhận nghĩa vụ trả nợ một số tiền trong một khoản thời gian nhất định với điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa NHTM với người mua giấy tờ có giá.

Các NHTM có thể phát hành chứng từ trực tiếp hay thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành.

- Hình thức

Căn cứ vào thời hạn phát hành:

+ Giấy tờ có giá ngắn hạn: Là các giấy tờ có giá có thời hạn dưới 01 năm, bao gồm: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.

+ Giấy tờ có giá dài hạn: giấy tờ có giá có thời hạn trên 01 năm, trái phiếu. Căn cứ vào cách trả lãi: giấy tờ có giá trả lãi trước (đầu kỳ), trả lãi sau (cuối kỳ) và trả lãi định kỳ.

Căn cứ vào loại tiền: giấy tờ có giá huy động bằng nội tệ và giấy tờ có giá huy động bằng ngoại tệ.

Căn cứ vào người sở hữu: Giấy tờ có giá đích danh, vơ danh và ghi sổ.

Căn cứ vào khả năng chuyển đổi: Trái phiếu được phép chuyển đổi và trái phiếu không được phép chuyển đổi.

Căn cứ vào điều kiện chứng quyền kèm theo: trái phiếu có kèm chứng quyền và trái phiếu không kèm chứng quyền.

Căn cứ vào giá bán ra: Giấy tờ có giá phát hành bằng mệnh giá, Giấy tờ có giá phát hành có phụ trội, Giấy tờ có giá phát hành có chiết khấu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Đặc điểm

Đối tượng mua giấy tờ có giá là cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức.

Người mua giấy tờ có giá với mục đích sinh lời và đảm bảo an tồn tài sản. Giấy tờ có giá phải có đầy đủ thơng tin theo quy định.

Nếu đến hạn mà người sở hữu giấy tờ có giá khơng đến u cầu thanh tốn thì ngân hàng tự động tính lãi nhập vốn theo dõi và tính theo lãi suất tiền gửi khơng kỳ hạn.

o Một số đặc tính của giấy tờ có giá

Mệnh giá: là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với giấy tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ.

Thời hạn giấy tờ có giá: là khoảng thời gian từ ngày tổ chức tín dụng nhận nợ đến hết ngày cam kết thanh tốn tồn bộ.

Lãi suất: Do mỗi ngân hàng quy định phù hợp với quy định của NHNN, lãi suất thị trường, đảm bảo hiệu quả kinh doanh và an toàn hoạt động cho Ngân hàng.

Hình thức trả lãi: Lãi được trả cho khách hàng theo hình thức trả lãi định kỳ, trả lãi trước hoặc trả lãi sau.

Huy động vốn ngắn hạn: Để huy động vốn ngắn hạn, các tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn (dưới 12 tháng) như: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.

Huy động vốn trung và dài hạn: Muốn huy động vốn trung và dài hạn (3, 5, hay 10 năm) các Ngân hàng Thương mại có thể phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và cổ phiếu với các hình thức khác nhau như phát hành giấy tờ có giá ngang giá, chiết khẩu và phụ trội. Và hình thức trả lãi thường áp dụng là trả lãi trước, trả lãi sau và lãi định kỳ.

Nguồn vốn này có lãi suất huy động khá cao, nhưng đây được coi là loại nguồn vốn ổn định nhất đối với Ngân hàng Thương mại với tính ổn định chắc chắn, những người mua giấy tờ có giá của ngân hàng chỉ được hồn vốn khi đáo hạn, khơng được rút trước với bất kỳ lý do nào, mà chỉ có thể bán lại nó thơng qua nghiệp vụ chiết khấu khi muốn rút.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Cơng tác huy động vốn khơng thể có hiệu quả khi mà nguồn vốn huy động được lại không đạt được quy mô nhất định theo kế hoạch huy động vốn của Ngân hàng hay không đáp ứng nỗi nhu cầu về khối lượng vốn cho kinh doanh từ đó đánh giá mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động và số lượng vốn huy động có kỳ hạn và không kỳ hạn. Nguồn vốn tăng đều qua các năm (năm sau – năm trước), đạt mục tiêu về nguồn vốn đặt ra và có độ gia tăng đều đặn là nguồn vốn tăng trưởng ổn định. Đánh giá mực độ tăng trưởng nguồn vốn thông qua tỷ lệ tuyệt đối và tương đối…

Nguồn vốn có số lượng vốn kỳ hạn lớn chứng tỏ sự ổn định về thời gian của nguồn vốn cao.

Cơ cấu vốn của Ngân hàng cần phải có sự hợp lý giữa các nguồn vốn huy động ngắn hạn, trung và dài hạn, giữa vốn ngoại tệ và vốn nội tệ.

Khối lượng vốn huy động phản ánh quy mô vốn. Quy mô vốn lớn sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng thì quy mô huy động vốn là một bộ phận chiếm tỷ trọng cao nhất và có vai trị quan trọng hơn cả. Sau khi đã huy động được nguồn vốn với khối lượng lớn thì Ngân hàng cần quan tâm đến tốc độ tăng trưởng và ổn định của nó nhằm dự đốn được xu hướng biến động của dịng tiền rút ra và dòng tiền gửi vào của Ngân hàng một cách hợp lý.

<b>2.2.2. Tỷ lệ vốn huy động/vốn tự có </b>

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của một ngân hàng so với vốn tự có. Từ đó cho thấy được địn bẩy tài chính của Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì hoạt động tài chính của Ngân hàng càng an toàn. Nếu chỉ tiêu này ở ngưỡng khoảng 15 – 20 lần chứng tỏ ngân hàng đang hoạt động trong vùng an tồn với hệ số địn bẩy hợp lý. Nhưng hiện nay, theo Basel II và ở Việt Nam thì tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu CAR được sử dụng phổ biến hơn so với tỷ lệ này.

<b>2.2.3. Tỷ lệ vốn huy động/dư nợ </b>

Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, nó cịn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy đơng hay chưa. Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham gia vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa tốt, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí.

<b>2.2.4. Tỷ lệ chi phí cho một đơn vị vốn huy động </b>

Chỉ tiêu này đánh giá chi phí của Ngân hàng phải bỏ ra cho hoạt động huy động vốn so với tổng chi chí hoạt động.

Tỷ lệ này càng thấp cho thấy hoạt động huy động vốn của Ngân hàng càng hiệu quả.

<b>2.2.5. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu </b>

Hiện nay, theo Basel II và VN thì hệ số an tồn vốn tối thiểu ( hệ số CAR: Capital Adequacy Ratio) được sử dụng phổ biến thay vì sử dụng tỷ lệ vốn huy động/ vốn chủ sở hữu.

- Tổng tài sản có rủi ro gồm 2 khoản:

Tài sản có rủi ro nội bảng = Tài sản có nội bảng x hệ số rủi ro

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Tài sản có rủi ro ngoại bảng = Tài sản ngoại bảng x Hệ số chuyển đổi x Hệ số rủi ro.

Bằng hệ số CAR có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh tốn các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành. Theo quy định của Basel II thì hệ số CAR là 8%, khi Ngân hàng đảm bảo được tỷ lệ này chứng tỏ Ngân hàng đã tạo được một tấm đệm chống lại những cú sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ khách hàng.

Thời gian để huy động một số lượng vốn nhất định.

Một số chỉ tiêu khác như số lượng vốn bị rút ra trước hạn, kỳ hạn thực tế của nguồn vốn...

<b>2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại </b>

<b>2.3.1. Nhân tố khách quan 2.3.1.1. Môi trường pháp lý </b>

Hoạt động của ngân hàng có mức độ ảnh hưởng, tác động hết sức mạnh mẽ đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Cụ thể việc huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng đều tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập của các chủ thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát. Chính vì lẽ đó, hoạt động của ngân hàng phải chịu sự quản lý chặt chẽ gắt gao hơn so với các doanh nghiệp khác. Thực tế là ngân hàng phải chịu sự điều chỉnh của rất nhiều chính sách, các quy định của chính phủ, của Ngân hàng Trung ương; đó là Luật các tổ chức tín dụng, luật Kinh Tế, Luật Dân Sự, hàng loạt hệ thống các quy định cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức. Trong sự ràng buộc về luật pháp này thì các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn chắc chắn sẽ bị thay đổi và kết quả làm ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả của việc huy động vốn. Bởi khi chính sách của Nhà nước, của Ngân hàng Trung ương: Chính sách tiền tệ, tài chính, lãi suất, tín dụng thay đổi sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại.

<b>2.3.1.2. Môi trường Kinh tế - Chính trị - Xã hội </b>

Hoạt động của Ngân hàng Thương mại nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng khơng thể thốt khỏi mơi trường kinh doanh đặc biệt là môi trường kinh tế - chính trị - xã hội.

Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn luôn bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất nghiệp, lạm phát…tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo điều kiện tích lũy nhiều hơn, do đó tạo mơi trường cho việc thu hút vốn của ngân hàng thuận lợi. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng làm cho môi trường đầu tư của ngân hàng bị thu hẹp khiến quá trình tạo vốn của ngân hàng gặp khó khăn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Khơng một quốc gia nào có thể phát triển nếu mơi trường chính trị khơng ổn định. Sự ổn định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác động mạnh mẽ đến quan hệ vốn của ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Điều này cũng là nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của ngân hàng.

<b>2.3.1.3. Mơi trường văn hóa </b>

Mơi trường văn hóa là yếu tố quyết định đến tập quán, tâm lý, thói quen trong việc sử dụng tiền của dân cư. Và những tập quán tiêu dùng này sẽ ảnh hưởng đến nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng. Nếu ở những vùng mà người dân quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ thì việc huy động vốn của ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

Hơn nữa, mức độ chấp nhận rủi ro của xã hội, thói quen tích lũy ảnh hưởng đến quyết định của những thành viên trong xã hội về phương thức tiêu dùng và tiết kiệm, giữ tiền ở nhà, gửi tiền ngân hàng, đầu tư vào chứng khoán hoặc bất động sản…

<b>2.3.1.4. Yếu tố cạnh tranh </b>

Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều loại hình ngân hàng mới và các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Do đó, cạnh tranh có xu hướng gia tăng mạnh, làm giảm đi sự khác biệt giữa ngân hàng thương mại với các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Xu hướng cạnh tranh trong ngành ngân hàng càng gia tăng do các yếu tố như thay đổi chính sách tài chính tiền tệ, đổi mới tài chính của doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ…

Cạnh tranh về tiền gửi diễn ra dưới nhiều hình thức. Các ngân hàng có thể áp dụng những điều kiện giống nhau cho tất cả các khách hàng gửi tiền. Vì lý do này, các sản phẩm dịch vụ liên quan đến tiền gửi được mở rộng và được phổ biến nhanh chóng. Thêm vào đó, nhiều tổ chức tài chính phi ngân hàng có thể huy động tiền gửi có kỳ hạn, thậm chí cịn đang cung cấp các tài khoản khơng kỳ hạn.

<b>2.3.2. Nhân tố chủ quan </b>

<b>2.3.2.1. Các hình thức huy động vốn và chất lượng các dịch vụ do Ngân hàng cung ứng và hệ thống mạng lưới </b>

Hình thức huy động vốn của ngân hàng đưa ra càng phong phú, đa dạng linh hoạt và thuận tiện thì khả năng thu hút vốn trong nền kinh tế càng lớn, xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý trong dân cư. Chính sự đa dạng hóa các hình thức huy động vốn của ngân hàng đã giúp cho mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp tìm được cho mình một hình thức đầu tư hợp lý nhất.

Khi các Ngân hàng Thương mại đưa ra các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và hợp lý, cùng với việc mở rộng hệ thống mạng lưới hoạt động và nâng cao chất lượng hoạt động các dịch vụ ngân hàng, từ đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc huy động vốn. Ngược lại khi các hình thức huy động vốn của ngân hàng chưa đa dạng, phong phú, chất lượng hoạt động dịch vụ chưa cao, hệ thống mạng lưới cịn ít, chưa thuận lợi cho khách hàng trong việc giao dịch với ngân hàng, thì nó sẽ ảnh hưởng không tốt tới huy động vốn của ngân hàng. Hiện nay với sự đổi mới sâu sắc của ngành ngân hàng, các ngân hàng thương mại không ngừng đổi mới về khoa học, công nghệ, về phong cách giao dịch,

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

mở rộng các hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng, phát triển thêm mạng lưới hoạt động từ chi nhánh cấp 3, cấp 4, các ngân hàng lưu động và các ngân hàng hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, kinh doanh dịch vụ…

<b>2.3.2.2. Chất lượng hoạt động tín dụng </b>

Hoạt động tín dụng ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong việc huy động tiền gửi vào hệ thống ngân hàng, nghiệp vụ huy động vốn làm nhiệm vụ khơi tăng các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, thì nghiệp vụ sử dụng vốn thực hiện sử dụng vốn thực hiện sử dụng các nguồn vốn đó vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ… để đem lại khả năng sinh lời, thu lợi nhuận về cho ngân hàng. Do vậy nếu nghiệp vụ sử dụng vốn không hiệu quả tất yếu dẫn đến việc huy động vốn bị thu hẹp lại. Khi sử dụng vốn kém hiệu quả, làm thất thốt vốn nhiều dẫn đến lịng tin của dân chúng vào ngân hàng giảm đi. Từ đó sẽ rất khó khăn cho các hình thức huy động các nguồn vốn nhàn rỗi. Mặt khác hoạt động tín dụng hiệu quả tạo cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế kinh doanh có hiệu quả, thu nhập xã hội ngày càng tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm, đời sống của dân cư ngày càng nâng cao, nguồn vốn nhàn rỗi ngày càng tăng, tạo cho nguồn vốn ngân hàng huy động ngày càng tăng trưởng để thực hiện đầu tư cho các chu kỳ sản xuất tiếp theo.

<b>2.3.2.3. Uy tín của Ngân hàng </b>

Có thể gọi đây chính là tài sản vơ hình của ngân hàng. Uy tín bao gồm uy tín của ngân hàng trong toàn hệ thống, của các thành viên trong hội đồng quản trị, ban giám đốc. Sự nổi tiếng của ngân hàng là tài sản quý trong công tác huy động vốn vì trong lịng thị trường ngân hàng đã tạo một hình ảnh riêng, khi đó khách hàng sẽ tin tưởng vào ngân hàng, giúp ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động, tiết kiệm chi phí huy động (thực tế khi ngân hàng có tiếng tăm, họ dễ dàng thu hút vốn hơn các ngân hàng khác ngay cả khi lãi suất tiền gửi của ngân hàng đưa ra có thấp hơn).

<b>2.3.2.4. Chiến lược kinh doanh </b>

Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể. Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đồng thời dự đốn được sự thay đổi của mơi trường kinh doanh trong tương lai. Thông qua chiến lược kinh doanh ngân hàng sẽ có thể quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn về mặt quy mơ, có thể thay đổi tỷ lệ các loại nguồn, tăng hay giảm chi phí huy động. Với tác dụng to lớn như vậy, nếu chiến lược kinh doanh được kinh doanh được lựa chọn đúng đắn, các nguồn vốn được khai thác một cách tối đa thì cơng tác huy động vốn sẽ phát huy được hiệu quả.

<b>2.3.2.5. Trình độ cơng nghệ </b>

Trình độ cơng nghệ ngân hàng bao gồm cơ sở vật chất phục vụ ngân hàng, các loại hình dịch vụ ngân hàng cung ứng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên ngân hàng.

Cơ sở vật chất của ngân hàng càng khang trang hiện đại, công nghệ tiên tiến mang lại lợi ích thiết thực cho kinh doanh, ln tạo điều kiện thuận lợi và phục vụ cho khách hàng tốt hơn, tạo lòng tin cho khách hàng. Thực tế khách hàng sẽ tin tưởng yên tâm hơn khi gửi tiền ở một ngân hàng có trình độ cơng nghệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

cao. Và khi khách hàng đã thực sự yên tâm gửi tiền thì ngân hàng dễ dàng trong việc huy động.

<b>2.3.2.6. Năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp của Nhân viên Ngân hàng </b>

Nếu ngân hàng quản lý tốt về mặt nhân sự, tài sản nợ, tài sản có, tức là trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, ngân hàng dự đoán được những rủi ro xảy ra, dự đốn được mơi trường đầu tư của mình có hiệu quả hay khơng thì q trình hoạt động của ngân hàng đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy tín, tạo điều kiện thu hút khách hàng gửi tiền cũng như vay tiền.

Mặt khác, trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng càng cao, mọi thao tác nghiệp vụ thực hiện nhanh chóng, hiệu quả, thái độ phục vụ, tác phong làm việc của cán bộ ngân hàng tốt, nhiệt tình, cởi mở, tạo thuận lợi cho khách hàng thì có ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn cho ngân hàng. Do đó, để thu hút khách hàng gửi tiền, đi đôi với việc trau dồi kiến thức, nghiệp vụ, cán bộ ngân hàng phải thường xuyên chú ý đến thái độ phục vụ của mình sao cho vừa lịng khách.

<b>2.3.2.7. Cơng tác quảng cáo, khuyến mại </b>

Các ngân hàng thương mại hiện nay đã từng bước học tập và ứng dụng nghệ thuật thơng tin quảng cáo, các hình thức khuyến mãi… Tuy việc đầu tư cho cơng tác này cịn hạn chế, nhưng có thể nói đây cũng là mặt mạnh của ngành ngân hàng trong việc cạnh tranh để huy động tiền gửi. Thông tin quảng cáo, tiếp thị khuyến mại, các dịch vụ hậu mãi rõ ràng sẽ phát triển mạnh mẽ trong cơ chế thị trường. Và tùy vào chu kỳ sống của sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp để các nhà quản trị ngân hàng chọn thời điểm, thời gian sử dụng, chiến lược quảng cáo, khuyến mãi cũng như hậu mãi phù hợp.

<b>CHƯƠNG 3 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ QUỐC (2019-2022) </b>

<b>3.1. Khái quát hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Quốc </b>

Bảng 1: Tổng tài sản và nguồn vốn của BIDV – Chi nhánh Phú Quốc 2022)

2020 2021 2022 2021/2020 2022/2021 Tổng tài sản Tỷ đồng 3865,33 4441,07 4911,73 1,15 1,11 Tổng nguồn vốn huy

động <sup>Tỷ đồng </sup> <sup>3723,31 4276,46 4715,91 </sup> <sup>1,15 </sup> <sup>1,10 </sup>Vốn chủ sở hữu Tỷ đồng 268,76 300,88 319,59 1,12 1,06 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu /

Bảng 2. Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV – Chi nhánh Phú Quốc 2022)

</div>

×