Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

khảo sát môi trường thích hợp tạo cây đơn bội kép từ bầu noãn cây bí đỏ cucurbita moschata duch doir

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 59 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>

<b><small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ hồ chí MINH</small></b>

<b>---^0^---</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>

<b><small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</small></b>

<b>---x0x---</b>

'<b>KHẢO SÁT MƠI TRƯỜNG THÍCH HỢP TẠO CÂY ĐƠN BỘI KÉP TỪ BẦU NỖN CÂY BÍ ĐỎ </b>

<i><b>CUCURBITA MOSCHATA (DUCH.) </b></i><b>POIR.</b>

<b>TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b> TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ CỘNG HÒ A XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM </b>

THÀ NH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

<b>KHOA CÔ NG NGHỆ SINH HỌC </b>

<b>GIẤY XÁ C NHẬN </b>

Tôi tên là: Thái Thị Thúy Kiều

Chuyên ngành: Công nghệ sinh học Mã sinh viên: 1753010106

Tôi đồng ý cung cấp tồn văn thơng tin khóa luận tốt nghiệp hợp lệ về bản quyền cho Thư viện Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh. Thư viện Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh sẽ kết nối tồn văn thơng tin khóa luận tốt nghiệp vào hệ thống thông tin khoa học của Sở Khoa học và Cơng nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Ý KIẾN CHO PHÉP BẢO VỆ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỦA GIẢNG VÍÊN HƯỚNG DẪN</b>

<b><small>Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Trần Đông Phương</small></b>

<b><small>Học viên thực hiện: Thái Thị Thuý Kiều Lớp: DH17SH02</small></b>

<b><small>Ngày sinh: 18-07-1999 Nơi sinh: Bình Định</small></b>

<b><small>Tên đề tài: KHẢO SÁT MƠI TRƯỜNG THÍCH HỢP TẠO CÂY ĐƠN BỘI KÉP TỪ BẦUNỖN CÂY BÍ ĐỎ </small></b><i><b><small>CUCURBITA MOSCHATA (DUCH.) POIR.</small></b></i>

<b><small>Ý kiến của giáo viên hướng dẫn về việc cho phép sinh viên: Thái Thị Thuý Kiềuđưực bảo vệ khóa luận trước Hội đồng:..</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Công nghệ sinh học trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho em được học tập và rèn luyện tốt nhất.

Em xin gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Trần Đông Phương đã trực tiếp hướng dẫn, dạy bảo và truyền đạt cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình em thực hiện đề tài.

Chân thành cảm ơn các bạn thành viên trong phịng thí nghiệm Cơng nghệ tế bào đã giúp đỡ, hỗ trợ cũng như chia sẻ những khó khăn trong cơng việc.

Cuối cùng, con xin tỏ lịng biết ơn đến gia đình. Cảm ơn những tình cảm, những quan tâm lo lắng và những lời động viên giúp con có thêm động lực và tự tin bước tiếp trên con đường học vấn và đường đời.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>ĐẶT VẤN ĐỀ ... 1 </b>

<b>1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ... 4 </b>

<b>1.1 </b> <i><b>Nguồn gốc, sự phân bố và phân loại thực vật cây Bí đỏ Cucurbita moschata (Duch.) Poir. ... 4 </b></i>

<i>1.1.1 Nguồn gốc và sự phân bố (Cucurbitaceae) ... 4 </i>

<i>1.1.2 Phân loại thực vật Bí đỏ ... 5 </i>

<b>1.2 Một số đặc tính sinh học của cây Bí đỏ ... 6 </b>

<i>1.2.1 Đặc tính thực vật học ... 6 </i>

<i>1.2.2 Đặc tính sinh trưởng và phát triển ... 7 </i>

<b>1.3 Cấu tạo của noãn ... 8 </b>

<i>1.3.1 Noãn ... 8 </i>

<i>1.3.2 Sự hình thành và cấu tạo của túi phơi ... 8 </i>

<b>1.4 Cây đơn bội và đơn bội kép ... 9 </b>

<i>1.4.1 Giới thiệu chung ... 9 </i>

<i>1.4.2 Ứng dụng ... 10 </i>

<i>1.4.3 Tạo cây đơn bội in vitro ... 10 </i>

<i>1.4.4 Tạo cây đơn bội kép ... 12 </i>

<b>1.5 Nuôi cấy noãn ... 12 </b>

<i>1.5.1 Giới thiệu chung ... 12 </i>

<i>1.5.2 Các nghiên cứu về ni cấy nỗn ... 13</i>

<i>1.5.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến q trình ni cấy nỗn...14</i>

<b>2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 18 </b>

<b>2.1 Vật liệu ... 18 </b>

<i>2.1.1 Địa điểm và thời gian thực hiện ... 18 </i>

<i>2.1.2 Đối tượng nghiên cứu ... 18 </i>

<i>2.1.3 Thiết bị và dụng cụ... 18</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>2.1.4 Điều kiện nuôi cấy ...18 </i>

<i>2.1.5 Môi trường ni cấy ...18</i>

<i>2.1.6 Hóa chất ...18</i>

<b>2.2 Phương pháp nghiên cứu ... 19</b>

<i>2.2.1 Quan sát hình thái giải phẫu ... 19 </i>

<i>2.2.2 Khảo sát nồng độ TDZ ảnh hưởng đến sự cảm ứng nỗn tạo phơi cây bí đỏ Cucurbita moschata (Duch.) Poir. ... 19 </i>

<i>2.2.3 Khảo sát nồng độ AgNO<small>3</small> ảnh hưởng đến sự cảm ứng noãn tạo phơi cây bí đỏ Cucurbita moschata (Duch.) Poir. ... 21 </i>

<i>2.2.4 Khảo sát nồng độ TDZ kết hợp với AgNO<small>3</small> 10 mg/L ảnh hưởng đến sự cảm ứng noãn tạo phơi cây bí đỏ Cucurbita moschata (Duch.) Poir. ... 22 </i>

<b>3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ... 25 </b>

<b>3.1 Quan sát hình thái giải phẫu ... 25 </b>

<b>3.2 Khảo sát nồng độ TDZ ảnh hưởng đến sự cảm ứng noãn tạo phơi cây bí </b><i><b>đỏ Cucurbita moschata (Duch.) Poir... 26 </b></i>

<b>3.3 Khảo sát nồng độ AgNO<small>3 </small>ảnh hưởng đến sự cảm ứng nỗn tạo phơi cây bí </b><i><b>đỏ Cucurbita moschata (Duch.) Poir... 28 </b></i>

<b>3.4 Khảo sát nồng độ TDZ kết hợp với AgNO<small>3</small> 10 mg/L ảnh hưởng đến sự </b><i><b>cảm ứng nỗn tạo phơi cây bí đỏ Cucurbita moschata (Duch.) Poir. ... 31</b></i>

<b>3.5 Tạo cây hồn chỉnh từ phơi đã cảm ứng ... 35 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT </b>

2,4-D ABA

2,4-dichlorophenoxyacetic acid Abscisic acid

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

<i><b>Bảng 2.1. Các nghiệm thức trong thí nghiệm khảo sát nồng độ TDZ ảnh hưởng đến sự </b></i>

<i>cảm ứng nỗn tạo phơi cây bí đỏ Cucurbita moschata (Duch.) Poir ... 20 </i>

<i><b>Bảng 2.2. Các nghiệm thức trong thí nghiệm khảo sát nồng độ AgNO</b><small>3</small> ảnh hưởng đến sự cảm ứng noãn tạo phơi cây bí đỏ Cucurbita moschata (Duch.) Poir... 22 </i>

<i><b>Bảng 2.3. Các nghiệm thức trong thí nghiệm khảo sát nồng độ TDZ kết hợp với AgNO</b><small>3</small></i>

<i>10 mg/L ảnh hưởng đến sự cảm ứng nỗn tạo phơi cây bí đỏ Cucurbita moschata (Duch.) </i>

<i>Poir. ………...23 </i>

<i><b>Bảng 3.1. Số noãn cảm ứng và trạng thái nỗn bí đỏ trên mơi trường MS ½ có bổ sung </b></i>

<i>TDZ với các nồng độ khác nhau sau 4 tuần nuôi cấy ... 26 </i>

<i><b>Bảng 3.2. Số nỗn cảm ứng và trạng thái nỗn bí đỏ trên mơi trường MS ½ có bổ sung </b></i>

<i>AgNO<small>3 </small>với các nồng độ khác nhau sau 4 tuần nuôi cấy ... 29 </i>

<i><b>Bảng 3.3. Số noãn cảm ứng và trạng thái nỗn bí đỏ trên mơi trường MS ½ có bổ sung </b></i>

<i>AgNO<small>3 </small>10 mg/L và TDZ với các nồng độ khác nhau sau 4 tuần nuôi cấy………32 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC CÁC HÌNH </b>

<i><b>Hình 1.1. Cây bí đỏ ... 5 </b></i>

<i><b>Hình 1.2. Quá trình hình thành của túi phơi ... 9 </b></i>

<i><b>Hình 2.1. Sơ đồ nhuộm đỏ carmin, xanh iod ... 19 </b></i>

<i><b>Hình 3.1. Bầu nỗn bí đỏ 1 ngày trước khi nở ... 25 </b></i>

<i><b>Hình 3.2. Hình thái giải phẫu nỗn bí đỏ 1 ngày trước khi nở ... 25 </b></i>

<i><b>Hình 3.3. Nỗn bí đỏ sau 4 tuần ni cấy trên mơi trường MS ½ có bổ sung TDZ </b>với các nồng độ khác nhau ... 27 </i>

<i><b>Hình 3.4. Nỗn bí đỏ sau 4 tuần ni cấy trên mơi trường MS ½ có bổ sung AgNO</b><small>3</small> với các nồng độ khác nhau ... 30 </i>

<i><b>Hình 3.5. Nỗn bí đỏ sau 4 tuần ni cấy trên mơi trường MS ½ có bổ sung AgNO</b><small>3</small> 10 mg/L và TDZ với các nồng độ khác nhau ... 33 </i>

<i><b>Hình 3.6. Chồi bí đỏ sau 8 tuần ni cấy trên mơi trường MS ½ thu nhận từ nghiệm </b>thức tạo phơi………..35 </i>

<i><b>Hình 3.7. Chồi bí đỏ được ni cấy trên mơi trường MS ½ bổ sung than hoạt tính </b>1 g/L ……….36 </i>

<i><b>Hình 3.8. Cây bí đỏ có nguồn gốc từ ni cấy nỗn sau 27 ngày đưa ra ngồi </b>trồng. ... 37 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Để tạo được giống bí đỏ lai có năng suất cao, ổn định và thích nghi với các vùng sinh thái khác nhau thì bố mẹ phải là các dịng có khả năng thích nghi với những điều kiện bất lợi, khả năng chống bệnh và đặc biệt là ở dạng đồng hợp tử. Tuy nhiên, việc tạo ra các dòng bố mẹ thuần chủng bằng phương pháp tự thụ phấn mất rất nhiều

<i>thời gian từ 6 đến 8 thế hệ (Gémes-Juhász et al., 2002). Trong khi đó, sử dụng kỹ thuật tạo cây đơn bội in vitro có thể rút ngắn việc tạo dòng thuần chỉ còn 1 đến 2 thế hệ (Lê Huy Hàm và cs., 2005). Cây đơn bội đầu tiên được tạo ra nhờ kĩ thuật này từ cây cà độc dược lùn bằng phương pháp nuôi cấy bao phấn (Blakelsee et al., 1992). </i>

Nhiều nghiên cứu tạo cây đơn bội sau đó cũng đã được tiến hành như: lúa mạch (Kasa

<i>and Kao, 1970), thuốc lá (Burk et al., 1979), hành (Bohanec and Jakse, 1999). </i>

Nuôi cấy bao phấn và ni cấy nỗn là hai phương pháp mang lại hiệu quả cao trong việc tạo cây đơn bội phục vụ cho mục đích lai tạo và nghiên cứu di truyền.

<i>Kỹ thuật tạo cây đơn bội in vitro thơng qua việc kích thích tiểu bào tử phát triển thành </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

cây khi nuôi cấy bao phấn, hạt phấn và trong đó ni cấy kích thích các tế bào trứng (nỗn chưa thụ tinh) có khả năng tạo cây đơn bội nhanh hơn và thường được áp dụng cho những loài bất dục đực, loài có tỷ lệ cây tái sinh bị bạch tạng cao và các lồi đơn

<i>tính khác gốc (Thomas et al., 2000; Bhat and Murthy, 2007). </i>

Trong họ bầu bí, cây đơn bội được tạo ra với nhiều biện pháp khác nhau như:

<i>ni cấy nỗn bí ngịi Cucurbita pepo L. (Shalaby, 2007), cảm ứng hiệu quả sự hình thành cây con thơng qua ni cấy nỗn chưa thụ tinh với bí Cucurbita maxima Duch. và Cucurbita moschata Duch. (Zou et al., 2020), nghiên cứu tạo cây đơn bội và cây đơn bội kép ở cây dưa lưới để sử dụng trong việc kháng lại nhiều virus (Lotfi et al., </i>

2003), khảo sát ảnh hưởng của nồng độ TDZ, BA, IAA, NAA, 2,4-D đến noãn chưa thụ tinh nhằm tạo nên cây đơn bội kép ở cây dưa lưới (Koli<i>et al., 2013). Ni cấy </i>

nỗn là phương pháp được xem là thành công nhất trong việc sản xuất cây đơn bội

<i>trong nhiều loài (Hansen et al., 1995; Alan et al., 2003) nhưng lại bị kiểm soát bởi </i>

nhiều yếu tố như lựa chọn kiểu gen, giai đoạn phát triển của nỗn, tiền xử lý, thành phần mơi trường ni cấy, chất điều hòa sinh trưởng, sự biến đổi của phôi và điều

<i>kiện chiếu sáng thực vật (Gemes - Juhasz et al., 2002; Shalaby 2007, Chen et al., </i>

2010).

Dựa trên những lợi ích của việc tạo cây đơn bội từ ni cấy noãn và nhu cầu

<b>sản xuất thực tế chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát môi trường thích </b>

<i><b>hợp tạo cây đơn bội kép từ bầu nỗn bí đỏ Cucurbita moschata (Duch.) Poir..” </b></i>

Nhằm tìm ra mơi trường thích hợp để tạo cây đơn bội kép từ ni cấy nỗn cây bí đỏ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b> </b>

<b>TỔNG QUAN TÀI LIỆU </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU </b>

<i><b>1.1 Nguồn gốc, sự phân bố và phân loại thực vật cây Bí đỏ Cucurbita moschata (Duch.) Poir. </b></i>

<i>1.1.1 Nguồn gốc và sự phân bố (Cucurbitaceae) </i>

Bí đỏ gồm 25 lồi nhưng phát triển phổ biến nhất ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt

<i>đới là các loài Cucurbita pepo L. và Cucurbita moschata (Duch.) Poir., cịn lồi </i>

<i>Cucurbita maxima (Duch.) Poir. thích hợp ở vùng ôn đới. Theo nhiều báo cáo nghiên </i>

cứu khoa học cho thấy, bí đỏ có nguồn gốc từ Trung Mỹ và Nam Mỹ. Có nhiều nghiên

<i>cứu khảo cổ chỉ ra rằng: loài Cucurbita pepo L. phân bố rộng khắp ở các vùng Bắc Mexico và Tây Nam Hoa Kỳ từ 7000 năm trước Công nguyên, loài Cucurbita </i>

<i>moschata (Duch.) Poir. đã xuất hiện ở Mexico và Peru từ ngàn năm nay, loài Cucurbita maxima (Duch.) Poir. cũng được tìm thấy bởi các nhà khảo cổ ở Peru </i>

khoảng 1200 năm trước Công nguyên (Marita et Trevor, 2002). Bí đỏ được thổ dân ở Bắc Mỹ thuần hóa trồng và sử dụng như một nguồn thức ăn chính. Đến thế kỷ XVI, khi những người da trắng đến định cư và từ đó bí ngơ được chuyển đến Châu Âu và dần trở thành phổ biến như ngày nay (Mattews and Endress, 2004). Một số tài liệu khác cho rằng bí đỏ cũng như các cây bầu bí khác có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới, vậy nên bí đỏ và cây họ bầu bí có khả năng phát triển rộng ở nước ta.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>1.1.2 Phân loại thực vật Bí đỏ </i>

<i>Bí đỏ thuộc vị trí phân loại sau: </i>

Giới thực vật

Ngành: Ngọc lan Lớp: Ngọc lan Bộ: Bầu Bí Họ: Bầu Bí

Họ bầu bí có danh pháp khoa học là Cucurbitaceae. Phần lớn các loài trong họ này đều là loại dây leo sống một năm hoặc sống dai, leo nhờ tua cuốn hoặc bò trên mặt đất. Lá mọc cách có cuốn dài, phiến lá thường chia thùy chân vịt, khơng có lá kèm. Thân, lá thường phủ lông cứng, màu trắng nhất là khi cịn non, hoa có màu sắc sặc sỡ (Watson and Dallwitz, 1992). Họ bầu bí (Cucurbitaceae) gồm khoảng 120 chi và khoảng 1000 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của 2 bán cầu. Ở nước ta có trên 20 chi và gần 50 lồi, phần lớn là những lồi cây trồng có quả ăn được hoặc làm rau ăn (Hoàng Thị Sản, 2003).

Trong họ bầu bí (Cucurbitaceae) có nhiều loại dưa cho quả như: dưa hấu

<i>(Citrullus lanatus (Thunb.) Mats. Et Nakai), dưa gang (Cucumis melo L. var. </i>

<i><b>Hình 1.1. Cây bí đỏ </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>conomon Mak.), dưa leo (Cucumis sativus L.), dưa bở (Melo sinensis L.). Một số loài </i>

<i>cho quả hoặc cả lá làm rau ăn như: Bí đao (Benincasa hispida Cogn.), bí ngơ (Cucurbita pepo L.), bầu (Lagenaria sireraria Standl.), mướp ta (Lufa cylindrica (L.) Roem.), mướp khía (Luffa acutangular Roxb.), mướp đắng (Momordica charantia L.), gấc (Momordica cochinchinensis (Lour.) Spreng.), su su (Sechium edule (Jacq.) Sw.). Ngồi ra, trong họ cịn nhiều loại cây mọc dại như: mỡ lợn (Hodgsonia </i>

⮚ Thân

Thân leo hoặc bị có tua cuốn, thân dài từ 2 - 10 m. Thân ngắn, tròn hay có gốc cạnh của thân tùy thuộc vào đặc điểm của giống. Thân có khả năng ra rễ bất định ở đốt. Tua cuốn phân nhánh mọc ở đốt thân. Thân mọc chậm ở giai đoạn đầu khoảng 3 tuần sau khi gieo. Bên trong thân rỗng và xốp, bên ngồi thân có nhiều lơng tơ. Các nhánh được sinh ra từ các đốt trên thân, các lóng trên thân phát triển rất nhanh (Trần Thị Ba, 2008).

⮚ Lá

Lá mầm to dạng hình trứng. Trong điều kiện chăm sóc tốt, các lá mầm có thể kéo dài tuổi thọ đến hết thời gian sinh trưởng của cây. Lá đơn, mọc cách, cuốn dài, phiến lá rộng, trịn hay góc cạnh, có xẻ thùy sâu hay cạn, màu xanh hay lốm đốm trắng. Diện tích mặt lá lớn nên khả năng quang hợp mạnh. Trên bề mặt lá có nhiều lơng tơ bao phủ nên hạn chế khả năng thoát hơi nước (Trần Thị Ba, 2008).

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

⮚ Hoa

Hoa đơn tính cùng cây, to, cánh màu vàng, thụ phấn nhờ côn trùng. Số lượng hoa đực nhiều hơn hoa cái từ 10 - 30 lần (Trần Thị Ba, 2008). Hoa nằm đơn độc ở nách lá. Cánh hoa màu vàng đậm, có bầu nỗn hạ, cuống hoa dài, phần lớn hoa nở vào buổi sáng. Quả phát triển nhanh sau khi hoa cái nở. Khi nở hoa hướng lên trên nhưng quả phát triển hướng xuống.

⮚ Quả

Quả bí đỏ thuộc loại phì quả, có 3 tâm bì. Hình dạng, kích thước, màu sắc quả thay đổi tùy theo giống. Cuốn quả mềm hay cứng, trịn hay góc cạnh, đáy cuốn phình hay khơng phình, vỏ bí cứng hay mềm, trơn hay sần sùi, màu sắc vỏ thay đổi từ xanh đậm tới vàng, thịt quả dày hay mỏng, màu vàng đỏ đến vàng tươi, tất cả điều tùy theo mỗi giống mà có đặc điểm khác nhau. Ruột quả chứa nhiều hạt nằm ở giữa (Watson and Dallwitz, 1992).

⮚ Hạt

Hạt bí đỏ được hình thành bên trong quả, do quá trình thụ phấn và thụ tinh của hoa đực và hoa cái. Hạt bí đỏ có hình dạng dẹt, hơi dài, một đầu nhọn và một đầu trịn. Kích thước hạt từ 5 -12 mm. Trong một quả có thể chứa 500 - 600 hạt tùy giống và kích thước quả. Hạt chứa nhiều chất béo nên rất dễ mất sức nảy mầm. Một số loại bí trong hạt có chứa chất cucurbitacin là một hợp chất sinh học có tính chất gây độc cho tế bào và đang được nghiên cứu về hoạt tính sinh học của chúng (Rosa, 2015).

<i>1.2.2 Đặc tính sinh trưởng và phát triển </i>

⮚ Thời kỳ nảy mầm

Là thời gian từ khi gieo hạt cho đến khi có hai lá mầm. Nhiệt độ thích hợp cho hạt nảy mầm là 25 - 30 <small>o</small>C. Bí đỏ có khả năng nảy mầm mạnh (Trần Thị Ba, 2008).

⮚ Thời kỳ cây con

Là thời kỳ khi cây được hai lá mầm đến khi cây xuất hiện 4 - 5 lá thật. Thời kỳ này thân lá tăng trưởng chậm, lóng ngắn, lá nhỏ, chưa phân cành. Rễ phát triển nhanh theo chiều sâu và chiều rộng, đặc biệt là rễ phụ phát triển mạnh. Thời kỳ này cần vun gốc, bón thúc, tưới nước, để giữ ẩm cho cây sinh trưởng và kích thích ra rễ (Trần Thị Ba, 2008).

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

⮚ Thời kỳ tăng trưởng

Là thời kỳ khi cây được 4 - 5 lá đến khi ra hoa. Ở thời kỳ này thân chuyển sang dạng bị, phát triển nhanh, tốc độ ra lá nhanh, kích thước lá lớn. Hoa đực nhiều, hoa cái đầu tiên xuất hiện sau hoa đực. Bộ rễ phát triển nhanh hơn thân lá nên rất dễ xảy ra hiện tượng lốp, khi đó cây mất cân đối, thân lá nhiều, hoa và quả ít (Trần Thị Ba, 2008).

⮚ Thời kỳ ra hoa, kết quả

Đây là tời kỳ ra hoa và đậu quả khá tập trung. Thân, lá, rễ phát triển tối đa. Thân dài hơn rễ và cho quả lứa đầu tiên. Đây là thời kỳ mà cây yêu cầu nhiều nước và dưỡng chất. Việc giữ độ ẩm và cung cấp đủ dinh dưỡng có vai trò quyết định đến năng suất (Trần Thị Ba, 2008).

⮚ Thời kỳ già cỗi

Sinh trưởng của lá, thân giảm mạnh, cây tàn. Cây vẫn tiếp tục ra hoa, quả nhưng ít và bị dị dạng nhiều, chất lượng thấp. Nếu được chăm sóc tốt sẽ kéo dài được tuổi thọ lá và quả và ít bị dị dạng hơn (Trần Thị Ba, 2008).

<b>1.3 Cấu tạo của noãn </b>

<i>1.3.1 Noãn </i>

Noãn là khối đa bào, hình trứng, hình cầu hoặc hình thận. Mỗi nỗn gồm 2 phần: cuống nỗn là nơi đính nỗn và giá noãn; thân noãn là một khối tế bào nhỏ gọi là phơi tâm, có lớp vỏ nỗn bao ngồi (2 lớp vỏ). Vỏ noãn thường để hở một lỗ ở phía dưới gọi là lỗ nỗn. Chỗ thân nỗn đính vào gọi là rốn. Chỗ các lớp vỏ nỗn gặp nhau và đính với tâm gọi là hợp điểm.

Túi phôi nằm trong phôi tâm gồm 1 nhân lưỡng bội ở giữa, 1 noãn cầu đơn bội với 2 nhân trợ bào ở hai bên, nằm ở một cực, 2 nhân đối cực nằm ở cực đối diện (Trương Thị Đẹp, 2007).

<i>1.3.2 Sự hình thành và cấu tạo của túi phơi </i>

Tế bào mẹ nguyên bào tử phân chia giảm phân cho ra 4 tế bào đơn bội (đại bào tử), nhưng chỉ có 1 bào tử được duy trì và phát triển thành túi phôi bằng cách trải qua nhiều lần phân chia. Lần phân chia đầu tạo ra 2 nhân con, chúng tách ra và đi về

<b>2 cực của túi phôi, mỗi nhân con phân chia 2 lần nữa tạo thành 4 nhân. Như vậy, </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

trong túi phơi có 8 nhân hợp thành 2 nhóm. Về sau, tại mỗi cực có 1 nhân tách ra đi vào trung tâm túi phôi và kết hợp với nhau tạo thành nhân thứ cấp lưỡng bội (2n). Ở đầu phía gần lỗ nỗn, tế bào nằm giữa là nỗn cầu, 2 tế bào hai bên là 2 trợ bào có kích thức nhỏ hơn nỗn cầu. Ba nhân cịn lại ở cực đối diện được gọi là các tế bào đối cực, có chức năng dinh dưỡng (Lê Thị

<i>Trúc Linh và cs, 2018). </i>

<b>1.4 Cây đơn bội và đơn bội kép </b>

<i><b>1.4.1 Giới thiệu chung </b></i>

<i> Các cây trồng khác nhau thường có mức bội thể khác nhau. Phổ biến là nhị bội </i>

(2n) và tứ bội (4n). Như vậy, mỗi đặc điểm di truyền ở những cá thể này đều bị hai hay nhiều alen của một gen chi phối. Nếu đó là những cá thể dị hợp tử (bất kể là nhị bội hay tứ bội) thì sự biểu hiện tính trạng của mỗi gen hồn tồn phụ thuộc vào tính trạng trội hay lặn của chúng quyết định, điều này gây rất nhiều khó khăn trong việc nghiên cứu di truyền. Vì vậy, mức bội thể lí tưởng để có thể thực hiện các nghiên cứu di truyền là mức đơn bội (n). Thể đơn bội này có thể tác động hoặc tự nhân đơi để tạo

<i>thành cây đơn bội kép hồn toàn đồng hợp tử (Jain et al., 1996). Điều này giúp tăng </i>

<b>cường hiệu quả chọn lựa các tính trạng mong muốn. </b>

⮚ Đặc điểm cây đơn bội

Cây đơn bội thường có nhiều tính trạng tương tự cây lưỡng bội. Tuy nhiên, từ kích thước tế bào đến các bộ phận đều nhỏ hơn cây lưỡng bội do số lượng gen và nhiễm sắc thể đều bị giảm đi.Cây đơn bội có sức sống yếu và có những nét đặc thù riêng vì các gen lặn ở trạng thái đơn bội đều được thể hiện ra kiểu hình. Các cây đơn bội đều bị bất dục vì các giao tử không phân chia và mang nhiễm sắc thể là n. Cây

<i><b>Hình 1.2. Quá trình hình thành của túi phôi (Lê Thị Trúc Linh và cs, 2018). </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

đơn bội khi được lưỡng bội hóa sẽ tạo thành cây có kiểu gen đồng hợp tử ở tất cả các gen dẫn đến tình trạng thuần chủng. Điều này mang lại ý nghĩa to lớn trong việc rút ngắn thời gian tạo dịng thuần góp phần hữu ích cho cơng tác nghiên cứu và chọn tạo giống. Nếu tác động đột biến vào cây đơn bội sẽ phát hiện được ngay đột biến, sau đó nếu lưỡng bội hóa sẽ được dạng đồng hợp tử về gen đột biến và dễ dàng duy trì thơng qua sinh sản hữu tính.

⮚ Chọn lọc cây đơn bội

Có thể xác định cây đơn bội bằng cách: đếm trực tiếp số lượng nhiễm sắc thể, đo gián tiếp hàm lượng DNA của tế bào, trồng cây tái sinh và so sánh với cây mẹ về hình thái, kích thước và khả năng tăng trưởng, phát triển (Phan Hữu Tôn, 2004).

<i>1.4.2 Ứng dụng </i>

Từ rất lâu, người ta cũng đã biết đến giá trị của cây đơn bội tuy nhiên tần suất xuất hiện của cây đơn bội trong tự nhiên là rất thấp do đó khơng đủ đáp ứng nhu cầu nghiên cứu. Các tác giả cho rằng bình quân các nhà nghiên cứu sẽ tiết kiệm được khoảng 5 năm khi sử dụng các phương pháp tạo cây đơn bội in vitro vào việc tạo ra giống mới. Việc đưa cây đơn bội vào chương trình tạo giống đã trở thành phổ biến trên thế giới (Đỗ Năng Vịnh, 2005).

Tạo cây đơn bội kép từ cây đơn bội là một bước tiến hữu ích cho ngành lai tạo và chọn giống. Với kiểu gen hoàn toàn đồng hợp tử chúng ta có thể dễ dàng lựa chọn những kiểu gen mong muốn. Lofti và cộng sự, năm 2003 đã sử dụng giống laiđược lai tạo từ nhiều giống có đặc tính kháng các bệnh khác nhau để làm vật liệu tạo

<i>ra cây đơn bội và đơn bội kép phục vụ cho việc tạo ra giống dưa hấu Citrullus lanatus </i>

Thunb. có thể kháng một số loại virus. Nghiên cứu về việc chọn lọc các cây dưa hấu

<i>Citrullus lanatus Thunb. mang gen kháng phấn trắng do nấm sphaerotheca fuliginea </i>

<i>gây ra ở mức độ đơn bội cũng đã được cơng bố (Kuzuya et al., 2003). </i>

Ngồi các ứng dụng chuyển gen để tạo ra các giống mong muốn. Cây đơn bội và đơn bội kép còn được sử dụng để lập bản đồ di truyền, nghiên cứu đột biến và nghiên cứu phân tử (Forster and Thomas, 2005).

<i>1.4.3 Tạo cây đơn bội in vitro </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Đối với công tác chọn lọc và lai tạo giống việc có được hai dịng bố mẹ thuần chủng là vơ cùng quan trọng. Tuy nhiên, với phương pháp tự thụ phấn truyền thống

<i>sẽ mất rất nhiều thời gian từ 6 đến 8 thế hệ (Gémes-Juhász et al., 2002). Trong khi đó nếu áp dụng các phương pháp tạo cây đơn bội in vitro sẽ rút ngắn thời gian tạo dòng thuần thậm chí chỉ cịn 1 - 2 thế hệ (Lê Huy Hàm và cs., 2005). </i>

Sự nuôi cấy hạt phấn non thành công vào khoảng năm 1965 đã dẫn tới sự hoàn chỉnh các phương pháp nuôi cấy để tạo các phôi và cây đơn bội (n) từ hạt phấn và các tế bào túi phôi. Trong thực tế, người ta dùng bao phấn, hạt phấn hay bầu nỗn để có cây tái sinh chứa thông tin di truyền của thể giao tử (Bùi Trang Việt, 2000). Hai phương pháp cơ bản được áp dụng phổ biến nhất là:

<i>⮚ Nuôi cấy trực tiếp từ hạt phấn hay từ nỗn chưa thụ tinh. </i>

Cấu trúc dạng phơi sẽ phát triển trực tiếp từ hạt phấn hoặc từ nỗn chưa thụ tinh (Nguyễn Hồng Lộc, 2011).

<i>⮚ Nuôi cấy gián tiếp thông qua mô sẹo. </i>

Cây hoàn chỉnh được phát triển từ khối mơ sẹo (Nguyễn Hồng Lộc, 2011).

<i> Kỹ thuật tạo cây đơn bội in vitro thơng qua kích thích tiểu bào tử hoặc đại </i>

bào tử trong ni cấy hạt phấn và nỗn cho phép nhanh chóng tạo ra hàng loạt cây đơn bội, phục vụ đắc lực cho việc nghiên cứu di truyền và chọn tạo giống cây trồng. Cây đơn bội đầu tiên đã được tạo ra từ cây cà độc dược lùn bằng phương

<i>pháp nuôi cấy bao phấn (Blakelsee et al., 1922). Nhiều nghiên cứu sau đó cũng đã </i>

Hạt phấn hay Noãn chưa thụ tinh

Cây đơn bội Hạt phấn hay

noãn chưa thụ tinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i>được tiến hành như: lúa mạch (Kasha và Kao, 1970), thuốc lá (Burk et al., 1979), </i>

hành (Bohanec và Jakse, 1999).

<i>1.4.4 Tạo cây đơn bội kép </i>

Phương pháp làm tăng gấp đôi nhiễm sắc thể chủ yếu được sử dụng là xử lý bằng colchicine (Caglar and Abak, 1996; Nikolova and Niemirowicz, 1995; Yetisir and Sari, 2003). Số lượng cây đơn bội kép thu được cao nhất là trên 60 % khi ngâm các cây con trong dung dịch colchicine 0,5 % trong 4 giờ (Caglar and Abak, 1996).

<i>Một phương pháp khác là tái sinh trực tiếp từ lá cây đơn bội (Niemirowicz et </i>

<i>al., 1995). Tuy nhiên kết quả thu được không hiệu quả bằng phương pháp xử lí bằng </i>

colchicine. Khi tiến hành tái sinh từ lá thứ nhất và lá thứ hai của cây đơn bội, kết quả thu được có sự khác biệt rõ rệt. Tất cả cây tái sinh từ lá thứ nhất đều là đơn bội kép

<i>nhưng khi từ lá thứ hai thì tỷ lệ đạt được là 70,5 %, lá tiếp theo là 28,2 % (Faris et </i>

<i>al., 2000). Điều này cho thấy độ tuổi phát triển của mơ được tái tạo góp một phần </i>

quan trọng trong việc làm tăng gấp đôi nhiễm sắc thể. Dù bằng phương pháp nào thì việc tạo ra cây đơn bội kép vẫn là một bước tiến quan trọng góp phần tạo ra dịng đơn bội hồn tồn đồng hợp tử giúp ích rất nhiều cho việc nghiên cứu và chọn tạo giống mới.

<b>1.5 Nuôi cấy nỗn </b>

Ni cấy bao phấn và ni cấy nỗn được xem là hai phương pháp hiệu quả nhất để tạo ra cây đơn bội phục vụ cho nghiên cứu di truyền và chọn tạo giống. Tuy nhiên, với phương pháp ni cấy bao phấn sẽ rất khó khăn trong việc sàng lọc cây đơn bội do giai đoạn phát triển của hạt phấn không đồng đều, cây tái sinh dễ bị bạch tạng. Trong khi đó, ni cấy nỗn có thể khắc phục được những nhược điểm đó. Q trình sản xuất cây đơn bội bằng phương pháp nuôi cấy nỗn được mơ tả tương tự như q trình trinh sinh cái. Đây là hình thức nỗn khơng qua thụ tinh nhưng vẫn có thể phát triển thành cây con hồn chỉnh. Bầu nỗn chứa nỗn với túi phơi đã trưởng thành được cô lập và đặt trên môi trường nhân tạo thích hợp (Bùi Trang Việt, 2000). Sau một thời gian nuôi cấy tùy thuộc vào từng loại cây, các phôi hay mô sẹo sẽ phát triển

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

ra từ túi phôi. Tiếp tục chuyển các phơi cũng như mơ sẹo vừa hình thành sang mơi trường tái sinh để thu được cây đơn bội.

Phương pháp ni cấy nỗn đã được chứng minh là sự lựa chọn tốt nhất để sản xuất cây đơn bội ở thực vật, đặc biệt là đối với những loài có hạt phản loạn hay những cây có tỉ lệ cây tái sinh bị bạch tạng cao, những loài bị bất dục đực hay những

<i>lồi đơn tính khác gốc (Thomas et al., 2000; Bhat và Murthy, 2007). Tuy nhiên, ni </i>

cấy nỗn vẫn gặp phải những khó khăn nhất định do đó vẫn cịn bị hạn chế trong việc nghiên cứu. Dù khó khăn và phức tạp nhưng ni cấy noãn vẫn là phương pháp hàng đầu được các nhà nghiên cứu lựa chọn để sản xuất cây đơn bội.

<i>1.5.2 Các nghiên cứu về ni cấy nỗn </i>

Nhiều nghiên cứu về phương pháp ni cấy nỗn trên các đối tượng khác nhau đã được công bố như: hoa hướng dương (Gelebart và San, 1987), tỏi tây (Schum

<i>et al., 1993), đồng tiền (Tosca et al., 1995), bắp (Bordes et al., 1997), hành tây </i>

của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật, kiểu gen và thời gian nuôi cấy. Môi trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

chứa BAP 4,0 mg/L + NAA 0,05 mg/L + TDZ 0,1 mg/L cho kết quả cảm ứng phôi tốt nhất. Cây con đã ra rễ và mọc dài trên mơi trường MS rắn có bổ sung axit indole-

là đơn bội, 46 cây lưỡng bội và những cây còn lại là thể hỗn hợp.

<i>Năm 2020, Zou và cộng sự</i>nghiên cứu về việc cảm ứng sự hình thành cây con

<i>thơng qua nỗn chưa thụ tinh bí Cucurbita maxima (Duch.) Poir. và Cucurbita </i>

<i>moschata (Duch.) Poir.. Trong nghiên cứu này, Zou và cs. đã thực hiện với 13 dòng Cucurbita (9 Cucurbita maxima, 3 Cucurbita moschata, và 1 bí lai giữa hai dịng). </i>

Đầu tiên, đánh giá ảnh hưởng của kiểu gen và môi trường cảm ứng đối với việc ni cấy nỗn chưa thụ tinh. Kết quả cho thấy tỷ lệ cảm ứng của ELSs (embryo-like structures)và tỷ lệ cảm ứng cây con khác nhau ở các dòng trong cùng một điều kiện ni cấy và các dịng khác nhau có mơi trường cảm ứng tối ưu khác nhau. Tám trong

<i>số 13 dòng Cucurbita đã sản xuất ELSs thành công. ELS và tỷ lệ cảm ứng cây con </i>

cao nhất tương ứng là 39,67 ELS và 10,18 cây con trên 100 mẫu và thu được trong môi trường I<small>3</small> với 1,0 mg L<sup>-1 </sup>6-benzylaminopurine (6-BA) trong dòng L<sup>-13</sup>. Mức độ đơn bội của 59 cây tái sinh được xác định bằng phương pháp đo tế bào dòng, kết quả cho thấy 18,64 % là đơn bội, 3,40 % là tam bội, 32,20 % là lưỡng bội và 45,76 % là tứ bội.

<i>1.5.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến q trình ni cấy nỗn.</i>

Ni cấy nỗn là phương pháp được xem là thành công nhất trong việc sản

<i>xuất cây đơn bội trong nhiều loài (Hansen et al., 1995; Alanet et al., 2003). Tuy </i>

nhiên, nuôi cấy nỗn lại bị kiểm sốt bởi rất nhiều yếu tố như: lựa chọn kiểu gen, giai đoạn phát triển của nỗn, tiền xử lý, thành phần mơi trường ni cấy, sự biến đổi của

<i>phôi, điều kiện chiếu sáng và chất điều hòa tăng trưởng thực vật (Gémes-Juhász et </i>

<i>al., 2002; Shalaby 2007, Chen et al., 2010). </i>

⮚ Lựa chọn kiểu gen

Kiểu gen của các cá thể cho vật liệu ni cấy đóng một vai trị quan trọng trong q trình ni cấy nỗn. Các tế bào và hình thái phát sinh phơi soma được kiểm sốt bởi một loạt các điều kiện nuôi cấy (thành phần môi trường và môi trường vật

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

lý) và sự ảnh hưởng của kiểu gen. Trong hành tây, khả năng cảm ứng đơn bội bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi kiểu gen của cây cho vật liệu ni cấy. Dịng con lai F1 cho hiệu

<i>quả sản xuất phôi và tái sinh cây cao hơn các dòng giao phấn (Gioffriau et al., 1997; </i>

Bohanec and Jakse, 1999). Các kiểu gen đã được chứng minh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến q trình ni cấy nỗn bí đao. Tỷ lệ noãn cảm ứng dao động từ 0 % đến 48,8 % tùy thuộc vào kiểu gen.

⮚ Giai đoạn phát triển nỗn

Đã có nhiều nghiên cứu được tiến hành để tìm ra giai đoạn tối ưu nhất của nỗn nhằm giúp cho q trình ni cấy được diễn ra hiệu quả hơn. Với các loài chẳng hạn như: củ cải đường, ngô, hướng dương, nhiều tác giả đã cho rằng nuôi cấy ở giai đoạn túi phôi gần trưởng thành là tối ưu nhất. Các nghiên cứu mô học về sự phát triển của túi phôi dưa lưới đã chỉ ra rằng khả năng cảm ứng đơn bội ở giai đoạn đầu của túi phôi đã bị loại trừ. Kết quả tốt nhất là vào giai đoạn túi phôi trưởng thành hoặc

<i>hoàn toàn trưởng thành (Gémes-Juhász et al., 2002). Noãn nghệ tây phát triển ở các </i>

giai đoạn khác nhau sẽ cho phản ứng khác nhau, khi noãn màu vàng là cảm ứng tốt nhất còn ở giai đoạn đã nở hoa thì khơng cảm ứng (Bhagyalakshmi, 1999).

⮚ Tiền xử lý

Sốc nhiệt là phương pháp xử lý được áp dụng khá phổ biến và có tác động khá hiệu quả đến sự cảm ứng phôi. Tiền xử lý cũng có thể áp dụng ở các mức độ khác nhau, chẳng hạn như xử lý khi hoa cái vẫn cịn ngun vẹn hay nỗn đã bị cô lập. Với những loại cây khác nhau, cách thức, cấp độ và thời gian xử lý cũng khác nhau (Chen

<i>et al., 2010). </i>

<i><b>Xử lý lạnh sẽ có hiệu quả đối với củ cải đường (Gu ̈rel et al., 2000), lúa mì </b></i>

<i>(Sibi et al., 2001). Nỗn bí được ủ ở nhiệt độ 32 </i><small>o</small>C trong 4 ngày sau đó tiếp tục ủ ở 4 <small>o</small>C trong vịng 4 ngày nữa, kết quả thu được 22 - 28 % nỗn cảm ứng thành phơi (Shalaby, 2007). Nỗn thường được ni ngồi ánh sáng nhưng một vài trường hợp phải được ủ tối ví dụ như nghệ tây (Bhagyalakshmi, 1999) và dưa leo (Gémes-Juhász

<i>et al., 2002), việc này giúp giảm thiểu hình thành phơi soma và tăng cường cảm ứng. </i>

<i>Ngược lại, thời gian chiếu sáng cao sẽ có lợi hơn đối với hành tây (Puddephat et al., </i>

1999).

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

⮚ Môi trường nuôi cấy

Việc cải thiện mơi trường ni cấy cũng đã góp phần làm tăng hiệu quả q trình ni cấy nỗn. Nguồn nitơ hữu cơ, carbonhydrate và chất điều hòa tăng trưởng thực vật là 3 yếu tố thường xuyên được thay đổi nhất. Mỗi giai đoạn trong q trình ni cấy có thể có những nhu cầu dinh dưỡng khác nhau và mỗi loại cây sẽ có những yêu cầu khác biệt cho riêng chúng (Mukhambetzhanow, 1997). Trong quá trình cảm ứng nhu cầu dinh dưỡng chỉ ở mức thấp, đến khi tái sinh thì cần mức độ cao hơn. Năm 1997, Giofriau và cộng sự đã sử dụng môi trường B5 cho việc cảm ứng và MS cho tái sinh cây. CBM là môi trường được lựa chọn trong ni cấy nỗn dưa leo

<i>và cũng đem lại nhiều phản ứng tích cực (Gémes-Juhász et al., 2002). Các nghiên </i>

cứu về môi trường nuôi cấy noãn chủ yếu xoay quanh những thay đổi về nồng độ các chất điều hòa tăng trưởng, vitamin, acid amin. Thông thường đường được sử dụng với nồn ngô sử dụng đến 12 % (Truong-Andre, Demarly, 1984). Với nồng độ 6 %, đường được chứng minh là có tác dụng thúc đẩy hình thành phơi và ức chế hình thành phôi soma trong nuôi cấy bao phấn lúa (Mukhambetzhanov, 1992). Một số acid amin và vitamin cũng được ghi nhận là có tác dụng tích cực đến q trình cảm ứng noãn

<i>như ở dâu (Thomas et al., 1999) và dưa leo (Gémes-Juhász et al., 2002). </i>

Auxin và cytokinin là hai nhóm chất điều hịa tăng trưởng thực vật được sử dụng phổ biến trong ni cấy nỗn. Trong dưa leo, TDZ đã đem lại nhiều hiệu quả tích cực trong việc cảm ứng và tái sinh cây. Báo cáo về cảm ứng phôi cao nhất là 12,14 % trên giống IL69 với TDZ 0,03 mg/L và IL57 là 11,11 % với TDZ 0,07 mg/L

<i>cũng đã được công bố (Li et al., 2013). NAA và BA phải được kết hợp với một tỷ lệ </i>

cụ thể để có thể làm tăng khả năng phát triển chồi cả về chiều dài và số lá, NAA (0,54 mg/L): BA (2,22 mg/L) (Bhagyalakshmi, 1999).

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>VẬT LIỆU PHƯƠNG PHÁP</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>

<i>2.1.2 Đối tượng nghiên cứu </i>

<i> Hoa cái bí đỏ giống VINO 07 được trồng tại vườn của nông dân tại thành </i>

<i>phố Mới, tỉnh Bình Dương. </i>

<i>2.1.3 Thiết bị và dụng cụ </i>

Phịng chuẩn bị mơi trường, phịng hấp khử trùng, phịng bảo quản hóa chất: nồi hấp, máy cất nước một lần, lị vi sóng, tủ lạnh, máy đo pH, cân kỹ thuật, cân phân tích, đĩa Petri, Erlen.

Phịng cấy vơ trùng: tủ cấy, máy điều hịa, dao cấy, kẹp, đèn cồn. Phịng ni cấy: máy điều hòa, kệ sắt, nhiệt kế, đèn chiếu sáng.

<i>2.1.4 Điều kiện ni cấy </i>

Nhiệt độ phịng nuôi: 25 ± 2 <small>o</small>C Độ ẩm: 70 ± 5 %

Cường độ chiếu sáng: 2000 – 3000 lux pH môi trường nuôi cấy: 5,7 – 5,8

<i>2.1.5 Môi trường nuôi cấy </i>

Sử dụng mơi trường MS ½ có bổ sung đường 30 g/L, agar 8 g/L và chất điều hòa tăng trưởng thực vật như TDZ (nồng độ thay đổi theo mục đích từng thí nghiệm).

<i>2.1.6 Hóa chất </i>

Cồn 70<small>0</small>, cồn 96<small>0 </small> C<small>2</small>H<small>2</small>, AgNO<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>19 </small>

<b>2.2 Phương pháp nghiên cứu</b>

<i>2.2.1 Quan sát hình thái giải phẫu </i>

<i>Mục đích thí nghiệm: Xác định và mơ tả hình thái noãn trước và sau khi cảm </i>

<i>ứng. </i>

<i>Vật liệu thí nghiệm: Hoa cái bí đỏ được thu hái một ngày trước khi nở. Mơ tả thí nghiệm: Nỗn được cắt lát mỏng và nhuộm trong thuốc nhuộm đỏ </i>

<i>carmin, xanh iod theo quy trình như sơ đồ hình 2.1 và quan sát dưới kính hiển vi. </i>

<i>2.2.2 Khảo sát nồng độ TDZ ảnh hưởng đến sự cảm ứng noãn tạo phơi cây bí đỏ Cucurbita moschata (Duch.) Poir. </i>

<i>Mục đích thí nghiệm: Tìm ra nồng độ TDZ thích hợp cho việc cảm ứng tạo </i>

phơi từ nỗn bí đỏ.

<i>Vật liệu thí nghiệm: Hoa cái bí đỏ được thu hái một ngày trước khi nở. </i>

Ngâm trong thuốc nhuộm đỏ carmin, xanh iod trong 12 phút Rửa nước cất (3 lần)

Đặt mẫu trong Glycerin Ngâm trong Javel 10% 10 phút

Ngâm trong acid acetic 45% trong 12 phút Rửa nước cất (3 lần) Mẫu cắt

Quan sát dưới kính hiển vi

Rửa nước cất (3 lần)

<i><b>Hình 2.1 Sơ đồ nhuộm đỏ carmin, xanh iod </b></i>

Nghiệm thức Nồng độ TDZ (mg/L)

</div>

×