Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

nhân nhanh chồi bắp zea mays l in vitro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 66 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM </b>

<b>BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<i><b>Tên đề tài: </b></i>

<b>NHÂN NHANH CHỒI BẮP ZEA MAYS L. IN </b>

<b>KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC </b>

<b>CHUYÊN NGÀNH: NÔNG NGHIỆP-DƯỢC-MƠI TRƯỜNG </b>

<b>CBHD: ThS. Nguyễn Trần Đơng Phương </b>

<b>SVTH: Phạm Thị Ngọc Quỳnh MSSV: 1253010315 </b>

<b>Khóa: 2012 – 2016 </b>

<i><b>Bình Dương, tháng 05 năm 2016 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Xin trân trọng cảm ơn trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, ban chủ nhiệm khoa Công nghệ Sinh học đã tạo điều kiện cho em tiếp thu kiến thức một cách tốt nhất, đã giúp em có một mơi trường học tập và rèn luyện.

Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô đã giảng dạy cho em trong suốt thời gian qua, đã trang bị cho em những kiến thức cần thiết giúp em vững bước chân trong chặn đường sau này.

Trân trọng cảm ơn cô Nguyễn Trần Đông Phương là người trực tiếp hướng dẫn và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu để em thực hiện tốt đề tài của mình.

Xin cảm ơn tất cả bạn bè, các anh chị em học việc trong phịng thí nghiệm Cơng nghệ tế bào thực vật đã luôn bên cạnh động viên và giúp đỡ mình trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.

Và cuối cùng, con xin chân thành cảm ơn ba mẹ đã yêu thương và nuôi nấng con trưởng thành, luôn bên con, an ủi và cho con những lời khun khi con gặp khó khăn.

Bình Dương, ngày 20 tháng 05 năm 2016 Phạm Thị Ngọc Quỳnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ... 3

1.1. Sơ lược về họ Hòa thảo (Poaceae) ... 3

1.2. Sơ lược về cây Bắp Zea mays L. ... 4

1.2.2. Nguồn gốc, phân bố ... 4

1.2.3. Đặc điểm hình thái của cây Bắp ... 4

1.2.4. Đặc điểm sinh thái của cây Bắp ... 5

1.2.5. Thành phần và công dụng của cây Bắp... 5

1.3. Nghiên cứu trong và ngoài nước ... 6

1.3.1. Nghiên cứu trong nước ... 6

1.3.2. Nghiên cứu ngồi nước ... 6

1.4. Ni cấy mô tế bào thực vật ... 6

1.4.1. Khái niệm và ứng dụng ... 6

1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nuôi cấy mô ... 7

1.4.3. Các điều kiện ảnh hưởng đến q trình ni cấy ... 8

1.4.4. Vai trò của chất điều hòa sinh trưởng thực vật ... 9

1.5. Sự phát sinh cơ quan ... 12

1.5.1. Phát sinh hình thái chồi bất định ... 12

1.5.2. Phát sinh hình thái rễ bất định... 13

2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ... 15

2.1. Vật liệu ... 15

2.1.1. Địa điểm và thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp ... 15

2.1.2. Đối tượng nghiên cứu ... 15

2.1.3. Điều kiện nuôi cấy in vitro cây Bắp Zea mays L. ... 15

2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 16

2.2.1. Tạo cây con in vitro từ hạt cây Bắp ... 16

2.2.2. Khảo sát khả năng tạo chồi trên mơi trường MS có bổ sung chất điều hịa sinh trưởng thực vật ... 17

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2.3. Bố trí thí nghiệm ... 20

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ... 22

3.1. Tạo cây con in vitro từ hạt cây Bắp ... 22

3.2. Khảo sát khả năng tạo chồi trên môi trường MS bổ sung các chất điều hòa sinh trưởng thực vật ... 23

3.2.1. Mơi trường MS có bổ sung BA ... 23

3.2.2. Mơi trường MS có bổ sung kết hợp casein hydrolysate 500 mg/l với BA...28

3.2.3. Mơi trường MS có bổ sung kết hợp IAA và BA ... 34

4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ... 42

4.1. Kết luận ... 42

4.2. Đề nghị ... 42

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 43

Tài liệu trong nước ... 43

Tài liệu ngoài nước ... 43

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Hình 3.2. Ảnh hưởng của nồng độ BA trong trong quá trình tạo chồi từ đoạn thân cây bắp (chẻ đơi đoạn thân, 4 tuần tuổi) ... 25

Hình 3.3. Ảnh hưởng của nồng độ BA trong quá trình tạo chồi từ đoạn thân cây bắp (hủy đỉnh sinh trưởng, 4 tuần tuổi) ... 27

Hình 3.4. Ảnh hưởng của nồng độ casein hydrolysate kết hợp với BA trong quá trình tạo chồi từ đoạn thân cây bắp (chẻ đơi đoạn thân, 4 tuần tuổi) ... 30

Hình 3.5. Ảnh hưởng của nồng độ casein hydrolysate kết hợp với BA trong quá trình tạo chồi từ đoạn thân cây bắp (hủy đỉnh sinh trưởng, 4 tuần tuổi) ... 33

Hình 3.6. Ảnh hưởng của nồng độ BA kết hợp với IAA trong quá trình tạo chồi từ đoạn thân cây bắp (chẻ đôi đoạn thân, 4 tuần tuổi) ... 36

Hình 3.7. Ảnh hưởng của nồng độ BA kết hợp với IAA trong quá trình tạo chồi từ đoạn thân cây bắp (hủy đỉnh sinh trưởng, 4 tuần tuổi) ... 39

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 2.1. Ảnh hưởng của nồng độ casein hydrolysate lên khả năng nảy mầm của hạt bắp ... 16 Bảng 2.2. Ảnh hưởng của nồng độ BA trong quá trình tạo chồi từ đoạn thân cây bắp

(chẻ đôi đoạn thân) ... 17 Bảng 2.3. Ảnh hưởng của nồng độ BA trong quá trình tạo chồi từ đoạn thân cây bắp

(hủy đỉnh sinh trưởng) ... 18 Bảng 2.4. Ảnh hưởng của nồng độ casein hydrolysate kết hợp với BA trong quá trình

tạo chồi từ đoạn thân cây bắp (chẻ đơi đoạn thân) ... 18 Bảng 2.5. Ảnh hưởng của nồng độ casein hydrolysate kết hợp với BA trong quá trình

tạo chồi từ đoạn thân cây bắp (hủy đỉnh sinh trưởng) ... 19 Bảng 2.6. Ảnh hưởng của nồng độ BA kết hợp với IAA trong quá trình tạo chồi từ

đoạn thân cây bắp (chẻ đôi đoạn thân) ... 19 Bảng 2.7. Ảnh hưởng của nồng độ BA kết hợp với IAA trong quá trình tạo chồi từ

đoạn thân cây bắp (hủy đỉnh sinh trưởng) ... 20 Bảng 3.1. Ảnh hưởng của nồng độ casein hydrolysate lên khả năng nảy mầm của hạt

bắp (2 tuần tuổi) ... 22 Bảng 3.2. Ảnh hưởng của BA trong quá trình tạo chồi từ đoạn thân cây bắp (chẻ đôi

đoạn thân, 4 tuần tuổi) ... 24 Bảng 3.3. Ảnh hưởng của nồng độ BA trong quá trình tạo chồi từ đoạn thân cây bắp

(hủy đỉnh sinh trưởng, 4 tuần tuổi) ... 26 Bảng 3.4. Ảnh hưởng của nồng độ casein hydrolysate kết hợp với BA trong quá trình

tạo chồi từ đoạn thân cây bắp (chẻ đôi đoạn thân, 4 tuần tuổi) ... 29 Bảng 3.5. Ảnh hưởng của nồng độ casein hydrolysate kết hợp với BA trong quá trình

tạo chồi từ đoạn thân của cây bắp (hủy đỉnh sinh trưởng, 4 tuần tuổi) ... 32 Bảng 3.6. Ảnh hưởng của nồng độ BA kết hợp với IAA trong quá trình tạo chồi từ

đoạn thân cây bắp (chẻ đôi đoạn thân, 4 tuần tuổi) ... 35 Bảng 3.7. Ảnh hưởng của nồng độ BA kết hợp với IAA trong quá trình tạo chồi từ

đoạn thân cây bắp (hủy đỉnh sinh trưởng, 4 tuần tuổi) ... 38

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>ĐẶT VẤN ĐỀ </b>

Bắp (Zea mays L.) là một loài thực vật thuộc họ Hòa thảo với danh pháp khoa học là Poaceae. Bắp thuộc cây thân thảo, chiều cao có thể lên đến khoảng 3 m. Sự phân bố đầu tiên ở Mexico và Trung Mỹ sau đó lan sang các nước Đơng Nam Á. Bắp chủ yếu sống ở vùng nhiệt đới nhưng qua quá trình trồng trọt và chọn tạo tự nhiên đã có thể trồng trên những vùng đất với khí hậu khác nhau.

Ở Việt Nam, Bắp là loại cây có diện tích và sản lượng thu hoạch đứng thứ hai sau lúa. Tất cả các bộ phận của cây đều có thể sử dụng để làm lương thực, thực phẩm cho con người và làm thức ăn cho gia súc. Tuy nhiên, con người thường trồng Bắp ở những khu vực miền núi, đất đai cằn cỗi, khô hạn, thiếu nước tưới, nghèo chất dinh dưỡng hoặc trồng xen canh với các loại cây trồng khác. Đây là nguyên nhân chủ yếu khiến năng suất thu hoạch thường khơng cao. Do đó, việc tăng năng suất Bắp là vô cùng quan trọng và hết sức cần thiết. Muốn vậy, nền nơng nghiệp nói chung và sản xuất Bắp nói riêng phải nhanh chóng tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư vốn, nguồn giống...

Hiện nay, trên thế giới đã có một số quốc gia nghiên cứu về Bắp. Năm 1983, Mỹ đã nghiên cứu ứng dụng của nuôi cấy mô để tạo cụm chồi và phôi soma từ chồi ngọn. Năm 2004, X.-Q. Huang đã nghiên cứu khả năng tái sinh cây thông qua mô sẹo bắt đầu từ phôi của cây Bắp Zea mays L. Trong nước cũng có nhiều nghiên cứu về loại cây này. Năm 2006, Nguyễn Thị Phương Nam đã xây dựng hệ thống in vitro để tái sinh cây Bắp và sau đó ứng dụng để chuyển gen tạo protein giàu sắt.

<i><b>Do đó, chúng tơi tiến hành đề tài “Nhân nhanh chồi Bắp Zea mays L. in vitro</b></i>” nhằm tìm ra mơi trường tối ưu cho việc tạo chồi cây Bắp trong điều kiện

đầu thông qua các cách xử lý khác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Sơ lược về họ Hòa thảo (Poaceae)</b>

Họ Hòa thảo là họ thực vật một lá mầm, còn được biết đến với danh pháp khác là<small> Gramineae. </small>Họ này khá đồng nhất được chia làm 3 phân họ, bao gồm 700 chi với khoảng 10.000 loài, phân bố khắp nơi trên Trái đất. Ở Việt Nam, hiện biết khoảng 150 chi với gần 500 lồi. Đây là một trong những họ có tầm quan trọng lớn vì là nguồn cung cấp lương thực cho con người hoặc là thức ăn cho gia súc <sup>[3]</sup>.

Hầu hết họ Hòa thảo là cây thân cỏ, sống lâu năm, ít khi 1 hay 2 năm, một số có dạng thân gỗ thứ sinh (tre, nứa...). Thân khí sinh chia lóng và mắt: lóng thường rỗng (trừ một số lồi như mía, kê, ngơ có thân đặc), khơng phân nhánh (trừ tre), mà chỉ phân nhánh từ thân rễ hoặc từ gốc. Lá mọc cách, xếp thành hai dãy hai bên thân, ít khi có dạng xoắc ốc, gân lá song song. Bẹ lá to, dài, hai mép của bẹ lá khơng dính liền nhau. Lá khơng có cuống (trừ tre), phiến lá hình dải hẹp <small>[3]</small>

.

Các bơng nhỏ hợp thành những cụm hoa phức tạp như bông kép, chùm, chùy. Mỗi bông nhỏ mang 1-10 hoa. Nhị thường là 3 (đôi khi 6), chỉ nhị dài bao phấn đính lưng, hai bao phấn khi chín thường loe ra thành chữ X. Bộ nhụy 2 lá noãn hợp, bầu trên, 1 ơ, 1 nỗn đính đáy, 2 vòi nhụy ngắn và hai đầu nhụy dài mang chùm lông để hứng hạt phấn, thường màu nâu hoặc tím. Các hạt phấn nhỏ, nhẹ, dễ dàng được gió chuyển đi đến thụ phấn cho hoa khác. Quả dĩnh, vỏ quả và vỏ hạt dính nhau. Chỉ một số lồi của chi Bambusa (tre) mới có quả bế hay quả mọng. Hạt chứa nhiều tinh bột. Vỏ quả và vỏ hạt gồm những tế bào nhu mô chứa nhiều protein, vitamin, dầu. Phôi nằm lệch 1 bên so với nội nhũ, ở gốc của quả dĩnh và phân cách với nội nhũ bởi một bộ phận gọi là lá mầm <small>[3]</small>

.

Một số cây thuộc họ Hịa thảo: bắp, lúa, mía, cỏ tranh, tre, nứa, giang, ý dĩ (bo bo)...

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>1.2. </b><i><b>Sơ lược về cây Bắp Zea mays L. </b></i>

<i>1.2.1. Vị trí phân loại </i>

Giới: Plantae

Ngành: Magnoliophyta

Lớp: Magnoliopsida Bộ: Poales

Họ: Poaceae Chi: <i>Zea </i>

Loài: <i>Zea mays L. </i>

Tên gọi khác: Ngô, má khẩu lý (Thái) <small>[3]</small>

.

<i>1.2.2. Nguồn gốc, phân bố </i>

Bắp có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Mexico và Trung Mỹ. Từ thời cổ đại, người dân đã biết cách trồng cây này. Đến thế kỉ thứ XVI, người Bồ Đào Nha đưa Bắp từ châu Mỹ vào vùng Đông Nam Á. Ngày nay, Bắp đã trở thành loại cây cho hạt được trồng rộng rãi nhất thế giới. Ở Việt Nam, Bắp cũng được coi là cây trồng cổ và được trồng ở khắp các địa phương, đặc biệt là các tỉnh trung du và miền núi <small>[1]</small>

.

<i>1.2.3. Đặc điểm hình thái của cây Bắp </i>

Bắp là cây thân thảo, cao 2-3 m. Thân thẳng, đặc, nhẵn, không phân nhánh, các đốt ở gốc mang rễ. Lá hình dải, dài 30-40 cm, thường gập xuống, gốc nhẵn sát thân, đầu thuôn nhọn, mép có lơng mềm, dạng mi, gân giữa nổi rõ, bẹ lá nhẵn, lưỡi bẹ ngắn <small>[1]</small>

.

Cụm hoa đực mọc ở ngọn thân thành chùy, cuống có lơng; bơng nhỏ hình bầu dục mang 2 hoa, hoa có 3 nhị, bao phấn thn, mày mềm hình mũi mác, có lơng. Cụm hoa cái mọc ở kẽ lá thành bơng dày hình trụ, khơng cuống: bơng nhỏ

<b>Hình 1.1 Cây Bắp (nguồn internet) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

rất ngắn mang 1 hoa, hoa ở dưới rỗng, các hoa ở trên có bầu và vịi nhụy dài, mày mềm, khá rộng <small>[1]</small>

.

Quả cứng, bóng, màu vàng, đơi khi đỏ hoặc nâu, tím, xếp thành nhiều dãy, bao bọc bởi mày, có vịi tồn tại rất dài và mảnh <small>[1]</small>

.

<i><b>1.2.4. Đặc điểm sinh thái của cây Bắp </b></i>

Cây Bắp có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nhưng qua quá trình trồng trọt, chọn lọc và thuần hóa nên Bắp đã có thể trồng trên nhiều vùng khí hậu khác nhau. Bắp là cây ưa nhiệt, có thể sinh trưởng và phát triển tốt ở biên độ nhiệt từ 25-30<sup>0</sup>C, pH trong khoảng 5,7-7,5. Ánh sáng là một yếu tố quan trọng cho sự sinh trưởng và phát triển của cây Bắp, tạo điều kiện thuận lợi cho q trình tích lũy chất dinh dưỡng và ảnh hưởng đến độ dài quá trình sinh trưởng <small>[1]</small>

.

Cây Bắp có thể chống chịu tốt với điều kiện mất nước và quang hợp ở nhiệt độ cao. Ở những vùng nóng, nơi có sự thoát hơi nước cao, nhu cầu nước của cây Bắp lại càng cao. Bắp là cây trồng cạn cần nhiều nước nhưng cũng rất nhạy cảm với độ ẩm đất cao. Đặc biệt, khi cây còn nhỏ chỉ cần nằm dưới nước 1-2 ngày cũng có thể bị chết <small>[1]</small>

.

<i>1.2.5.2. Tác dụng dược lý</i>

Râu Bắp có tác dụng lợi tiểu, tăng bài tiết mật, làm giảm lượng bilirubin và tăng lượng prothrombin trong máu trên động vật thí nghiệm. Râu Bắp dưới

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

dạng chế phẩm ủ lên men, có tác dụng hạ đường máu trên động vật đái tháo đường. Dầu Bắp có tác dụng làm hạ cholesterol máu ở người và một số động vật, làm giảm giảm mức độ bão hòa của β- lipoprotein trong máu với cholesterol, làm chậm sự thâm nhiễm β- lipoprotein vào động mạch chủ và giảm xơ vữa động mạch <small>[1]</small>

.

<b>1.3. Nghiên cứu trong và ngoài nước </b>

<i>1.3.1. Nghiên cứu trong nước</i>

Năm 1995, Nguyễn Hữu Hổ, Nguyễn Văn Uyển, Z. Y. Tkaschuc, L. V.

<i>Tkaschuc đã tạo cụm chồi cây Bắp Zea mays L. từ đỉnh sinh trưởng và phôi hạt </i>

nuôi cấy in vitro.

Năm 2007, Nguyễn Thị Phương Nam, Lê Tấn Đức, Phạm Đức Trí, Nguyễn Hữu Tâm, Nguyễn Hữu Hổ, Nguyễn Văn Uyển đã xây dựng hệ thống tái sinh

<i>in vitro cây Bắp Zea mays L. và sau đó ứng dụng để chuyển gen tạo protein </i>

giàu sắt nhờ vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens.

<i>1.3.2. Nghiên cứu ngoài nước </i>

Năm 1992, Heng Zhong, C. Srinivasan và Mariam B. Sticklen đã nghiên cứu sự phát sinh hình thái của cây Bắp trong điều kiện in vitro.

Năm 2004, X.-Q. Huang và cộng sự đã nghiên cứu khả năng tái sinh cây thông qua mô sẹo bắt đầu từ phôi của cây Bắp Zea mays L.

<b>1.4. Nuôi cấy mô tế bào thực vật</b>

<i>1. 4.1. Khái niệm và ứng dụng </i>

Thuật ngữ “nuôi cấy mô tế bào thực vật” được dùng một cách rộng rãi để nói về việc nuôi cấy tất cả các phần của thực vật (tế bào đơn, mô, cơ quan) trong điều kiện vô trùng. Hệ thống nuôi cấy mô thực vật thường được sử dụng để nghiên cứu tất cả các vấn đề liên quan đến thực vật như sinh lí học, sinh hóa học, di truyền học và cấu trúc thực vật <small>[5]</small>

.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Kỹ thuật nuôi cấy mô, tế bào và cơ quan thực vật hiện nay đã được củng cố vững chắc ở rất nhiều phịng thí nghiệm trên khắp thế giới. Nhiều phương pháp đã được phát triển để nhân giống, chọn lọc các đặc điểm mong muốn khác nhau, tạo dòng tế bào, nhân nhanh các kiểu di truyền tạo ra các cây đơn bội từ ni cấy nỗn và túi phấn, đa dạng hóa các kiểu di truyền bằng cách tạo đột biến và nhân dòng soma, tạo mô sẹo cô lập và nuôi cấy tế bào để nghiên cứu ảnh hưởng của khoáng, vitamin và các chất điều hòa sinh trưởng thực vật trên sự tăng trưởng và biệt hóa tế bào. Nhiều kỹ thuật ni cấy mô đặc biệt đã được nghiên cứu và ứng dụng. Trong tương lai, các mô được nuôi cấy sẽ được sử dụng như công cụ cơ bản và người ta đã sử dụng nhiều thuật ngữ chuyên biệt để phân biệt các kiểu nuôi cấy khác nhau: cấy cây, cấy phôi, cấy cơ quan, cấy mô, cấy tế bào, cấy tế bào trần, cấy túi phấn, hạt phấn <small>[5]</small>

.

<i>1.4.2.2. Khử trùng mẫu cấy </i>

Phần quan trọng nhất trong kĩ thuật vô trùng và q trình ni cấy là khử trùng mẫu cấy, mơi trường, duy trì trạng thái khi đưa mẫu vào bình. Vi khuẩn và vi nấm là hai nguồn gây nhiễm trong nuôi cấy mô thực vật. Bào tử nấm có trọng lượng nhẹ và hiện diện khắp nơi trong môi trường sống của chúng ta. Khi bào tử nấm tiếp xúc với môi trường nuôi cấy thì đây là điều kiện thuận lợi cho sự nảy mầm của bào tử và từ đó phát triển nguồn lây bệnh <small>[5]</small>

.

<i>1.4.2.3. Môi trường nuôi cấy </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Sự lựa chọn môi trường nuôi cấy thích hợp là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành cơng trong ni cấy mơ. Nhìn chung, môi trường nuôi cấy sẽ bao gồm các muối vô cơ (các khoáng đa lượng và khoáng vi lượng), các chất hữu cơ như: chất điều hòa sinh trưởng thực vật, vitamin, đường... Ngồi ra, mơi trường ni cấy cịn có các amino acid, kháng sinh hoặc các phức hợp tự nhiên

.

Cường độ chiếu sáng cao làm tăng sự thốt hơi nước, mơi trường ni cấy bị khô và nước trong tế bào sẽ giảm xuống gây ảnh hưởng đến sự phân chia và tăng trưởng của chúng <small>[5]</small>

.

Cường độ chiếu sáng yếu làm ảnh hưởng đến sự dự trữ chất dinh dưỡng của cây vì sự quang hợp kém hơn sự hô hấp.

<i>1.4.3.2. Nhiệt độ </i>

Nhiệt độ có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây con in

<i>vitro. Nhi</i>ệt độ phịng ni cấy thường được điều chỉnh ổn định từ 22-25<small>0</small>

C. Một số loài cần có nhiệt độ tối ưu để tạo hình <small>[5]</small>

.

<i>1.4.3.3. pH </i>

Ảnh hưởng đến sự hịa tan các muối khống cần thiết cho cây. Người ta thường chỉnh pH khoảng 5,7-5,8; đây là mức pH tốt để cây có thể hấp thụ muối khống <sup>[5]</sup>.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>1.4.3.4. Sự thống khí </i>

Quá trình quang tự dưỡng diễn ra một cách tự nhiên nhờ sự hiện diện của khí CO<sub>2</sub> <i>trong khơng khí như một nguồn cung cấp carbon. Trong nuôi cấy in vitro truy</i>ền thống, nồng độ CO<sub>2</sub> trong bình ni cấy giảm trong quá trình quang hợp làm giảm khả năng quang tự dưỡng. thơng thống khí giúp cây trong nuôi cấy mô hô hấp và quang hợp tốt <small>[9][10]</small>

.

<i>1.4.3.5. Muối khống </i>

Nhu cầu khống của mơ, tế bào thực vật tách rời không khác nhiều so với nhu cầu của cây ngoài tự nhiên. Vì vậy, việc bổ sung đầy đủ các khoáng đa lượng và vi lượng là điều cần thiết <small>[5]</small>

.

<i>1.4.3.6. Nguồn carbon </i>

Chủ yếu cho mô nuôi cấy là đường. Mô tế bào nuôi cấy có sự quang hợp giới hạn. Vì vậy người ta cần thêm glucid cần thiết cho sự tăng trưởng của mô vào môi trường nuôi cấy <small>[5]</small>

.

<i>1.4.3.7. Vitamin</i>

Thực vật cần vitamin để xúc tác các quá trình biến dưỡng khác nhau, các vitamin thường được sử dụng nhiều nhất trong nuôi cấy mô là: thiamin HCl (vitamin B1), pyridoxine HCl (vitamin B6), acid nicotinic, myo-inositol <sup>[5]</sup>.

<i>1.4.3.8. Agar</i>

Agar là một polyosid có trọng lượng phân tử cao, được chiết ra từ rong biển loại gelidium. Có tác dụng làm giá thể giúp mô nuôi cấy không bị ngập trong môi trường gây chết do thiếu oxy <small>[5][6]</small>

.

<i>1.4.4. Vai trò của chất điều hòa sinh trưởng thực vật </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>1.4.4.1. Auxin </i>

Auxin là những hợp chất được đặc tính hóa bởi khả năng gây ra sự kéo dài trong tế bào chồi trong vùng gần đỉnh và giống như indole-3-acetic acid (IAA) trong hoạt động sinh lý. Auxin cũng có những ảnh hưởng khác nhau bên cạnh sự kéo dài, nhưng sự kéo dài là quan trọng nhất. Auxin nói chung mang tính acid với một nhân khơng bão hịa hoặc những dẫn xuất của chúng.

Auxin có thể được chia thành nhóm sau: dẫn xuất indole (Indole-3-acetic acid (IAA) và Indole-3-butyric acid (IBA)), dẫn xuất benzoic acid (2,3,6-trichlorobenzoic acid và 2-methoxy-3-6-dichlorobenzoic acid), dẫn xuất chlorophenoxyacetic acid (2,4,5-trichlorophenoxyacetic acid (2,4,5-T) và 2,4-dichlorophenoxyacetic acid (2,4-D)), picolinic acid (4-amino-3,5,6-trichloropiconic acid), dẫn xuất naphthalene acid (α và β-naphthaleneacetic acid (α và β-NAA)), dẫn xuất naphthoxyacetic acid (α và β-naphthoxyacetic acid (α và β-NOA)).

Những ảnh hưởng sinh lý: auxin liên quan đến nhiều quá trình sinh lý trong cây. Ví dụ như: kéo dài tế bào, quang hướng động, địa hướng động, ưu thế chồi ngọn, sự tượng rễ, sự sản sinh ethylene, sự phát triển trái, sự trinh sản, sự rụng, sự thể hiện giới tính <small>[5][6]</small>

.

<b>Hình 1.2 Auxin </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>1.4.4.2. Cytokinin<sup> </sup></i>

Cytokinin là những hợp chất adenin được thay thế, kích thích sự phân chia tế bào và những chức năng điều hòa sinh trưởng khác giống như kinetin (6-furfufylaminopurine). Cytokinin đầu tiên được phân lập từ DNA tinh trùng cá bẹ được thanh trùng và được gọi là kinetin bởi vì nó có khả năng kích thích sự phân chia tế bào hay sự phân bào (cytokinensis) trong mô lõi thuốc lá. Cytokinin có nguồn gốc tự nhiên được phân lập đầu tiên từ hạt bắp non và được gọi là zeatin (6-(4-hydroxy-3-methyl-trans-2-butenyl-amino) purine). Ngày nay, hầu hết cytokinin được tìm thấy trong cây là zeatin.

Hiện nay, cytokinin được tổng hợp khá nhiều, thông dụng nhất là kinetin furfurylaminopurine), BA (6-benzylaminopurine) và BPA (6-benzylamino)-9-(2-tetrahydropyranyl)-9H-purine). Cytokinin đã được tìm thấy ở hầu hết thực vật bậc cao, rêu, nấm kí sinh và khơng ký sinh, vi khuẩn, và cũng có trong phần lớn tRNA của vi sinh vật và tế bào động vật. Hiện tại có hơn 200 loại cytokinin tự nhiên và tổng hợp đã được phát hiện.

(6-Cytokinin ảnh hưởng nhiều đến sinh lý trong cây như sự phân chia tế bào và sự tạo thành cơ quan, sự nảy mầm, sự mở rộng tế bào và cơ quan, sự tượng rễ

<b>Hình 1.3 Cytokinin </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>và sự </small>phát triên<small> rễ,sự</small> phát triến nụ <small>vàchồi, </small>trì hỗn <small>sự lão</small> hóa <small>và</small> kích <small>thích sự</small>vận<small> chuyểnchất</small> dinh <small>dưỡng</small> vànhữnghợp <small>chất</small> hữu<small> cơ[5][6].</small>

Ngoài khả<small> năngtạođược số</small> lượng chồi lớn thì Casein hydrolysate <small>cịn </small>giúp chồi<small> dài, </small>mập và <small>xanh</small> tốt.

<b>1.5. Sự phát sinh cơ quan</b>

Sựphát sinh hình<small> thái </small>ở <small>thực </small>vậtlà<small> sự </small>phát triển<small> của</small> tế<small> bào,</small> mô <small>hay </small>cơquan ở<small> thựcvật. Sự</small> phát <small>sinh </small>hình <small>thái ở thực</small> vật phụ thuộc vào <small>hai qtrìnhcăn</small>bản: sụ điều hịahướng kéo<small> dài tế </small>bào, <small>sự kiêm</small> sốt vị tí <small>và hướngphân</small> chia <small>củatế</small> bào.

<i><small>ỉ.5.</small> ỉ. <small>Phát</small> sinh <small>hìnhthái chồi </small>bất <small>định</small></i>

Chồi<small> bất </small>định <small>là </small>những chồi <small>được</small> hình<small> thànhtừ các</small> cơ<small> quankhơngsinh</small> sản <small>của cây như </small>lóng thân, lá, <small>cuống</small> lá, <small>rễ,trục </small>phát<small> hoa,lá đài,cánh hoa...Người</small>ta <small>sử </small>dụng phương<small> pháptạo chồi bấtđịnh đếnhân </small>giống vơ<small> tính,</small> nhằm<small> làm </small>tăng

<small>sốlượng</small> cây mong muốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Chồi bất định phát triển từ các phôi soma. Các tiền phôi được nuôi cấy trong các mơi trường có chất điều hịa sinh trưởng khơng thích hợp sẽ tạo ra các chồi khơng có rễ (Sidavas và cộng sự, 1990). Bắt đầu là giai đoạn phản phân hóa để tạo mơ sẹo, nhờ cảm ứng bởi nhiều yếu tố khác nhau mà quan trọng nhất là chất điều hịa sinh trưởng mà có sự hình thành mơ phân sinh đỉnh chồi. Sau đó, mơ phân sinh đỉnh chồi phân hóa thành lá ngun thủy, chồi bên và trở thành chồi trưởng thành <small>[5][7]</small>

.

<i>1.5.2. Phát sinh hình thái rễ bất định </i>

Rễ bất định là những rễ được tạo ra từ những trục thân hay từ những cơ quan khác nhau. Rễ bất định có thể được sản sinh tự nhiên trong thời gian phát triển của cây. Sự xuất hiện của rễ bất định cho ta nhiều cơ hội khác nhau trong việc nhân giống vơ tính thực vật.

Sự hình thành của rễ bất định bắt đầu ở trục giữa hoặc các mô dẫn truyền. Hoạt động này có thể chia thành ba giai đoạn. Hoạt động khởi đầu là những biến đổi về tế bào. Các tế bào có tế bào chất đậm đặc hơn và nhân có màu, hạch nhân giãn nở, sự sinh tổng hợp các đại phân tử xảy ra mạnh hơn. Những biến đổi này quyết định nguồn gốc của rễ. Giai đoạn hai là sự phân bào, những mô mềm sẽ phân chia tế bào với số lượng lớn, mô mạch dẫn truyền không phân chia. Sự phân chia này tạo thành những mô sẹo. Trên vùng mô sẹo này, người ta nhận thấy tế bào phân hóa liên tục dẫn đến sự hoạt động của một nhóm tế bào khởi đầu gọi là mô phân sinh sơ khởi. Khối mô phân sinh dạng hình cầu và kích thước gia tăng nhanh chóng. Người ta cịn nhận thấy khối mơ này gia tăng liên tục bởi sự sát nhập của các tế bào lân cận, dẫn đến sự hình thành phát thể dạng bán cầu bao xung quanh mô phân sinh. Phát thể này biểu thị vùng phân sinh rễ, hình thái ổn định sau đó và rễ được hình thành. Cuối cùng là sự sinh trưởng và kéo dài của rễ, rễ chui qua vỏ ra ngoài và tạo thành rễ bất định <small>[5][7]</small>

.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Vật liệu </b>

2.1.1.1. <i>Địa điểm: Phịng Cơng nghệ Tế Bào- Khoa Công nghệ Sinh Học </i>

Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh.

Sử dụng môi trường nuôi cấy MS cơ bản, bổ sung một số thành phần: Đường: 30 g/l

Agar Việt Xô: 7,5 g/l pH: 5,7-5,8

Chất điều hòa sinh trưởng thực vật được bổ sung tùy theo mục đích thí nghiệm, bao gồm: Casein hydrolysate, 6-Benzylaminopurine và Indole-3-acetic acid với nồng độ thay đổi.

Sử dụng chai thủy tinh 500 ml, cho vào mỗi chai 40 ml môi trường, hấp khử trùng ở 121<small>o</small>C, 1 atm, trong 1 giờ.

Độ ẩm trung bình: 70±5%

Thời gian chiếu sáng: 16 giờ/ ngày

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>2.1.4.3. Hóa chất dùng trong nuôi cấy mô </i>

Javel Cồn 70<small>o</small>

<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i>2.2.1. Tạo cây con in vitro từ hạt cây Bắp </i>

<i>Mục đích thí nghiệm: Khảo sát nồng độ khác nhau của casein hydrolysate </i>

nhằm tìm ra nồng độ tốt nhất cho sự nảy mầm từ hạt của cây Bắp

<i>Môi trường nuôi cấy: Môi trường MS bổ sung casein hydrolysate theo bảng </i>

2.1

trong 1 phút. Sau đó, hạt được lắc liên tục trong Javel 20% với thời gian 30 phút (lặp lại 2 lần).

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hồn tồn ngẫu nhiên gồm 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, 1 bình/lần, 5 hạt/bình.

<i>Thời gian theo dõi: 2 tuần </i>

<b>Bảng 2.1 Ảnh hưởng của nồng độ casein hydrolysate lên khả năng nảy mầm của hạt Bắp </b>

Nghiệm thức Nồng độ casein hydrolysate mg/l

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>2.2.2. Khảo sát khả năng tạo chồi trên mơi trường MS có bổ sung chất điều hòa sinh trưởng thực vật </i>

<i>Mục tiêu thí nghiệm: Khảo sát nồng độ chất điều hịa sinh trưởng thực vật </i>

nhằm tìm ra môi trường tốt nhất tạo chồi từ đoạn thân của cây Bắp.

<i>Vật liệu thí nghiệm: Đoạn thân cây Bắp </i>

<i>Mơ tả thí nghiệm: Cấy đoạn thân cây Bắp in vitro trên môi trường MS bổ </i>

sung casein hydrolysate và chất điều hòa sinh trưởng thực vật với hai cách xử lý là chẻ đôi đoạn thân và hủy đỉnh sinh trưởng.

<i>Thời gian theo dõi: 4 tuần </i>

<i>Chỉ tiêu đánh giá: Số lượng, đặc điểm chồi tạo thành từ đoạn thân cây Bắp </i>

sau 4 tuần nuôi cấy.

<i>Môi trường nuôi cấy: </i>

Môi trường MS bổ sung BA với nồng độ thay đổi theo bảng 2.2 và 2.3 tương ứng với hai cách xử lý.

Thí nghiệm được bó trí theo kểu hồn toàn ngẫu nhiên gồm 11 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp lại 6 lần, 1 mẫu/lần, cấy trong 3 bình, 1 bình 2 mẫu,.

<b>Bảng 2.2. Ảnh hưởng của nồng độ BA trong quá trình tạo chồi từ đoạn thân cây Bắp (chẻ đôi đoạn thân) </b>

Tên nghiệm

thức

DC B1.1 B1.2 B1.3 B1.4 B1.5 B1.6 B1.7 B1.8 B1.9 B1.10

Nồng độ BA mg/l

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>Bảng 2.3. Ảnh hưởng của nồng độ BA trong quá trình tạo chồi từ đoạn thân cây Bắp (hủy đỉnh sinh trưởng) </b>

Tên nghiệm

thức

DC B2.1 B2.2 B2.3 B2.4 B2.5 B2.6 B2.7 B2.8 B2.9 B2.10

Nồng độ BA mg/l

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>Bảng 2.5 Ảnh hưởng của nồng độ casein hydrolysate kết hợp với BA trong quá trình tạo chồi từ đoạn thân cây Bắp (hủy đỉnh sinh trưởng) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>Bảng 2.7 Ảnh hưởng của nồng độ BA kết hợp với IAA trong quá trình tạo chồi từ đoạn thân cây Bắp (hủy đỉnh sinh trưởng) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>3. KẾT </b>

<b>QUẢ </b>

<b>VÀ </b>

<b>THẢOLUẬN3.1. Tạo cây con in vitro từ hạt cây Bắp</b>

<small>Sau14ngàyni cấy, trênmơitruờng </small>MS<small> có</small> bổ sung và khơng<small> bo</small> sung <small>casein hydrolysate</small> hạt <small>bắpđều nảy </small>mầm. Tuy<small> nhiên,nghiệm</small> thức<small> bổ </small>sung <small>casein</small> hydrolysate với nồng <small>độ500 mg/1cho </small>kết quảnảymầm cao nhất <small>so </small>với <small>các </small>nghiệm<small> thức </small>còn <small>lạiPong cùng </small>điều kiện <small>nuôi </small>cấy <small>(bảngIII. 1, </small>hỉnh<small> III. </small>1).

<b>Bảng 3.1 Ảnh hưởng của nồng độ casein hydrolysate lên khả năng nảy mầm của hạt Bắp (2 tuần tuối)</b>

(những chữ<small> cáikhácnhauthế </small>hiện<small> sựkhác </small>biệt <small>cóýnghĩathống </small>kê p<small> <0,05)</small>Nghiệm <small>thức</small> Tỷ lệ nảy mầm<small> (%)</small>

<small>Cl(MS+ caseinhydrolysate 300 </small>mg/1) <small>46,67</small>b<small>C2(MS+ caseinhydrolysate400 </small>mg/1) <small>66,67</small>b

<b>C3 (MS+ casein hydrolysate 500 mg/l)93,33a</b>

C4(MS+ <small>casein</small> hydrolysate<small> 600 </small>mg/1) <small>53,33</small>b

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Chú thích:

A: Mẫu đối chứng trên môi trường MS

B: Mẫu trên môi trường MS+ 300 mg/l casein hydrolysate C: Mẫu trên môi trường MS+ 400 mg/l casein hydrolysate

<b>D: Mẫu trên môi trường MS+ 500 mg/l casein hydrolysate </b>

E: Mẫu trên môi trường MS+ 600 mg/l casein hydrolysate

Sau 2 tuần, ta nhận thấy trên tất cả các nghiệm thức hạt bắp đều nảy mầm. Nghiệm thức C3 (MS+ casein hydrolysate 500 mg/l) cho kết quả tốt nhất với tỷ lệ nảy mầm là 93,33%. Nghiệm thức C1 (MS+ casein hydrolysate 300 mg/l) khơng có sự khác biệt so với nghiệm thức đối chứng với tỷ lệ nảy mầm là 46,67%; điều này cho thấy casein hydrolysate ở nồng độ 300 mg/l khơng có tác động đến khả năng nảy mầm của hạt Bắp. Theo Dương Công Kiên (2006), casein hydrolysate rất hay dùng trong ni cấy mơ bởi vì nó cung cấp một hỗn hợp các acid amin tăng cường khả năng phản ứng của tế bào.

<b>3.2. Khảo sát khả năng tạo chồi trên môi trường MS bổ sung các chất điều hòa sinh trưởng thực vật </b>

Sau 4 tuần nuôi cấy, chồi hình thành từ đoạn thân của cây Bắp trên các nghiệm thức trong thí nghiệm cho thấy tác động của BA với những tỉ lệ khác nhau vào việc hình thành chồi và đặc điểm hình thái chồi khác nhau ở từng nghiệm thức. Ở nghiệm thức B1.4 (MS+ BA 4 mg/l) cho chồi cao hơn so với các nghiệm thức còn lại trong cùng điều kiện và thời gian 4 tuần nuôi cấy. Nghiệm thức B1.10 (MS+ BA 10 mg/l) thì các mẫu cấy có hiện tượng chết (bảng 3.2, hình 3.2).

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>Bảng 3.2. Ảnh hưởng của BA trong quá trình tạo chồi từ đoạn thân cây Bắp (chẻ đôi đoạn thân, 4 tuần tuổi) </b>

Số chồi (chồi/mẫu)

Chiều cao chồi (mm)

DC 0,50<sup>b </sup> 20,0<sup>b </sup> Chồi cao, ốm, rễ dài, số rễ >3 B1.1 (MS+ BA 1mg/l) 1,00<sup>ab </sup> 18,3<sup>bc </sup> Chồi to, mập, khơng có rễ B1.2 (MS+ BA 2 mg/l) 0,67<sup>b </sup> 21,7<sup>b </sup> Chồi cao, khơng có rễ B1.3 (MS+ BA 3 mg/l) 0,83<sup>ab </sup> 22,5<sup>b </sup> Chồi cao, khơng có rễ

<b>B1.4 (MS+ BA 4 mg/l) 1,33<sup>a </sup>31,7<sup>a </sup>Chồi tốt, không có rễ </b>

B1.5 (MS+ BA 5 mg/l) 0,83<sup>ab </sup> 13,3<sup>cd </sup> Chồi nhỏ, ốm, khơng có rễ B1.6 (MS+ BA 6 mg/l) 1,00<sup>ab</sup> 12,5<sup>de </sup> Chồi thấp, không có rễ B1.7 (MS+ BA 7 mg/l) 0,83<sup>ab </sup> 10,0<sup>de </sup> Chồi thấp, khơng có rễ B1.8 (MS+ BA 8 mg/l) 0,83<sup>ab </sup> 12,5<sup>de </sup> Chồi thấp, không có rễ B1.9 (MS+ BA 9 mg/l) 0,83<sup>ab </sup> 7,5<sup>e </sup> Chồi thấp, khơng có rễ

cv %= 49,40 cv%= 28,72

(những chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê P ≤0,05)

NG

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>Hình 3.2. Ảnh hưởng của nồng độ BA trong trong quá trình tạo chồi từ đoạn thân cây Bắp (chẻ đôi đoạn thân, 4 tuần tuổi) </b>

<i>(Lưu ý: sự phát triển của chồi bên được chỉ thị bằng dấu mũi tên) </i>

<b>Chú thích </b>

A: Mẫu đối chứng trên môi trường MS D: Chồi trên môi trường MS 9 mg/l BA

B: Chồi trên môi trường MS 2 mg/l BA E: Chồi trên môi trường MS 10 mg/l BA

<b>C: Chồi trên môi trường MS 4 mg/l BA </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>3.2.1.2. Hủy đỉnh sinh trưởng </i>

Sau 4 tuần nuôi cấy, chồi tạo thành từ đoạn thân cây Bắp trên các nghiệm thức trong thí nghiệm cho thấy tác động của BA với những tỉ lệ khác nhau vào việc hình thành chồi và đặc điểm hình thái chồi khác nhau ở từng nghiệm thức. Nghiệm thức B2.4 (MS+ BA 4 mg/l) cho chồi cao hơn so với các nghiệm thức còn lại trong cùng điều kiện và thời gian nuôi cấy. Nghiệm thức B2.10 (MS+ BA 10 mg/l) thì các mẫu cấy có hiện tượng mẫu chết (bảng 3.3, hình 3.3).

<b>Bảng 3.3. Ảnh hưởng của nồng độ BA trong quá trình tạo chồi từ đoạn thân cây Bắp (hủy đỉnh sinh trưởng, 4 tuần tuổi) </b>

cv%= 13,32 cv %= 23,94

(những chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê P ≤ 0,05)

</div>

×