Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

bài thu hoạch diễn án kỹ năng cơ bản của luật sư khi tham gia giải quyết các vụ án dân sự nguyễn thị hảo nguyễn văn nguyệt tranh chấp ly hôn nuôi con chia tài sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 23 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HỌC VIỆN TƯ PHÁP</b>

<b>CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

<b>BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN</b>

<b>Mơn: Kỹ năng cơ bản của Luật sư khi tham gia giải quyết các vụ án dân sự</b>

<b>Mã hồ sơVụ án</b>

<b>Lần diễnNgày diễn</b>

<b>Giáo viên hướng dẫn</b>

<b>Họ và tên :Ngày sinh: Lớp : Luật sư 24.1ISố báo danh : 859</b>

<i>Tp.Hồ Chí Minh, ngày ... tháng 11 năm 2022</i>

1

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>PHẦN NỘI DUNG...3</b>

<b>I. TÓM TẮT NỘI DUNG...3</b>

<b>II. KẾ HOẠCH HỎI CỦA LUẬT SƯ...4</b>

<b>III. BÀI LUẬN CỨ BẢO VỆ BỊ ĐƠN...6</b>

NHẬN XÉT DIỄN ÁN...12

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>PHẦN NỘI DUNG</b>

<b>I. TÓM TẮT NỘI DUNG</b>

<b>1. Quan hệ pháp luật tranh chấp:</b>

Tranh chấp ly hôn, nuôi con và chia tài sản.

<b>2. Các đương sự trong vụ án:</b>

<b>Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Hảo, sinh năm 1978; địa chỉ: xã Thượng Đạt,</b>

thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

<b>Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Nguyệt, sinh năm 1976; địa chỉ: xã Thượng Đạt,</b>

thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

<b>3. Tóm tắt nội dung vụ án:</b>

Bà Hảo và ông Nguyệt kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hơn tại UBNDxã Thượng Đạt, huyện Nam Sách (nay là thành phố Hải Dương), tỉnh Hải Dương vàongày 26/3/1999. Sau thời gian chung sống hạnh phúc khoảng 02 năm thì vợ chống bắtđầu phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân hơn 01 năm nay. Nhận thấy tình cảm vợchồng khơng thể hàn gắn, mục đích hơn nhân khơng đạt được nên ngày 02/02/2016, bàHảo làm đơn khởi kiện ra TAND thành phố Hải Dương với những yêu cầu sau đây:

- Yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Văn Nguyệt.

- Yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung tên Nguyễn Thị Nhi, sinh ngày04/01/2001 và Nguyễn Đức Anh, sinh ngày 13/06/2007. Không yêu cầu ông Nguyệtcấp dưỡng nuôi con chung.

- Yêu cầu chia đơi tài sản chung là nhà đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diệntích 216 m , đất tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.<small>2</small>

Ngày 10/01/2016, TAND thành phố Hải Dương thụ lý vụ án hơn nhân gia đình sơthẩm nêu trên.

Qua các lần lấy lời khai tại Tòa án, Anh Nguyệt trình bày tài sản chung của vợchồng có những tài sản như sau: có là 01 ngơi nhà 18m lợp ngói, 01 gian bếp và nhà<small>2</small>

vệ sinh khoảng 10m , 01 giếng khơi, 01 bể xây gạch xi măng khoảng 1,6m các tài sản<small>23</small>

này nằm trên thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01 và ông Nguyệt chỉ đồng ý chia đơi cáctài sản này, cịn thửa đất với diện tích 216 m bà Hảo cũng thừa nhận (tại Bút lục số<small>2</small>

126) rằng thửa đất này là mẹ của của anh Nguyệt là bà Thoa cho anh Nguyệt trước khikết hơn với bà Hảo. Ngồi ra, ơng Nguyệt có th khốn từ tháng 01/2013 đến hếttháng 12/2016 diện tích 1965m đất ruộng, ao khốn để sử dụng vào mục đích chuyển<small>2</small>

đổi cơ cấu cây trồng. Bà Hảo yêu cầu được thuê khoán lại một nửa diện tích đất thkhốn trên. Tuy nhiên, sau đó bà Hảo và ông Nguyệt từ bỏ, không yêu cầu Tồn ángiải quyết. Đồng thời, ơng Nguyệt và bà Hảo có khoản nợ chung là 30.000.000 đồng,

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

ông Nguyệt đã trả Ngân hàng 10.000.000 đồng, bà Hảo đã trả Ngân hàng 10.000.000đồng. Còn 10.000.000 đồng bà Hảo và ông Nguyệt thống nhất như sau: ông Nguyệt trả5.000.000 đồng tiền nợ gốc và lãi phát sinh là 128.000 đồng; Bà Nguyệt trả 5.000.000đồng tiền nợ gốc.

Qua các lần hịa giải tại Tịa án, ơng Nguyệt và bà Hảo đã thống nhất được nhữngvấn đề sau:

- Về quan hệ hơn nhân: Bà Hảo và ơng Nguyệt thuận tình ly hôn.

- Về nợ chung: Bà Hảo trả 5.000.000 đồng và ông Nguyệt mỗi người trả 5.000.000đồng và tiền lãi phát sinh.

Còn phần con chung và phần tài sản chung: Bà Hảo và ông Nguyệt chưa thốngnhất được nên TAND thành phố Hải Dương đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

<b>4. Ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn:</b>

Về quan hệ hôn nhân: Bà Hảo yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn theokhoản 1 Điều 51 theo Luật HNGĐ và ông Nguyệt nhất trí đồng ý ly hôn.

Về con chung: ông Nguyệt không đồng ý với yêu cầu của bà Hảo yêu cầu đượcquyền trực tiếp nuôi dưỡng 02 người con chung tên Nguyễn Thị Nhi, sinh ngày04/01/2001 và Nguyễn Đức Anh, sinh ngày 13/06/2007. Ông Nguyệt yêu cầu đượcquyền trực tiếp nuôi dưỡng bé Đức Anh và không yêu cầu bà Hảo cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Không đồng ý yêu cầu chia đôi tài sản chung là quyền sửdụng đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216 m , đất tại xã Thượng Đạt,<small>2</small>

thành phố Hải Dương. Chỉ đồng ý chia đôi tài sản gắn liền trên đất.

<b>5. Các văn bản quy phạm pháp luật sẽ được áp dụng để giải quyết vụ án</b>

Bộ luật Tố tụng Dân sự số 92/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 của

<b>Quốc Hội (“BLTTDS 2015”);</b>

Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Quốc Hội(“<b>BLDS 2015</b>”);

Luật Hơn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2014 của

<b>Quốc Hội (“Luật HNGĐ 2014”);</b>

Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc Hội(“<b>Luật Đất đai 2003</b>”);

Nghị định 181/2004/NĐ-CP <i>ngày 29 tháng 10 năm 2004 </i>về thi hành Luật Đấtđai 2003;

Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội(“<b>Luật Đất đai 2013</b>”);

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP <i>ngày 23 tháng 12 năm 2000</i> của Hội đồngThẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luậthôn nhân và gia đình năm 2000.

<b>II. KẾ HOẠCH HỎI CỦA LUẬT SƯ</b>

<b>1. Hỏi nguyên đơn:</b>

Thời gian bà có thế chăm sóc cho con là thời gian nào?

Bà có lường trước những khó khăn nếu sau khi được ly hơn một mình phải gánhvác nuôi 2 con, nuôi dạy chăm lo cho con ăn học trở thành người có ích cho xãhội?

Hiện nay cháu Nhi có được bà cho đi học khơng?

<i>1.2. Về tài sản chung:</i>

Bà cho biết nguồn gốc của mảnh đất số 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2mà bà và ông Nguyệt được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ đâu màcó hay khơng?

Bà có chứng cứ gì để chứng minh gia đình chồng, cụ thể là bà Thoa có chuyểnquyền sở hữu mảnh đất số 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2 mà bà và ơngNguyệt?

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Ơng cho biết nguồn gốc của mảnh đất có số 496, tờ bản đồ số 01, diện tích216m2 mà ơng và bà Hảo được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ đâumà có hay khơng?

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>III. BÀI LUẬN CỨ BẢO VỆ BỊ ĐƠN</b>

<b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc</b>

<i> Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 11 năm 2022</i>

Kính thưa: <b>Hội đồng xét xửVị đại diện Viện kiểm sátVị các Luật sư đồng nghiệp.</b>

Tôi là Luật sư Lê Hu€nh Ngọc Trân, thuộc Văn phòng Luật sư 24.1I – Đồn Luậtsư Tp. Hồ Chí Minh, xin trình bày quan điểm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp choông Nguyễn Văn Quyết là bị đơn trong vụ án hơn nhân và gia đình sơ thẩm với nguyênđơn là bà Nguyễn Thị Hảo cụ thể như sau:

<b>1. Về trình tự, thủ tục tố tụng</b>

<i>Thứ nhất, xác định quan hệ pháp luật mà nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết</i>

Căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện ngày 02/01/2016, tôi xác định quan hệ phápluật mà Nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con,chia tài sản khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

<i>Thứ hai, quyền khởi kiện của Nguyên đơn</i>

Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 và Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự thì cá nhâncó quyền tự mình hoặc thơng qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tịa áncó thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đồng thời, bàHảo là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Điều 69 Bộ luật Tốtụng dân sự. Do đó, thân chủ của tơi là bà Nguyễn Thị Hảo có quyền khởi kiện vụ ánnày.

<i>Thứ ba, thời hiệu khởi kiện</i>

<i>Theo quy định tại khoản 1 Điều 155 Bộ luật Dân sự: “Thời hiệu khởi kiện không ápdụng trong trường hợp sau đây: 1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân khơng gắn với tàisản…”. Do đó, vụ án hơn nhân và gia đình khơng áp dụng thời hiệu khởi kiện. Đương</i>

sự có quyền khởi kiện khi nhận thấy mối quan hệ vợ chồng khơng thể hàn gắn, mụcđích hơn nhân không đạt được mà không phụ thuộc thời hiệu khởi kiện.

<i>Thứ tư, thẩm quyền giải quyết vụ án</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì Tịa án có quyền giải quyết vụ án là Tịa án nhândân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

<b>2. Về nội dung vụ án</b>

Qua phần trình bày quan điểm và yêu cầu tại phiên tịa sơ thẩm hơm nay của bịđơn, tơi xin trình bày một số quan điểm như sau:

Thứ nhất, về yêu cầu ly hôn

Nguyên đơn và bị đơn kết hôn trên cơ sở tự nguyện và chung sống hạnh phúc vớinhau hơn 02 năm. Tuy nhiên, do nhận thấy quan hệ vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, tìnhcảm vợ chồng khơng thể hàn gắn được và vợ chồng đã ly thân hơn 01 năm nay nên bàHảo làm đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn với Bị đơn là ông Nguyễn Văn Nguyệt.Theo quy định tại Điều 52 Luật Hơn nhân và gia đình quy định rõ bà Hảo có quyền lyhơn với Bị đơn khi mục đích hơn nhân khơng đạt được. Tại phiên tịa hôm nay, các bênđương sự đã thỏa thuận được với nhau về việc thuận tình ly hơn. Việc thỏa thuận nàykhông vi phạm các quy định của pháp luật cũng như không vi phạm đạo đức xã hộinên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét công nhận sự thuận tình ly hơn của các đương sự.

Thứ hai, về u cầu được quyền trực tiếp ni dưỡng và chăm sóc con chung làcháu Đức Anh

<i>Căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật Hơn nhân và gia đình quy định: “Vợ, chồng thỏathuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối vớicon; trường hợp khơng thỏa thuận được thì Tịa án quyết định giao con cho một bêntrực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lênthì phải xem xét nguyện vọng của con” và điểm d Mục 11 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP quy định: “Trong trường hợp vợ, chồng không thoả thuận được về người trựctiếp ni con thì Tồ án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi con căn cứ vàoquyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất,bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần. Nếu con từđủ chín tuổi trở lên, thì trước khi quyết định, Toà án phải hỏi ý kiến của người con đóvề nguyện vọng được sống trực tiếp với ai”. Nguyên đơn yêu cầu được quyền trực tiếp</i>

nuôi dưỡng và chăm sóc hai con chung tên Nguyễn Thị Nhi, sinh ngày 01/01/2001 vàNguyễn Đức Anh, sinh ngày 13/6/2007 là không phù hợp với quy định của pháp luật,bởi những lý do sau:

Về điều kiện chăm sóc: ơng Nguyệt là trụ cột kinh tế trong nhà, mọi đồ dùng,vật dụng trong nhà đa số đều do tiền ông Nguyệt trực tiếp làm ra, số tiền của bà Hảolàm ra chỉ đủ chi tiêu cho cá nhân bà Hảo, con lại toàn bộ đều lấy từ thu nhập của ơngNguyệt. Ngồi theo như lời trình bày của ơng Nguyệt thu nhập hàng tháng mà ông

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Nguyệt kiếm được trung bình 5.000.000/tháng thì hàng năm nguồn thu nhập của ơngNguyệt cịn phát sinh từ các mùa vụ chăn ni, trồng trọt, do đó về kinh tế ơng Nguyệtcó đủ khả năng để cho chăm lo cho các con. Qua việc chi trả các khoản nợ mà ông bàđã vay của ngân hàng thì ơng Nguyệt đều là người trả nợ mà không yêu cầu bà Hảo trả,việc này đã minh chứng rằng việc ơng Nguyệt khơng khó khăn về mặt kinh tế.

Về điều kiện thời gian chăm con: Không như cơng việc bà Hảo thì ơng Nguyệttự lập nghiệp khơng bị lệ thuộc vào ai, ơng lại có thời gian làm việc chủ động và thoảimái hơn rất nhiều, ông Nguyệt có thể làm chủ đươc thời gian của mình. Do đó, ơngNguyệt có nhiều thời gian lo lắng, chăm sóc cho con và dạy dỗ con, và trong nhưng lúccần thiết ông Nguyệt luôn chủ động được thời gian của mình để sắp xếp và tạo điềukiện tốt nhất cho con mà không bị lệ thuộc bởi bất k€ ai. Hơn thế nữa độ tuổi của cáccháu rất cần người có thể bên cạnh mọi lúc.

Về điều kiện khác: Theo ông Nguyệt và của bà Thoa là bà nội của các con anhNguyệt cũng như theo yêu cầu của bà Hảo, thì sau khi ly hơn mảnh đất có xử lý nhưthế nào đi chẳng nữa thì ơng Nguyệt vẫn là người được ở trên mảnh đất mà ông đang ởvà ở trong chính căn nhà của mình. Cịn bà Hảo hiện tại chưa có nơi ở cố định đang ởnhờ nhà bố mẹ đẻ của mình. Ngồi ra cũng như lời trình bày trên, tại phiên tịa hơmnay của ơng Nguyệt thì khoảng cách từ nhà ơng Nguyệt tới trường của cháu Đức Anhrất gần rất thuận lợi cho cháu. Với một phần, ông bà nội, các chú các bác của cháu đềuở gần trường sẽ rất thuân tiện trong việc đi lại, cũng như trông nom các cháu tốt hơn.

Từ những điều kiện trên xét thầy giao cháu Đức Anh cho ông Nguyệt trực tiếpnuôi dưỡng, chăm sốc là hồn tồn hợp lý và có cơ sở, đảm bảo quyền lợi về mọi mặtcủa cháu Đức Anh.

Thứ ba, về yêu cầu chia tài sản chung

Đối với tài sản là quyền sử dụng đất có diện tích là 216 m tại thửa đất số 496 tờ số<small>2</small>

01 ông Nguyệt cho rằng không phải tài sản chung là hồn tồn có căn cứ theo quy địnhvà u cầu của bà Hảo về việc chia tài sản này không có căn cứ, Bởi lẽ:

Áp dụng quy định tại khoản 1 điều 33 Luật hơn nhân và gia đình tài sản chung củavợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất,kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trongthời k€ hôn nhân tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chungvà tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ,chồng có được sau khi kết hơn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặcchồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thơng qua giao dịch bằngtài sản riêng.

Quyền sử dụng đất 216 m này mà ông Nguyệt đang ở là của bố mẹ ông Nguyệt<small>2</small>

mua từ năm 1991 đền năm 1999 sau khi ông Nguyệt bà Hảo lấy nhau do chưa có nhà,

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

có đất riêng đang phải ở chung với vợ chồng bà Thoa nên vợ chồng bà Thoa mới choông Nguyệt bà Hảo đất để cho vợ chồng ra đó dựng tạm căn nhà riêng để ở (cho ở đâylà cho mượn xây dựng nhà ở, bà Thoa và các người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan làkhơng có một văn bản nào thể hiện việc vợ chồng bà Thoa cho vợ chồng anh Nguyệtđất này) và từ 1997 tới nay bà Thoa chưa từng có một chủ ý hay bất k€ một văn bảnnào ghi nhận việc vợ chồng bà Thoa tặng cho quyền sử dụng đất đối với mảnh đất trên

<i>cho vợ chồng ông Nguyệt, bà Hảo và tại bút lục số 126 chị Hảo thừa nhận: “Trước khichúng tơi làm nhà trên đất gia đình anh Nguyệt khơng có bất kỳ một tuyên bố hay bànbạc cho hai vợ chồng thửa đất trên”.</i>

Cũng như lời các đương sự trình bày về việc tại thời điểm biết giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất tên anh Nguyệt và chị Hảo chưa ai có ý kiến phản đối thì chúng tơicho rằng đây không phải là căn cứ đề thửa nhận hay ngầm hiều là việc anh Nguyệt chịHảo đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hợp pháp. Việc cấp giấychứng nhận của UBND huyện cấp sai cho đối tượng được cấp và các người có quyềnkhác chưa có ý kiến khơng đồng nghĩa với việc người có quyền đó đồng ý với việc cấpsai này. Hiện tại chưa có một văn bản quy phạm pháp luật nào quy định rằng chưa có ýkiến được hiểu là đồng ý cả.

Do đó hồn tồn có thể khẳng định quyền sử dụng đất đối với thửa đất có diện tích216m2 thuộc thửa đất số 496 tờ bản đồ số 01 từ năm 1994 đến nay là của hộ bà Thoa.Cũng có nghĩa là vợ chồng ơng Nguyệt và bà Hảo không phải là chủ sở hữu của Quyềnsử dụng đất nói trên. Do đó yêu cầu của chi Hảo về chia đôi quyền sử dụng đất màkhông phải tài sản chung của vợ chồng là không đúng.

<i>* Ý kiến về việc hủy giấy chứng nhận quyền sử đất</i>

Việc ông Nguyệt yêu cầu huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối số AC382972 cho thửa đất số 496 tờ bản đồ số 01, diện tích 216 m do UBND Huyện Nam<small>2</small>

Sách này là TP Hải Dương cấp ngày 31/12/2005 mang tên ông Nguyệt, bà Hảo và yêucầu UBND TP Hải Dương cấp lại giấy chứng nhận mới cho hộ bà Thoa là đúng theoquy định pháp luật. Bởi lẽ:

Theo bút lục số 137 UBND xã Thượng Đạt thừa nhận: từ năm 1991 đến năm 1996:UBND xã Thượng Đạt có bán đất trái thẩm quyền lấy tiền xây dựng UBND xã vàtrường mần non cho 30 hộ dân trong đó có hộ bà Thoa. Năm 1991, bà Thoa, ông Canglà người nộp tiền mua quyền sử dụng đất này, vậy người đang sử dụng đất từ thời điểmnày đang là hộ bà Thoa. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đangsử dụng đất theo khoản 1 Điều 50 Luật đất đai năm 2003 phải được cấp cho hộ bàThoa thì mới đúng theo quy định của Luật đất đai và về trình tự thủ cấp giấy giấychứng nhận quyền sử dụng đất được hướng dẫn cụ thể tại Điều 135 Nghị định181/2004/NĐ-CP quy định như sau:

</div>

×