Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.28 MB, 180 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>HUẾ, NĂM 2024ĐẠI HỌC HUẾ </b>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC</b>
<b>BÙI LÊ THANH NHÀN</b>
<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>ĐẠI HỌC HUẾ </b>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC</b>
<b>BÙI LÊ THANH NHÀN</b>
<b>Ngành: Sinh lý học thực vậtMã số: 9420112</b>
<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC</b>
<b>Người hướng dẫn khoa học:</b>
<b>1. PGS.TS. TRƯƠNG THỊ BÍCHPHƯỢNG2. TS. HỒNG TẤNQUẢNG</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CẢM ƠN</b>
Nhữngbướcchânđầutiênvàoconđườngnghiêncứukhoahọc,cũngchínhlà một chặng đườngđầy khó khăn, gian nan và thách thức đối với tôi. Nhưng những bước chân chập chững này sẽchẳng đi đến đâu nếu khơng có sự hỗ trợ, giúp đỡ và dìu dắt từ q Thầy, Cơ, anh, chị, bạn bè,đồng nghiệp và giađình.
Đầu tiên tơi xin chân thành cảm ơn và dành những lời tri ân sâu sắc nhất đến CơPGS.TS. Trương Thị Bích Phượng. Cơ đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tơitrong suốt thời gian thực hiện luận án. Cô đã hỗ trợ tôi hết sức, hết lịng vàđầytráchnhiệmđểgiúptơivượtquacáckhókhăn,tiếnhànhcácnghiêncứuvàhồn thành luậnán
CũngxinchotơiđượcgửilờicảmơnsâusắcđếnThầyTS.HồngTấnQuảng, Nghiên cứu viênPhịng thí nghiệm Cơng nghệ Gen, Viện Công nghệ Sinh học, ĐạihọcHuếcùngphốihợpvớiCơPGS.TS.TrươngThịBíchPhượnghướngdẫnvàgiúp đỡ tơi hồn thànhluậnán.
Nhân dịp này, tôi cũng xin cảm ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại học Khoa học,phòng Đào tạo Sau đại học trường Đại học Khoa học, Đại học Huế, quý Thầy Cô khoaSinh học đã tận tình dạy dỗ và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học tập tại Trường.
trườngĐạihọcYDược;KhoaSinhhố,BệnhviệnTrungươngHuế;CơngtyHương Cát đã tạo điều kiệnthuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luậnán.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Y-Dược, BanChủ nhiệm Khoa Cơ bản, Trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế, nơi tôi đang công tác đãtạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận án.
thâncũngnhưcácđồngnghiệpvàanhchịemtạiđơnvịtôiđangcôngtácvàcácđơn vị hỗ trợ trong thờigian thực hiện luậnán.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Vàcuốicùng,conxindànhnhữnglờitriân,lờichúcsứckhỏetốtđẹpnhấtvà sâu sắc nhất đếnBa Mẹ. Ba Mẹ là những người đã tần tảo chăm lo và nuôi nấng con lớn khôn cho đến ngàyhôm nay. Ba Mẹ luôn ở bên cạnh con, động viên và ủng hộ con. Em cũng xin gửi lời cảm ơnđến các anh chị em trong gia đình mình cũng như các cháu đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốtnhất cho em để học tập và hoàn thành tốt luận án. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đếnchồng và hai con, đã luôn ở bên cạnh, ủng hộ và giúp đỡ em rất nhiều khi gặp khó khăn, độngviên khi em chán nản trong công việc, buồn phiền trong cuộcsống.
<i>Huế, tháng 05 năm 2024</i>
Tác giả
<b>Bùi Lê Thanh Nhàn</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>LỜI CAM ĐOAN</b>
<b>Tôi cam đoan đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm thực vật học và dánh giá hoạt</b>
<i><b>tính sinh học của cây Sâm cau(Curculigo orchioidesGaertn.)” là cơng trình</b></i>
nghiên cứu của tơi dưới sự hướng dẫn của Cơ PGS.TS. Trương Thị Bích Phượng vàThầy TS. Hoàng Tấn Quảng. Những kết quả nghiên cứu của người khác và các sốliệuđượctríchdẫntrongluậnánđềuđượcchúthíchđầyđủ.Tơixincamđoancácsố
liệuvàkếtquảtrongluậnánlàhồntồntrungthực.Tơihồntồnchịutráchnhiệm trước nhàtrường về sự cam đoannày.
<i>Huế, tháng 05 năm 2024</i>
Tác giả
<b>Bùi Lê Thanh Nhàn</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT</b>
ALP Phosphatasekiềm
ALT AlanineaminotransferaseAST AspartateaminotransferaseBCG BromocresolGreen
BGL Blood Glucose Level (Nồng độ glucose trong máu) BMD Bone Mineral Density (Mật độ khống hố của xương)BSA Bovin Serum Albumin (Albumin huyết thanhbị)BVF Bone Volume Fraction (Tỷ lệ thể tích xương)
C100 NhómchuộtchouốngdịchchiếtSâmcauvớiliềudùng100mg/kgthể trọng, khơng stressnhiệt
C200 NhómchuộtchouốngdịchchiếtSâmcauvớiliềudùng200mg/kgthể trọng, khơng stressnhiệt
C400 NhómchuộtchouốngdịchchiếtSâmcauvớiliềudùng400mg/kgthể trọng, khơng stressnhiệt
CCI<small>4</small> CarbontetrachlorideCD ConjugatedDienes
ECO <i>Ethanol Extract ofC. orchioides(Dịch chiết ethanol của cây Sâmcau) es</i>
Elongating spermatids (Tinh tửdài)
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">FSH Follicle Stimulating Hormone (Kích nỗn bào tố)GGT Gamma GlutamylTranspeptidase
GPS Global Positioning System (Hệ thống định vị toàn cầu)GPX GlutathionePeroxidase
HPLC High Performance Liquid Chromatography (Sắc ký lỏng hiệu năng caoHPTLC HighPerfromanceThinLayerChromatography(Sắckýlớpmỏnghiệu
năng cao)
I Shannon Index (Chỉ số
Shannon)LD<small>50</small>hoặc IC<small>50</small>Liều gây chết trungbình
ISSR Inter-Simple Sequence Repeats (Trình tự chuỗi lặp lại đơn giản)Le Leydig Cells (Tế bàoLeydig)
LH LuteinizingHormoneLPO LipidperoxidationMDA Malondialdehyde
MECO <i>Methanol Extract ofC. orchioides(Dịch chiết methanol của Sâm cau) </i>
MF Mount frequency (Tần suất gắnkết)
MIC Minimum Inhibitory Concentration (Nồng độ ức chế tốithiểu)
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">MIF Macrophage Migration Inhibitory Factor (Yếu tố ức chế di chuyểnđại thựcbào)
ML Mount Latency (Tần suất gặpgỡ)
MMP Mitochondrial Membrane Potential (Điện tích màng ty thể)Na Observed Number of Alleles (Số allele quan sát được) rnDNA Nuclear ribosomal DNA (DNA ribosome hạchnhân)
Ne Effective Number of Alleles (Số allele hiệuquả)
OD Optical Density (Mật độ quang học, hay độ hấp thụ quang)OG Orcinolglucoside
PCR Polymerase Chain Reaction (Phản ứng nhân bản DNA)PEI Penile Erection Index (Chỉ số cương cứng dươngvật)
PPB Percentage of Polymorphic Bands (Tỉ lệ phần trăm band đahình)RFLP RestrictionFragmentLengthPolymorphism(Đahìnhchiềudàiđoạncắt hạnchế)RAPD RandomlyAmplifiedPolymorphicDNA(DNAđahìnhđượcnhânbản
ROS ReactiveOxygenSpecies(Cácgốcoxyhóahoạtđộngcónguồngốctừ oxygen)rs Round Spermatids (Tinh tửtrịn)
S Spermatozoa (Tinhtrùng)Sc Spermatocytes (Tinhbào)Se Sertoli Cells (Tế bàoSertoli)Sg Spermatogonia (Tinh nguyênbào)
SHBG Sex Hormone-Binding Globulin (Hormone giới tính liên kết với globulin)
SOD SuperoxideDismutases
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">STAT Signal Transducer and Activator of Transcription (Bộ chuyển đổi tín hiệu và hoạt hố phiênmã)
TBARS Thiobarbituric Acid Reactive Substances (Cơ chất phản ứng với thiobarbituric acid, hay chỉ số ơihố)
v/v Tỷ lệ thể tích trên thểtích
WCO <i>Water Extract ofC. orchioides(Dịch chiết nước của Sâm cau) </i>
WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế thếgiới)w/v Tỷ lệ khối lượng trên thểtích
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">2.2. ĐỊA ĐIỂMTHU MẪU...39
2.3. PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU...40
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu các đặc điểmsinh học...40
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu đa dạng di truyền câySâm sau...41
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">2.3.4. Phương pháp đánh giá hoạt tính sinh học của dịch chiếtSâmcau...52
<i>2.3.4.1. Phương pháp đánh giá tác dụng của dịch chiết Sâm cau lên khảnăng ức chế sự tăng sinh của tế bào ung thưdạdày522.3.4.2. Đánh giá tác dụng của dịch chiết Sâm cau lên q trình sinhtinh...5 3</i>2.4. PHÂN TÍCHTHỐNGKÊ...56
<b>Chương 3. KẾT QUẢ VÀBÀNLUẬN...57</b>
3.1. ĐẶCĐIỂMTHỰCVẬTHỌCVÀĐADẠNGDITRUYỀNCỦACÂYSÂMCAU TẠI THỪATHIÊNHUẾ...57
3.1.1. Đặc điểm thực vật học của câySâmcau...57
<i>3.1.1.1. Đặc điểmphânbố...57</i>
<i>3.1.1.2. Đặc điểm hình thái củaSâmcau...59</i>
<i>3.1.1.3. Đặc điểm vi phẫu củaSâmcau...62</i>
<i>3.1.1.4. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của câySâmcau...66</i>
3.1.2. Đặc điểm di truyền của câySâmcau...68
<i>3.1.2.1. Phân tích đa dạng di truyền bằng chỉ thị DNA mã vạch quần thểSâm cau ở ThừaThiênHuế...</i>
<i>683.1.2.2. Phân tích đa dạng di truyền bằng chỉthịRAPD...75</i>
3.2.ĐẶC ĐIỂM HOÁ SINH CỦA CÂY SÂM CAU TẠI THỪA THIÊN HUẾ803.2.1. Một số chỉ tiêu hóa sinhcơbản...80
3.2.2. PhântíchđịnhtínhmộtsốdượcchấttrongcâySâmcauthutạiThừaThiênHuế...83
<i>3.2.2.1. Địnhtínhflavonoid...83</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><i>3.2.3.5. Phân tích lycorine bằng kỹthuậtHPLC...91</i>
3.3. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG DƯỢC LÝ CỦASÂMCAU...93
3.3.1. Đánh giá tác dụng ức chế tế bào ung thư dạ dày MKN45 của dịch chiếtSâmcau...94
<i>3.3.1.1. Tác động của dịch chiết Sâm cau lên kiểu hình tếbàoMKN45...94</i>
<i>3.3.1.2. Tác động của dịch chiết Sâm cau lên sự tăng sinh tế bào MKN45..</i>
<i>...9 5</i>3.3.2. Đánh giá tác dụng của dịch chiết Sâm cau đến quá trình sinh tinh ở chuộtSwissđực...97
<i>3.3.2.1. Tác động của dịch chiết Sâm cau đến nồngđộtestosterone...97</i>
<i>3.3.2.2. Tác dụng bảo vệ quá trình phát sinh tinh của dịch chiết Sâm cautrên mô học tinh hoàn dưới tác độngcủanhiệt...</i>
<i>101</i><b>KẾT LUẬN VÀKIẾNNGHỊ...109</b>
<b>TÀI LIỆUTHAMKHẢO...112PHỤ LỤC</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Bảng 2.1. Quy trình nhiệt của phản ứng khuếchđạiPCR...42
Bảng 2.2. Danh sách các xuất xứ Sâm cau được sử dụng trongnghiêncứu...43
Bảng 2.3. Trình tự các mồi dùngtrongPCR-RAPD...43
Bảng 2.4. Quy trình nhiệt của phản ứng khuếchđạiRAPD-PCR...44
Bảng 2.5. Phân bố các nhóm chuột Swiss đựcthínghiệm...54
Bảng 2.6. Thang điểm Johnsen đánh giá mô học ốngsinhtinh...56
Bảng 3.1. Đặc điểm phân bố, thực bì và phẫu diện đất tại các vùngnghiêncứu...58
Bảng 3.2. Đặc điểm thực vật học của cây Sâm cau tại các vùngnghiêncứu...61
Bảng 3.3. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển củaSâmcau...66
<i>Bảng 3.4. Mức độ tương đồng và tỉ lệ bao phủ của các đoạn genetrnL-trnF ở cácmẫu Sâm</i>cau với trình tự tham chiếu tương đồng nhất trên cơ sở dữliệuNCBI...69
Bảng 3.5. Thành phần bốn loại nucleotide của các Sâm cau nghiên cứu và mẫu đốichứngtrênGenBank...72
Bảng 3.6. Phân tích tính trung lập của quần thể Sâm cau tại ThừaThiênHuế...73
Bảng 3.7. Các haplotype được tạo ra từ 15 mẫu Sâm caunghiêncứu...73
Bảng 3.8. Khoảng cách di truyền giữacácmẫu...74
Bảng 3.10. Kết quả phân tích PCR-RAPD của các quần thểSâmcau...78
Bảng 3.11. Chỉ số đa dạng di truyền của 7 quần thể Sâm caunghiêncứu...78
Bảng 3.12. Sự đa dạng di truyền giữa 7 quần thể Sâm caunghiêncứu...79
Bảng3.13.MộtsốchỉtiêuhóasinhcơbảncủaSâmcautạicácvùngnghiêncứu.81Bảng 3.14. Hàm lượng flavonoid của Sâm cau tại các vùngnghiêncứu...86
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Bảng 3.15. Hàm lượng polysaccharide của Sâm cau tại các vùngnghiêncứu...88
Bảng 3.16. Hàm lượng saponin của Sâm cau tại các vùngnghiêncứu...89
Bảng 3.17. Hàm lượng alkaloid của Sâm cau tại các vùngnghiêncứu...90
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của nhiệt độ ủ mẫu đến nồngđộlycorine...91
Bảng 3.20. Nồng độ lycorine của Sâm cau tại các vùngnghiêncứu...92
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của dịch chiết Sâm cau đến nồng độ testosterone trong máucủa chuộtSwissđực...98
Bảng 3.22. Đặc điểm của mơ học tinh hồn theo hệ thốngđiểmJohnsen...103
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><i>Hình 1.1. Cây (A) và rễ củ (B) của Sâm cau (CurculigoorchioidesGaertn.)...5</i>
Hình 1.2. Các bước thực hiện kỹthuậtRAPD...14
Hình 1.3. Cấu trúc hóa học của một số chất glycoside trongSâmcau...21
Hình 1.4. Cấu trúc hóa học của ba loại curculigoside (F,G,H)...23
Hình 1.5. Cấu trúc của lycorine (1) vàN,N,N’,N’-tetramethylsuccinamide(2)...24
Hình 2.1. Cây Sâm cau tại các địa điểm thu mẫu tại ThừaThiênHuế...40
Hình 2.2. Bản đồ thu mẫu Sâm cau tại ThừaThiênHuế...40
Hình 2.3. Mẫu cây Sâm cau được thu hái tại núiNgựBình...47
Hình 2.4. Dịch chiết Sâm cau ở các nồng độkhácnhau...53
Hình 3.1. Hình ảnh điều tra vùng phân bố cây Sâm cau tại ThừaThiênHuế...57
Hình 3.2. Hình thái cây Sâm cau tại tỉnh ThừaThiênHuế...60
Hình 3.3. Cấu trúc vi phẫu của lá câySâmcau...62
Hình 3.4. Cấu trúc vi phẫu của rễ củSâmcau...64
Hình 3.5. Cấu trúc vi phẫu của bột câySâmcau...65
Hình 3.6. Chu kỳ sinh trưởng và tuổi củaSâmcau...67
<i>Hình 3.7. Sản phẩm PCR của vùng genetrnL-trnF điện di trên gel agarose 1% củacác </i>mẫunghiêncứu...68
<i>Hình3.8.VịtrísaikháccủamẫuSâmcautạiThừaThiênHuếdựatrêntrìnhtựDNAvùngtrnL-trnFso </i>với trình tự đối chứngtrênGenBank...70
Hình 3.9. Sơ đồ cây phát sinh phả hệ củaSâmcau...75
Hình 3.10. Sản phẩm PCR được khuếch đại bằng mồi OPA-01 của 92 mẫu nghiêncứu...77
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Hình 3.11. Cây phát sinh chủng loại của 7 quần thể Sâm caunghiêncứu...80Hình 3.12. Phân tích định tính các mẫu lá Sâm cau tại khu vựcnghiêncứu...84Hình 3.13. Phân tích định tính rễ củ Sâm cau tại khu vựcnghiêncứu...85Hình3.14.ẢnhhưởngcủadịchchiếtSâmcaulênmậtđộvàkiểuhìnhcủatếbàoungthư dạ dày MKN45(Thang đo100µm)...94Hình 3.15. Tỷ lệ tăng sinh (A) và tỷ lệ ức chế (B) của tếbàoMKN45...95Hình 3.16. Ảnh hưởng của dịch chiết Sâm cau đến nồng độ testosterone trong máucủa chuột Swiss đựcnghiêncứu...99Hình 3.17. Cấu trúc mơ tinh hồn ở chuột tiếp xúc với nhiệt và được điều trị bằngdịch chiếtSâmcau...102Hình3.18.Đánhgiátổnthươngmơtinhhồnởchuộttiếpxúcvớinhiệtvàđượcđiềutrị bằng dịch chiết Sâm cau theo hệ thốngđiểmJohnsen...104Hình 3.19. Phân bố tần số của điểm số Johnsen của mặt cắt ngang ống dẫn tinh ởchuột tiếp xúc với nhiệt và được điều trị bằng dịch chiếtSâmcau...105
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>PHẦN MỞ ĐẦU1. Sự cần thiết của đềtài</b>
Việt Nam với 3/4 diện tích tự nhiên là vùng đồi núi, chịu sự ảnh hưởng củakhíhậunhiệtđớigiómùa,đãtạonênchođấtnướcchúngtamộthệsinhtháithựcvật vơ cùng phong phúvà đa dạng với khoảng 4.000 loài cây thuốc[258].
<i>Cây Sâm cau (Curculigo orchioidesGaertn.) là một loài thảo dược sống lâu năm</i>
thuộc họ Hạ trâm (Hypoxidaceae), thường phân bố ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đớinhư Việt Nam,Trung Quốc, Ấn Độ, [3], [102], [259]. Các nghiên cứu về
<i>thành phần hoá học cho thấy, cây Sâm cau (C. orchioides) có chứa glycoside [163], [217],</i>
[240]; alkaloid, saponin [174], [221]; triterpenoid [117], [255], flavonoid vàpolysaccharide,…[168],[150],[224],[244].Vớithànhphầnhoạtchấtphongphúnày, Sâm cau đã được sửdụng rộng rãi trong y học bản địa các nước nhằm bảo vệ sức khoẻ, bảo vệ gan [172], [215], chống oxy hóa,
đáitháođường[242],[252].ChiếtxuấtrễcủtừSâmcaucũngđượcsửdụngnhưmột loại thuốc bổ đểkhắc phục chứng bất lực, liệt dương [62], [186], rối loạn tiết niệu [3], [126], [58]; vàng da [111],[123]; an thần, bảo vệ thần kinh, hoạt động chống hoại tử [156], [244] và hoạt tính kháng khuẩn
qmứcdẫnđếntìnhtrạngngàycàngcạnkiệtvànhiềunơiđãbiếnmấthẳn.Vìvậy, Liên minh Bảo tồnThiên nhiên Quốc tế (IUCN) và Việt Nam đã đưa cây Sâm cauvàodanhmụccủasáchđỏcầnđượcbảovệởmứcnguycấp(mứcEN,phânhạngVU A1c,d) [27],[102].
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế-xã hội, các stress cũng như sự ônhiễmmôitrường,tỷlệmắcbệnhungthưvàbệnhsuygiảmchứcnăngsinhdụclàmộttrong những vấn đề nhức nhốicủa xã hội hiện đại. Số người mắc bệnh ngày càng gia tăng vàcóxuhướngtrẻhốbệnhnhân[56],[121],[189].Theosốliệutồncầunăm2020,
ungthưdạdàyđứngthứnămtrongsốcácbệnhungthưthườnggặpvớihơnmộttriệungườimắcmới,đứngthứtưvềtỷlệtửvongdobệnháctínhvới770.000ca[189].
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Bêncạnhđó,theoướctínhcủaWHOcókhoảng80triệucặpvợchồngvơsinh,trong đó vơ sinh do namgiới chiếm khoảng 40 - 50%. Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ vơ sinh cao trên thếgiới với 50% số ca mắc bệnh nằm ở độ tuổi dưới 30. Thống kê của Bộ Y tế nước ta cho thấy, mỗinăm có khoảng 1 triệu cặp vợ chồng mắcbệnhvôsinh,hiếmmuộn,chiếm8-10%ởcáccặpvợchồngđangởđộtuổisinh đẻ. Những nghiên cứu gần đây cho thấy chất lượng tinh
đãgiảmnhiềusovớitrước.Từnăm1965đếnnăm2015,mậtđộtinhtrùngtrungbình ở đàn ông đã giảm32,5% sau 50 năm [183]. Sự suy giảm quá trình sinh tinh khơngchỉảnhhưởngđếnsứckhỏe,tinhthầnvàkinhtếcủanamgiớimàcịnảnhhưởngđến sức lao động, cũngnhư hạnh phúc gia đình, sự phát triển nòi giống và gây hậu quả tiêu cực đối với đời sống xã hội[69]. Vì vậy, nghiên cứu hoạt tính sinh học của cây Sâm cau đối với các tế bào ung thư dạ dày vàquá trình sinh tinh là rất cầnthiết.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu một cách tổng thể về cây Sâm cau tại Việt NamnóichungvàtỉnhThừaThiênHuếnóiriêng,vẫncịnrấthạnchế.Việcxácđịnhđúng
câySâmcauvàphânbiệtvớicácgiốngsâmkháclàrấtcầnthiếttrongqtrìnhkhai thác, sử dụng cũngnhư định hướng bảo tồn và phát triển nguồn cây dượcliệu.
<b>Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu</b>
<b>aertn.) thu tại Thừa ThiênHuế”2. Mục tiêu và nội dung của đềtài</b>
<i><b>2.1. Mục tiêuchung</b></i>
Xácđịnhđượcmộtsốđặcđiểmhìnhthái,hóasinh,đadạngditruyềnvàdược tính của cây Sâm
<i>cau (Curculigo orchioidesGaertn.) phân bố trên địa bàn tỉnh Thừa ThiênHuế.</i>
<i><b>2.2. Mục tiêu cụthể</b></i>
- Xác định được một số đặc điểm thực vật học của cây Sâm cau
<i>(CurculigoorchioidesGaertn.) phân bố trên địa bàn tỉnh Thừa ThiênHuế;</i>
- Nghiên cứu được một số hoạt tính sinh học của cây Sâm cau
<i>(CurculigoorchioidesGaertn.) phân bố trên địa bàn tỉnh Thừa ThiênHuế.</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><i><b>2.3. Nội dung của đềtài</b></i>
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, giải phẫu và đa dạng di truyền của cây Sâm cau tự nhiên phân bố trên địa bàn tỉnh Thừa thiênHuế;
- Nghiên cứu một số đặc điểm hoá sinh và sự tích luỹ dược chất của cây Sâm cau tự nhiên tại Thừa ThiênHuế;
- Đánh giá hoạt tính sinh học của cây Sâm cau thu tại tỉnh Thừa Thiên Huế, đồng thời xác định dược lý của cây Sâm cau trên mơ hình động vật thựcnghiệm.
<b>3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đềtài</b>
<i><b>3.1. Ý nghĩa khoahọc</b></i>
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học có giá trị về mộtsố đặc điểm thực vật học cũng như hoạt tính sinh học của cây Sâm cau tại Thừa ThiênHuế. Đồng thời, luận án cũng là tài liệu tham khảo cho các hoạt động nghiên cứu và giảngdạy về sinh học và cây dược liệu.
<i><b>3.2. Ý nghĩa thựctiễn</b></i>
Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở dữ liệu cho việc bảo tồn và phát triển loài dược
<i>liệu Sâm cau (Curculigo orchioidesGaertn.) tại Thừa Thiên Huế nói riêng và Việt Nam</i>
nói chung.
<b>4. Phạm vi nghiên cứu của đềtài</b>
Nghiên cứu các đặc điểm hình thái của cây Sâm cau tự nhiên phân bố trênđịabàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Các thông số của cây được xác định tại địa điểm thumẫu.Các thí nghiệm phân tích thành phần dược chất và đánh giá đa dạng di truyềncủacâySâmcauđượctiếnhànhtạiphịngthínghiệmcủaKhoaSinhhọc,trườngĐại học Khoa học vàViện Công nghệ Sinh học, Đại họcHuế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>5. Những đóng góp mới của luậnán</b>
- Đề tài cung cấp các đặc điểm sinh học của loài Sâm cau phân bố tại ThừaThiên Huế, bao gồm: chiều cao cây, kích thước lá, kích thước rễ củ, hình dạng vàmàu sắc hoa,quả,…
- Sử dụng kỹ thuật DNA mã vạch đã định danh được loài Sâm cau phân bố
<i>trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế là loàiCurculigo orchioidesGaertn., thuộcchiCurculigo,họHypoxidaceae.15trìnhtựtrnL-trnFcómãsốtươngứngtừOR035735- OR035749</i>
đã được ký gửi lênGenBank.
- ĐãđánhgiáđượcmứcđộđadạngditruyềncủacácmẫuSâmcauthơngqua
6mồikhuếchđạinhiềubandDNAvớiđộđahìnhcao.Sựkhácbiệtditruyềncủacác quần thể Sâmcau tại một số địa phương trong nước khá cao. Tỉ lệ locus đa hình của các quần thể Sâmcau đạt trung bình là 80,66% với khoảng cách di truyền giữa các mẫu từ 0,0611đến0,2958.
-Đã xác định được một số thành phần hóa sinh ở mẫu rễ củ và mẫu lá trongcây Sâm cau phân bố tại Thừa Thiên Huế, bao gồm các chỉ tiêu về hàm lượng của
C (0,088 - 0,172%), lipid tổng số (5,010 - 10,420%), protein (0,166 - 3,480 mg/g),flavonoid(0,508-2,129mg/g),polysaccharide(24,859-102,274mg/g),saponin(2,469
- 5,340 mg/g), alkaloid (9,553 - 10,039 mg/g), và lycorine (0,241 - 1,777 µg/mL).
- DịchchiếttừrễcủcủacâySâmcauvớinồngđộlycorinecaocótácdụngức chế sự tăngtrưởng của các tế bào ung thư dạ dày, cũng như kích thích q trình sinh tinh trên mơhình thực nghiệm, đặc biệt ở liều dùng dịch chiết 200 mg/kg thể trọng và 400 mg/kgthểtrọng.
<b>6. Đạo đức nghiêncứu</b>
NghiêncứuthựcnghiệmtrênmơhìnhchuộtSwissđựcđãđượcHộiđồngđạo đức trong nghiêncứu Y đức của Đại học Huế thông qua (số HUVN0007).
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">A B
<b>Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU</b>
<b>1.1. GIỚITHIỆU CHUNG VỀ SÂMCAU1.1.1. Đặcđiểm phânloại</b>
<i>Cây Sâm cau (Curculigo orchioidesGaertn.) thuộc chi Cồ Nốc (Curculigo). Trướcđây, chiCurculigoxếp vào họ Thủy tiên (Amaryllidaceae) [11], nhưng hiện nay được xếp</i>
vào họ Tỏi voi lùn (hay còn gọi là họ Hạ trâm, Hypoxidaceae), Bộ Măng tây (Asparagale)[195], [260].
<i><b>Hình 1.1. Cây (A) và rễ củ (B) của Sâm cau (Curculigo orchioidesGaertn.) [46], [195]</b></i>
<b>1.1.2. Đặcđiểm của họHypoxidaceae</b>
Hypoxidaceae là một họ thực vật hạt kín, gồm có 9 chi và khoảng 220 loài, chủ yếuphân bố tại các khu vực thuộc Nam Bán cầu, vùng nhiệt đới chấu Á và Bắc
<i>Mỹ[224].TạiViệtNamcó2chilàchiCồnốc(Curculigo)vàchiHạtrâm(Hypoxis) với khoảng 10</i>
loài [260]. Các loài thực vật thuộc họ này đều có đặc điểm chung là cây thảo, rễ củ hoặcrễ củ dạng củ. Lá hình lưỡi mác mọc từ gốc giống như lá cau non, có gân song song vànổi rõ. Hoa mọc thành cụm hoa, và được mọc từ gốc. Hoa thuộc mẫu 3, bầu dưới. Nỗnnhiều đính thành 2 hàng trên giá nỗn trụ giữa. Hạt có mỏ nhỏ ở bên [46],[260].
Hệ thống phân loại học thực vật của Anh cũng mô tả các đặc điểm của thực vậtthuộc họ Hypoxidaceae bản địa là những loại thảo mộc lâu năm có lá giống cỏ mọc từthân ngầm. Các lá nguyên vẹn, có gân song song, khơng có răng và có lơng trắng. Cụmhoa được mọc trên một cuống khơng có lá. Hoa có 6 đài hoa, có hìnhdạngđốixứngtỏatrịnvàcómàuvàng;cácláđàiđínhphíatrênbầunhụy(tứclàbầu
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">nhụyởdưới)vàcólơngởmặtngồi/mặtdướicó6nhị.Quảcóhìnhdạngnhưlàmột viên nang khơ. Cácloài trong họ này trước đây được coi là thuộc về Liliaceae. Hiện nay ở Anh quốc, họHypoxidaceae chỉ có 1 chi và 1 loài trong khu vực [224],[259].
<i><b>1.1.3. Đặcđiểm của chiCurculigo</b></i>
<i>ChiCurculigotrên thế giới có khoảng hơn 20 lồi. Theo Phạm Hồng Hộ(2003),chiCurculigoởViệtNamhiệncó7lồi[11].TheocơngbốcủaLãĐìnhMỡi vàcs(2005)</i>
<i>tiếngViệt:CồNốcTrungbộ),C.capitulata(Lour.)O.Kuntze(têntiếngViệt:CồNốc hoa đầu, Sâm</i>
cau lá dừa; tên <i>khác:LeucoiumcapitulataLour.;CurculigorecurvataDryan.),C.disticha(Gagnep.)(têntiếngViệt:CồNốcsongđính),C.gracilis(Kurz)Wall. ex Hook.f. (tên tiếng Việt: Cồ Nốc mảnh, Lòng thuyền; tênkhác:MolinieragracilisKurz),C. latifoliaDryand. ex Ait. (tên tiếng Việt: Cồ Nốc lárộng, Sâm cau lá rộng),Curculigo orchioidesGaertn. (tên tiếng Việt: Cồ Nốc lan,Sâm cau, Ngải cau, Nam sáng ton, Soọng ca, Thài léng),C. sinensisS.C. Chen, C.tonkinensisGagnep. (tên tiếng Việt: Cồ Nốc Bắc bộ),C. conocGagnep (tên tiếng</i>
Việt: Cồnốc),
<i>C. crassifolia(Baker) (tên tiếng Việt: Cỏ lá dừa trắng).</i>
<i>ChiCurculigocó nguồn gốc từ Ấn Độ và có thể tìm thấy nhiều nơi trên thế</i>
giới,phânbốởđộcaolêntới2.300msovớimựcnướcbiển,đặcbiệtởcácvùngnúi đá vôi. Các loài
<i>thực vật thuộc chiCurculigolà loài cây thân thảo, sống lâu năm, thường có thân rễ dạng củ.</i>
Lá dẹt có gốc bẹ, thường có phủ lơng. Cụm hoa mọc gần gốc. Hoa màu vàng, có bầu nhụyẩn trong bẹ lá; bao hoa, nhụy và bao phấn nhơ caolênphíatrênbầunhụytrênmộtốnghẹpthondài(ốngbaohoa).Quảnangcóhạtmàu đen, bóng [11]. Thực
<i>vật thuộc chiCurculigochứa thành phần các chất chuyển hoá thứ cấp đa dạng và phong phúvới nhiều hoạt tính sinh học. Vì vậy,Curculigođược sử dụng trong y dược học nhằm giúp</i>
điều hoà miễn dịch, loại bỏ các gốc tự do và chống oxy hoá, điều chỉnh vị giác, chốngviêm [34], [37]; kích thích tình dục, điều chỉnhhànhvitìnhdụcvàhormonesinhdục[50],[58],[200];bảovệthầnkinh[250]; chống loãng xương; chống viêm; chống khối u [233]; ổn định tế bàomast và kháng histamin [214]; cũng như hoạt tính chống đái tháo đường[114].
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><b>1.1.4. Đặcđiểm thực vật học của Sâmcau</b>
<i>Trong dân gian Sâm cau còn được gọi với nhiều tên khác nhau, nhưKali</i>
<i>MusalihaySiyah Muslitheo hệ thống y học Ayurvedic [102], [125], [181] hoặc Cồ nốc</i>
lan, Ngải cau, Nam sáng ton, Soọng ca, Thài léng, Tiên mao, Ngãi sâm, Cỏ mắt vàng,…. [11],[27],[260].Sâmcaulàmộtlồithảomộc,sốnglâunăm,thânngầmcănhànhhình trụ, cao3 - 10 cm, mọc thẳng hoặc hơi cong queo, hai đầu thót lại, mang nhiều rễ phụ[3],đườngkính0,6-1,2cm.Mặtngồirễcủcóvỏthơmàunâuhoặcnâuđen,cócáclỗ sẹo rễ con vànhiều vết nhăn ngang, bên trong có nạc màu vàng ngà. Chất cứng vàgiịn, dễ bẻ gãy, mặt gãykhơng phẳng, màu nâu nhạt tới nâu hoặc nâu đen ở giữa. Mùi thơm nhẹ, vị đắng và cay. Lá (10 - 45 × 0,5 - 3,5 cm) mọc thànhđám ở thân ngắn với các bẹ láởgốc,xếpnếptựanhưláCau,dài20-50cm,rộng2,5-3,0cm;phiếnlácóhìnhmũi mác hẹp có gốc thn, đầu nhọn, hai mặt nhẵn gần như cùngmàu, gân song song rấtrõ; bẹ lá to và dài, cuống lá có thể dài đến 10 cm [11], [46],[125].
Sâm cau có hoa quanh năm, hoa màu vàng nhạt, lưỡng tính. Phát hoa ở mặt đất,cụm hoa nằm trên một trục ngắn và mảnh giữa các bẹ lá, gồm 3 - 5 hoa; baohoa nằm trên mộtphần kéo dài của bầu hình thoi có lơng rậm kéo dài thành mỏ. Lá bắc hình trái xoan nhọn, lá đài 3 có lọng dài ở lưng; tràng 3 cánh nhẵn; nhị 6 xếp thànhhai dãy, chỉ nhị ngắn; đầu nhụy hình trái xoan, chia 3 nhánh mập. Nỗn nhiều trên mỗi ơ, đường kính 2 mm, đầu nhụy 3, thuỳ dài ra. Quả nang, thuôn,dài 1,2 - 2,0cm, rộng 8 mm, chứa 1 - 4 hạt [11], [65], [181], có khi lên đến 8 hạt [46], [192], [195]. Hạt màu đen, hình cầu, đường kính 1-2 mm, ở đầuhơi phình cịn phía dưới có một phầnphụhìnhliềm,cómỏ,khtsâuthànhcácđườnglượnsóng[3],[192].Câysinhtrưởng tốt trong mùa mưa ẩm, mùa hoa quả từ tháng 5 - 7[3].
<b>1.1.5. Phânbố</b>
<i>Curculigolà một chi thực vật có hoa trong họ Hypoxidaceae, được mơ tả lần đầu tiên</i>
vào năm 1788. Nó phổ biến trên khắp các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Á,châu Phi, châu Úc và châu Mỹ trong các khu rừng râm mát [94], [111].
<i>TrongchiCurculigothìlồiCurculigoorchioidesGaertn.(2n=36)làmộtloạithuốc quan trọng trong hệ</i>
thống y học Ayurvedic và Unani, được sử dụng dưới tên “KaliMusli”và “Siyah Musl i”. Cáccâynày được phâ nbốở Ra jas tha n, ẤnĐ ộ, Trung
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaysia, Philippines, Indonesia, Pakistan,Papua New Guinea, …[63], [260] và xuất hiện rộng rãi ở vùng cận nhiệt đới Himalaya
<i>[181]. Ở nước ta,Curculigo orchioidesGaertn. (hay còn gọi là Sâm cau đen, Ngải cau,</i>
Tiên mao,…), phân bố rải rác ở các khu vực ẩm ướt tại các vùng núi như Lai Châu, TuyênQuang, Sơn La, Cao Bằng, Lạng Sơn, Ba Vì, Hịa Bình, Ninh Bình, Hà Nam, Quảng Trị,Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, KonTum, Lâm Đồng, Bà Rịa-Vũng Tàu [7],[11].
CâySâmcauthườngphânbốtrênnềnđấtẩmvenrừng,nhấtlàcácvùngrừng đá vôi hoặc trênnương rẫy của Việt Nam, nơi có độ cao lên tới 1.500 m [1]. Ở Java, có thể gặp Sâm cau trêncác đồng cỏ trảng nắng hoặc dưới bóng che nhẹ, tại những khu vực có một mùa khơ hạn hoặcdưới tán các rừng Tếch, ở độ cao 400 m so với mực nước biển [22]. Ở vùng núi cận nhiệt đới
thấySâmcauphânbốtrongcáckhurừngthưa,nhưnghiếmgặptrongrừngrậmởđộ cao 2.250 m đến2.300 m so với mực nước biển [32], [102], [138]. Sâm cau đượcxemlàloàicâybảnđịacủaẤnĐộvàxuấthiệnrộngrãinhiềukhuvựckhácnhưvùng Mahabharat (Nepal),Khasia Hills, Assam, Arunachal, Manipur, Bengal; Western Ghats từ Konkan về phía nam-BangMaharashtra, Kanara, Nilghiris, Madras đến Cape Comorin, Tích Lan, Trung Quốc, Nhật Bản vàNepal, …. [51],[192].
<b>1.2. MỘTSỐ KỸ THUẬT SINH HỌC PHÂN TỬ TRONG NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG DITRUYỀN</b>
<b>1.2.1. DNAmãvạch</b>
Thuật ngữ DNA mã vạch (DNA-barcoding, DNA barcode) lần đầu tiên được Arnotvà cs sử dụng vào năm 1993 trong một bài báo mà không nhận được sự chú ýnhiềutừcộngđồngkhoahọc.Đếnnăm2002,thôngquanghiêncứucủaHebertvàcs phản ánh mốiquan hệ gần gũi của 200 loài sinh vật thuộc bộ cánh vảy với độ chính xác 100% bằng cách sử
<i>dụng gene ty thể cytochrome-c oxidase tiểu đơn vị I (COI), DNA mã vạch bắt đầu có tầm ảnh</i>
hưởng lớn mạnh. Để thúc đẩy việc sử dụng DNA mã vạch cho tất cả sinh vật nhân chuẩn
fortheBarcodeofLife)đãđượcthànhlậpvàotháng5năm2004,gồmhơn120tổ
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">chức từ 45 quốc gia, với mục tiêu ban đầu là xây dựng một thư viện trực tuyến trình tự mãvạch (barcode) cho tất cả các lồi chưa được biết đến, có thể làm tiêu chuẩn phân loại chobất kỳ mẫu DNA nào [20], [55]. Với sự hỗ trợ của CBOL, cũng như Trung tâm công nghệthông tin Quốc gia (National Center for Biotechnology Information - NCBI) củaGenBank, DNA mã vạch ngày càng phát triển và là mộtcơngcụditruyềnhữchđượchệthốnghóađểthựchiệnchínhxácviệcxácđịnhvà định danh cho mọiloài [71], [154],[212].
Về cơ bản, kỹ thuật này dựa vào việc sử dụng một hoặc nhiều trình tự gene ngắn(200 - 900 bp) được lấy từ một phần chuẩn hóa của hệ gene để hỗ trợ các lồitrongnhậndạngvàkhámphábằngcáchsửdụngphânkỳtrìnhtựdựatrênsựliênkết nucleotide [73],[84], [92]. Đặc điểm quan trọng nhất của DNA mã vạch là phải phổbiếnvàđặchiệutrongcácbiếndịvàdễdàngsửdụng,dễdàngkhuếchđạibằngPCR [71], [243]. Trong
<i>những năm gần đây, một số vùng gene lục lạp (cpDNA), và vùng gene nhân (ITS-rDNA) đang</i>
được ứng dụng rộng rãi trong các nghiên cứu mối quan hệ phát sinh chủng loại(phylogeny), phân loại (taxonomy) và nhận dạng loài (identity) ở thực vật [55], [84],[238].
Hiện nay, các ứng viên mã vạch tiêu chuẩn chính giúp phân biệt các lồithực vật với
<i>độ chính xác cao gồm có:ITS,matK,rbcL,psbA-trnH vàtrnL-trnF. Trong đó,trnL-trnF là mã</i>
vạch chiếm ưu thế nhờ tính đa vị trí DNA mã vạch và độ biến thiên cao, giúp nhận diện
<i>một cách chính xác thực vật ở cấp độ loài và dưới loài. Số trnFgiatănghàngnămvàđạttrên10.000vàonăm2021[93], [253]. VùngtrnL-trnF là vùng là chất</i>
lượngấnphẩmvềtrnL-đệm giữa 2 gene tRNA-Leucine và tRNA- Phenylalanine, nằm trong vùng sao chép đơnlớn của bộ gene lục lạp [118], [177]. Vùng gene này có tỷ lệ chuyển đổi nucleotide cao,khả năng tạo biến thể di truyền tương đối cao và cung cấp các thông tin phân loại có tínhhệ thống hơn. Sử dụng mã vạch này để phân tích có thể ảnh hưởng đến việc đọc trình tự ởmột số lồi do việc lặp lại mononucleotide, nhưng nhìn chung rất đơn giản để giải trình tự
<i>[93], [253]. Ngồira,sựphânbốkhơnggianđadạngcủacácnucleotidedọctheovùngtrnL-trnF cịn</i>
giúp xác định sự tiến hóa khác nhau giữa các lồi sinh vật[248].
DNA mã vạch là một cơng cụ chẩn đốn hiện đại với các ứng dụng ngày càng
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">tăng trong phân loại học, sinh học hệ thống và nghiên cứu sinh thái. DNA mã vạchcóthểdễdàngkhắcphụcnhữnggiớihạncủaviệcphânloạilồithơngthườnggâyra do các mẫu nghingờ có thể bị hư hỏng hoặc khơng đầy đủ chỉ với một phần mô khả thi để nhận dạng; giảmthiểu được tình trạng DNA bị phân mảnh trong môi trường [71],[84].TínhhữchcủaDNAmãvạchkhơngchỉgiớihạntrongnghiêncứukhoa học về đa dạng sinh họcmà còn liên quan đến bảo tồn, sức khỏe cộng đồng và an toàn sinh học [71], [196], [228],[232].
<i>Trong nghiên cứu của Yu và cs (2017), vùngITS2 được đánh giá trên 127 trình</i>
tự đại diện cho 101 mẫu cây thuốc thu thập từ 14 tỉnh thành khác nhau tại Trung
<i>Quốc(Trachelospermum jasminoides, F. pumila,F. tikouavàE. fortui). Kết quả chothấy, tỷ lệ khuếch đại thành công của các vùngITS2 cho tất cả 101 mẫu là 100% và cáctrình tự hai chiều đều có chất lượng cao. Trình tựITS2 của các lồi nghiên cứu tương</i>
đối khác nhauvớiđộdàiđượccănchỉnhlà270bpvàtồntại126vịtríbiếnđổichiếmtỷlệ46,7%. Ngồi
<i>ra, trong nghiên cứu chỉ có một kiểu đơn bội của lồiT. jasminoidesđược tìmthấy,khơngquansátthấycácvịtríbiếnđổivàkhoảngcáchgiữacáclồiT.jasminoideslà 0,000;</i>
trong khi đó khoảng cách với các lồi cịn lại rất cao và khoảng cách mã vạch rõ ràng
<i>được ghi nhận dao động trong khoảng từ 0,488 - 0,607. Như vậy, vùngITS2 có thể thay</i>
đổi và phù hợp với sự khác biệt cao giữa các loài trong cây thuốc[243].
Ứng dụng kỹ thuật DNA mã vạch, Phạm Văn Kiền và cs (2018) đã địnhdanhchínhxácđượctrong6mẫudượcliệumangtênBakíchđượcthuthậptạimộtsốtỉnh
<i>ởViệtNam,trongđó4/6mẫulàthuộclồiBakíchMonrindaofficinalis,và2/6mẫu khơng phải là Bakích nhưng thuộc chiPolygala, họ Viễn chí[18].</i>
<i>ChiBlumealàmộttrongnhữngchicónhiềulồiđượcsửdụnglàmthuốcthảo dược hoặc trong</i>
ngành công nghiệp hóa chất với giá trị kinh tế cao ở Trung Quốc. Tuy nhiên, người ta biết rất ít vềmối quan hệ phát sinh loài và tiến hóa phân tử củachinàyởTrungQuốc.Vìvậy,Zhangvàcs(2019)đãtiếnhànhphântích16mẫucủa 12 lồi thuộc
<i>chiBlumeaở Trung Quốc bằng trình tự DNA ribosome hạch nhân(nrDNA)vàDNAlụclạp(cpDNA)trnL-Fđểtáicấutrúcmốiquanhệphátsinhgene và ước tính thờigian phân kỳ. Kết quả chỉ ra rằng, chiBlumealà đơn ngành vàđược</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">chia thành 2 nhánh khác nhau về mơi trường sống, hình thái, loại nhiễm sắc thể vàthành phần hóa. Trong đó, nhánh I gồm 3 loài thuộc phân
<i>chiMacrophyllae(B.aromatica,B. densiflora,B. balsamifera) và 1 loài thuộc phânchiPaniculatae(B.lanceolaria); 8 lồi cịn lại đều thuộc nhánh II [248].</i>
<i>Để đánh giá quan hệ họ hàng của các loài trong chi nhân sâm (Panax), Vũ Đình</i>
Duy và cs (2020) đã tiến hành thu thập và phân tích các mẫu sâm thu tại núi Phu Xai LaiLeng và vườn Dược liệu của công ty TH (Kỳ Sơn, Nghệ An). Mã vạch DNA vùng gene
<i>nhân (ITS-rDNA) và vùng gene lục lạp (matK) đã được sử dụng. Kết quả cho thấy 100%vùng geneITS-rDNA vàmatK đều được khuyếch đại PCR và trình tự đọc hai chiều với độ</i>
dài trình tự nucleotide tương ứng là 616 bp và 1433 bp. So sánh với dữ liệu trên ngânhàng gene thế giới (NCBI), tất cả 32 mẫu sâm tự
= 99%, BPP = 100%), 19 mẫu sâm tại vườn dược liệu đều có mối quan hệ chặt chẽ với
<i>loài Tam thất (P. notoginseng) (MLBS = 100%, BPP = 100%). Sự khác biệt di truyềngiữa các loài trong chiPanaxthay đổi từ 0,2 - 7,9%, trung bình 4% đối với vùngITS-rDNAvàtrungbình1,2%(0,1-2,9%)đốivớivùngmatK.Nghiêncứunày đã chỉ ra rằng các lồi trongchiPanaxcó cùng nguồn gốc tiến hóa, giúp xác định mối quan hệ di truyền của cácloài/thứ trong chiPanaxvà ghi nhận Tam thất hoang có phân bố tại núi Phu Xai Lai Leng,</i>
xã Na Ngòi, Kỳ Sơn, Nghệ An, trên cở sở đó chính thức mở rộng vùng phân bố của loàinày ở Việt Nam[8].
Huỳnh Thị Thu Huệ và cs (2021) đã tiến hành giải trình tự, phân tích chỉ thị DNA
<i>vùngtrnL-trnF có kích thước 1.075 bp từ 10 mẫu lá khô của cây Cà gai leo (SolanumprocumbensLour.). Kết quả cho thấy 100% đoạn gene từ 10 mẫu nghiên cứu đều tươngđồng với các cơng bố của lồiSolanum procumbensLour. Khoảng cách di truyền dựatrêntrnL-trnF của các mẫu so với một số loài trongchiSolanumdaođộngvớibiênđộthấp,từ0,0082đến0,0399.Cácsốliệuthuđượctừnghiêncứu đãcung cấp thêm thông tin cho những nghiên cứu đa dạng di truyền về chi Cà (Solanum) cũng</i>
như cây thuốc của Việt Nam [13]. Ở một nghiên cứu khác trên cây Bách bộ thu được từvùng núi miền Bắc Việt Nam, hai chỉ thị DNA mã vạch
<i>gồmrbcLvàtrnLđãđượcsửdụngđểthựchiện.Kếtquảnghiêncứukhoảngcáchditruyền</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">và cây phát sinh chủng loại cho thấy mối quan hệ gần gũi giữa các mẫu Bách bộ nghiên
<i>cứu với trình tự của loàiStemona tuberosaLour.. Vùng genetrnL (1100 bp) cho thấy khảnăng phân biệt các loài Bách bộ tốt hơn so với vùng generbcL (600</i>
bp).NhữngkếtquảnàylàtiềnđềchonhữngnghiêncứutiếptheovềloàiBáchbộvà những loài câythuốc quý khác, phục vụ cho nghiên cứu khoa học và thực tiễn như phân loại đánh giá đa dạngvà bảo tồn[12].
<i>Nghiên cứu dựa trên 3 vùng gene DNA mã vạch làrbcL,ITS,ycf1 và vị trí codon mã</i>
hố đầu tiên (ScoT) đã được Hasim và cs (2021) sử dụng để tìm ra mốiquanhệphátsinhgenecủa9lồicâythuốcnguycấpđặchữucónguycơtuyệtchủng ở vùng SaintKathrine, bán đảo Sinai. 19 trình tự mã vạch mới đã được đưa vào cơ sở dữ liệu NCBI. DNA mãvạch có hiệu quả cao trong việc xác định mối quan hệ di truyền giữa 9 lồi nghiên cứu, và có thểphân cụm các lồi được nghiên cứu thành các nhóm thích hợp ở cấp phân loại chi và loài một cáchhiệu quả. Trong khi đó, chỉ thị phân tử SCoT khơng thể nhóm các loài thực vật thuộc cùng một chilại với nhau, nó chỉ có thể nhóm các lồi thực vật thuộc cùng một họ[91].
<i>Năm 2022, Chen và cs đã phân tích trình tựITScủa cây Gừng đenDistichochlamyscitreacó nguồn gốc từ Bạch Mã (Thừa Thiên Huế, Việt Nam). KếtquảđiệnditrêngelagarosechothấycácbộkhuếchđạibởicácđoạnmồiITScókích thước khoảng 750bp. So sánh dựa trên BLAST giữa 15 trình tựITSnghiên cứu với các các trình tự tham chiếutrên GenBank cho thấy các trình tự hình thành cụm với các trình tựITScủa cùng loài</i>
táchbiệtvớicácloàikháctronghọZingiberaceae[60].Cũngtrongnămnày,loàihoa đặc hữu ở Sa Pa, tỉnh
<i>Lào Cai, Việt Nam làLilium poilaneithuộc chiLilium, họ Liliaceae đã được đánh giá các đặc</i>
điểm hình thái và dữ liệu trình tự DNA bao gồm các đoạn DNA ribosome nhân
<i>đượcphântíchcụthểvàcảhaichỉthịITS2vàrpoC1đềuchothấysựvượttrộitrong việc phân biệtL.polinaneivới điểm tương đồng 100% và có số gia nhập mới là KR632775.1 vàKR632777.1 được đăng ký tại NCBI GenBank.Những dữ liệu chi</i>
tiếtvềlồinàycóthểđónggópvàosựpháttriểnbềnvữnghơnnữacủacácchiến
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">lược nhân giống hoa loa kèn và góp phần vào các cuộc điều tra đa dạng sinh học và bảotồn sinh học của loài hoa loa kèn q hiếm [100].
<i>Bêncạnhđó,cáclồithựcvậtthuộcchiDóbầu(Aquilaria)làlồithựcvậtcó nhiều tác dụng</i>
dược lý, đặc biệt là tác dụng trị đái tháo đường và nhuận tràng. Itovà cs (2022) đã xác định được 3 lồi Dó
<i>bầu:A.rugosa,A.sinensisvàA.crassnanhờtrnF.Đồngthời,phântíchmẫulábằngkỹthuậtHPLC và LC/MS, nhóm tác giả đã cho thấy sự khác</i>
sửdụngtrìnhtựmatKvàtrnL-biệt về hàm lượng và thành phần hóa học của 3 lồi Dó bầu, cũng như phân sửdụngtrìnhtựmatKvàtrnL-biệt được sự khác sửdụngtrìnhtựmatKvàtrnL-biệtvề hoạt tính ức chế và cường độ ức chế α-glucosidase trong dịch chiết lá[104].
<i>(2022)đểxácđịnh20loàithựcvậtquantrọngvềmặtyhọcthuộcchiCaryophyllales. Kết quả chỉ rarằngITS2 đã thành công trong việc phân biệt các loài được kiểm tra,</i>
vàcóthểđượcsửdụngđểpháthiệntạpnhiễmbẩnởnhữngcâythuốcnày.Hơnnữa, nghiên cứu nàycho thấy rằng sự kết hợp của nhiều phương pháp có thể hỗ trợ giải quyết các phân loại tươngtự về mặt hình thái hoặc có liên quan chặt chẽ[105].
<b>1.2.2. KỹthuậtRAPD</b>
KỹthuậtRAPD(RandomLyAmplifiedPolymorphicDNA)làkỹthuậtchỉthị phân tử đượcWilliam và cs công bố lần đầu tiên vào năm 1990. Hiện nay, RAPD được sử dụng rộng rãi nhấttrong nghiên cứu đa dạng di truyền ở thực vật[20].
Cơ sở của kỹ thuật RAPD là sự nhân bản DNA genome bằng phản ứng PCR vớicác mồi ngẫu nhiên để tạo ra sự đa hình DNA do sự tái sắp xếp hoặc mất nucleotide ở vịtrí bắt mồi. Mồi sử dụng cho kỹ thuật RAPD là các mồi ngẫu nhiên,vớitỷlệbasenitơGCđạttốithiểu40%(thườnglà50-80%),khơngcótrìnhtựbase đầu xi và ngượcgiống nhau và nhiệt độ kéo dài mồi thấp (34 - 40<small>º</small>C) [28],[229].
RAPDlàchỉthịtrộiđượcditruyềntheoquiluậtMendelvàđượcxácđịnhdựa trên sự xuấthiện/không xuất hiện của band DNA. Một band RAPD sẽ được tạo ra ở cả dạng đồng hợp tử và dịhợp tử, mặc dù độ đậm nhạt của band có thể khác nhaunhưngxácđịnhsựđadạngdựatrênđộđậmnhạtcủacácbandlàcơngviệckhókhăn. Vì vậy, việc phânbiệt các cá thể trội đồng hợp tử với dị hợp tử thường là khơngthể.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Hơn nữa, khó có thể xác định là các band được khuếch đại từ các locus khác nhau hay làcác allele khác nhau của một locus đơn. Vì vậy, có thể xác định sai số lượng các locusđược khuếch đại. Điều này đúng trong trường hợp sản phẩm RAPD khác nhau do đột biếnthêm/mất đoạn chứ khơng phải do đột biến ở vị trí gắn mồi [20].
<b>Hình 1.2. Các bước thực hiện kỹ thuật RAPD [33]</b>
Kỹ thuật RAPD không cần thông tin về genome của đối tượng nghiên cứu vàcóthểứngdụngchocáclồikhácnhauvớicácmồichung.Hơnnữa,kỹthuậtRAPD đơn giản và dễ thựchiện gồm các bước cơ bản sau[28]:
- Tách chiết DNA tổng số, nhân DNA bằng máyPCR- Điện di trên gel agarose hoặc gelpolyacrylamide
- Xácđịnhtínhđadạngditruyềnbằngcácphầnmềmthơngdụng(NTSYSpc,
UPGMACluster,Gelcompar…).Cácsốliệuthuđượcchothấysựgầngũihoặccách biệt ditruyền của các mẫu nghiêncứu.
Ngàynay,cácnhànghiêncứuđãthiếtlậpđượcphầnmềmmáytínhđểtựđộng hố việc xây dựng sơđồ quan hệ hay độ tương đồng di truyền của các đối tượng nghiên cứu sau khi nhập dữ liệu về các phân
đóchophépđánhgiáđượcmốiquanhệditruyềngiữacáccáthểđượcnghiêncứu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">NTSYSPC là một cơng trình cho phép giảm bớt thời gian tính tốn và có độ chính xác caonên nó là một phần mềm hiệu quả trong việc phân tích kĩ thuật RAPD. Chỉ thị RAPD sinhra những chỉ thị trội bởi sự có mặt hay vắng mặt những band DNA đặc trưng, vì vậykhơng phân biệt được thể dị hợp. Đó là hạn chế của chỉ thị này sovớichỉthịđồngtrộiRFLP(RestrictionFragmentLengthPolymorphism)[229].Mặc dù vậy, chỉ thịnày vẫn là một công cụ hữu hiệu trong việc lập bản đồ ở những dòngnhịbội,nhữngdòngcậnphốihaycácquầnthểlaitrởlại.RAPDlàkĩthuậtphânloại phân tử dễ sửdụng, được ứng dụng trong xác định tính đa dạng sinh học và quan hệ họ hàng của các giốngthực vật, động vật khác nhau trong các lồi. Lợi thế của loại chỉ thị này là khơng cần biếtthơng tin về trình tự. Chỉ thị RAPD cịn có một hạn chế nữa là độ nhạy của RAPD bị phụthuộc vào điều kiện của phản ứng, đôi khi kết quảkhơnglặplạiđược,đặcbiệtlàởnhữngđốitượngcóbộgenelớnnhưlúamì.Đểkhắc
tựcủachúngrồithiếtkếnhữngđoạnmồidàikhoảng20bptừcảhaiđầuvàgọilàchỉ thị SCARs(Sequence-Characterized Amplified Region). Do đó, trong phân tích di truyền, để đảm bảo kếtquả có độ chính xác cao, người ta thường sử dụng kết hợp kĩ thuật RAPD với các kĩ thuật phântử khác [48],[97].
NghệđenlàmộttrongnhữnglồinghệcósựphânbốrộngnhấtởBangladesh, để đánh giá mức độđa dạng di truyền giữa các quần thể nghệ đen tự nhiên, Islam và cs (2005) đã sử dụng kỹ thuậtRAPD. Sử dụng hệ số Shannon cho thấy nghệ đen ở các vùng đồi như Srimangal, Chittagong vàSitakundu có mức độ đa dạng di truyền cao hơn ở vùng đồng bằng (Savar) hay cao nguyên (Birganj).Các tác giả nhận <i>thấymứcđộđadạnggiữacácquầnthể(H′</i><small>pop</small><i>/H</i>
′<small>sp</small><i>)đạt0,717,caohơnmứcđộđadạngbên trong quần thể (G</i><small>ST</small>) là 0,283. Phân tích phân bố ditruyền (PCoA) cho thấy các cáthể có nguồn gốc từ vùng đồi được xếp vào một nhóm vàphân biệt rõ với các quần thể vùng đồng bằng hay vùng cao nguyên[103].
phổbiếntrongdângian,cótácdụnglàmthuốcbổ,điềukinh,chữanóngsốt,…PhạmNgọcOanhvàcs(2006)đãsửdụngkỹthuậtRAPDđểnghiêncứuđadạngditruyền
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">của 7 mẫu sâm Bố chính tại các tỉnh phía Nam. Kết quả cho thấy sự tương đồng của7mẫunghiêncứuthayđổitừ25-94%vàđượcchiathành2nhóm:mộtnhómlàSâm Báo hoa vàng ThanhHóa, một nhóm là 6 loại còn lại. Sử dụng chỉ thị RAPD, nhómtácgiảđãnhậndạngđượcchínhxáclồiSâmBáohoavàngThanhHóa,SâmPhún, Sâm thành phố HồChí Minh và Sâm Lộc Ninh[24].
Dhanyavàcs(2011)đãnghiêncứuvùngkhuếchđạitrìnhtựđặctrưng(SCAR) có độ đặc hiệu, độ
<i>nhạy và độ lặp lại cao để phân biệt các loài Nghệ khác nhau làC.longa,C. zedoariavàC. malabarica.</i>
Hai chỉ thị giả định RAPD là ‘Cur 01’ và ‘Cur 02’ được tạo bởi các cặp mồi ngẫu nhiên
<i>gốctừC.zedoariavàC.malabarica.Kếtquảphântích,sosánhbộtnghệthậtvớicác mẫu bột nghệ đanglưu hành trên thị trường đã phát hiện sự có mặt củaC. longa,C.zedoariavàC. malabarica. Như</i>
vậy, RADP là một phương pháp hữu ích giúp các cơ quan quản lý chất lượng thực phẩmkiểm định và sàng lọc các sản phẩm bột nghệ ở qui mô lớn dành cho xuất nhập khẩu[66].
Trong nghiên cứu của Trương Thị Hồng Hải và cs (2020), 100 cây sâm NgọcLinh4và5tuổitrồngtạitrạiTăkNgo(NamTràMy,tỉnhQuảngNam)đãđượcđánh
thuđược132bandDNAđahình,cókíchthướcnằmtrongkhoảngtừ150-3.500bp; sự đa dạng ditruyền của các cá thể trong quần thể sâm nghiên cứu khá cao, hệ số đadạngtrongtừngmồingẫunhiêndaođộngtừkhoảng0,350-0,484.Hệsốtươngđồng di truyền giữa cácmẫu sâm Ngọc Linh biến động từ 0,000 - 0,950 và chia thành hai nhóm chính ở hệ số tương đồngdi truyền 0,700[9].
<i>Cà Ba thùy (Solanum trilobatum) là một cây thuốc của Ấn Độ có thành phần</i>
glyco-alkaloid steroid có thể sử dụng như tiền chất cho sản xuất steroid thương mại.Shilphavàcs(2013)đãsửdụngchỉthịRAPDvàISSR(Inter-SimpleSequenceRepeats)để đánh giá sự
<i>đa dạng di truyền trên 14 mẫuSolanum trilobatumthu được từ 5 tiểu</i>
bangNamẤnĐộ.Bằngcáchsửdụng20mồiRAPDđãthuđược189bandriêngbiệttrongđócó160bandđahình;bảymồiISSRđãthuđược72/83bandđahình.CácgiátrịPICdaođộngtừ0,49-0,93đốivớichỉthịRAPDvà0,16-0,9đốivớiISSR.PhântíchnhómUPGMAđãchothấytấtcảcácmẫuthuthậptừTamilNadu(ẤnĐộ)phân
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">bố trong một nhóm và các mẫu cịn lại trong một nhóm khác.Nghiêncứu nàyđãthểhiệnmốiquan hệ phát sinh lồi và biến động di truyền cao,từ đócung cấp dữ liệucơ bản cho việc bảo tồn vàchọn lọc giống cây Ba thuỳ trong tương lai[188].
Năm 2014, Ashraf và cs đã thực hiện nghiên cứu để đánh giá 12 mẫu Gừng
RAPD.13/20mồiđượcsànglọcđãtạora275bandkhuếchđại,trongđó261bandđa hình (94,9%). Từ cácsố liệu phân tích, nhóm nghiên cứu đã xác định được tỷ lệ đa hình của tất cả 12 mẫu dao động từ88,23% - 100%, hệ số tương quan và dựng cây phả hệ. Qua đó, các tác giả cho thấy rằng Gừng đãtrãi qua biến đổi di truyền dưới tác động của các điều kiện sinh thái[45].
Bằng chỉ thị RAPD, Nguyễn Thị Ngọc Trâm và Đặng Trọng Lương (2014) đãđánhgiáđượcsựđadạngditruyềncủa4mẫucâyĐinhlăng.Hệsốtươngđồngditruyền
giữacácmẫulàrấtlớnđạttừ0,90-0,98.Trongđó,câysố1khácxavềmặtditruyềnso với 3 giốngcòn lại với độ tương đồng di truyền đạt 0,9. Dựa vào đặc điểm hình thái,
L. Harms), cây số 1 có nguồn gốc từ Hưng Yên, để đưa vào sản xuất thuốc [31].
<i>Trà hoa vàng thuộc chi Trà (Camellia), họ Chè (Theaceae), có nguồn gốc ở khu</i>
vực miền Đơng và miền Nam Châu Á. Đây là loài thực vật quý hiếm vừa có giá trị làmcảnh vừa có giá trị chữa bệnh. Đặng Quang Bích và cs (2017) đã sử dụng chỉthịRAPDvàISSRđểđánhgiáđadạngditruyềnnguồngene25mẫuTràhoavàngthu thập tại Quảng Ninh.Với tổng số 53 mồi phân tích (45 chỉ thị RAPD và 8 chỉ thịISSR).Tổngsố4656bandđãđượcpháthiệntrongđócó3628bandđahình.Kếtquả
phântíchchothấyhệsốtươngđồngditruyềncủa25mẫuTràhoavàngbiếnđộngtừ 0,81.25mẫuTràhoavàngđượctáchthành9nhómchínhvớimứctươngđồng di truyền 0,71. Như vậy,việc kết hợp giữa phân tích kiểu hình, sự đa dạng di truyền đã giúp các nhà khoa học xác địnhđược sự đa dạng về kiểu gene của các mẫu Trà hoa vàng có kiểu hình khá giống nhau[2].
<i>0,54-Đảngsâm(Condonopsisjavanica(Blume)Hookf.)làmộtcâythuốcquýđược lưu truyền từ lâu đời</i>
với các tác dụng bổ tỳ, ích khí, sử dụng để bồi bổ sức khỏe, cơthểbịsuynhược.Nhằmmụcđíchbảotồnvàchọn,tạogiốnglồicâythuốcĐảngsâm
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">nghiêncứunhằmđánhgiámứcđộđadạngditruyềncủamộtsốquầnthểĐảngsâmphân bố tự nhiên vàtrồng trọt ở một số tỉnh miền núi Tây Bắc (Lào Cai, Hà Giang, Sơn La)vàTâyNgun(LâmĐồng,KonTum).Tổngcộng15mẫuquầnthểĐảngsâm,trongđó
từKonTumđãđượcthuthậpđểtáchchiếtDNAvàphântíchđadạngditruyềnbằngchỉ thị PCR sử dụng 12 mồi có trình tự 10 nucleotide ngẫu nhiên. Kết quả phân tíchbằngphầnmềmNTSYSpc2.1chothấytrongtổngcộng106bandRAPD-PCRthuđược có 88band đa hình (83%) và 18 band đồng hình (17%). Mười lăm mẫu quần thể chialàm 2 nhóm lớn, tách biệt rõ rệt giữa nhóm mẫu thu ở Tây Bắc và nhóm mẫuthu ở Tây Nguyên. Các mẫu thu thập ở vị trí địa lý gần nhau có khác biệt di
thấynhiềukhảnăngchúngcónguồngốcchung.Sựkhácbiệtditruyềncaogiữacácquần thể cách xa vềđịa lý cho thấy những nguồn gene này cần được bảo tồn độc lập phục vụ cho công tác chọnlọc và tạo giống trong tương lai[15].
họTiếtdê(Menispermaceae)chứaberberinthuthậptừcáctỉnhởViệtNam.Sửdụng 22 mồi RAPD đểkhuếch đại DNA đã thu được tổng số 3216 band DNA thuộc 202 loại band khác nhau, trong đó có167 band đa hình (chiếm 82,7%) và 35 band đơn hình (chiếm 17,3%). Hệ số tương đồng di truyềngiữa 36 mẫu giống dao động trong khoảng 0,53 đến 0,92. Ở mức tương đồng 73%, 36 mẫu giốngđược chia thành 9 nhóm,táchbiệtrõrệtgiữacácchi,lồikhácnhautronghọTiếtdê.Nhóm1baogồm 8
<i>mẫu giống thuộc lồi Vảy đắng (cịn gọi là Dây hồng liên,Arcangelisia flava(L.)</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><i>ồiNghệr ừ n g ( Curcumaaromatica)từmiềnĐơngẤnĐộsửdụngcácchỉthịISSRvàRAPD.CácmẫuCurcumaaromaticađượcthuthậptừ4khuvựckhácnhaucủabangOdisha(ẤnĐộ),sơđồcâydi</i>
truyềnđãđượcxâydựngthơngquaphươngphápphânnhómUPGMAsửdụnghệsốtương tự của Jaccard. Hai nhóm chính đã được tạo ra đã cho thấy mức độtươngđồngditruyềngiữacácnguồngenethuthậptừ4khuvựcđó.Nhữngpháthiệnnàysẽcóýnghĩađủlớnđểbổsungchocácchiếnlượcbảotồnvàmơtảcáccâythuốcquantrọngthuộc
<i>họZingibearceae(họ Gừng) theo cách tiếp cận Cơng nghệ Sinh học hiện đại [157].</i>
<b>1.2.3. ỨngdụngchỉthịphântửtrongnghiêncứuđadạngditruyềncâySâmcau</b>
Alagar và cs (2014) đã sử dụng phương pháp Trình tự chuỗi lặp lại đơn giản (InterSimple Sequence Repeats ISSR) để xác định tính trung thực về mặt di truyền của cây convi nhân giống được tái sinh từ 5 con đường khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy 4/10mồi được chọn để phát hiện các chỉ thị phân tử cho kết quả tốt ở các cây. Số lượng bandđược khuếch đại thay đổi từ 8 - 12 band đơn hình và 4 - 8 band đa hình tùy thuộc vàođoạn mồi được sử dụng được quan sát thấy trong điện di trên gel agarose. Phân tích DNAbộ gene cho thấy sự tương đồng về mặt di truyền của cây vi nhân giống với cây đối chứngđạt tỷ lệ đa hình đạt 66%. Ngồi ra, nghiên cứu còn chứng tỏ cây con được tái sinh trực
<i>tiếp từ rễ củ cũng như từ lá của câyinvitrođều ổn định về mặt di truyền và hóa học thực</i>
vật [39].
Các phân tích trên 10 đoạn mồi RAPD của các cây Sâm cau thu thập thập từ 4 xuất
<i>xứ khác nhau của vùng Tamil Nadu, Ấn Độ, và các cây con được sản xuấtinvitrocũng</i>
được Susindran và Ramesh (2016) thực hiện. Kết quả ghi nhận 6/10 mồi hiển thị cácband, trong đó mồi 1 tạo ra 43 band và mồi 9 chỉ tạo ra 2 band. Kích thước các band từ150 đến 3.000 bp. Hệ số tương đồng của Jaccard đạt 100% chứngtỏmứcđộđadạngditruyềnrấtthấptronglồivàRAPDlàmộtchỉthịphântửtốtđể nghiên cứu tính đadạng di truyền của các loài này[198].
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><i>Lê Đình Chắc và cs (2018) đã tiến hành phân lập generpoC1 từ 2 mẫu Sâm</i>
cauthutạiVườnquốcgiaBếnÉnvàKhubảotồnthiênnhiênXuânLiênThanhHóa. Nghiên cứu đã xác
<i>định được kích thước generpoC1 của hai mẫu là bằng nhau và</i>
đềugồm570nucleotidevàcósựtươngđồngđạt99,5%sovớimãsốJF972810được cơng bố trên
<i>GenBank. Điều này cho thấy, trình tự nucleotide của generpoC1 là rất cao đối với các cá thể</i>
cùng loài tại những vùng địa lý tương tự nhau về điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng, tiểu khíhậu[6].
PhântíchphátsinhlồidựatrêndữliệucpDNAđãhỗtrợmạnhmẽchoviệcsửa đổi hệthống của họ Hypoxidaceae, phát hiện mối quan hệ phát sinh loài gần và sự hồi
<i>sinhlàmtổtrongchiCurculigo.Kếtquảthunhậnđượckhitiếnhànhnghiêncứutrêncơ sở liên kếtcủa bộ dữ liệurbcL vàtrnL-F của 64 đơn vị phân loại dài 1821 bp[80].</i>
Nghiên cứu trong giai đoạn 2020 - 2021 đã cho thấy hiệu quả của DNA
<i>mãvạch,matK vàrbcL đối với việc phân loại quần thể Sâm cau. Sau khi kiểm tra 11 mẫu</i>
Sâm cau được thu thập từ các địa điểm khác nhau ở các tỉnh phía Bắc và Bình Định,
<i>Việt Nam, độ dài căn chỉnh cho locusmatK vàrbcL lần lượt là 704 bp và 671 pb. Ngoàira, locusmatK cũng cho thấy khả năng nhận dạng cao hơnrbcL với sự hiển thị cao hơn</i>
<b>1.3. THÀNHPHẦN HĨA HỌC CỦA SÂMCAU</b>
Thành phần hóa học của Sâm cau luôn được các nhà khoa học quan tâm nghiêncứu.Cácnghiêncứuhiệntạichothấysựhiệndiệncủacácthànhphầnhóathựcvậttrong
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">cây Sâm cau rất phong phú và đa dạng, gồm: flavonoid, saponin, glycoside, terpenoid,steroid và glycoside [61], [109], [256]; các hợp chất aliphatic hydroxylketone[208],các saponin thuộc nhóm cycloartan và nhóm ursan [138], [161]; flavone
alkaloid[150].Bêncạnhđócâycịnchứacácthànhphầnkhác:steroid;đườngtựdonhư glucose,manose, xylose;mucilage;hemicellulose; polysaccharide và glucoronic acid [108], [195].Hợp chất hoạt tính sinh học được khám phá nhiều nhất là curculigoside, một glycosidephenolic được phân lập chủ yếu từ rễ củ của cây[125].
<b>1.3.1. Hợpchấtglycoside</b>
ĐâylànhómhợpchấtchínhtrongSâmcau.Theocácnghiêncứutrênthếgiới, nhóm phenolicglycoside trong cây thường tồn tại dưới dạng các loại đường khácnhaunhư glucose, manose,xylose và glucoronic acid[109].
Phân tích thành phân hóa học của Sâm cau, các nhà khoa học đã phân lập vàlàmsáng tỏ thành phần phenolic glycoside trong rễ củ của cây này gồm có curculigoside A, và curculigoside C, curculigoside Bvà 2, 6-dimethoxylbenzoic acid[122].
khử,saponin,chấtbéo,carotene.Đồngthời,cáctácgiảcũngđãphânlậpđượcđượcmột hợp chất tinhkhiết 4-hydroxy-3-methoxybenzoic acid từ dịch chiết acetone[30].
<b>Hình 1.3. Cấu trúc hóa học của một số chất glycoside trong Sâm cau </b>
<i><b>[230]Ghi chú: orcinol glucoside (1), </b></i>
<i>orcinol-1-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranoside (2), β-D-</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><i>orcinol-1-O-β-D-apiofuranosyl-(1→6)-glucopyranoside (3), curculigoside (4), curculigoside B (5), curculigoside C (6),2,6-dimethoxyl benzoic acid (7) và syringic acid (8).</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Bằng phương pháp quang phổ, Wu và cs (2005) đã khẳng định sự tồn tạic ủ a7 thành phần đã biết của Sâm cau là: orcinol glucoside (1), orcinol-1-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranoside (2), curculigoside (4), curculigoside B (5),curculigoside C (6), 2,6-dimethoxyl benzoic acid (7) và syringic acid (8). Ngoài ra, nhómnghiên cứu cịn xác định được thêm 1 loại glucoside mới từ rễ củ Sâmcau: orcinol-1-O-β-D-apiofuranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranoside (3) (Hình 1.3)[230].
Valls và cs (2006) đã phân lập được từ cây Sâm cau hai phenolic đã biết làcurculigoside A, curculigoside B và 2 phenolic mới là curculigoside C và curculigoside D[213].
Năm 2009, dẫn xuất mới của syringic acid và glycoside phenol là curculigoside Evà orchioside D đã được phân lập từ cây Sâm cau thu thập tại quận Nawalparasi (Nepal).Cấu trúc hoá học của các hợp chất này được làm sáng tỏ bằng các phương pháp quangphổ, trong đó curculigoside E có cơng thức hoá học là 3,5- Dimethoxy-4-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranoside]-benzoic acid 5- methyl-2-O-β-D-glucopyr-anoside-phenyl ester [64]. Tiếp đó, 4 loại glycosidephenolicmớilàorcinosideD,E,FvàGcũngđãđượcphânlậptừrễcủcủaSâmcau. Dựa trên các phântích quang phổ toàn diện bao gồm: IR, FAB-MS, HR-ESI-MS, 1D-và 2D NMR (HSQC,HMBC), cấu trúc của chúng được làm sáng tỏ là: orcinol- 1-O-beta-D-xylopyranoside, orcinol-1-O-beta-D-apiofuranosyl-(1→ 2)-beta-D-glu- copyranoside, orcinol-3-O-beta-D-apiofuranosyl-1-O-beta-D-glucopyra-noside, và 1-O-beta-D-glucopyranosyl-4-ethoxyl-3-hydroxymetylphenol[257].
<i>Trongmơitrườnginvitro,phântíchmẫurễcủcủaSâmcauđượcnicấylắc trong bình, Valls</i>
và cs (2010) đã thu được glycoside mới là curculigoside C vàcurculigosideDcùngvới2hợpchấtđãbiết:curculigosideAvàcurculigosideB.Cấu trúc của chúng đãđược làm sáng tỏ trên cơ sở bằng chứng quang phổ, đặc biệt là bằng cách sử dụng phương pháp 2DNMR [213]. Cũng trong năm này, Zuo và cs (2010) đã phân lập được thêm ba loại phenolicglycoside mới, curculigoside F-H. Cấu trúc của chúng đã được làm sáng tỏ dựa trên các phân tíchquang phổ tồn diện bao gồm IR, MS, 1D-và 2D NMR (HSQC, COZY và HMBC)[256].
</div>