Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

nghiên cứu khảo sát các hợp chất alkaloid có trong lá trinh nữ hoàng cung crinum latifolium l có hoạt tính sinh học ứng dụng trong y học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 66 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Ị NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT CÁC HỢP CHAT</b>

<b>ALKALOID CĨ TRONG LÁ TRINH NỮ HỒNG CUNG </b>

<i><b>(CRINUM LATIFOLIUM </b></i><b>L.) CĨ HOẠT TÍNH SINH HỌC ỨNG DỤNG TRONG Y HỌC</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>^0^---PHÙNG VÃN BẢO</b>

<b>NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT CÁC HỢP CHẤT </b>

<b>ALKALOID CÓ TRONG LÁ TRINH NỮ HỒNG CUNG (</b><i><b>CRINUM LATIFOLIUM </b></i><b>L.) CĨ HOẠT TÍNH </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC </b>

<b>GIẤY XÁC NHẬN </b>

Tôi tên là: Phùng Văn Bảo

Ngày sinh: 26 – 01 - 1998 Nơi sinh: Phú Yên

Chuyên ngành: Công Nghệ Sinh Học Mã sinh viên: 1653010025

Tơi đồng ý cung cấp tồn văn thơng tin khóa luận tốt nghiệp hợp lệ về bản quyền cho Thư viện Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh. Thư viện Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh sẽ kết nối tồn văn thơng tin khóa luận tốt nghiệp vào hệ thống thông tin khoa học của Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.

<i> (Ghi rõ họ và tên) </i>

<i> </i>

<i> Phùng Văn Bảo </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN </b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Minh Hoàng </b>

<b>Học viên thực hiện: Phùng Văn Bảo Lớp: DH16YD01 </b>

<b>Ngày sinh: 26 – 01 - 1998 Nơi sinh: Phú Yên </b>

<b>Tên đề tài: Nghiên cứu khảo sát các hợp chất alkaloid có trong lá Trinh nữ hồng </b>

<i><b>cung (Crinum latifolium L.) có hoạt tính sinh học ứng dụng trong y học.</b></i>

<b>Ý kiến của giáo viên hướng dẫn về việc cho phép học viên được bảo vệ khóa luận trước </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trên con đường đời của mỗi chúng ta, để đến được với thành cơng khơng chỉ ngồi sự cố gắng của bản thân mà sự thành cơng nào cũng đều có sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người xung quanh cho dù sự giúp đỡ hay hỗ trợ đó là ít hay nhiều, gián hay trực tiếp. Trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn bè xung quanh.

Em xin cảm ơn đến quý thầy cô trong Khoa Công nghệ Sinh học – Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt những kiến thức vô cùng quý giá trong suốt 4 năm em học tập tại đây. Với kiến thức được tiếp thu trong q trình học tập khơng chỉ là nền tảng cho quá trình thực hiện đề tài báo cáo khóa luận mà cịn là hành trang để em bước vào đời một cách vững chắc và đầy tự tin.

Em xin chân thành cảm ơn đến Th.S Nguyễn Minh Hoàng đã tận tâm, chỉ bảo, hướng dẫn em qua từng buổi nói chuyện, thảo luận về đề tài nghiên cứu. Nhờ có những lời hướng dẫn, dạy bảo đó, mà em đã hồn thành đề tài một cách tốt nhất. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn đến thầy.

Em cũng xin cảm ơn các bạn và các em thực tập tại phịng thí nghiệm Hóa - Mơi trường trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn đến bố mẹ và anh chị trong gia đình đã ln động viên, khích lệ và giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài để em có thể hồn thành tốt nhất.

Em xin chân thành cảm ơn!

<small> </small>Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2020 Sinh viên thực hiện

Phùng Văn Bảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ... 7 </b>

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ... 7

1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ... 8

<b>1.3. Phương pháp chiết xuất hợp chất tự nhiên ... 9 </b>

2.1.2. Dung mơi và hóa chất ... 12

<b>2.2. Trang thiết bị nghiên cứu ... 12 </b>

<b>2.3. Phương pháp nghiên cứu ... 13 </b>

2.3.1. Phương pháp chiết xuất ... 13

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.3.2. Phương pháp sắc ký bản mỏng ... 22

2.3.3. Phương pháp sắc ký cột ... 23

2.3.4. Phương pháp đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR ... 25

<b>CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả khảo sát quy trình chiết xuất cao cồn bằng phương pháp ngâm .. 26 </b>

3.1.1. Kết quả khảo sát nồng độ ngâm chiết ... 26

3.1.2. Kết quả khảo sát thời gian ngâm chiết ... 27

3.1.3. Kết quả khảo sát tỉ lệ ngâm chiết ... 28

<b>3.2. Kết quả khảo sát quy trình chiết xuất cao cồn bằng phương pháp đun khuấy từ hồi lưu ... 29 </b>

3.2.1. Kết quả khảo sát nồng độ đun khuấy từ hồi lưu ... 29

3.2.2. Kết quả khảo sát thời gian đun khuấy từ hồi lưu ... 31

3.2.3. Kết quả khảo sát tỉ lệ đun khuấy từ hồi lưu ... 32

<b>3.3. Kết quả so sánh 2 phương pháp ngâm và đun khuấy từ hồi lưu ... 33 </b>

<b>3.4. Kết quả sắc ký bản mỏng ... 34 </b>

<b>3.5. Kết quả sắc ký cột ... 36 </b>

<b>3.6. Kết quả đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR ... 39 </b>

<b>CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. Kết luận ... 41 </b>

<b>4.2. Kiến nghị ... 41 TÀI LIỆU KHAM KHẢO </b>

<b>PHỤ LỤC </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC HÌNH </b>

Hình 1.1. Trinh nữ hồng cung ... 3

Hình 1.2. Cơng thức hóa học của các hợp chất alkaloid từ lá Trinh nữ hồng cung ... 6

Hình 1.3. Cơng thức hóa học của các hợp chất flavonoid từ lá Trinh nữ hoàng cung ... 7

Hình 2.1. Cân kỹ thuật Ohaus PA1402 (trái) và cân phân tích Shimadzu ATX 224 (phải) ... 13

Hình 2.2. Quy trình chiết hoạt chất từ lá Trinh nữ hồng cung ... 14

Hình 2.3. Bộ thu hồi dung mơi ... 15

Hình 2.4. Sơ đồ khảo sát nồng độ, thời gian và tỉ lệ ngâm chiết ... 17

Hình 2.5. Phương pháp đun khuấy từ hồi lưu ... 18

Hình 2.6. Sơ đồ khảo sát nồng độ, thời gian và tỉ lệ đun khuấy từ hồi lưu ... 20

Hình 2.7. Chiết lỏng – lỏng giữa dịch acid và ethyl axetate ... 21

Hình 2.8. Chiết lỏng – lỏng giữa dịch acid đã kiềm hóa và chloroform ... 22

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát nồng độ ethanol ngâm chiết ... 26

Bảng 3.2. Kết quả khảo sát thời gian ngâm chiết ... 27

Bảng 3.3. Kết quả khảo sát tỉ lệ dược liệu : ethanol ngâm chiết ... 28

Bảng 3.4. Kết quả khảo sát nồng độ ethanol đun khuấy từ hồi lưu ... 30

Bảng 3.5. Kết quả khảo sát thời gian đun khuấy từ hồi lưu ... 31

Bảng 3.6. Kết quả khảo sát tỉ lệ dược liệu : ethanol đun khuấy từ hồi lưu ... 32

Bảng 3.7. Kết quả các phân đoạn sắc ký cột từ cao alkaloid có trong lá Trinh nữ hoàng cung ... 37

Bảng 3.8. Kết quả các phân đoạn sắc ký cột từ cao alkaloid TNHC 3 ... 38

Bảng 3.9. Kết quả số liệu phổ <sup>1</sup>H và <sup>13</sup>C ... 40

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>ĐẶT VẤN ĐỀ </b>

Hiện nay, ung thư đã trở thành một trong các nhân tố chính đe dọa nghiêm trọng đối với sức khỏe con người. Theo thống kê của WHO, số ca bị ung thư tại Việt Nam không ngừng tăng lên. Năm 2018, số ca bị bệnh tăng lên gần 165.000 ca/96,5 triệu dân, trong đó gần 70% trường hợp tử vong, tương đương 115.000 ca (Nguyễn Thủy, 2018).

Nhiều hoạt chất có nguồn gốc tự nhiên có khả năng kháng ung thư đã được ghi nhận. Tuy nhiên, việc xác định và nghiên cứu các hoạt chất từ các nguồn tự nhiên khác nhau nhằm khai thác tiềm năng hiện có, tăng tính hiệu quả, an toàn vẫn đang là định hướng được các nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm. Một trong những nguồn dược liệu được chú ý gần đây cho vai trò hỗ trợ điều trị ung thư là Trinh nữ hoàng cung.

Theo y học cổ truyền, Trinh nữ hoàng cung được sử dụng điều trị một số bệnh như ho, dị ứng, đau khớp, viêm da, mụn nhọt, rắn cắn....(Đỗ Tất Lợi, 2007).

Theo y học hiện đại, các hợp chất alkaloid và flavonoid tinh khiết được phân lập từ Trinh nữ hồng cung như crinamine và haemanthamine có hiệu quả trong thử nghiệm gây chết tế bào ung thư (McNulty et al, 2007); Đại diện là lycorine như lycorine hydrochloride ngăn chặn một cách chọn lọc và đồng thời sự phát triển của tế bào ung thư buồng trứng dòng Hey1B (Cao et al, 2013); Astragalin thể hiện hoạt tính kháng viêm gây ra bởi lipopolysaccharid trên phổi chuột. Ngồi ra, astragalin cịn có tác động chống lại gốc tự do gây tán huyết trên tế bào hồng cầu người (Soromou et al, 2012); Kaempferol giúp cơ thể chống lại gốc tự do liên quan đến sự phát triển của bệnh ung thư và ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư (Allen et al, 2013).

Dược điển Việt Nam IV chưa có chun luận cây Trinh nữ hồng cung. Do đó, vấn đề quản lý và đảm bảo chất lượng của nguyên liệu và các chế phẩm có thành phần Trinh nữ hoàng cung vẫn chưa được thực hiện một cách chặt chẽ. Nguyên nhân chủ yếu là do thành phần hóa học của thân hành, lá và hoa từ dược liệu vẫn chưa được nghiên cứu toàn diện (Nguyễn Hữu Lạc Thủy, 2014).

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Với mong muốn góp phần giải quyết các bất cập hiện tại, chúng tôi tiến hành đề tài:

<b>“Nghiên cứu khảo sát các hợp chất alkaloid có trong lá Trinh nữ hồng cung </b>

<i><b>(Crinum latifolium L.) có hoạt tính sinh học ứng dụng trong y học”. </b></i>

<b>❖ Mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu </b>

⮚ Mục tiêu nghiên cứu

✔ Chiết xuất alkaloid toàn phần, từ đó cơ lập các hợp chất alkaloid tinh khiết. ✔ Xác định cấu trúc các alkaloid cô lập được nhờ vào các phương pháp phổ NMR. ⮚ Đối tượng – phạm vi nghiên cứu

✔ Nghiên cứu được thực hiện trên lá Trinh nữ hoàng cung.

✔ Nghiên cứu được thực hiện tại phòng thí nghiệm Hóa – Mơi trường thuộc Khoa Cơng nghệ Sinh học – Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh.

✔ Thời gian thực hiện: (tháng 09 – 12 năm 2019) và (tháng 05 – 07 năm 2020).

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN </b>

<b>1.1. Tổng quan về thực vật học </b>

Trinh nữ hồng cung hay cịn gọi là náng lá rộng, tỏi lơi lá rộng, tây nam văn châu lan, tỏi Thái Lan, vạn châu lan, thập bát học sỹ hay hoàng cung trinh nữ.

<i> Trinh nữ hồng cung có tên khoa học là Crinum latifolium L., là một lồi thực </i>

vật có hoa trong họ Amaryllidales.

<i><b>1.1.1. Vị trí phân loại </b></i>

⮚ Giới: Plantae ⮚ Bộ: Asparagales ⮚ Họ: Amaryllidaceae

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

⮚ Trinh nữ hoàng cung là một loại cỏ, thân hành như củ hành tây to, đường kính 10 - 15 cm, bẹ lá úp nhau thành một thân giả dài khoảng 10 - 15 cm, có nhiều lá mỏng kéo dài từ 80 - 100 cm, hai bên mép lá lượn sóng.

⮚ Gân lá song song, mặt trên lá lõm thành rãnh, mặt dưới lá có một sống lá nổi rất rõ, đầu bẹ lá nơi sát đất có màu đỏ tím.

⮚ Hoa mọc thành tán gồm 6 - 18 hoa, trên một cánh hoa dài 30 - 60 cm. Cánh hoa màu trắng có điểm màu tím đỏ, từ thân hành mọc rất nhiều củ con có thể tách ra để trồng riêng dễ dàng.

<i><b>1.1.3. Đặc điểm phân bố và sinh thái </b></i>

⮚ Cây Trinh nữ hoàng cung được trồng rộng rãi ở Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc, Indonexia, Philippin, Campuchia, Lào.

⮚ Ở Việt Nam, cây được trồng chủ yếu ở các tỉnh Miền Trung và Nam Trung Bộ. ⮚ Là loại cây ưa ẩm, sáng hoặc một phần bóng mát. Sinh trưởng và phát triển ở khí

hậu nóng và ẩm của vùng nhiệt đới. Mỗi năm cây cho 6 8 lá mới và đẻ thêm 3 5 hành con.

-⮚ Cây ra hoa hàng năm vào khoảng tháng 6 - 8. Bộ phận dùng chủ yếu là lá và thân hành.

<i><b>1.1.4. Tác dụng dược lý </b></i>

⮚ Theo y học dân gian: thân hành hoặc lá Trinh nữ hồng cung được xào nóng hoặc giã đắp bên ngoài trong điều trị đau khớp, viêm da, mụn nhọt, rắn cắn,..., dịch ép lá trị đau tai.

⮚ Theo y học hiện đại: Trinh nữ hoàng cung cịn có một số hoạt chất sinh học để làm thuốc trong điều trị một số bệnh ung thư như: ung thư vú, ung thư tử cung, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư hầu họng,...(Đỗ Tất Lợi, 2007; Cao et al, 2013; McNulty et al, 2007; Soromou et al, 2012).

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Powelline

<b>Hình 1.2. Cơng thức hóa học của các hợp chất alkaloid từ lá Trinh nữ hoàng cung </b>

⮚ Các hợp chất flavonoid:

Astragalin

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i><b>1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước </b></i>

⮚ Vào năm 2000, nhóm tác giả Tơn Nữ Quỳnh Như và Võ Thị Bạch Huệ đã khảo sát sự biến đổi alkaloid trong lá thay đổi theo tháng, theo mùa, sự tập trung alkaloid trong các bộ phận khi cây chưa nở hoa cũng như lúc đã nở hoa. Đặc biệt, nhóm tác giả đã xác định hàm lượng alkaloid toàn phần trong 100g cao cồn

<i>Crinum latifolium L. thu được 6–hydroxy crinamidin với hiệu suất 15 – 21% (Tôn </i>

Nữ Quỳnh Như và Võ Thị Bạch Huệ, 2000).

⮚ Năm 2004, nhóm tác giả Mai Đình Trị và Nguyễn Cơng Hào đã cô lập được 4 hợp chất từ lá tươi cây Trinh nữ hoàng cung: E-p-hydroxycinnamat metyl, E-3,4-dihidro-xycinnamat etyl, kaempferol-3-O-β-D-gluco-pyranosit và kaemperol-3-4’-di-O-β-D-glyco-pyranosit và các cấu trúc hợp chất được xác định bằng các phương pháp hóa lý hiện đại như: phổ MS, NMR 1H, 13C, IR (Mai Đình Trị và Nguyễn Cơng Hào, 2004).

⮚ Năm 2010, Nguyễn Nhật Thành và cộng sự đã khảo sát thành phần hóa học của Trinh nữ hồng cung có các nhóm chất: triterpenoid, flavonoid, alkaloid, tannin, saponin, chất khử, acid hữu cơ và hợp chất polyuronid, trong đó các hợp chất ở nhóm triterpenoid và flavonoid tồn tại cả ở dạng tự do và dạng glycosid. Kết quả

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

phân tích định tính, định lượng hai nhóm chất chính của hoa Trinh nữ hồng cung bằng các kỹ thuật sắc ký nhóm flavonoid và alkaloid cho thấy thành phần hoạt chất trong mỗi nhóm cũng rất phong phú và khác nhau cả về thành phần và tỉ lệ hoạt chất trong từng bộ phận của cành hoa (Nguyễn Nhật Thành và cộng sự, 2010).

⮚ Năm 2014, Nguyễn Hữu Lạc Thủy đã cô lập một hợp chất tinh khiết mới (6 – ethoxyundulatin) từ cao phân đoạn alkaloid trong lá Trinh nữ hoàng cung bằng phương pháp SFE (chiết bằng chất lỏng siêu tới hạn). Cấu trúc hợp chất được xác định bằng các phương pháp hóa lý hiện đại như: phổ MS, NMR, IR (Nguyễn Hữu Lạc Thủy, 2014).

⮚ Năm 2018, Trần Thị Hồng Hạnh và cộng sự đã cô lập được 3 loại alkaloid mới thuộc khung crinane: 6-methoxyundulatine, 6-methoxycrinamidine và undulatine N-oxide. Cấu trúc hợp chất được xác định bằng các phương pháp hóa lý hiện đại như: phổ NMR, MS,…(Trần Thị Hồng Hạnh và cộng sự, 2018).

<i><b>1.2.2. Tình hình nghiên cứu nước ngồi </b></i>

<i>⮚ Năm 1983, Kobayashi và cộng sự đã xác định cấu trúc của các hợp chất từ Crinum </i>

<i>latifolium L. như: lycorine, 1-O-acetyllycorine, crinine, powelline và crinamine </i>

bằng phổ 1H-NMR, IR, MS (Kobayash et al, 1983).

<i>⮚ Năm 2001, Zvetkova E. và cộng sự đã khảo sát cao chiết Crinum latifolium L. </i>

bằng nước nóng có tác dụng kích thích sự sinh sản của tế bào lympho T trong thử nghiệm invitro trên bạch cầu đơn nhân to ngoại vi lấy từ máu ngoại vi người. Trong thử nghiệm invivo, tác dụng cũng tương tự: kích thích sự sinh sản hoạt hóa tế bào lympho T trong máu ngoại vi chuột (Zvetkova et al, 2001).

⮚ Năm 2018, Ming – Xin Chen và cộng sự đã cô lập 4 hợp chất mới, 1 alkaloid cũ: 4,8-dimethoxy-cripowellin C; 4,8-dimethoxy-cripowellin D; 9-methoxy-cripowellin B; 4-methoxy-8hydroxy-cripowellin B; cripowellin C từ cao ethanol

<i>95% của Crinum latifolium L. và cấu trúc các hợp chất được xác định bằng các </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

phương pháp hóa lý hiện đại như: phổ MS, NMR 1H, 13C, IR. Các hợp chất cơ lập được có khả năng chống lại tế bào ung thư phổi, kháng khuẩn và chống viêm (Chen et al, 2018).

<b>1.3. Phương pháp chiết xuất hợp chất tự nhiên </b>

<i><b>1.3.1. Phương pháp ngâm </b></i>

⮚ Phương pháp ngâm là phương pháp đơn giản và được sử dụng phổ biến để tách chiết hợp chất tự nhiên. Đây là phương pháp chiết xuất rắn – lỏng bằng cách cho dung môi (pha lỏng) xuyên thấu vào cấu trúc tế bào thực vật (pha rắn) và hòa tan các hợp chất tự nhiên.

⮚ Sau khi chuẩn bị dược liệu, người ta đổ dung mơi cho ngập dược liệu trong bình chiết xuất, sau một thời gian ngâm nhất định (quy định riêng cho từng dược liệu), rút lấy dịch chiết (lọc hoặc gạn) và rửa dược liệu bằng một lượng dung mơi thích hợp. Để tăng cường hiệu quả chiết xuất, có thể tiến hành khuấy trộn bằng cánh khuấy hoặc rút dịch chiết ở dưới rồi lại đổ lên trên (tuần hồn cưỡng bức dung mơi).

❖ Ưu điểm: Đây là phương pháp đơn giản nhất, dễ thực hiện, thiết bị đơn giản, rẻ tiền (Từ Minh Koong, 2007).

<i><b>1.3.2. Phương pháp đun khuấy từ hồi lưu </b></i>

Phương pháp đun khuấy từ hồi lưu là một biến thể của phương pháp ngâm chiết. Hiệu quả của phương pháp này được tăng cao nhờ có sự khuấy trộn thường xuyên kết hợp với gia nhiệt trên máy khuấy. Bên cạnh đó ống sinh hàn được lắp thêm để ngăn dung môi bay hơi. Nên chiết theo kiểu chiết phân đoạn, chia lượng dung môi ra nhiều lần để chiết kiệt chất trong mẫu cây (Từ Minh Koong, 2007).

<b>1.4. Phương pháp sắc ký bản mỏng </b>

⮚ Phương pháp sắc ký bản mỏng chủ yếu dựa vào hiện tượng hấp thu trong đó pha động là một hỗn hợp các dung môi, di chuyển ngang qua một pha tĩnh là một chất hấp thu trơ. Pha tĩnh này được tráng thành một lớp mỏng, phủ lên một nền phẳng

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

như tấm kính, tấm nhơm hoặc tấm plastic. Trong q trình di chuyển, mỗi thành phần chuyển dịch với tốc độ khác nhau, tùy theo bản chất của chúng và cuối cùng dừng lại ở những vị trí khác nhau.

⮚ Ưu điểm của phương pháp này là sử dụng ít chất hấp thu, cần rất ít mẫu phân tích, q trình triển khai sắc ký nhanh nên trong một thời gian ngắn có thể biết ngay kết quả mẫu cần phân tích có chứa bao nhiêu chất khác nhau, ngồi ra cịn có thể phân tích đồng thời mẫu và chất chuẩn đối chứng (Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007).

<b>1.5. Phương pháp sắc ký cột </b>

⮚ Sắc ký là một phương pháp vật lý để tách một hỗn hợp gồm nhiều loại hợp chất ra riêng thành từng loại đơn chất, dựa vào tính ái lực khác nhau của những loại hợp chất đối với một hệ thống (hệ thống gồm hai pha: một pha động và một pha tĩnh).

⮚ Trong sắc ký cột, pha tĩnh thường được nạp trong một cột làm bằng thủy tinh. Mẫu chất cần phân tích được đặt phía trên đầu pha tĩnh, có mơt lớp bơng thủy tinh đặt lên trên bề mặt để không bị xáo trộn lớp mặt. Dung môi giải ly được đưa ra và hứng trong những lọ nhỏ ở phía dưới cột, rồi đem đi đuổi dung môi, dùng sắc ký lớp mỏng để theo dõi quá trình giải ly. Pha tĩnh trong sắc ký cột là silica gel loại thường, hợp chất không phân cực được giải ly ra khỏi cột trước, hợp chất phân cực được giải ly ra sau (Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007).

⮚ Dựa vào việc sử dụng kích thước hạt silica gel khác nhau làm pha tĩnh và áp suất người ta chia làm 3 loại sắc ký cột:

✔ Sắc ký cột thường: dùng cột thủy tinh chứa hạt silica gel kích cỡ 60 – 200 µm, áp suất khí quyển.

✔ Sắc ký trung áp: kích cỡ hạt 40 – 63 µm, áp suất 75 – 600 psi.

✔ Sắc ký cao áp: cột bằng thép không rỉ chứa hạt silica gel 3 – 10 µm, áp suất 500 – 3000 psi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

⮚ Với những hỗn hợp cao chiết có nhiều hợp chất khác nhau, ít có phương pháp sắc ký cột hiệu quả chỉ một lần mà tách ra được các đơn chất nên phải thực hiện nhiều lần sắc ký cột.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>CHƯƠNG II: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP </b>

<b>2.1. Vật liệu nghiên cứu </b>

<i><b>2.1.1. Nguyên liệu </b></i>

<i> Lá Trinh nữ hoàng cung Crinum latifolium L. được thu mua tại các tiệm thuốc Đông y </i>

ở Hải Thượng Lãn Ơng,Phường 10, Quận 5, Thành Phố Hồ Chí Minh.

<i><b>2.1.2. Dung mơi và hóa chất </b></i>

⮚ Ethanol 96% (VN-Chemsol Co., Việt Nam). ⮚ Methanol (VN-Chemsol Co., Việt Nam).

⮚ Acid acetic (Guangdong Guanghua Chemical Factory Co., Trung Quốc). ⮚ HCl (Guangdong Guanghua Chemical Factory Co., Trung Quốc).

⮚ Chloroform (VN-Chemsol Co., Việt Nam). ⮚ Ethyl acetate (VN-Chemsol Co., Việt Nam). ⮚ NH<small>3</small> (VN-Chemsol Co., Việt Nam).

⮚ Acetone (VN-Chemsol Co., Việt Nam). ⮚ Silica gel 60 F<small>254</small> (Merck).

<b>2.2. Trang thiết bị nghiên cứu </b>

⮚ Bộ đun khuấy từ hồi lưu Isolab (bình cầu đáy bằng 1000 ml nhám 29/32, ống sinh hàn nhám 29/32, bếp khuấy từ).

⮚ Bộ thu hồi dung mơi (bình cầu đáy tròn 1000 ml, ống sinh hàn thẳng, nhiệt kế, đầu chưng cất, nhánh thu dung môi và bếp đun bình cầu 1000 ml).

⮚ Bản nhơm 20 * 10 cm tráng sẵn silica gel 60 F<small>254</small> (Merck). ⮚ Bình lóng 250 ml Isolab.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>Hình 2.1. Cân kỹ thuật Ohaus PA1402 (trái) và cân phân tích Shimadzu ATX 224 (phải) </b>

<b>2.3. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>2.3.1. Phương pháp chiết xuất </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small> </small>

<b>Hình 2.2. Quy trình chiết hoạt chất từ lá Trinh nữ hồng cung</b>

Bột lá Trinh nữ hoàng

cung

Lá Trinh nữ hoàng cung

Cao ethanol

Dịch chiết acid

Dịch acid

Dịch chloroform

Cao chloroform

Phân đoạn alkaloid

- Ngâm hoặc đun khuấy từ hồi lưu - Thu hồi dung mơi

- Hịa tan với dung dịch HCl 1% - Lọc

Chiết ethyl acetate

- Kiềm hóa bằng NH<small>3</small> (pH=9-10) - Chiết chloroform

Thu hồi dung môi

Dịch ethyl acetate

Cao ethyl acetate

Thu hồi dung môi

Phơi khô và xay nhỏ

Phân đoạn flavonoid

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>2.3.1.1. Chiết cao cồn bằng phương pháp ngâm </i>

Cân chính xác 30 gam bột lá Trinh nữ hoàng cung cho vào bình thủy tinh. Sau đó, cho ethanol ngập dược liệu khoảng 1 – 2 cm để khảo sát nồng độ ethanol, thời gian và tỉ lệ ngâm chiết (dược liệu : ethanol) tối ưu. Sau q trình chiết thơ, gạn lấy phần trong, lọc; phần bã đem chiết thêm 2 lần. Dịch chiết được thu hồi dung môi và thu nhận cao ethanol.

<b>Hình 2.3. Bộ thu hồi dung môi a. Khảo sát nồng độ ngâm chiết </b>

Cân chính xác 30 gam bột lá Trinh nữ hồng cung cho vào bình thủy tinh. Sau đó, cho ethanol (50<sup>0</sup>, 70<sup>0</sup>, 96<sup>0</sup>) ngập dược liệu khoảng 1 - 2 cm và ngâm trong 24 giờ. Dịch chiết thu được ở mỗi nghiệm thức tiếp tục được đem đi tinh chế theo quy trình chung. Sản phẩm được cân tính hiệu suất và kiểm tra sơ bộ các cấu tử có trong cao thơ bằng sắc ký lớp mỏng. Nồng độ tối ưu nhất từ thí nghiệm trên sẽ được sử dụng cho các khảo sát tiếp theo.

<b>b. Khảo sát thời gian ngâm chiết </b>

Cân chính xác 30 gam bột lá Trinh nữ hồng cung cho vào bình thủy tinh. Sau đó, cho ethanol 70<small>0 </small>ngập dược liệu khoảng 1 - 2 cm và ngâm trong các thời gian là 12 giờ, 24 giờ, 36 giờ. Dịch chiết thu được ở mỗi nghiệm thức tiếp tục được đem đi tinh chế theo quy trình chung. Sản phẩm được cân tính hiệu suất và kiểm tra sơ bộ các cấu tử có trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

cao thô bằng sắc ký lớp mỏng. Thời gian tối ưu nhất từ thí nghiệm trên sẽ được sử dụng cho các khảo sát tiếp theo.

<b>c. Khảo sát tỉ lệ ngâm chiết </b>

Cân chính xác 30 gam bột lá Trinh nữ hoàng cung cho vào bình thủy tinh. Sau đó, cho ethanol 70<sup>0 </sup>ngập dược liệu theo các thể tích khác nhau là 180 ml, 240 ml, 300 ml tương ứng với tỉ lệ dược liệu : ethanol 70<small>0</small> là 1 : 6, 1 : 8, 1 : 10 và tiến hành ngâm trong khoảng thời gian tối ưu đã được khảo sát ở thí nghiệm trên. Dịch chiết thu được ở mỗi nghiệm thức tiếp tục được đem đi tinh chế theo quy trình chung. Sản phẩm được cân tính hiệu suất và kiểm tra sơ bộ các cấu tử có trong cao thơ bằng sắc ký lớp mỏng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>Hình 2.4. Sơ đồ khảo sát nồng độ, thời gian và tỉ lệ ngâm chiết</b>

Bột lá Trinh nữ hoàng cung

Phơi khô và xay nhỏ

50<small>0 </small> 70<small>0</small> 96<small>0</small> 12 giờ 24 giờ 36 giờ 1 : 6 1 : 8 1 : 10 Lá Trinh nữ

hoàng cung

Dịch lọc

Cao ethanol

Thu hồi dung môi

Khảo sát các yếu tố ngâm chiết

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>2.3.1.2. Chiết cao cồn bằng phương pháp đun khuấy từ hồi lưu </i>

Cân chính xác 30 gam bột lá Trinh nữ hồng cung cho vào bình cầu đáy bằng. Sau đó, cho ethanol ngập dược liệu khoảng 1 - 2 cm và tiến hành đun khuấy từ hồi lưu để khảo sát nồng độ ethanol, thời gian và tỉ lệ chiết (dược liệu : ethanol) tối ưu. Sau quá trình chiết thô, gạn lấy phần trong, lọc, bỏ bã. Dịch chiết được thu hồi dung môi và thu nhận cao ethanol.

<b>Hình 2.5. Phương pháp đun khuấy từ hồi lưu </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>a. Khảo sát nồng độ đun khuấy từ hồi lưu </b>

Cân chính xác 30 gam bột lá Trinh nữ hồng cung cho vào bình cầu 1000 ml. Sau đó, cho ethanol (50<small>0</small>, 70<small>0</small>, 96<small>0</small>) ngập dược liệu khoảng 1 – 2 cm và tiến hành đun khuấy từ hồi lưu trong thời gian 4 giờ. Dịch chiết thu được ở mỗi nghiệm thức tiếp tục được đem đi tinh chế theo quy trình chung. Sản phẩm được cân tính hiệu suất và kiểm tra sơ bộ các cấu tử có trong cao thơ bằng sắc ký lớp mỏng. Nồng độ tốt nhất từ thí nghiệm trên sẽ được sử dụng cho các khảo sát tiếp theo.

<b>b. Khảo sát thời gian đun khuấy từ hồi lưu </b>

Cân chính xác 30 gam bột lá Trinh nữ hồng cung cho vào bình cầu 1000 ml. Sau đó, cho ethanol 70<small>0</small> ngập dược liệu khoảng 1 – 2 cm và tiến hành đun khuấy từ hồi lưu trong các thời gian là 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ và 8 giờ. Dịch chiết thu được ở mỗi nghiệm thức tiếp tục được đem đi tinh chế theo quy trình chung. Sản phẩm được cân tính hiệu suất và kiểm tra sơ bộ các cấu tử có trong cao thơ bằng sắc ký lớp mỏng. Thời gian tốt nhất từ thí nghiệm trên sẽ được sử dụng cho các khảo sát tiếp theo.

<b>c. Khảo sát tỉ lệ đun khuấy từ hồi lưu </b>

Cân chính xác 30 gam bột lá Trinh nữ hồng cung cho vào bình cầu 1000 ml. Sau đó, cho ethanol 70<small>0</small> ngập dược liệu theo các thể tích khác nhau là 180 ml, 240 ml, 300 ml tương ứng với tỉ lệ dược liệu : ethanol 70<small>0</small> là 1 : 6, 1 : 8, 1 : 10 và tiến hành đun khuấy từ hồi lưu trong khoảng thời gian phù hợp đã được khảo sát ở thí nghiệm trên. Dịch chiết thu được ở mỗi nghiệm thức tiếp tục được đem đi tinh chế theo quy trình chung. Sản phẩm được cân tính hiệu suất và kiểm tra sơ bộ các cấu tử có trong cao thô bằng sắc ký lớp mỏng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>Hình 2.6. Sơ đồ khảo sát nồng độ, thời gian và tỉ lệ đun khuấy từ hồi lưu </b>

<i>2.3.1.3. Chiết phân đoạn flavonoid và alkaloid </i>

<b>a. Chiết phân đoạn flavonoid </b>

Cân chính xác 50 gam cao ethanol hòa tan với dung dịch acid hydrochloric 1%. Tỷ lệ cao ethanol 70<small>0</small> : acid hydrochloric 1% (1 : 30), lọc lấy phần dịch. Tiếp theo, cho dịch chiết vào bình lóng và chiết với dung mơi ethyl acetate cho đến khi chiết kiệt hợp chất flavonoid, tỷ lệ dịch acid : ethyl acetate (1 : 5), thực hiện chiết 5 lần. Gộp các dịch chiết ethyl acetate lại với nhau và thu hồi dung môi, thu được phân đoạn flavonoid thơ.

Bột lá Trinh nữ hồng cung

Phơi khô và xay nhỏ

50<small>0 </small> 70<small>0</small> 96<small>0</small> 2 giờ 4 giờ 6 giờ 8 giờ 1 : 6 1 : 8 1 : 10 Lá Trinh nữ

hoàng cung

Dịch lọc

Cao ethanol

Thu hồi dung môi

Khảo sát các yếu tố đun khuấy từ hồi lưu

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>Hình 2.7. Chiết lỏng – lỏng giữa dịch acid và ethyl axetate b. Chiết phân đoạn alkaloid </b>

Lớp dịch acid sau khi chiết flavonoid được đem đi kiềm hóa bằng NH<small>3</small> cho đến khi đạt độ pH = 9 – 10. Tiếp theo, cho dịch acid sau khi kiềm hóa vào bình lóng và chiết với dung mơi chloroform theo tỉ lệ dịch acid đã kiềm hóa : chloroform (1 : 3). Thực hiện chiết 3 lần. Gộp các dịch chiết chloroform lại với nhau và thu hồi dung môi, thu được phân đoạn alkaloid thô.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>Hình 2.8. Chiết lỏng – lỏng giữa dịch acid đã kiềm hóa và chloroform </b>

⮚ Chuẩn bị mẫu: Hịa tan một lượng nhỏ cao phân đoạn alkaloid trong methanol. ⮚ Khảo sát các hệ dung môi chạy sắc ký:

✔ Hệ 1: Chloroform : acetone tỉ lệ 9,5 : 0,5 (Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007). ✔ Hệ 2: Chloroform : acetone tỉ lệ 5 : 5.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

✔ Hệ 3: Chloroform : ethyl acetate tỉ lệ 8 : 2. ✔ Hệ 4: Chloroform : ethyl acetate tỉ lệ 7 : 3. ✔ Hệ 5: Chloroform : ethyl acetate tỉ lệ 6 : 4. ✔ Hệ 6: Chloroform : ethyl acetate tỉ lệ 5 : 5.

✔ Hệ 7: Chloroform : ethyl acetate : methanol tỉ lệ 4,5 : 4,5 : 1. ✔ Hệ 8: Chloroform : ethyl acetate : methanol tỉ lệ 2 : 2 : 1.

⮚ Mẫu sản phẩm alkaloid thu được được hòa tan trong methanol. Chấm mẫu sản phẩm bằng ống vi quản lên trên bản nhôm đã tráng sẵn silica gel 60 F<small>254</small>. Chiều dài chạy mẫu là 4 cm hoặc 8 cm tương ứng với chiều dài bản nhôm là 5 cm hoặc 10 cm. Khai triển bằng hệ dung mơi khảo sát. Hiện hình bằng đèn UV tại bước sóng 254 nm và ghi nhận R<small>f</small> hiện trên bản.

Giá trị R<small>f</small> = <sup>Khoảng di chuyển của chất (cm) </sup><small>Khoảng di chuyển của dung môi (cm)</small>

✔ Pha tĩnh : Silica gel cỡ hạt 0,063 – 0,200 mm, Merck.

✔ Cột thủy tinh được rửa sạch, sấy khô, dùng kẹp giữ cho cột thẳng đứng trên giá đỡ. ✔ Khối lượng mẫu nạp: 1,8 g cao phân đoạn alkaloid và khối lượng silica gel: 25g. 2. Nhồi cột

✔ Chất hấp thu silica gel được nạp vào cột và nén chặt, chiều cao hấp thu là 28 cm. ✔ Tiến hành ổn định cột bằng cách cho dung môi chảy qua cột cho đến khi thấy chất

hấp thu đồng nhất, vận tốc giải ly cột là 1 giọt/giây. 3. Nạp mẫu

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Nghiền mịn mẫu rồi trộn đều với silica gel theo tỉ lệ 1 : 1 về khối lượng. Nạp hỗn hợp mẫu và silica gel vào cột. Cho một lượng nhỏ dung môi giải ly lên đầu cột để rửa sạch thành cột do dung dịch mẫu bị dính lên. Cho một lớp bơng gịn đặt nhẹ lên mặt thoáng đầu trên của cột để bảo vệ mặt cột không bị xáo trộn.

6. Thu hồi, kiểm tra và định lượng các phân đoạn

Thu các đoạn giải ly cột. Sau đó, các phân đoạn được sắc ký bản mỏng để gom lại thành những phân đoạn lớn có thành phần giống nhau. Từng phân đoạn lớn được tiến hành thu hồi dung môi để tách hợp chất tinh khiết có trong lá Trinh nữ hoàng cung.

</div>

×