Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

báo cáo hệ thống scada

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.48 KB, 46 trang )

Báo cáo hệ thống SCADA
MỤC LỤC
1. YÊU CẦU CHUNG CHO HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN 6
2. MÔ TẢ VÀ YÊU CẦU CHI TIẾT CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN 9
2. CÁC ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT VÀ YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN 9
3. yêu cẦU KỸ THUẬT 10
4.1 Các yêu cầu thực hiện 10
4.1 Các yêu cầu thực hiện 10
4.2 Nhiệm vụ của hệ thống tích hợp 11
4.2 Nhiệm vụ của hệ thống tích hợp 11
4.3 Cấu trúc logic hệ thống tích hợp 12
4.3 Cấu trúc logic hệ thống tích hợp 12
4.4 Yêu cầu về hệ thống 12
4.4 Yêu cầu về hệ thống 12
4.5 Yêu cầu về chức năng 12
4.5 Yêu cầu về chức năng 12
4.5.1Thu thập dữ liệu 13
4.5.1 Thu thập dữ liệu 13
4.5.2Điều khiển 15
4.5.2 Điều khiển 15
4.5.3Mặt bằng ứng dụng 17
4.5.3 Mặt bằng ứng dụng 17
4.5.4Xử lý tín hiệu cảnh báo 18
4.5.4 Xử lý tín hiệu cảnh báo 18
4.5.5Xử lý dữ liệu 20
4.5.5 Xử lý dữ liệu 20
4.5.6Cơ sở dữ liệu 21
4.5.6 Cơ sở dữ liệu 21
4.5.6.1Cơ sở dữ liệu logic 21
4.5.6.1 Cơ sở dữ liệu logic 21
4.5.6.2Kho dữ liệu chung từ xa 22


4.5.6.2 Kho dữ liệu chung từ xa 22
4.5.7Đồng bộ thời gian 22
4.5.7 Đồng bộ thời gian 22
4.5.8Gắn biển báo thiết bị 23
4.5.8 Gắn biển báo thiết bị 23
4.5.9Giao diện người sử dụng 23
4.5.9 Giao diện người sử dụng 23
4.5.9.1Hiển thị sơ đồ một sợi nhà máy điện 24
4.5.9.1 Hiển thị sơ đồ một sợi nhà máy điện 24
4.5.9.2Hiển thị giá trị đo 24
4.5.9.2 Hiển thị giá trị đo 24
4.5.9.3Các màn hình cảnh báo 25
4.5.9.3 Các màn hình cảnh báo 25
4.5.9.4Bảng báo hiệu cảnh báo 25
4.5.9.4 Bảng báo hiệu cảnh báo 25
4.5.9.5Nhật ký trạm 26
4.5.9.5 Nhật ký trạm 26
4.5.10Thủ tục truyền tin và các giao diện truyền tin 26
4.5.10 Thủ tục truyền tin và các giao diện truyền tin 26
4.5.10.1Thiết bị IED và các thủ tục truyền tin 26
4.5.10.1 Thiết bị IED và các thủ tục truyền tin 26
4.5.10.2Giao diện EMS 26
4.5.10.2 Giao diện EMS 26
4.5.10.3Giao diện với hệ thống quản lý phân phối 27
4.5.10.3 Giao diện với hệ thống quản lý phân phối 27
4.5.10.4Khả năng truy nhập từ xa qua modem 27
4.5.10.4 Khả năng truy nhập từ xa qua modem 27
4.5.11An ninh truy nhập 27
4.5.11 An ninh truy nhập 27
4.5.12Các công cụ bảo dưỡng hệ thống 28

4.5.12 Các công cụ bảo dưỡng hệ thống 28
4.5.13Quản lý và đặt cấu hình hệ thống tích hợp 28
4.5.13 Quản lý và đặt cấu hình hệ thống tích hợp 28
4.5.14Quản trị và đặt cấu hình mạng thông tin liên lạc 29
4.5.14 Quản trị và đặt cấu hình mạng thông tin liên lạc 29
4.5.15Độ tin cậy, mức dự phòng, chuyển đổi khi hư hỏng, dự phòng thiết bị 29
4.5.15 Độ tin cậy, mức dự phòng, chuyển đổi khi hư hỏng, dự phòng thiết bị 29
4.5.16Duy trì và tạo lập màn hiển thị 31
4.5.16 Duy trì và tạo lập màn hiển thị 31
4.5.17Tạo lập, duy trì và truy nhập cơ sở dữ liệu 31
4.5.17 Tạo lập, duy trì và truy nhập cơ sở dữ liệu 31
4.5.18Tạo lập và duy trì các bản báo cáo 31
4.5.18 Tạo lập và duy trì các bản báo cáo 31
4.5.19Khả năng bảo dưỡng 31
4.5.19 Khả năng bảo dưỡng 31
4. yêu CẦU PHẦN MỀM HỆ THỐNG TÍCH HỢP 32
5.1 Các yêu cầu đối với phần mềm hệ thống tích hợp 32
5.1 Các yêu cầu đối với phần mềm hệ thống tích hợp 32
5.1.1Hệ điều hành 32
5.1.1 Hệ điều hành 32
5.1.2Các dịch vụ và các tiện ích lập trình 32
5.1.2 Các dịch vụ và các tiện ích lập trình 32
5.1.3Chương trình nguồn và cập nhật của phần mềm thực hiện 33
5.1.3 Chương trình nguồn và cập nhật của phần mềm thực hiện 33
5.1.4Tạo lập và duy trì màn hiển thị 33
5.1.4 Tạo lập và duy trì màn hiển thị 33
5.1.5Tạo lập, duy trì và truy cập cơ sở dữ liệu 34
5.1.5 Tạo lập, duy trì và truy cập cơ sở dữ liệu 34
5.1.5.1Tạo lập cơ sở dữ liệu 34
5.1.5.1 Tạo lập cơ sở dữ liệu 34

5.1.5.2Bảo dưỡng cơ sở dữ liệu 34
5.1.5.2 Bảo dưỡng cơ sở dữ liệu 34
5.1.5.3Truy cập cơ sở dữ liệu 35
5.1.5.3 Truy cập cơ sở dữ liệu 35
5.1.6Duy trì và tạo lập báo cáo 35
5.1.6 Duy trì và tạo lập báo cáo 35
5.2 Yêu cầu phần cứng 35
5.2 Yêu cầu phần cứng 35
5.2.1Nguồn cung cấp 35
5.2.1 Nguồn cung cấp 35
5.2.2Thiết kế đảm bảo an toàn cho nhân viên vận hành 36
5.2.2 Thiết kế đảm bảo an toàn cho nhân viên vận hành 36
5.2.3Đóng gói phần cứng 36
5.2.3 Đóng gói phần cứng 36
5.2.4Các bộ phận cấu thành 36
5.2.4 Các bộ phận cấu thành 36
5.2.5Các yêu cầu về đi cáp 37
5.2.5 Các yêu cầu về đi cáp 37
5. YÊU CẦU VỀ DỮ LIỆU SCADA VÀ KÊNH THÔNG TIN 38
6.1 Data List 38
6.1 Data List 38
6.2 Kênh thông tin cho công tác vận hành điều độ 39
6.2 Kênh thông tin cho công tác vận hành điều độ 39
6. PHẠM VI CUNG CẤP 40
8. Phụ lục - Interoperability parameters 41
 41
 41
 41
 41
 41

 41
 41
 41
 41
 41
 41
 41
 41
 41
 41
 41
 41
 41
 41
 41
1. YÊU CẦU CHUNG CHO HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
Hệ thống điều khiển nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch là hệ thống điều khiển tích
hợp. Hệ thống phải có các yêu cầu chính như sau:
- Hệ điều hành áp dụng phải là hệ điều hành Windows XP/Vista hoặc phiên bản
mới nhất, hoặc Linux.
- Tất cả các thiết bị phải được liên kết vận hành bằng mạng cáp quang kép Ethernet
100Mbps, một mạng là mạng chính, một mạng làm dự phòng để đảm bảo hệ
thống mạng hoạt động liên tục ngay cả trong trường hợp có bất kỳ một phần tử
đơn lẻ nào của hệ thống mạng bị sự cố. Mạng LAN phải trợ giúp các thủ tục
TCP /IP, FTP và Telnet.
- Thiết kế của hệ thống điều khiển phải đảm bảo rằng bất kỳ hư hỏng của một phần
tử đơn lẻ nào cũng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ
thống.
- Hệ thống điều khiển phải kết nối với hệ thống DCS của nhà máy thông qua giao
thức IEC60870-5-104 hoặc TCP/IP hoặc IEC61850.

- Các giao thức IEC61850/UCA2, Modbus TCP, DNP TCP, và IEC870 -5-104
được lựa chọn làm giao thức truyền tin của mạng LAN giữa các máy tính chủ và
các thiết bị điện tử thông minh (IEDs) và hệ thống DSC của nhà máy điện .
- Giao thức IEC870-5-101 được sử dụng để làm giao diện cho việc kết nối hệ thống
điều khiển của nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1 với hệ thống SCADA của
Trung tâm Điều độ HTĐ miền Trung CRLDC và hệ thống RANGER của Trung
tâm Điều độ HTĐ Quốc gia nhằm mục đích giám sát, thu thập và điều khiển. Các
tham số truyền tin của giao thức IEC60870-5-101 theo nguyên tắc được trình bày
chi tiết ở phần phụ lục.
- Thiết bị Gateway có 2 bộ, mỗi bộ có ít nhất 2 cổng. Để tăng cường tính dự phòng,
cả hai bộ Gateway sẽ kết nối trực tiếp và đồng thời với NLDC và CRLDC thông
qua thiết bị RS232 Fall Back Switch. Khi một trong hai Gateway bị lỗi hệ thống
sẽ tự động chuyển đổi sang thiết bị Gateway còn lại.
- Để mở rộng ở giai đoạn sau, mạng LAN và các giao diện của hệ thống điều khiển
phải có khả năng giao tiếp với các thiết bị IEDs của các hãng khác nhau.
- Các chức năng điều khiển và giám sát của hệ thống phải được thực hiện bởi các
rơ le kỹ thuật số và/hoặc các khối vào ra được lắp đặt tại nhà máy điện. Các rơ le
kỹ thuật số và/hoặc các khối vào ra chịu trách nhiệm chấp hành lệnh điều khiển
đóng, cắt máy cắt tự động, tại chỗ hoặc từ xa. Các rơ le và/hoặc các khối vào ra
gửi trả lại trạng thái máy cắt cùng với các dữ liệu bảo dưỡng và vận hành của các
thiết bị trong nhà máy điện.
- Với mục đích giảm đáng kể số lượng cáp đồng điều khiển, tất cả các tủ điều khiển
và bảo vệ phải được lắp đặt ngoài trời tại các ngăn lộ tương ứng do chúng bảo vệ
và điều khiển. Tủ ngoài trời phải có thiết kế phù hợp để tạo ra một môi trường
làm việc thích hợp đối với loại rơ le và/hoặc khối vào ra được sử dụng (ví dụ:
được trang bị quạt, máy điều hoà, các điện trở sấy, thiết kế phù hợp, sử dụng vật
liệu và sơn phủ đặc biệt ). Giải pháp nhóm các thiết bị điều khiển bảo vệ của từ 2
đến 3 ngăn lộ để chung trong các container để ngoài trời (tại vị trí các ngăn lộ) có
trang bị các thiết bị thông gió và điều hoà nhiệt độ phù hợp có thể được áp dụng
như một giải pháp thay thế.

- Các bộ vi xử lý làm nhiệm vụ thu thập dữ liệu, truy xuất các thiết bị từ xa thông
qua các cổng. Các bộ vi xử lý này liên kết các rơ le và/hoặc khối vào ra với máy
tính chủ tại nhà máy điện.
- Các dữ liệu tương tự từ các ngăn lộ phải được đo bởi các rơ le kỹ thuật số và/hoặc
khối vào ra. Các dữ liệu này bao gồm điện năng, điện áp, dòng điện, và các giá trị
công suất tác dụng, công suất phản kháng tức thời, tần số…
- Chức năng giám sát điều kiện làm việc của máy cắt phải được thực hiện bởi các
rơ le kỹ thuật số. Nó bao gồm bộ đếm số lần làm việc của máy cắt, dòng điện sự
cố trung bình và cực đại tích luỹ, phần trăm hao mòn tiếp điểm.
- Bộ ghi trình tự diễn biến các sự kiện (SER) phải được thực hiện bởi các rơ le kỹ
thuật số. Các bản ghi trình tự diễn biến các sự kiện được tự động gửi về máy tính
chủ, nơi chúng được lưu trữ, phân loại và thể hiện lên màn hình. Một phần mềm
tìm kiếm trên Web được sử dụng để hiển thị các bản ghi SER từ xa.
- Các bản ghi sự cố phải được tự động tạo ra bởi các rơ le. Bất cứ khi nào sự cố xảy
ra, rơ le đi cắt máy cắt, một bản ghi sự cố phải được tạo ra và ghi lại.
- Việc định vị sự cố và cường độ phải được tính toán bởi rơ le, các giá trị này sau
đó sẽ được lấy về máy tính chủ để hiển thị lên trên màn hình giao diện.
- Rơ le và/hoặc khối vào ra thực hiện chức năng thu thập các tín hiệu cảnh báo
trong nhà máy điện. Các tín hiệu cảnh báo phải được thu thập về máy tính chủ để
lưu trữ và hiển thị. Các dữ liệu cảnh báo đồng thời được chuyển sang máy tính
lưu trữ cơ sở dữ liệu quá khứ tại nhà máy điện để phục vụ việc truy xuất từ xa.
- Việc treo biển đối với các thiết bị (Đỏ, vàng, đỏ tía và xanh) được thể hiện trên
màn hình rơ le và trên màn hình máy tính giao diện của trạm. Bản ghi các lần treo
biển phải được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu quá khứ.
- Hệ thống điều khiển và giám sát bao gồm:
- Hệ thống máy tính điều khiển chính và dự phòng tại phòng điều khiển trung tâm
- Hệ thống điều khiển và bảo vệ ở mức ngăn lộ.
- Điều khiển tại chỗ ở tất cả các thiết bị.
- Hệ thống điều khiển tại mức ngăn với các logic đi dây cứng.
- Việc điều khiển và giám sát tại nhà máy điện không chỉ dựa vào máy tính giao

diện, toàn bộ các chức năng điều khiển và giám sát vẫn có thể thực hiện được
thông qua các bộ vi xử lý, các rơ le kỹ thuật số và/hoặc các bộ vào ra và thông
qua hệ thống điều khiển kiểu đi dây truyền thống dùng khoá chuyển mạch, nút ấn
và đèn chỉ thị trạng thái.
- Tất cả các thiết bị bảo vệ và máy tính chủ phải được đồng bộ với nguồn tín hiệu
thời gian bởi đồng hồ vệ tinh.GPS nhằm đảm bảo các dữ liệu SOE được gán nhãn
thời gian với độ phân giải 1ms.
- Giao diện người -máy phải được thiết kế theo cấu trúc trong hình vẽ dưới đây.
Phần mềm hiển thị các cửa sổ thông tin mà nhờ đó các kỹ thuật viên có thể sử
dụng để vận hành hệ thống. Các cửa sổ thông tin được phân thành lớp, càng vào
sâu thông tin cung cấp càng chi tiết đáp ứng nhu cầu vận hành tại trạm.
Com. Prot/Relay Screen
-Input/Alarm/Output status
Communication Screen
-Communication Layout
-Port Status
Manufacture Screen
-Relay Software
-Website
Alarms Screen
-Active Alarm Display
-Alarm Acknowledge
Station Overview
-Station Layout
-Equipment Status
-Entry Alarm
-Alarm Summary
Miscellaneous Screens
-Battery System
-Relay Instructions

-Switching Pro.
-Login Screen
Clearance Tags
-Apply/Remove Tags
-Red, Orange, Yelow, Blue
Sequence of Events
-SOE Display
Detail One-Line
-Load Flow
-Amps,Volts,Watts,Vars
-Reclose Auto/Manual
-Status
Equiment Screen
-Metering Data
-Control Panel
-Element Blocking
-LO Reset
-Critical Alarm Ind.
-Relay Targets Display
Last Trip Information
-Fault Location and
Magnitude
Additional Screens
(future)
-Statistical Data
-Relay Setting
Metering Data/ Breaker
Data
-Energy Data
-Demand

-Equipment Counter
-Breaker Data
-Counters
-Accumulated KA %
-Percentage Wear
Equipment Operate
Screen
-One-Line Load Flow
-Operate Equipment
(Open/Close)
Status Data/ Transformer
Data
-Enviroment Temp.
-Oil & Winding Temp.
-Tap Position
-Cooling System Status
-Main Tank Status
-OLTC status
-Aging level calculation
2. MÔ TẢ VÀ YÊU CẦU CHI TIẾT CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
- Thiết bị IEDs và các rơ le
- PLCs
- Máy tính chủ (HMI, cơ sở dữ liệu, cổng nối với EVN, Gateway, máy tính chủ dữ
liệu quá khứ)
- Dự trữ/dự phòng (LANs kép và cổng IED képL)
- Đặt lại cấu hình hệ thống liên lạc tự động.
- Các loại cáp (cáp mạng LAN, cáp điều khiển, cáp cấp nguồn, )
- Các tủ điều khiển và bảo vệ, các tủ đấu dây trung gian (nếu cần)
2. CÁC ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT VÀ YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN
- Giao thức truyền tin trên mạng (cáp quang, cáp đồng, ) phải tương thích với

IEC61850 /UCA2, Modbus TCP, DNP TCP, IEC 870-5-104.
- Tệp dữ liệu dạng sóng (chuyển khối ưu tiên thấp có khuôn dạng COMTRADE)
- Máy chủ - Máy chủ (Giao tiếp truyền tin ngang hàng)
- Máy chủ - Máy con (IED chủ đọc dữ liệu từ IED con)
- Mức ưu tiên cao /thấp (Mức độ ưu tiên chỉ thứ tự các bản tin được đưa vào, ra
stack và thứ tự các gói tin được chuyển qua cầu dẫn nếu có hoặc các gói tin kiểu
Ethernet được đưa vào hoặc ra khỏi thiết bị bởi các khoá chuyển nếu có. Việc sử
dụng tiêu chuẩn chuyển đổi IEEE 602.1p cho mức ưu tiên trong LAN và cho các
loại đăng ký là một yêu cầu cho sự chuyển đổi).
- Tải lên /tải xuống
- Yêu cầu trạng thái
- Nhận diện thiết bị
- Thiết lập /loạI bỏ các kết nối logic
- Điều khiển từ xa - bao gồm điều khiển trực tiếp và lựa chọn trước khi thao tác
(SBO)
- Điều khiển bản tin giữa khách hàng và server (được định nghĩa trước cho các sự
kiện hoặc các bản tin chu kì)
- Khả năng thâm nhập thư mục tại chỗ
- Trao đổi thông tin đa chiều /đơn chiều
- Các bản tin đồng bộ về thời gian (chính xác tới 1ms)
- Gán thời gian cho dữ liệu /bản tin (chính xác tới 1ms)
- Treo biển (Cho phép hoặc khoá các lệnh điều khiển từ xa hoặc tại chỗ)
3. YÊU CẦU KỸ THUẬT
4.1 Các yêu cầu thực hiện
Trên cơ sở các yêu cầu của những người sử dụng, các dạng dữ liệu và điều khiển từ
các thiết bị IED và các thiết bị của hệ thống tích hợp được liệt kê. Danh sách này
không bao hàm thiết bị trang bị độc lập tại một điểm bất kỳ nào đó. Ví dụ dòng điện
qua máy cắt cao thế có thể thu nhận được từ các thiết bị được lắp đặt ở phía cao thế
của máy biến thế. Dữ liệu này phải được gán địa chỉ trên cơ sở bố trí thiết bị trạm.
Yêu cầu duy nhất đó là việc đọc giá trị tương tự (Analog) phải đảm bảo độ chính xác.

Bộ xử lý chủ của hệ thống tích hợp phải lưu tất cả các thông tin trạng thái và tín hiệu
Analog có tại trạm bao gồm các dữ liệu từ tất cả các máy cắt lộ ra, máy biến áp, bộ
điều khiển tụ, bộ điều áp dưới tải phía cao thế, các rơ le bảo vệ thanh cái và các thiết
bị đo. Các thông tin này cần thiết cho các công việc vận hành và phi vận hành (ví dụ
như công tác dự báo, nghiên cứu, điều tra sự thiết hụt).
Dưới đây là một vài mức trao đổi dữ liệu và các yêu cầu có liên quan tới hệ thống
tích hợp trạm.
Mức 1 - Các thiết bị trên mặt bằng trạm
Mỗi thiết bị điện tử (rơ le, thiết bị đo, PLC, IED, ) đều có bộ nhớ để lưu giữ một
vài số liệu của các dữ liệu sau đây: Các giá trị tương tự (Analog), sự thay đổi trạng
thái, tiến trình các sự kiện, các dữ liệu về chất lượng điện. Các dữ liệu này được lưu
trữ thành hàng kiểu FIFO và thay đổi số các sự kiện.
Mức 2 - Bộ xử lý chủ của trạm
Bộ xử lý chủ của trạm sẽ yêu cầu mỗi thiết bị (hoặc điện tử hoặc loại khác) các giá trị
tương tự (Analog) và sự thay đổi trạng thái với một tỷ lệ thời gian thu thập không đổi
trong hệ thống điều khiển của EVN (cứ 2s một lần tại các điểm trạng thái, 2s với các
giá trị tương tự tại máy phát, 5s với các giá trị tương tự khác). Bộ xử lý chủ của trạm
sẽ lưu giữ một cơ sở dữ liệu các số liệu quá khứ, ổ cứng đủ lớn để lưu giữ số liệu của
ít nhất là 2 năm. Các giữ liệu lưu trữ trong máy chủ có thể truy nhập vào được bằng
SQL, ODBC hoặc bất kỳ một công nghệ nào được EVN chấp nhận. Các công cụ
được cung cấp sẽ cho phép đưa các dữ liệu ra dưới dạng ASCII hay bất kỳ một dang
dữ lỉệu thích hợp nào khác. Yêu cầu tạo các bản dự phòng ghi trên băng hoặc trên đĩa
hay sử dụng một công nghệ thích hợp nào khác để lưu giữ theo chu kỳ các thông tin
máy chủ của trạm.
Mức 3 - EMS
Tất cả các dữ liệu yêu cầu cho mục đích vận hành hay phi vận hành được kết nối với
EMS thông qua mối liên kết giao tiếp trên cơ sở IEC870 -5-101 hoặc ICCP từ máy
chủ của trạm hoặc hệ thống tích hợp LAN. Các dữ liệu này bao gồm (không bị giới
hạn trong các hạng mục này) :
1. Dòng điện 3 pha máy biến thế

2. Tải 3 pha máy biến thế (kW, kVA, kVar, pf)
3. Điện áp 3 pha máy biến áp
4. Trạng thái sự cố của MBA
5. Dòng điện 3 pha lộ ra
6. Phụ tải 3 pha lộ ra (kW, kVA, kVar, pf)
7. Điện áp 3 pha lộ ra
8. Dòng điện 3 pha máy phát
9. Tải ba pha máy phát
10. Điện áp 3 pha máy phát
11. Trạng thái máy cắt đường dây,
12. Trạng thái cảnh báo thanh cái
13. Trạng thái điều khiển tụ điện
14. Thứ tự các sự kiện
15. Các sự kiện về chất lượng điện năng (chỉ khi các sự kiện xảy ra)
Mức 4 - Kho lưu trữ dữ liệu từ xa.
Một kho lưu trữ dữ liệu là cần thiết cho việc trợ giúp một cấu trúc trao đổi dữ liệu
server -khách hàng hoặc cấu trúc chung giữa hệ thống tích hợp và những người sử
dụng trên mạng WAN của EVN. Điều này cho phép nhiều người sử dụng cùng một
lúc truy nhập vào các thông tin được cập nhật chỉ bằng một kênh thông tin đơn lẻ
như qua modem - điện thoại mà không phải chờ đợi.
4.2 Nhiệm vụ của hệ thống tích hợp
Các nhiệm vụ chính của hệ thống tích hợp như sau:
1. Giao tiếp IED
2. Dịch giao thức truyền tin
3. Quản lý thiết bị và IED
4. Trao đổi dữ liệu và trợ giúp điều khiển đối với kho dữ liệu
5. Môi trường trợ giúp cho các ứng dụng của người sử dụng
6. Các ứng dụng cần thiết
Nhiệm vụ của hệ thống tích hợp là yêu cầu các thiết bị IED đọc và ghi các sự kiện
đưa vào kho lưu trữ dữ liệu. Hệ thống tích hợp xử lý các dữ liệu, các yêu cầu điều

khiển từ người sử dụng và từ kho dữ liệu bằng việc kết nối qua hệ thống LAN của
trạm. Một cách lý tưởng, hệ thống tích hợp phải cung cấp một giao diện chung cho
các thiết bị IED từ các nhà cung cấp riêng biệt. Các chức năng sử dụng phổ biến nhất
của IED cần phải có một giao diện chuẩn đối với hệ thống tích hợp cho dù nhà cung
cấp thiết bị IED là ai. Kho dữ liệu sẽ sử dụng một dịch vụ truyền tin chuẩn trong dao
diện của mình. Giao diện của kho dữ liệu hoàn toàn độc lập với các thủ tục được sử
dụng để kết nối với các thiết bị IED. Việc truy nhập trực tiếp vào bản thân các thiết
bị IED, được xem như một phương sách cuối cùng, chỉ được áp dụng khi kho dữ liệu
hiểu rõ thủ tục của từng nhà cung cấp.
Kho dữ liệu được cập nhật theo cơ chế khi có sự thay đổi giá trị. Một phần chức năng
quản lý của hệ thống tích hợp là phải biết các địa chỉ của các thiết bị IED và mọi
đường dẫn thông tin xen kẽ IED có thể được sử dụng để thực hiện một chức năng
nhất định. Hệ thống tích hợp có nhiệm vụ phát hiện thiết bị IED bị hư hỏng. Nhiệm
vụ này đòi hỏi hệ thống tích hợp phải biết trạng thái của tất cả các thiết bị IED tại
mọi thời điểm. Các thiết bị IED sử dụng cơ chế cập nhật khi giá trị thay đổi phải giao
tiếp thường xuyên với HT tích hợp để đảm bảo sự vận hành được liên tục. Trong
tương lai, các thiết bị IED có thể làm việc ở chế độ thông báo dữ liệu khi có thay đổi
mà không cần phải có yêu cầu.
4.3 Cấu trúc logic hệ thống tích hợp
Giao diện người sử dụng
Các ứng dụng
Ứng dụng Giao diện kho dữ liệu
Kho dữ liệu
(Tại chỗ hoặc từ xa)
Kho dữ liệu Giao diện bộ xử lý chủ của trạm
Bộ xử lý chủ của nhà máy
Bộ xử lý chủ của nhà máy Giao diện IED
Mạng LAN trong nội bộ nhà máy
Các thiết bị điện tử thông minh (IED)
Các thiết bị lắp đặt trong hệ thống điện

Hệ thống tích hợp phải có cấu trúc như được minh hoạ trên hình 3. Mức thấp nhất
của cấu trúc là các thiết bị IED, dùng để điều khiển và thu thập số liệu từ các thiết bị
lắp đặt trong hệ thống. Lớp tiếp theo của cấu trúc này là bộ xử lý chủ của trạm có
nhiệm vụ xác định cấu hình và giao tiếp với của các thiết bị IED, tiện ích công ty và
cung cấp dữ liệu cho kho dữ liệu. Kho dữ liệu là một cơ sở dữ liệu với các mức độ an
toàn cho các mức truy nhập khác nhau của ngươì sử dụng. Tại đỉnh của cấu trúc này
là các chương trình ứng dụng của EVN sử dụng các dữ liệu của kho dữ liệu.
4.4 Yêu cầu về hệ thống
Hệ thống tích hợp tuân thủ theo các tiêu chuẩn công nghiệp được áp dụng rộng rãi
đối với hệ thống mở. Điều này tạo điều kiện nâng cấp hoặc thay thế một phần hoặc
toàn bộ hệ thống tích hợp mà không phải phụ thuộc vào một nhà cấp hàng nào đó để
thực hiện hoàn chỉnh. Sự tuân thủ theo các tiêu chuẩn của hệ thống mở sẽ tạo điều
kiện cho hệ thống tích hợp và các thiết bị IED tại nhà máy điện (do nhiều người cung
cấp) trao đổi và chia sẻ các nguồn tài nguyên thông tin.
4.5 Yêu cầu về chức năng
Phần này sẽ xác định các chức năng được thực hiện bởi hệ thống tích hợp. Các yêu
cầu về chức năng được định nghĩa ở mức cao, trong các mục về chức năng, nhằm
tránh sự hạn chế không cần thiết đối với thiết kế hệ thống trong quá trình thực hiện
của một nhà sản xuất cụ thể.
4.5.1 Thu thập dữ liệu
Hệ thống tích hợp có thể thu thập tất cả phần dữ liệu từ các thiết bị IED được lắp đặt
trong trạm. Bên cạnh đó hệ thống còn cung cấp các phương tiện để thu thập các tín
hiệu đầu vào, không có sẵn ở các thiết bị IED, chẳng hạn như các rơ le cơ điện, báo
sự cố hệ thống ắc qui trạm, báo khói /báo cháy, các tín hiệu báo động có sự xâm
nhập. Hệ thống tích hợp có thể thu nhận các dữ liệu tương tự cũng tốt như thu nhận
các tín hiệu trạng thái.
Khả năng dự trữ được thiết lập trong chức năng thu thập dữ liệu của hệ thống tích
hợp đáp ứng việc quản lý các yêu cầu phát sinh trong tương lai. Khả năng dự trữ
thích hợp của hệ thống được cung cấp ngay từ đầu trong bộ xử lý chủ của trạm, đáp
ứng yêu cầu thực hiện giao diện với các thiết bị IED, tăng bộ nhớ và khả xử lý trong

tương lai.
Dữ liệu tương tự
Hệ thống tích hợp phải có khả năng thu nhận các dữ liệu tương tự chẳng hạn như
điện áp, dòng điện, công suất tác dụng và phản kháng trên cả 3 pha của từng thiết bị
công suất.
Hệ thống tích hợp cũng phải có khả năng thu nhận thêm các tín hiệu tương tự như
nhiệt độ dầu MBA và cuộn dây, nhiệt độ không khí xung quanh và các đại lượng
tương tự khác từ các nguồn không phải IED. Hệ thống có thể thu nhận trực tiếp các
tín hiệu điện xoay chiều đầu vào tốt như các tín hiệu một chiều mà không cần bộ
chuyển đổi. Hệ thống có thể thu nhận được các dữ liệu tương tự có độ phân dải cao
để trả lời những phàn nàn về chất lượng điện năng và đánh giá các hoạt động sửa
chữa.
Hệ thống tích hợp phải thu nhận các dữ liệu từ các thiết bị IED và các thiết bị vào /ra
(I/O). Việc yêu cầu dữ liệu từ thiết bị IED được tiến hành liên tục từ 2 đến 5s (tương
tự như yêu cầu thông tin EMS từ các nhà máy). Để giảm số dữ liệu được truyền ra
các hệ thống bên ngoài, nguyên tắc thông báo khi thay đổi giá trị được áp dụng trong
quá trình truyền dữ liệu. Với nguyên tắc này, các giá trị tương tự sẽ được truyền đi
khi giá trị bị thay đổi một cách đáng kể. Mỗi giá trị sẽ được lưu trữ hoặc truyền đi
theo chu kỳ (VD : một lần trong 1h) thậm chí ngay cả khi không có một sự thay đổi
đáng kể nào được phát hiện ("sự kiểm tra tình trạng toàn vẹn của thiết bị").
Độ chính xác của các tín hiệu tương tự của hệ thống tích hợp yêu cầu ≤1%.
Các thông tin tín hiệu tương tự tối thiểu được yêu cầu như sau :
Thông tin về máy phát GT1 và GT2
1. Các dòng điện ABCN (Cường độ và góc pha)
2. Điện áp các pha ABC
3. Công suất tác dụng
4. Công suất phản kháng
5. Tần số
6. Sản lượng MWh và MVarh
Thông tin về máy biến áp GT1 và GT2

1. Các dòng điện ABCN hai phía (Cường độ và góc pha)
2. Điện áp các pha ABC hai phía
3. Công suất tác dụng hai phía
4. Công suất phản kháng hai phía
5. Vị trí nấc phân áp
Thông tin về ngăn lộ đường dây 500 kV ra:
1. Dòng điện các pha ABCN (cường độ và góc pha)
2. Công suất tác dụng
3. Công suất phản kháng
4. Điện áp
Thông tin về thanh cái
1. Điện áp thanh cái 500 kV
2. Điện áp thanh cái phía máy phát
3. Tần số
Các đại lượng được đo, được hiển thị bao gồm độ lớn, góc pha của dòng điện 3 pha
(đơn vị Ampe), điện áp pha -đất (tính bằng Volt), điện áp pha -pha (tính băng volt),
công suất tác dụng và công suất phản kháng của từng pha và của cả 3 pha (tính bằng
MWs và MVArs), giá trị dòng điện phụ tải đỉnh.
Dữ liệu trạng thái
Hệ thống tích hợp sẽ thu nhận các chỉ thị trạng thái sẵn có cũng như các thông tin
cần thiết để xác định trạng thái của thiết bị điện. Hệ thống tích hợp sẽ quét các tín
hiệu trạng thái đầu vào ít nhất 1 lần trong 1s và sẽ thông báo tất cả các điểm thay đổi
trạng thái trên cơ sở loại trừ (có nghĩa là chỉ khi nào trạng thái đầu vào thay đổi trạng
thái).
Các thông tin tín hiệu trạng thái tối thiểu được yêu cầu như sau:
1. Tín hiệu trạng thái máy cắt, dao cách ly, dao tiếp địa của ngăn lộ máy phát, ngăn
máy biến áp, các ngăn lộ đường dây
2. Tín hiệu tác động của hệ thống rơ le bảo vệ chính và dự phòng của các ngăn lộ
máy phát, các ngăn máy biến áp, các ngăn đường dây.
3. Tín hiệu trạng thái của hệ thống nguồn xoay chiều AC, một chiều DC và các tín

hiệu chung của nhà máy.
4. Tín hiệu phân quyền điều khiển giữa các mức tại chỗ, từ xa, giám sát và tín hiệu
phân quyền điều khiển giữa nhà máy/ CRLDC/NLDC
Thông tin về trình tự của các sự kiện (SOE)
Hệ thống tích hợp phải có khả năng gắn nhãn thời gian cho các sự kiện trong trạm,
chẳng hạn như tín hiệu cắt của rơ le hay cảnh báo, tạo ra các bản thông báo ghi trình
tự các sự kiện gắn liền với thời gian xảy ra. Độ phân dải của nhãn thời gian đủ để xác
định trình tự thực tế xảy ra của các sự kiện như thời điểm khởi động rơ le, thời điểm
mở máy cắt. Một chu trình nhỏ (1-10ms) của tiến trình sự kiện và sự đồng bộ thời
gian giữa nhà máy điện là không cần thiết cho việc phân tích hệ thống phân phối.
Hệ thống tích hợp thu thập các dữ liệu SOE từ mỗi thiết bị IED và các thiết bị vào ra
trực tiếp RTU và phải tạo ra danh sách các sự kiện từ tất cả các thiết bị IED theo
trình tự thời gian thực.
Một phương tiện phải được cung cấp để đồng bộ thời gian gán cho dữ liệu SOE của
các thiết bị IED tại nhà máy.
Các dữ liệu dạng sóng
Hệ thống phải có khả năng hiển thị các dữ liệu sự cố, dao động hệ thống dưới dạng
đồ hoạ. Hệ thống phải bao gồm các công cụ giúp việc phân tích dữ liệu, chẳng hạn
phân tích thành phần hài. Nó phải có khả năng hiển thị giá trị tại bất kỳ điểm lựa
chọn nào trên đồ thị dạng sóng dưới dạng số.
Các thông tin về sự cố và chất lượng điện năng
Hệ thống tích hợp phải thu nhận các thông tin cần thiết để phân tích các sự cố hệ
thống, chẳng hạn như các bản ghi trình tự sự kiện, các dạng sóng đồ hoạ, Nó có thể
chuyển các thông tin về sự cố và chất lượng điện năng theo yêu cầu tới các địa điểm
được chỉ định (VD phòng rơ le) để phân tích tiếp theo. Hệ thống phải ghi nhận dữ
liệu sự cố trên cả 3 pha.
Những người sử dụng trước tiên các thông tin sự cố là các kỹ sư tính toán độ tin cậy
hệ thống phân phối và các kỹ sư tính toán chất lượng điện năng. Các kỹ sư tính toán
bảo vệ cũng sử dụng các dữ liệu này để chuẩn đoán sự hoạt động của hệ thống bảo
vệ. Công việc bảo dưỡng cũng quan tâm đến các thông tin về hài do sự tập trung trên

một phạm vi rộng các thiết bị phân phối và tụ bù. Các dữ liệu về sự cố được xử lý,
chẳng hạn như định vị điểm sự cố và cường độ ước tính, là mối quan tâm của những
người vận hành hệ thống.
Các thông tin gắn với thời gian được yêu cầu như sau:
1. Cảnh báo về méo do hài (THD)
2. Sự tăng giảm điện áp
3. V, A, f với cấp chính xác 0.2
4. W, VAr (+/-) với cấp chính xác 0.2
5. Wh, VArh (+/-)cấp chính xác 0.2
Khả năng truy nhập vào các thiết bị IED
Khi cần thiết, hệ thống tích hợp phải cung cấp một mạch liên kết ảo cho mỗi thiết bị
IED được nối vào hệ thống cho phép một đối tượng truy nhập vào các thiết bị này
một các riêng rẽ. Mạch ảo này này cho phép đối tượng chỉ thị và thu nhận các trả lời
từ các thiết bị IED giống như khi kết nối trực tiếp với chúng. Khi vận hành ở chế độ
này, hệ thống tích hợp sẽ không dịch các chỉ thị đưa tới hoặc trả lời của các thiết bị
IED.
4.5.2 Điều khiển
Hệ thống tích hợp phải có khả năng liên kết các chức năng điều khiển của các hệ
thống điều khiển riêng rẽ và các bộ điều khiển logic có thể lập trình được (PLC). Hệ
thống tích hợp phải được sử dụng để thực hiện các chức năng điều khiển không giới
hạn thời gian như điều khiển bộ chuyển nấc máy biến áp, điều khiển điện áp và tụ bù
và các chức năng tương tự khác. Hệ thống không được sử dụng để thực hiện các
chức năng điều khiển có giới hạn thời gian như loại trừ sự cố. Các chức năng giới
hạn thời gian như vậy sẽ được thực hiện trực tiếp bởi các thiết bị rơ le bảo vệ, độc lập
với hệ thống tích hợp. Hệ thống điều khiển phải kết nối với hệ thống DCS của nhà
máy thông qua giao thức IEC60870-5-104 hoặc TCP/IP
Hệ thống tích hợp phải có khả năng thực hiện các logic điều khiển phức tạp để thực
hiện các chức năng điều khiển trạm như khoá bộ chuyển đổi, cân bằng tải, điều khiển
điện áp. Các thuật toán điều khiển phải được thực hiện bằng 1 ngôn ngữ lập trình bậc
cao tiêu chuẩn (như C ++ ), lập trình lôgic kiểu bậc thang hoặc một loại ngôn ngữ

lập trình bậc cao khác.
Trong các trạm mới, các điều khiển tự động tại trạm (VD đóng lặp lại, điều khiển
không có điện áp) sẽ được thực hiện bởi các rơ le bảo vệ IED hoặc các bộ điều khiển
lập trình logic (phụ thuộc vào mức độ phức tạp của các điều khiển). Không nhất thiết
đòi hỏi phải có dự phòng cho các điều khiển tự động; Tuy nhiên không cho phép bất
cứ một sự cố tại một điểm đơn lẻ nào được phép làm vô hiệu hoá hệ thống điều khiển
tại chỗ và hệ thống SCADA.
Điều khiển trực tiếp
Bên cạnh các thao tác điều khiển được thực hiện thông qua các thiết bị IED, hệ thống
tích hợp phải có khả năng thực hiện các điều khiển trực tiếp ở đầu ra. Hệ thống tích
hợp phải bao gồm các cổng ra điều khiển tức thời và các cổng ra điều khiển có giữ
trạng thái. Mỗi đầu ra điều khiển tức thời sẽ tạo ra một xung có độ dài đủ lớn để có
thể tác động chắc chắn đến đối tượng được điều khiển. Các đầu ra điều khiển có giữ
trạng thái sẽ duy trì trạng thái ban đầu cho đến khi có lệnh thay đổi trạng thái cổng
ra. Các đầu ra điều khiển tức thời và điều khiển có giữ trạng thái là hai loại cơ bản
trong số các loại đầu ra có điều khiển như sau:
Điều khiển bật tắt hoặc đóng/mở thiết bị .
Hệ thống tích hợp phải có khả năng thực hiện các thao tác điều khiển bật tắt sử dụng
cặp đầu ra điều khiển.
Điều khiển tăng giảm
Hệ thống tích hợp phải có khả năng thực hiện các tác động điều khiển tăng giảm sử
dụng cặp tiếp điểm đầu ra. Một tiếp điểm đầu ra thực hiện tác động tăng, đầu ra thứ
hai thực hiện tác động giảm.
Điều khiển điểm
Hệ thống tích hợp phải chấp nhận các lệnh điều khiển điểm, sau đó đưa ra các lệnh
thích hợp dạng tương tự hoặc số để đạt được điểm đặt mong muốn.
Điều khiển có xác nhận trước khi thực hiện
Các lệnh điều khiển thao tác bằng tay tại chỗ từ hệ thống tích hợp tại nhà máy điện
hay từ xa thông qua chức năng SCADA của hệ thống tích hợp phải đi kèm với một
thủ tục lựa chọn trước khi thực hiện (SBO). Thủ tục này nhằm bảo vệ và ngăn ngừa

các tác động nhầm lẫn do thao tác điều khiển không mong muốn. Thủ tục SBO phải
kiểm tra xem thiết bị được lựa chọn có đúng không thông qua tín hiệu phản hồi từ
một chỉ thị phần cứng tại thiết bị được lựa chọn. Người sử dụng sau đó phải có khả
năng tiếp tục thực hiện hay huỷ bỏ thao tác yêu cầu. Đối với tất cả các thao tác điều
khiển, ngoại trừ các điều khiển kiểu tăng /giảm, việc lựa chọn thiết bị phải được tự
động huỷ bỏ khi thao tác điều khiển kết thúc. Đối với các lệnh tăng giảm, không cần
thiết lựa chọn lại thiết bị được điều khiển cho mỗi bước trong chuỗi xung tăng giảm.
Lệnh lựa chọn thiết bị phải được truyền đi từ bàn điều khiển từ xa hoặc giao diện
người sử dụng tại chỗ.
Chỉ thị và điều khiển tại chỗ
Giao diện người sử dụng của hệ thống tích hợp phải cho phép cho nhân viên nhà máy
điện thực hiện đóng mở hoặc các thao tác điều khiển khác từ nhà điều khiển nhà máy
điện đặt cách xa thiết bị được điều khiển. Các cơ cấu điều khiển đóng cắt và chỉ thị
kiểu cơ điện truyền thống được trợ giúp bởi logic điều khiển cứng bắt buộc phải
được áp dụng để làm dự phòng cho hệ thống tích hợp.
Hệ thống điều khiển tại chỗ phải cho phép điều khiển tất cả các thiết bị điện trong
nhà máy và các lộ phân phối có liên quan. Các thiết bị có thể điều khiển bao gồm:
máy cắt, các bộ điều chỉnh điện áp xuất tuyến và trạm biến áp, các bộ chuyển nấc
máy biến áp, các ngăn tụ bù của trạm và các lộ ra, các bộ đóng lặp lại đường dây và
các thiết bị tương tự khác. Hệ thống điều khiển kiểu truyền thống này có thể được lắp
đặt ngay cạnh thiết bị được điều khiển.
Các thông tin tín hiệu trạng thái tối thiểu được yêu cầu như sau:
1. Tín hiệu điều khiển máy cắt, dao cách ly của ngăn lộ máy phát, ngăn máy biến áp,
các ngăn lộ đường dây
2. Tín hiệu điều khiên tăng giảm công suất tổ máy, tín hiệu điều khiển thay đổi vị trí
nấc phân áp
4.5.3 Mặt bằng ứng dụng
Hệ thống tích hợp phải thực hiện các chức năng điều khiển tự động trên các thiết bị
hệ thống điện trên cơ sở các tín hiệu trạng thái và tương tự đầu vào được thu nhận
bởi hệ thống. Khả năng này phải được sử dụng để cung cấp các chức năng điều khiển

tự động khó hoặc không sẵn sàng cho việc thực hiện bằng logic cứng hay không sẵn
có trong các thiết bị IED hiện có trên thị trường.
Trong các trạm mới hệ thống điều khiển tự động tại chỗ (VD đóng lặp lại) phải được
thực hiện bởi các thiết bị IED hoặc PLC phụ thuộc vào mức độ phức tạp của trạm và
các thiết bị được điều khiển.Trong các ứng dụng nâng cấp các rơ le cơ điện có thể
vẫn được giữ lại. Không đòi hỏi phải có dự phòng cho các chức năng điều khiển tự
động, tuy nhiên không cho phép bất kỳ một sự cố đơn lẻ nào được phép làm mất tác
dụng của chức năng điều khiển tại chỗ và hệ thống SCADA.
Hệ thống tích hợp bao gồm các chức năng điều khiển tự động sau đây:
Chuyển lộ ra
Chức năng này tương tự như chức năng tự động chuyển tải của máy biến áp, trong
đó, trong trường hợp máy biến áp bị sự cố hoặc thanh cái phía cao thế hoặc phía điện
áp thấp bị sự cố, chuyển đổi lộ ra được thực hiện thông qua việc đóng cầu dao liên
lạc thanh cái phía điện áp thấp. Cầu dao liên lạc phía điện áp thấp hoặc máy cắt được
ghép nối sẵn giữa 2 thanh cái. Bảo vệ quá dòng máy biến áp được sử dụng làm bảo
vệ dự phòng cho máy cắt lộ ra trong trường hợp bị trục trặc không cắt khi có sự cố.
Bảo vệ quá dòng máy biến thế làm việc không cho phép thực hiện chuyển đổi lộ ra.
Thay đổi nấc máy biến áp
Các chức năng liên quan đến bộ chuyển nấc dưới tải của máy biến áp bao gồm: điều
chỉnh điện áp trong giới hạn có đặt thời gian trễ; Bộ giám sát vị trí nấc với các cảnh
báo vi phạm ngưỡng trên và ngưỡng dưới; Bộ giảm áp (Sơ đồ được thực hiện bằng
lệnh SCADA cưỡng bức điều chỉnh điện áp) để hạ thấp điện áp thanh cái; Các thao
tác điều khiển từ xa. Thời gian chạy của mô tơ chuyển nấc MBA cần phải được giám
sát.
Chức năng Lockout cho lệnh cắt
Các chức năng cắt và không đóng lặp lại được yêu cầu để cách li các thiết bị sự cố
trong trạm. Ví dụ, sau khi sự cố do bảo vệ so lệch và rơ le gaz máy biến thế tác động,
sự cố do bảo vệ so lệch thanh cái tác động, do sự cố hỏng hóc máy cắt, khi đó việc
chuyển đổi cũng như mạch cắt lộ ra bị khoá.
Có một số trường hợp khi cầu dao MOS (dao cách li được vận hành bằng mô tơ), ở

phía điện áp cao của máy biến áp bị sự cố, tách máy biến áp ra. Khi MOS mở, các
tiếp điểm 89/a tách mạch cắt máy biến thế phía điện áp cao và tiếp điểm 89/b nối tắt
mạch liên động cho phép đóng lặp lại.
Sa thải phụ tải khẩn cấp
Chức năng điều khiển từ xa rơ le khoá tần số thấp được yêu cầu nhằm sa thải phụ tải
trong các trường hợp khẩn cấp.
Bộ giám sát nhiệt độ máy biến áp
Cần phải có một bộ giao diện với bộ giám sát nhiệt độ máy biến thế với 3 cấp đặt
khác nhau: giá trị đặt đầu tiên để khởi động cấp độ thứ nhất quạt làm mát và/hoặc
bơm dầu, giá trị đặt thứ hai để khởi động cấp độ thứ 2 quạt làm mát và/hoặc bơm
dầu, giá trị đặt thứ 3 để khởi động hệ thống chỉ thị và báo động từ xa. Cảnh báo này
được gọi là " cảnh báo máy biến áp chính ". Yêu cầu phải có mô đun phần mềm tính
toán Hot Spot (điểm nóng).
Điều khiển Volt /VAr
Hệ thống tích hợp phải có khả năng điều khiển bộ chuyển nấc máy biến thế, các bộ
điều chỉnh, và các ngăn tụ bù đặt tại lộ ra và đặt tại trạm nhằm điều chỉnh điện áp và
công cuất phản kháng. Việc tự động đóng cắt các ngăn tụ bù dựa trên dòng công suất
phản kháng thu nhận được, các điều kiện điện áp và các thông tin khác phải được
cung cấp. Người vận hành phải được phép điều khiển từ xa bằng tay các thiết bị này.
Các bộ tụ tại từng trạm sẽ được đóng cắt theo thứ tự được xác định trong liệt kê thứ
tự tụ bù được đưa vào (download) hệ thống tích hợp. Hệ thống tích hợp sẽ thay thế
việc điều khiển các ngăn tụ tại chỗ. Hệ thống tích hợp phải tiến hành các kiểm tra
theo chu kỳ khả năng đáp ứng của các ngăn tụ bù trong những khoảng thời gian thấp
điểm và sẽ xác định những ngăn tụ nào không đạt như dự định. Trong qúa trình kiểm
tra này, dòng công suất phản kháng chạy qua 3 pha sẽ được giám sát để kiểm tra xem
các tụ được đóng cắt và vận hành có đúng không. Chức năng điều khiển điện áp phụ
thuộc vào hệ thống tích hợp trạm, và dự phòng cho chức năng này là không cần thiết.
4.5.4 Xử lý tín hiệu cảnh báo
Một số cảnh báo tại trạm có thể được nhóm lại với nhau, có nghĩa là bất kỳ một điểm
nào trong nhóm thay đổi trạng thái sang trạng thái cảnh báo thì điểm trạng thái của cả

nhóm cũng thay đổi trạng thái sang trạng thái cảnh báo. Khi nhân viên vận hành tại
trạm hoặc một nhân viên được cử đến trạm, anh ta có thể biết rõ điểm nào gây nên
trạng thái cảnh báo cho nhóm. Một vài chức năng lọc tín hiệu cảnh báo có thể thực
hiện được trong hệ thống tích hợp trạm.
Một trong số các chức năng chính của hệ thống tích hợp trạm là xử lý các dữ liệu
tương tự và các dữ liệu trạng thái của thiết bị để xác định xem các điều kiện cảnh báo
có tồn tại hay không. Sau khi phát hiện điều kiện cảnh báo, hệ thống tích hợp sẽ
chuyển thông tin cảnh báo tới từng cá nhân hay các đơn vị có trách nhiệm xử lí
những tín hiệu cảnh báo này. Các điều kiện cảnh báo được giám sát bởi hệ thống tích
hợp bao gồm các tín hiệu cảnh báo vận hành, chẳng hạn như sự cố hay quá tải thiết
bị, mất điện khách hàng, các tín hiệu báo thời điểm bảo dưỡng, chẳng hạn như các
ngăn tụ bù kiểm tra thấy sự cố hay hệ thống tích hợp hoặc các thiết bị IED kiểm tra
phát hiện hư hỏng. Tất cả các tín hiệu cảnh báo của trạm đều có sẵn trên hệ thống
tích hợp và có thể hiển thị thông qua giao diện với người sử dụng.
Với mức yêu cầu tối thiểu, hệ thống tích hợp phải bao gồm các chức năng xử lý tín
hiệu cảnh báo sau:
1. Xử lý các dữ liệu tương tự và dữ liệu trạng thái "thô" để xác định các điều kiện
cảnh báo có thể.
2. Thực hiện chức năng lọc tín hiệu cảnh báo để xác định liệu tín hiệu cảnh báo là
đúng hay không trong những điều kiện của hệ thống, gán mức độ ưu tiên của
cảnh báo trong dải từ mức ưu tiên cao đến mức chỉ cung cấp thông tin.
3. Nhóm dữ liệu liên quan tới một điều kiện cảnh báo đơn lẻ được nhận biết bởi
một thiết bị nhận biết đơn lẻ để tránh lặp nhiều chỉ thị tương ứng với cùng một
điều kiện cảnh báo.
4. Phổ biến các thông tin cảnh báo tới những người sử dụng thích hợp trong hệ
thống tại các địa điểm khác nhau, chẳng hạn như các trung tâm điều độ. Đồng
thời đưa trực tiếp các tín hiệu cảnh báo tới các bàn điều khiển trong trung tâm
điều khiển là nơi có trách nhiệm xử lý các tín hiệu này.
5. Cần làm nổi bật thông tin cảnh báo trên tất cá các màn hiển thị của hệ thống tích
hợp có chứa phần tử bị sự cố.

6. Ghi lại cảnh báo trong cơ sở dữ liệu quá khứ của hệ thống tích hợp.
7. Tự động nhắn cảnh báo đến nhân viên có trách nhiệm.
Hệ thống phải có khả năng tự động cấm bất kỳ một cảnh báo nào trên cơ cở các điều
kiện trực tuyến của hệ thống (Các cảnh báo "theo luật"). Các bộ lọc quá trình xử lý
cảnh báo phải được cung cấp, cho phép quá trình xử lý logic của các cảnh báo sử
dụng các phép logic Boolean và thời gian trễ trước khi chúng được chuyển tới người
nhận. Một tập hợp các hàm logic Boolean và các hàm số học luôn có sẵn trong hệ
thống tích hợp để thực hiện các thao tác trên các biến của hệ thống tích hợp nhằm
xác định xem cảnh báo có đúng không trong những điều kiện hiện tại của hệ thống.
Người ta cũng có thể cấm bằng tay các cảnh báo được lựa chọn.
Hệ thống tích hợp phải cung cấp đủ thông tin tạo điều kiện cho người vận hành hệ
thống xác định kiểu và mức độ ưu tiên của cảnh báo mà không làm cho người vận
hành cảm thấy mệt mỏi với qua nhiều chi tiết. Khởi đầu, người vận hành sẽ nhận
được một tín hiệu cảnh báo chỉ rằng có 1 sự kiện cảnh báo đơn (nghĩa là không muốn
người vận hành hệ thống phải chịu quá nhiều tín hiệu báo sự cố cho một sự kiện đơn
lẻ). Tuy nhiên, người vận hành hệ thống có thể yêu cầu bổ sung các mức độ chi tiết
cho bất kỳ tín hiệu cảnh báo nào (Phải có khả năng "khoan sâu" vào trong cảnh báo
để xác định nguồn gốc).
Các cảnh báo phải được nhóm lại theo các nhóm đối tượng sử dụng (vận hành, viễn
thông, bảo dưỡng, công nghệ, ) và theo loại thiết bị (Máy biến áp, máy cắt, tụ bù,
các trục trặc /hỏng hóc rơ le, ). Các tín hiệu sự cố được thông báo tới các bộ phận
thích hợp. Ví dụ, một sự thay đổi trạng thái của máy cắt không phải do điều khiển sẽ
được thông báo tới người vận hành hệ thống. Tuy nhiên, bộ phận bảo dưỡng hay bộ
phận đo lường sẽ được thông báo nếu giá trị đọc của 2 đồng hồ đo là không giống
nhau.
Các cảnh báo phải được phân cấp ưu tiên thành các tín hiệu cảnh báo ưu tiên "cao"
hoặc ưu tiên "thấp". Các tín hiệu ưu tiên cao sẽ được công bố với cách thức thu hút
nhiều sự chú ý hơn các tín hiệu ưu tiên thấp. Các tín hiệu ưu tiên thấp không được
nhận biết hoặc trả lời ngay sẽ được nâng lên thành tín hiệu ưu tiên cao sau một
khoảng thời gian nhất định.

Các bộ lọc tiền xử lý cảnh báo và việc phân nhóm cảnh báo theo chức năng sẽ tạo
khả năng chuyển đổi dễ dàng thích ứng với những thay đổi về tổ chức.
Một số các tín hiệu cảnh báo phải được xác định trước như là "tín hiệu cảnh báo bất
ngờ".Tín hiệu cảnh báo bất ngờ là các tín hiệu quan trọng đòi hỏi sự bám sát hiện
trường và điều phối của nhân viên trạm để điều tra và/hoặc tiến hành sửa chữa trên
thiết bị liên quan tới cảnh báo bất ngờ. Hệ thống tích hợp phải có chức năng quản lý
tín hiệu cảnh báo bất ngờ để lưu trữ thông tin liên quan tới từng cảnh báo bất ngờ,
bao gồm:
1. Thời gian và ngày tháng năm của cảnh báo
2. Mô tả cảnh báo
3. Khu vực vào dữ liệu bằng tay các bản thông báo cảnh báo bất ngờ, gồm có tên
của người điều hành, mô tả cảnh báo được phát hiện, hoạt động sửa chữa đã
được tiến hành, thời gian và ngày tháng năm thiết bị được phục hồi đưa vào sử
dụng,
Chức năng yêu cầu thông tin về cảnh báo bất ngờ phải được cung cấp, nó cho phép
cho người sử dụng yêu cầu các thông tin quá khứ về các cảnh báo bất ngờ tương tự
xảy ra trước đây.
4.5.5 Xử lý dữ liệu
Một số chức năng lọc dữ liệu, chuyển đổi và xử lý dữ liệu (Các tính toán cho các
biến dữ liệu hoặc cho các ứng dụng chẳng hạn như tự động hệ thống phân phối) sẽ
được yêu cầu tại chỗ trong hệ thống tích hợp trạm. Một cơ sở dữ liệu tại chỗ được
yêu cầu để chứa các dữ liệu quá khứ và hiện thời (tương tự như trong RTU). Các cơ
sở dữ liệu khác cùng loại trong cấu trúc của EVN, tách rời khỏi hệ thống tích hợp,
không bao hàm trong phạm vi của hệ thống tích hợp, tuy nhiên giao diện và sự trao
đổi dữ liệu giữa hệ thống tích hợp và những người sử dụng khác trong EVN phải
được cân nhắc tới. Việc xem xét nhu cầu trao đổi dữ liệu trực tiếp giữa các hệ thống
tích hợp không thông qua cơ sở dữ liệu của Tổng công ty là rất quan trọng. Cơ sở dữ
liệu có thể được phân cấp hoặc phân phối như một cấu trúc khách hàng -server tuỳ
thuộc vào nhu cầu của EVN.
Hệ thống tích hợp phải trợ giúp các dạng sau đây cho quá trình xử lý dữ liệu:

1. Các dữ liệu tương tự được quét vào
2. Các dữ liệu trạng thái được quét vào
3. Các dữ liệu luỹ kế theo thời gian
4. Các dữ liệu tương tự được tính toán
5. Các dữ liệu trạng thái được tính toán
6. Các dữ liệu không phải đo xa
7. Cơ sở dữ liệu
Hệ thống tích hợp phải có khả năng tính toán các biến "dẫn xuất" trên cơ sở các giá
trị đầu vào tức thời được thu nhận bởi hệ thống. Ví dụ, Các chỉ thị sự mất cân bằng
của dòng điện và công suất phản kháng các pha sẽ được tính toán. Các biến dẫn xuất
sẽ nhận được quá trình xử lý tương tự như các tín hiệu quét đầu vào. Điều này có
nghĩa là nó có thể so sánh từng biến dẫn xuất với các giới hạn cảnh báo, hiển thị và
ghi các giá trị của các biến đo dẫn xuất và các chức năng tương tự khác. Hệ thống sẽ
bao gồm các hàm logic và số học có thể được sử dụng để thực hiện các tính toán.
4.5.6 Cơ sở dữ liệu
4.5.6.1 Cơ sở dữ liệu logic
Cơ sở dữ liệu trực tuyến
Cơ sở dữ liệu trực tuyến phải là một bộ phận tích hợp của phần mềm phát triển giao
diện nhà máy.
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu bao gồm việc định nghĩa một cấu trúc cơ sở dữ liệu khởi
đầu, tạo cấu trúc với nội dung khởi đầu và xem xét lại cấu trúc khi cần thiết. Việc
bảo trì cơ sở dữ liệu bao gồm việc bổ sung thêm các nội dung cơ sở dữ liệu mới và
thay đổi các nội dung hiện tại. Công cụ xây dựng và bảo trì cơ sở dữ liệu của nhà cấp
hàng phải cho phép việc xây dựng và bảo trì tất cả các phần của cơ sở dữ liệu cấu
thành hệ thống tích hợp. Việc thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và bảo trì phải được
tiến hành thông qua các máy tính cá nhân của người sử dụng tại chỗ cũng như các
máy tính kết nối từ xa với các đặc quyền thích hợp theo kiểu tương tác. Việc nhập dữ
liệu phải sử dụng hệ thống thuật ngữ và các định dạng dữ liệu theo định hướng người
sử dụng hơn là định hướng chương trình. Tất cả các dữ liệu đưa vào phải được kiểm
tra tính hợp lý, tính hiệu lực trước khi được chấp nhận. Việc sử dụng đạt hiệu quả

cao nhất phải được tạo ra bằng các menu lựa chọn, các hộp hội thoại, các hộp danh
sách, và con trỏ vào dữ liệu. Trong các thao tác thay đổi kiểu, các giá trị cũ sẽ được
hiển thị trong mối liên hệ với yêu cầu cho giá trị mới. Tất cả sự thay đổi phải được
duy trì trong nhật ký. Bản ghi nhật ký phải có khả năng hiển thị trên màn hình giao
diện của máy tính cá nhân của người sử dụng và có thể in ra được khi có yêu cầu.
Việc tồn tại của các điều kiện cập nhật liên tục bao trùm lên hầu hết các ứng dụng
đặc biệt của logic lập bảng để thực hiện tất cả các chương trình ứng dụng. Không yêu
cầu thay đổi đối với logic chương trình, logic tự động hay các logic khác khi cập nhật
/bảo trì cơ sở dữ liệu. Thêm nữa, phần mềm dịch vụ cập nhật số liệu bản thân nó phải
được lập bảng và được môđun hoá trong cấu trúc, cho phép dễ dàng thay đổi để hợp
nhất các dạng dữ liệu mới hay truyền thống. Cơ sở dữ liệu cũng phải có khả năng
thực hiện các chức năng nêu trên thông qua các phương tiện đọc đĩa từ, đọc đĩa laser
có thể tháo rời, và/hoặc bộ nhớ RAM, trong môi trường ở chế độ tự hành, cho những
thay đổi với qui mô lớn.
Hệ thống cơ sở dữ liệu quá khứ - Historical Information Subsystem (HIS)
HIS phải có chức năng theo dõi các thông tin đến, thực hiện các tính toán trên một số
dữ liệu. lưu giữ các dữ liệu đến và các kết quả tính toán vào bộ nhớ đọc /ghi chính.
Khi ở trong bộ nhớ chính, các thông tin sẽ là đối tượng cho việc sửa đổi và soạn thảo
được tiến hành bởi những người được phép sử dụng tại chỗ hoặc từ xa.
HIS phải thu thập các dữ liệu tính toán hoặc đo xa của từng thiết bị (tín hiệu trạng
thái, tương tự và tích luỹ xung) đảm bảo yêu cầu về cấp chính xác ở tốc độ thu nhận
dữ liệu tối thiểu như sau:
1. 5 giây /lần
2. 1 phút /lần
3. 5 phút /lần
4. Hàng giờ
5. Hàng ngày
Việc gán từng điểm riêng rẽ hoặc các nhóm điểm vào các chu kỳ thu nhận dữ liệu
nêu trên phải được thực hiện thông qua việc soạn thảo cơ sở dữ liệu. HIS phải có khả
năng thu thập trực tuyến các tệp dữ liệu quá khứ để chuyển vào các phương tiện lưu

trữ có thể tháo rời, như đĩa quang hay băng từ. Tất cả các dữ liệu phải được cất giữ
với các yêu cầu cấp chính xác tương ứng.Hệ quản trị phải có khả năng soạn thảo một
giá trị bất kỳ trong cơ sở dữ liệu quá khứ.
Cơ sở dữ liệu HIS phải là kiểu quan hệ và được bảo trì bởi một hệ quản trị cơ sở dữ
liệu quan hệ do một nhà cung cấp hiện có trên thị trường như Oracle, Sybase , và
độc lập với phần mềm giao diện người -máy. Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu HIS phải
truy cập được bằng việc sử dụng tiêu chuẩn SQL mới nhất cho việc truy cập cơ sở dữ
liệu quan hệ.
Cơ sở dữ liệu HIS phải cho phép thực hiện các tính toán định trước trên bất kỳ dữ
liệu thu thập được vào các chu kỳ nhất định. Ngoài ra nó còn cho phép thực hiện các
tính toán trên các dữ liệu đã được tính toán trước đó và trên các hằng số.
Hệ thống phải có khả năng lưu trữ số liệu, về điện áp trung bình máy biến thế, công
suất phản kháng và dòng điện ghi được sau từng phút, trong khoảng thời gian 2 năm.
Mỗi thiết bị IED có thể cung cấp hàng trăm điểm thu nhận dữ liệu, và như vậy khi số
thiết bị IED ở từng trạm và số trạm được tự động hoá tăng lên sẽ gây ra vấn đề về
quản lý dữ liệu. Vì vậy việc lọc dữ liệu tại giao diện IED cũng như trong bộ xử lý
trung tâm của trạm là hết sức cần thiết.
4.5.6.2 Kho dữ liệu chung từ xa
Hệ thống tích hợp phải cung cấp một kho dữ liệu chung cho những người sử dụng
trong phạm vi nhà máy, các trung tâm điều độ, trung tâm phát điện. Kho dữ liệu này
cho phép những người sử dụng truy cập dữ liệu trong khi vẫn đảm bảo duy trì một
"bức tường lửa" (fire wall) đối với các chức năng vận hành và điều khiển của nhà
máy.
4.5.7 Đồng bộ thời gian
Thời gian đồng hồ của hệ thống tích hợp tại nhà máy sẽ được duy trì với sai số trong
khoảng 1ms so với thời gian GPS. Để làm được điều đó, hệ thống phải bao gồm 1
khối tham chiếu thời gian (TRU-Time Reference Unit) ở nhà máy để cung cấp tín
hiệu thời gian cho hệ thống tích hợp và được đồng bộ theo thời gian vệ tinh GPS.
Hệ thống tích hợp phải bao gồm anten của TRU cộng thêm tất cả các phần cứng cần
thiết để hỗ trợ và điều chỉnh /cố định anten này. Hệ thống tích hợp cũng bao gồm cả

cáp, các bộ nối, các bộ lặp lại (các bộ khuyếch đại trên đường dây) và các thiết bị cần
thiết khác cho việc truyền tín hiệu thời gian từ TRU.
Các dạng mã thời gian thông dụng do TRU phát ra là IRIG B122 hay BITS.
Trong khoảng thời gian khi không liên lạc được với có vệ tinh, sai số thời gian phát
ra không được vượt quá 100ms trong một giờ.
TRU còn có 1 màn hình hiển thị chữ và số để biểu thị thời gian, trạng thái kết nối vệ
tinh và các tham số cài đặt khác. Một bàn phím được gắn lên mặt trước của khối
tham chiếu thời gian dùng để nhập các tham số khởi động cần thiết.
Hệ thống EMS của các Trung tâm Điều độ hiện không cung cấp SOE, tuy nhiên hệ
thống tích hợp sẽ có thể cung cấp EMS SOE trong tương lai.
4.5.8 Gắn biển báo thiết bị
Hệ thống tích hợp phải cung cấp khả năng gắn biển báo thiết bị, đo xa hoặc không đo
xa, thông qua 1 màn hiển thị đồ hoạ. Việc treo một biển báo thiết bị thể hiện một
thao tác của người vận hành nhằm lôi kéo sự chú ý tới ký hiệu của thiết bị đó trên
màn hiển thị của trạm để chỉ ra rằng việc điều khiển thiết bị đó bị cấm hay cần phải
thận trọng.
Mỗi biển báo phải có một màu nhất định tuân thủ theo các yêu cầu về đóng cắt và
cảnh báo thiết bị của ngành điện. Có thể gắn ít nhất 10 biển báo cùng loại tại một
thiết bị. Việc gắn biển báo sẽ được ghi lại trong bảng lưu trữ theo thứ tự thời gian.
Giao diện cho người sử dụng tại nhà máy điện của hệ thống tích hợp phải bao gồm
chức năng gắn biển báo, nó cho phép cho những người được phép sử dụng treo các
biển báo điện tử "Không được thao tác" và "Cẩn thận" trên bất kỳ một thiết bị có thể
điều khiển nào. Việc điều khiển các thiết bị có treo biển báo phải bị cấm. Chức năng
treo biển báo sẽ cho phép người sử dụng đưa vào các thông tin về biển báo như sau:
1. Số nhiệm vụ /giấy phép
2. Thời gian
3. Mục đích
4. Thông tin "được gắn bởi ai" và "cho thiết bị nào"
Tiến trình gắn biển báo phải được tuân thủ theo đúng những qui định về "gắn biển
báo " đã được quy định.

Có bốn loại màu tương ứng với bốn loại công việc và sự cho phép như sau:
1. Màu đỏ có nghĩa "có người đang làm việc, cấm thao tác". Khi biển đỏ được
gán, mọi thao tác đối với thiết bị sẽ bị cấm.
2. Màu vàng có nghĩa "đang sửa chữa nóng, cấm đóng lặp lại". Khi gắn biển
vàng chức năng tự động đóng lặp lại sẽ bị cấm. Việc treo biển vàng sẽ không
thể thực hiện được trừ phi chức năng đóng lặp lại đã được khoá. Một khi biển
vàng được treo, chức năng tự động đóng lặp lại sẽ không thể đưa vào vận
hành nếu không dỡ biển.
3. Biển màu tím đỏ được sử dụng cho máy cắt phân đoạn. Biển màu tím đỏ cho
biết có một số thông tin cần phải kiểm tra trước khi thao tác máy cắt. Một khi
biển màu tím đỏ được gắn việc thao tác máy cắt sẽ không thể thực hiện được
trừ phi người trực vận hành xác nhận đã biết các thông tin đó.
4. Biển màu xanh được sử dụng để người vận hành tuỳ ý xác lập các điều kiện
theo yêu cầu.
4.5.9 Giao diện người sử dụng
Do có những người sử dụng không quen thuộc lắm với nhà máy điện hoặc hệ thống
máy tính nên giao diện người sử dụng (UI) của hệ thống tích hợp nhà máy phải thật
đơn giản. Màn hiển thị chỉ các dữ liệu đo được sẽ thay thế cho các bảng gắn đồng hồ.
Bên cạnh những điểm tín hiệu tương tự, các tín hiệu về các điểm trạng thái và điều
khiển cũng được hiển thị trên giao diện người sử dụng. Các điểm điều khiển có khả
năng điều khiển 2 bước (bao gồm bước "Bạn có chắc không"). Hệ thống tích hợp có
các công cụ UI cần thiết để tạo lập và bảo trì một cách có hiệu quả các màn hiển thị.
Giao diện UI phải được liên kết trực tiếp với cơ sở dữ liệu trực tuyến và cơ sở dữ liệu
quá khứ.
Phần này sẽ xác định loại dữ liệu nào phải được hiển thị liên tục tại trạm và loại nào
tuỳ theo yêu cầu, xác định các khả năng điều khiển sẵn có thông qua các màn hiển thị
của hệ thống tích hợp và các thiết bị giao diện với người sử dụng khác. Các màn hiển
thị cụ thể phải được cung cấp (Sơ đồ một sợi toàn trạm, Bảng điều khiển, bảng báo
tín hiệu sự cố, bảng tình trạng hoạt động của thiết bị, IEDs, hệ thống thông tin,
LAN ) và thiết bị giao diện với người sử dụng (bàn phím, bảng các nút bám, màn

hình, chuột, ) phải được đề cập tới.
Các thiết bị hiển thị của hệ thống tích hợp trong trạm tương tự như hệ thống hiển thị
tại trung tâm điều khiển EMS. Các thiết bị này tạo điều kiện cho nhân viên vận hành
giao tiếp với các nhân viên của nhà máy khi có vấn đề về dữ liệu được hiển thị, một
cách hiệu quả hơn. Tuy nhiên thiết kế giao diện cho người sử dụng phải trên cơ sở
trực giác (look-and-feel, point-and-click) đảm bảo sao cho những người ít sử dụng hệ
thống có thể sử dụng nó một cách hiệu quả mà không bị nhầm lẫn.
Hệ thống phân cấp hiển thị có tầm quan trọng tương đương hoặc quan trọng hơn bản
thân một hệ thống hiển thị. Những người sử dụng hệ thống tích hợp phải có khả năng
thực hiện tất cả các thao tác chính từ một vài màn hiển thị, vì vậy người sử dụng
không phải vất vả với việc chuyển giữa các hệ thống hiển thị (thao tác hoặc điều
khiển) để đạt được mục đích. Giao diện với người sử dụng của hệ thống tích hợp
cung cấp những phương tiện phù hợp để chuyển trực tiếp tới một hệ thống hiển thị có
trạng thái cảnh báo hiện tại.
Sự phân cấp hệ thống hiển thị phải được thiết kế để làm giảm tối đa việc gõ phím để
truy nhập tới các màn hiển thị và thông tin cần thiết. Thiết kế trỏ và nhấn (giống như
với chuột) được sử dụng trong môi trường Windows. Việc lựa chọn các chức năng
hay sử dụng bằng menu hay các kỹ thuật tương tự khác sẽ được sử dụng để đáp ứng
yêu cầu.
Các yêu cầu về hệ thống hiển thị chỉ căn cứ trên "quan sát và cảm nhận" chung về hệ
thống hiển thị mà không xem xét tới thiết kế được lựa chọn. Để đạt đựoc điều này,
một tiêu chuẩn được sử dụng phổ biến cho giao diện người sử dụng kiểu đồ hoạ,
chẳng hạn như Motif, phải được áp dụng.
Các nhân viên trực nhà máy điện sẽ tham gia vào việc xác định thông tin nào sẽ được
đưa lên trên những màn hình khác nhau (VD, bảng báo hiệu cảnh báo, biểu đồ, đồ thị
xu hướng từ dữ liệu quá khứ, các bản thông báo sự chuẩn đoán, trình tự các sự
kiện, ).
4.5.9.1 Hiển thị sơ đồ một sợi nhà máy điện
Hệ thống tích hợp nhà máy điện phải bao gồm các màn hiển thị sơ đồ một sợi nhà
máy điện tương tự như hệ thống sơ đồ một sợi hiện có trên EMS của EVN. Điều này

góp phần tránh được sự nhầm lẫn trong quá trình phối hợp thao tác giữa nhân viên
điều hành hệ thống và nhân viên nhà máy điện. Tất cả các hệ thống hiển thị phải
được thiết kế sao cho làm giảm tối đa các thao tác gõ vào cho người sử dụng. Những
hê thống hiển thị này bao gồm một màn hiển thị đồ hoạ tất cả các thiết bị trạm và sự
kết nối giữa chúng, trên đó là các giá trị động và các thông tin về tình trạng thiết bị
được thu nhận bởi hệ thống tích hợp. Mỗi thiết bị điện trong trạm thể hiện trên màn
hiển thị, có một vùng cho menu các thao tác điều khiển thiết bị.
4.5.9.2 Hiển thị giá trị đo
Chức năng của bảng các thiết bị đo tương tự (volmét, ampemét, wattmét, VAmét, )
phải được gộp trong hệ thống tích hợp. Hệ thống hiển thị được cung cấp để theo dõi
các trị số đo được dưới các dạng khác nhau, chẳng hạn hiển thị giá trị đơn dưới dạng
số, bảng xu hướng, biểu đồ xu hướng và các sơ đồ một sợi.
Hệ thống hiển thị các giá trị đo của hệ thống tích hợp sẽ tạo điều kiện cho nhân viên
nhà máy quan sát các giá trị độ lớn của cả 3 pha như sau:
1. Các điện áp thanh cái
2. Dòng điện các lộ ra và dòng trung tính, công suất tác dụng kW, công suất phản
kháng kVAr, điện năng hữu công kWh và vô công kVARh.
3. Phụ tải phía điện áp cao và điện áp thấp của máy biến áp (kW, kVAr).
4. Điện áp, dòng điện, công suất tác dụng và công suất phản kháng
5. Tần số
Do tính chất quan trọng của việc hiển thị các giá trị đo được trong nhà máy điện tại
mọi thời điểm, đòi hỏi phải có hệ thống đo dự phòng cho tất cả các tham số được đo.
Sự hiển thị toàn bộ trên các thiết bị rơ le bảo vệ IED hay các thiết bị đo IED có thể
được sử dụng như là các thiết bị đo dự phòng.
Mức đo cấp một (do việc đo được cung cấp trong trung tâm điều khiển) sẽ thu được
từ giao diện với người sử dụng của hệ thống tích hợp. Các giá trị đo được hiển thị
trên màn hình được thu thập từ các thiết bị IED. Các thiết bị đo IED đóng vai trò như
là các thiết bị đo dự phòng tại chỗ. ở những nơi các thiết bị đo dự phòng đã có sẵn,
chúng sẽ được sử dụng khi cần thiết trong trường hợp hệ thống đo cấp một bị hư
hỏng và sẽ được sử dụng để so sánh với các nguồn dữ liệu của hệ thống đo cấp một

để chuẩn đoán hư hỏng. Hệ thống đo cấp một phải được thiết kế sao cho không có
bất cứ hỏng hóc một IED đơn lẻ nào có thể dẫn đến không thể hiển thị được thông số
đo.
4.5.9.3 Các màn hình cảnh báo
Hệ thống tích hợp nhà máy điện phải bao hàm các hệ thống hiển thị cảnh báo, giúp
quan sát các thông tin cảnh báo của thiết bị. Một vài dạng hiển thị cảnh báo được áp
dụng bao gồm các cảnh báo được liệt kê trên màn hiển thị thành bảng theo trình tự
thời gian hay hiển thị các cảnh báo dạng đồ hoạ tương tự như hệ thống hiển thị bảng
báo cảnh báo truyền thống đang được sử dụng. thêm nữa, trong hệ thống đồ hoạ này
bất kỳ thiết bị nào hiện đang trong tình trạng cảnh báo sẽ sáng lên trên các màn hiển
thị, trên đó thiết bị có thể được đổi màu, sử dụng ký tự hoặc phông đặc biệt, nhấp
nháy hay các dạng khác đối với phần tử đang sáng.
Giao diện với người sử dụng của hệ thống tích hợp phải có các công cụ thích hợp cho
người sử dụng lấy được các thông tin chi tiết về cảnh báo. Ví dụ, có thể lấy được một
danh sách các cảnh báo gần đây, sự phân chia trạng thái hiện tại của các tham số bao
gồm điểm bị cảnh báo (đối với các cảnh báo thể hiện 1 tổ hợp các điểm liên quan),
hoặc sự giải thích, mô tả chi tiết của cảnh báo và thao tác được khuyến cáo.
4.5.9.4 Bảng báo hiệu cảnh báo
Yêu cầu phải có bảng báo hiệu cảnh báo tại nhà máy điện. Tốt hơn nếu bảng báo
hiệu cảnh báo thiết lập trên cơ sở bộ xử lý, với các LED đóng vai trò như các báo
hiệu. Không cần thiết phải có thiết bị dự phòng nhưng không cho phép bất kỳ một
hỏng hóc đơn lẻ nào làm mất tác dụng của hệ thống báo hiệu và giao diện SCADA.
Các chức năng báo hiệu và các chức năng điều khiển tự động (VD như đóng lặp lại
và điều khiển tự động đặt lại cấu hình trong trạm) có thể được thực hiện trong cùng

×