Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Ngân Hàng Câu Hòi Ll Nn Và Pl (Phần 2).Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 152 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ </b>

<b>PHÁP LUẬT </b>

<b>(Phần 2 – LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT) </b>

<b>NĂM 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

pháp luật.

31 Câu 28: Phân tích bản chất và đặc điểm của pháp luật xã hội chủ nghĩa. 36 Câu 29: Phân tích vai trị của pháp luật xã hội chủ nghĩa. 39 Câu 30: Phân tích những ưu việt của pháp luật xã hội chủ nghĩa. 44 Câu 31: Phân tích vai trị của pháp luật xã hội chủ nghĩa trong nền kinh

tế thị trường ở Việt Nam hiện nay? Cần làm gì để phát huy vai trị của pháp luật xã hội chủ nghĩa?

48

Câu 32: Khái niệm và đặc điểm của quy phạm pháp luật. 53 Câu 33: Phân tích cơ cấu của quy phạm pháp luật. Lấy ví dụ. 56 Câu 34: So sánh quy phạm pháp luật và quy phạm xã hội. 60 Câu 35: Phân tích khái niệm và đặc điểm của quan hệ pháp luật. Lấy ví

dụ.

62 Câu 36: Quan hệ pháp luật là gì? Phân tích cơ cấu của quan hệ pháp

luật. Lấy ví dụ.

65 Câu 37: Quan hệ pháp luật là gì? Phân tích cơ cấu của quan hệ pháp

luật. Lấy ví dụ.

69 Câu 38: Quan hệ pháp luật là gì? Phân biệt quan hệ pháp luật với quan

hệ xã hội khác.

71 Câu 39: Phân tích nội dung của quan hệ pháp luật. Cho ví dụ. 73

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Câu 40: Phân tích khái niệm sự kiện pháp lý. Phân loại sự kiện pháp lý. Cho ví dụ

75 Câu 41: Phân tích khái niệm chủ thể quan hệ pháp luật. Cho ví dụ. 78 Câu 42: Thực hiện pháp luật là gì? Đặc điểm và ý nghĩa của việc thực

hiện pháp luật.

82 Câu 43: Thực hiện pháp luật là gì? Phân tích các hình thức thực hiện

pháp luật. Cho ví dụ.

84 Câu 44: Áp dụng pháp luật là gì? Đặc điểm của áp dụng pháp luật. Phân

tích các trường hợp áp dụng pháp đặc điểm. Cho ví dụ.

87 Câu 45: Áp dụng pháp luật là gì? Phân tích đặc điểm của áp dụng pháp

luật. Cho ví dụ. Cần làm gì để nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay?

90

Câu 46: Phân tích làm rõ: Thực hiện và áp dụng pháp luật có ý nghĩa to lớn, góp phần làm giảm các vi phạm pháp luật. Liên hệ với ngành công an.

93

Câu 47: Ý thức pháp luật là gì? Phân tích đặc điểm và cơ cấu của ý thức pháp luật. Cho ví dụ.

97 Câu 48: Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật và pháp luật. Nêu các biện

pháp pháp lý chủ yếu nhằm xây dựng và nâng cao ý thức pháp luật

100 Câu 49: Khái niệm vi phạm pháp luật. Phân tích các dấu hiệu đặc trưng

của vi phạm pháp luật.

104 Câu 50: Vi phạm pháp luật là gì? Các yếu tố cấu thành vi phạm pháp

luật (căn cứ thực tế để truy cứu trách nhiệm pháp lý)

106 Câu 51: Phân tích khái niệm vi phạm pháp luật, cho ví dụ. 109 Câu 52: Vi phạm pháp luật là gì? Nguyên nhân dẫn đến tình trạng vi

phạm pháp luật ở Việt Nam. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng chống vi phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay.

111

Câu 53: Lấy ví dụ về vi phạm pháp luật, từ đó phân tích các dấu hiệu của vi phạm pháp luật đó.

114 Câu 54: Lấy ví dụ về vi phạm pháp luật, từ đó phân tích mặt khách quan

của vi phạm pháp luật đó.

115 Câu 55: Lấy ví dụ về vi phạm pháp luật, từ đó phân tích mặt chủ quan

của vi phạm pháp luật đó.

117

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Câu 56: Lấy ví dụ về vi phạm pháp luật, từ đó phân tích chủ thể, khách thể của vi phạm pháp luật đó.

119 Câu 57: Phân tích các yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của

vi phạm pháp luật. Lấy ví dụ phân tích.

120 Câu 58: Trình bày các loại vi phạm pháp luật. Cho ví dụ. 123 Câu 59: So sánh vi phạm pháp luật với các hành vi vi phạm các quan hệ

xã hội khác. Để khắc phục vi phạm pháp luật, lực lượng công an cần phải làm gì?

125

Câu 60: Phân tích khái niệm và đặc điểm trách nhiệm pháp lý của chủ thể vi phạm pháp luật. Cho ví dụ.

128 Câu 61: Phân biệt trách nhiệm pháp lý với các loại trách nhiệm xã hội

khác.

130 Câu 62: Phân tích khái niệm trách nhiệm pháp lý và phân loại trách

nhiệm pháp lý.

133 Câu 63: Phân tích khái niệm truy cứu trách nhiệm pháp lý. Cho ví dụ. 137 Câu 64: Phân tích khái niệm pháp chế XHCN. Quan hệ giữa pháp chế

với pháp luật và nhà nước pháp quyền XHCN

139 Câu 65: Phân tích yêu cầu cơ bản của pháp chế XHCN. Các biện pháp

pháp lý chủ yếu nhằm tăng cường pháp chế XHCN

143 Câu 66: Hệ thống pháp luật là gì? Phân tích các ngành luật trong hệ

thống pháp luật. Các nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật XHCN.

148

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG </b>

- Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng, chức năng, kiểu và hình thức nhà nước.

- Nhà nước pháp quyền và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Khái niệm, bản chất, vai trị, kiểu và hình thức pháp luật. - Bản chất, vai trò của pháp luật xã hội chủ nghĩa.

- Quy phạm pháp luật. - Quan hệ pháp luật.

- Thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật. - Ý thức pháp luật.

- Pháp chế xã hội chủ nghĩa và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. - Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>CÁC CÂU HỎI TRONG CÁC KÌ THI </b>

Câu 2: Từ quan điểm của triết học Mác Lênin về pháp luật, phân tích để làm rõ bản chất và đặc trưng của pháp luật.

Câu 1: Trình bày đặc trưng của pháp luật.

Câu 2: Phân tích định nghĩa quy phạm pháp luật. Đặc điểm. Lấy ví dụ và chỉ ra các bộ phận.

Câu 3: Dấu hiệu vi phạm pháp luật. “Tất cả các hành vi trái pháp luật là hành vi vi phạm pháp luật” đúng hay sai? Tại sao?

Câu 2: Đặc điểm của Áp dụng pháp luật.

Câu 2: Phân tích cấu thành của quan hệ pháp luật. Cho ví dụ một quan hệ pháp luật và phân tích các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật đó.

Câu 3: Trình bày dấu hiệu lỗi trong mặt chủ quan của vi phạm pháp luật. Tại sao lỗi luôn là dấu hiệu bắt buộc trong mọi cấu thành vi phạm pháp luật?

Câu 3: Trình bày khái niệm, đặc điểm, yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật. Cho ví dụ minh họa

Câu 3: Trình bày khái niệm, đặc điểm, yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật. Cho ví dụ minh họa.

Câu 2: Trình bày các dấu hiệu thuộc yếu tố khách quan của vi phạm pháp luật. Cho ví dụ minh họa.

Câu 3: Thực hiện pháp luật là gì? Trình bày các hình thức thực hiện pháp luật. Cho ví dụ minh họa.

Câu 1: Trình bày khái niệm, đặc điểm của quy phạm pháp luật? Quy phạm pháp luật mang tính quyền lực nhà nước khơng? Vì sao?

Câu 3: Phân tích cấu thành vi phạm pháp luật? Trong mặt chủ quan của cấu thành vi phạm pháp luật, động cơ, mục đích có phải là dấu hiệu bắt buộc khơng? Vì sao? Câu 3: Nêu khái niệm pháp luật xã hội chủ nghĩa, phân tích mối quan hệ pháp luật với kinh tế.

Câu 2: Phân tích mặt chủ quan của cấu thành vi phạm pháp luật, lấy ví dụ minh hoạ. Câu 2: Áp dựng pháp luật là gì? Các trường hợp áp dụng pháp luật? Ví dụ minh hoạ. Câu 1: Khái niệm, đặc điểm, cấu trúc quy phạm pháp luật.

Câu 2: Đặc điểm của ý thức pháp luật, vai trò của ý thức pháp luật, vì sao pháp luật là cơ sở để nâng cao ý thức pháp luật?

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>Câu 23: Phân tích nguồn gốc ra đời và con đường hình thành pháp luật. Gợi ý trả lời: </b>

<b>1. Nguồn gốc ra đời của pháp luật </b>

<i><b>* Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, nhà nước và pháp luật là hai </b></i>

hiện tượng xã hội thuộc về kiến trúc thượng tầng luôn gắn liền với nhau -> Nguyên nhân ra đời của nhà nước cũng là nguyên nhân ra đời của pháp luật: Đó là sự xuất hiện chế độ tư hữu, phân chia xã hội thành giai cấp, đấu tranh giai cấp -> Nhà nước và pháp luật là sản phẩm của sự phát triển xã hội. Pháp luật khơng phải là ý chí của thượng đế hay của một lực lượng siêu nhiên nào gán ghép vào xã hội. Pháp luật nảy sinh trong đời sống xã hội, là kết quả của sự biến đổi xã hội từ xã hội khơng có giai cấp sang xã hội có giai cấp

<i><b>* Trong xã hội nguyên thủy chưa có nhà nước thì cũng chưa có pháp luật. Để </b></i>

quản lý, điều chỉnh các quan hệ xã hội khi đó người ta dựa vào tập qn, đạo đức, tín điều tơn giáo,… cũng mang tính quyền lực nhưng quyền lực đó chưa phải là pháp luật mà chỉ là quyền lực xã hội vì nó nhằm phục vụ lợi ích của cộng đồng, biểu hiện: + Nó khơng do một tổ chức chuyên trách nào thay mặt xã hội đứng ra ban bố mà do toàn thể cộng đồng góp phần xây dựng, là kết quả trí tuệ của nhiều thế hệ hình thành theo thói quen.

+ Nó thể hiên ý chí, lợi ích của tồn bộ các thành viên trong thị tộc, bộ lạc. + Nó lấy tinh thần hợp tác, tương trợ làm cơ sở điều chỉnh hành vi xử sự giữa người với người.

+ Nó được bảo đảm thực hiện bằng ý thức tự giác của cá nhân và sự ràng buộc của dư luận cộng đồng chứ chưa có bộ máy chuyên biệt nào đảm trách việc cưỡng chế thực hiện.

<i><b>* Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, lực lượng sản xuất phát triển, </b></i>

công cụ sản xuất được cải tiến, việc tìm ra kim loại làm cho cơng cụ lao động càng phát triển, xã hội trải qua 3 lần phân công lao động xã hội, tất yếu làm nảy sinh chế độ tư hữu. Khi xã hội phân hóa giai cấp, đấu tranh giai cấp… thì tất yếu các trật tự xã hội cũ khơng cịn phù hợp vì nó sinh ra để duy trì và cân bằng lợi ích của cộng đồng, những cơng cụ quản lý như đạo đức, tập qn, tín điều tơn giáo, … khơng cịn khả năng hoặc khơng thể duy trì quản lý xã hội được nữa, vì ý chí các thành viên trong xã hội khơng cịn thống nhất; lợi ích các giai cấp trong xã hội đã có sự khác biệt căn bản, thậm chí đối lập với nhau -> Đòi hỏi ra đời pháp luật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><b>* Sự ra đời của pháp luật: </b></i>

- Để có thể giữ cho xã hội trong vịng “trật tự”, bảo vệ được lợi ích của giai cấp mình, giai cấp thống trị đã chọn lọc, giữ lại, thừa nhận các chuẩn mực, các trật tự xã hội phù hợp với lợi ích của họ và biến chúng thành các trật tự xã hội, các quy tắc xử sự chung bắt buộc mọi thành viên trong xã hội phải tuân theo nhằm phục vụ lợi ích riêng của giai cấp thống trị.

- Xã hội ngày càng phát triển làm cho các quan hệ mới đa dạng, phức tạp hơn phát sinh như quan hệ mua bán, trao đổi, quan hệ giữa chủ nô và nô lệ… -> Tất yếu làm xuất hiện nhu cầu phải có những chuẩn mực mới để điều chỉnh. Vì vậy, nhà nước với tư cách là tổ chức quyền lực của giai cấp thống trị, cần thông qua hoạt động xây dựng pháp luật của nhà nước đặt ra các quy tắc xử sự mới để điều chỉnh những quan hệ xã hội mới vừa phát sinh và có ý nghĩa bắt buộc đối với mọi thành viên trong xã hội.

Như vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin thì pháp luật ra đời và tồn tại gắn liền với xã hội có giai cấp, nó là sản phẩm của sự phát triển xã hội, sự ra đời nó vừa là yêu cầu mang tính khách quan (pháp luật ra đời do nhu cầu đòi hỏi của xã hội đã phát triển đến một giai đoạn nhất định), vừa là địi hỏi mang tính chủ quan (phụ thuộc ý chí nhà nước của giai cấp thống trị). Lưu ý, khi nhà nước ra đời thì các hình thức tổ chức của con người trước đó (thị tộc, bộ lạc) khơng còn tồn tại, nhưng khi pháp luật ra đời, các công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội khác vẫn song song cùng tồn tại với nó.

<b>2. Các con đường hình thành pháp luật (cách thức sáng tạo ra pháp luật của nhà nước) </b>

<i><b>- Cách thức thứ nhất: Nhà nước lựa chọn những tập quán đã có từ trước khi </b></i>

nhà nước ra đời (các quy tắc xử sự do con người đặt ra để điều chỉnh hành vi con người được truyền từ đời này sang đời khác trở thành những xử sự quen thuộc) phù hợp với ý chí và lợi ích của mình, sau đó chính thức và cơng khai xác nhận đó là pháp luật của nhà nước và bảo đảm thực hiện các tập quán đã được "nhà nước hoá" ấy bằng biện pháp cưỡng chế -> Tập quán nào được "nhà nước hố" thành pháp luật gọi là tập qn pháp. Ví dụ, Nhà nước Việt Nam thừa nhận các phong tục cổ truyền như Giỗ Tổ Hùng Vương, ăn Tết cổ truyền…

<i><b>- Cách thức thứ hai: nhà nước thừa nhận quyết định mang tính chất cá biệt </b></i>

có trước của cơ quan xét xử hoặc cơ quan hành chính về vụ việc cụ thể là "khuôn

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

mẫu" để các cơ quan xét xử hoặc cơ quan hành chính khác giải quyết những vụ việc cụ thể tương tự xảy ra sau này. Quyết định có trước nào về vụ việc cụ thể của cơ quan xét xử hay cơ quan hành chính mà nhà nước thừa nhận là "khuôn mẫu" để giải quyết những vụ việc cụ thể tương tự xảy ra sau đó được gọi là tiền lệ pháp. Như vậy, khái niệm "tiền lệ pháp" được sử dụng vừa để chỉ một quyết định có trước nào đó về vụ việc cụ thể của cơ quan xét xử được nhà nước thừa nhận là "khuôn mẫu" để các cơ quan xét xử khác giải quyết những vụ việc cụ thể tương tự xảy ra sau đó (có nơi người ta sử dụng khái niệm "án lệ" cho loại quyết định này), vừa để chỉ một quyết định có trước nào đó về vụ việc cụ thể của cơ quan hành chính được nhà nước thừa nhận là "khuôn mẫu" để các cơ quan hành chính khác giải quyết những vụ việc cụ thể tương tự xảy ra sau này. Ví dụ, Chánh án Tịa án Nhân dân tối cao của Việt Nam đã công bố nhiều án lệ mẫu do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn để các Tịa án áp dụng trong q trình xét xử các vụ án tương tự.

<i><b>- Cách thức thứ ba: nhà nước ban hành những quy phạm pháp luật mới để </b></i>

điều chỉnh các quan hệ xã hội mới xuất hiện hoặc thay thế các quy tắc xử sự cũ khi chúng khơng phù hợp với ý chí của nhà nước, đồng thời bảo đảm cho các quy tắc đó được thực hiện.

Ví dụ, Nhà nước Việt Nam đặt ra các quy tắc mới thể hiện Luật Tổ chức Chính phủ, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương (có hiệu lực từ ngày 01/7/2020). Luật sửa đổi, bổ sung 05/50 điều của Luật tổ chức Chính phủ và 38/143 điều của Luật tổ chức chính quyền địa phương: Sửa đổi bổ sung thẩm quyền của Chính phủ: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương đã bổ sung thẩm quyền của Chính phủ trong quản lý về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, chế độ cơng vụ, cán bộ, công chức, viên chức. Cụ thể, bổ sung thẩm quyền của Chính phủ quy định về tiêu chí thành lập và số lượng biên chế tối thiểu để tổ chức đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; quy định về tổ chức, khung số lượng, tiêu chí thành lập và số lượng biên chế tối thiểu để tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, các đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quy định về số lượng cấp phó tối đa của đơn vị thuộc cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quyết

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập…. Sửa đổi, bổ sung thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ: Luật mới cũng bổ sung thẩm quyền cho Thủ tướng Chính phủ về ủy quyền thực hiện những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý cơng chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập….

<b>3. Một số kết luận về nguồn gốc của pháp luật </b>

<i><b>- Một là, sự ra đời của pháp luật là một tất yếu khách quan khi xã hội loài </b></i>

người phát triển đến một trình độ nhất định, chứ khơng phải là kết quả sáng tạo của một lực lượng siêu nhiên theo quan điểm duy tâm, tôn giáo.

<i><b>- Hai là, sự phát sinh của pháp luật gắn liền với sự hình thành của nhà nước </b></i>

theo nghĩa nhà nước là hiện tượng xã hội ra đời trước, còn pháp luật là hiện tượng xã hội được hình thành sau; những nguyên nhân làm phát sinh nhà nước cũng chính là các nguyên nhân dẫn tới sự ra đời của pháp luật (nguyên nhân kinh tế là sự xuất hiện chế độ tư hữu và nguyên nhân xã hội là sự phân chia xã hội thành giai cấp và đấu tranh giai cấp).

<i><b>- Ba là, sự hình thành pháp luật trong các nhà nước chủ nô đầu tiên trong lịch </b></i>

sử loài người diễn ra dần dần theo một quá trình tương đối lâu dài, do điều kiện lịch sử lúc đó chưa đủ để có ngay được một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh cho các nhà nước chủ nô.

<i><b>- Bốn là, chủ thể sáng tạo ra kiểu pháp luật đầu tiên trong lịch sử là nhà nước </b></i>

chủ nơ. Với ba cách làm điển hình để sáng tạo ra pháp luật, các nhà nước chủ nô là những tổ chức quyền lực chính trị đầu tiên trong lịch sử đã đánh dấu cho sự khởi đầu lịch sử pháp luật trên thế giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Câu 24: Phân tích bản chất của pháp luật. Liên hệ với bản chất của pháp luật Việt Nam hiện nay. </b>

<b>Gợi ý trả lời </b>

<b>1. Khái niệm pháp luật </b>

Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước.

<b>2. Bản chất của pháp luật </b>

Theo học thuyết Mác - Lênin, pháp luật ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước nên xét về bản chất, pháp luật cũng là một hiện tượng xã hội luôn thể hiện hai tính chất: Tính giai cấp và tính xã hội.

<b>* Tính giai cấp của pháp luật: Tính giai cấp của pháp luật thể hiện trước hết </b>

ở chỗ, pháp luật phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị, là công cụ điều chỉnh quan hệ giữa các giai tầng xã hội theo chiều hướng bảo vệ địa vị, quyền và lợi ích của giai cấp thống trị -> Pháp luật là ý chí của giai cấp thống trị được nâng lên thành luật. CMác và Ph. Ănghen khi nghiên cứu về pháp luật tư sản đã đi đến kết luận: Pháp luật tư sản chẳng qua chỉ là ý chí của giai cấp tư sản được đề lên thành luật, cái ý chí mà nội dung của nó là do điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp tư sản quyết định. Biểu hiện:

- Nhờ nắm trong tay quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị đã thông qua nhà nước để thể hiện ý chí của giai cấp mình một cách tập trung, thống nhất và hợp pháp hóa thành ý chí của nhà nước, ý chí đó được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành -> Nhà nước ban hành và bảo đảm cho pháp luật được thực hiện, vì vậy pháp luật là những quy tắc xử sự chung có tính bắt buộc đối với mọi người trong xã hội -> Làm như vậy, giai cấp thống trị có thể hướng hoạt động của tồn xã hội vào việc đạt mục đích của nó.

- Pháp luật điều chỉnh quan hệ giữa các giai cấp, các quan hệ xã hội theo chiều hướng mà giai cấp thống trị mong muốn nhằm bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị của giai cấp thống trị -> Do đó, trong pháp luật có nhiều quy định thể hiện tính giai cấp của nó như quy định thừa nhận và bảo vệ quyền sở hữu tài sản, quyền thống trị về chính trị, tư tưởng của giai cấp thống trị…

- Biểu hiện tính giai cấp của pháp luật có sự thay đổi qua các kiểu pháp luật:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Bản chất giai cấp là thuộc tính chung của bất kỳ kiểu pháp luật nào nhưng mỗi kiểu pháp luật lại có những nét riêng và cách biểu hiện riêng.

+ Pháp luật chủ nô thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp chủ nơ và tính giai cấp của kiểu pháp luật này thể hiện công khai, rõ rệt biểu hiện quy định quyền lực vơ hạn của chủ nơ, tình trạng vô quyền của giai cấp nô lệ.

+ Pháp luật phong kiến thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp địa chủ, quý tộc phong kiến. Kiểu pháp luật phong kiến công khai quy định đặc quyền, đặc lợi của địa chủ phong kiến, cũng như quy định các chế tài hà khắc dã man để đàn áp nhân dân lao động.

+ Pháp luật tư sản thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản. Bản chất giai cấp được thể hiện một cách thận trọng, tinh vi dưới nhiều hình thức như quy định về mặt pháp lý những quyền tự do, dân chủ… nhưng thực chất pháp luật tư sản ln thể hiện ý chí của giai cấp tư sản và mục đích trước hết nhằm phục vụ lợi ích cho giai cấp tư sản. Ở giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh, tính giai cấp của pháp luật tư sản chưa thể hiện công khai; ở giai đoạn CNĐQ, tính giai cấp của pháp luật tư sản thể hiện công khai và rõ rệt, hiện nay, tính giai cấp của pháp luật tư sản có xu hướng thể hiện mờ nhạt hơn so với giai đoạn trước.

+ Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, là công cụ để xây dựng một xã hội mới trong đó mọi người đều được sống tự do, bình đẳng, công bằng xã hội được bảo đảm. Pháp luật XHCN là sự thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản. Tính giai cấp của kiểu pháp luật này thể hiện mờ nhạt nhất trong tất cả các kiểu pháp luật vì giai cấp lãnh đạo xã hội chiếm tuyệt đại đa số dân cư và Đảng Cộng sản cũng chủ trương bảo vệ lợi ích của đa số nhân dân.

<b>* Tính xã hội của pháp luật </b>

- Pháp luật do nhà nước, đại diện chính thức của tồn xã hội ban hành nên nó thể hiện ý chí chung của xã hội, là cơng cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội, bảo vệ lợi ích chung của cả cộng đồng, vì sự phát triển chung của xã hội. Nghĩa là, ở mức độ ít hay nhiều (tùy thuộc vào hoàn cảnh trong mỗi giai đoạn cụ thể), pháp luật cịn thể hiện ý chí và lợi ích của các giai tầng khác trong xã hội. Ví dụ: Pháp luật xã hội chủ nghĩa, bên cạnh việc pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi thời kỳ (mỗi giai đoạn nhất định của quá trình phát triển), cũng phải tính đến ý chí và lợi ích của các tầng lớp khác.

- Trong đời sống xã hội, do đòi hỏi các quan hệ giao tiếp giữa mọi người nên đã hình thành các thói quen, các quy tắc, các chuẩn mực ứng xử thể hiện ý chí chung của cả cộng đồng, được cả cộng đồng chấp thuận và tuân thủ, chẳng hạn như cách ứng xử giữa cha mẹ và con cái, giữa người mua và người bán… -> Khi nhà nước thừa nhận thành pháp luật thì các quy tắc này thể hiện rõ tính xã hội của pháp luật.

- Pháp luật là phương tiện để giải quyết tính xã hội trong đời sống xã hội như phòng, chống, khắc phục thiên tai, dịch bệnh… -> Pháp luật luôn hàm chứa các giá trị xã hội phổ biến, thuộc về con người -> Trong pháp luật có nhiều quy định thể hiện tính xã hội của nó như quy định về chế độ phổ cập giáo dục bắt buộc, bảo vệ an ninh, Tổ quốc, bảo vệ môi trường….

- Pháp luật là biểu tượng của nền công lý, công bằng xã hội, đảm bảo cho các chủ thể ngang quyền, có nghĩa vụ và trách nhiệm với nhau -> Pháp luật là một trong những cơng cụ để bảo vệ những cơng trình và những giá trị văn hóa tinh thần chung của xã hội…

- Mặc dù tính xã hội là thuộc tính chung của tất cả các kiểu pháp luật song thể hiện tính xã hội có sự khác nhau giữa các kiểu pháp luật:

-> Biểu hiện tính xã hội của pháp luật chủ nơ, phong kiến cịn mờ nhạt và hạn chế, chủ yếu thể hiện qua vai trò là công cụ bảo đảm an ninh, bảo vệ các cơng trình cơng cộng, trừng trị tội phạm…

-> Biểu hiện tính xã hội của pháp luật tư sản có sự thay đổi qua sự phát triển của nhà nước tư sản. Sự ra đời của pháp luật tư sản thể hiện sự tiến bộ hơn so với pháp luật phong kiến. Phạm vi điều chỉnh của pháp luật được mở rộng dần và tới hầu hết các lĩnh vực của đời sống…

-> Pháp luật XHCN thể hiện tính xã hội rộng rãi và sâu sắc nhất so với tất cả các kiểu pháp luật trước đó. Pháp luật là cơng cụ giải phóng con người khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng, đó là pháp luật vì con người, nhằm phục vụ con người, bảo đảm cho con người phát triển toàn diện.

<b>3. Liên hệ với bản chất của pháp luật Việt Nam hiện nay </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

* Pháp luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay được xây dựng trên cơ sở kinh tế là quan hệ sản xuất gắn với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; cơ sở xã hội là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức; cơ sở tư tưởng là chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Cũng như các pháp luật khác, pháp luật Việt Nam hiện nay vừa mang tính xã hội, vừa mang tính giai cấp.

<i><b>- Tính xã hội là thuộc tính nổi bật của pháp luật Việt Nam hiện nay, biểu </b></i>

hiện: Pháp luật không chỉ là quy tắc ứng xử của mọi tổ chức và cá nhân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội mà còn là cơ sở quan trọng để đảm bảo an ninh, an toàn cho mỗi người, đảm bảo ổn định, trật tự xã hội; là phương tiện quan trọng nhất, có hiệu quả nhất để tổ chức và quản lí hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội vì một xã hội dân chủ, cơng bằng, văn minh; là phương tiện để liên kết mọi tầng lớp dân cư, hợp lực, chung lòng, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc bảo vệ chủ quyền quốc gia và các lợi ích quốc gia khác...

<i><b>- Pháp luật Việt Nam hiện nay vẫn thể hiện tính giai cấp. Xã hội Việt Nam </b></i>

hiện nay tồn tại nhiều giai tầng với những mục tiêu và lợi ích mặc dù không đối lập nhưng vẫn hàm chứa sự khác biệt nhất định. Bởi vậy, cho dù thế nào thì pháp luật vẫn phải thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích cho các giai tầng đó. Mặt khác, các thế lực thù địch, phản động vẫn nuôi dưỡng âm mưu chống phá nhà nước, chống phá chế độ một cách lâu dài, dai dẳng. Trong điều kiện đó, pháp luật là cơng cụ tốt nhất để bảo vệ nhà nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền lợi của nhân dân lao động.

- Bản chất của pháp luật Việt Nam hiện nay cịn được thể hiện thơng qua các đặc điểm sau đây:

<i><b>+ Một là, pháp luật Việt Nam hiện nay là pháp luật thuộc thời kì quá độ lên </b></i>

chủ nghĩa xã hội. Đó là thời kì có sự đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới, diễn ra khá lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen.

<i><b>+ Hai là, pháp luật là cơ sở, hành lang pháp lí cho sự vận hành của nền kinh </b></i>

tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Pháp luật thừa nhận sự tồn tại của nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; xác lập địa vị pháp lí cho các loại hình doanh nghiệp; thừa nhận và bảo vệ quyền tự do kinh doanh; phát triển đồng bộ các loại thị trường; tôn trọng quy luật cung cầu; bảo đảm tự do cạnh tranh, chống độc

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

quyền, chống gian lận trong sản xuất và phân phối, bảo vệ quyền lợi của nhà sản xuất, người tiêu dùng... Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta còn khá mới mẻ, nhiều vấn đề còn đang trong q trình tìm tịi. Chính vì vậy, hệ thống thể chế pháp lí ở nước ta đang được từng bước xác lập và hoàn thiện.

<i><b>+ Ba là, pháp luật thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của nhân dân, đó là hệ thống </b></i>

pháp luật của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân mà nền tảng là giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức -> Pháp luật của ta là pháp luật thực sự dân chủ vì nó bảo vệ quyền tự do, dân chủ rộng rãi của nhân dân lao động.

<i><b>+ Bốn là, pháp luật là sự thể chế hố chủ trương, đường lối chính sách của </b></i>

Đảng Cộng sản Việt Nam. Hiến pháp đã xác lập vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà nước và xã hội. Để thực hiện sự lãnh đạo của mình, Đảng đề ra chủ trương, đường lối chính sách về phát triển kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng... Trên cơ sở đó, Nhà nước thể chế hố thành pháp luật, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật, làm cho đường lối của Đảng đi vào đời sống, thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển.

<i><b>+ Năm là, pháp luật xác lập cơ sở pháp lý cho việc xây dựng nhà nước pháp </b></i>

quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Trong công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền, pháp luật giữ vị trí rất quan trọng. Pháp luật quy định quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; thừa nhận, bảo đảm và bảo vệ các quyền con người, quyền công dân; quy định việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, xác lập cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước...

<i><b>+ Sáu là, pháp luật được xây dựng trên nền tảng đạo đức, truyền thống tốt </b></i>

đẹp, những thuần phong mĩ tục của dân tộc Việt Nam. Đó là lịng u nước, tinh thần nhân đạo, sự vị tha, tinh thần tập thể, không chấp nhận chủ nghĩa cá nhân cực đoan, tinh thần đồn kết, đạo lí uống nước nhớ nguồn, tinh thần tương thân tương ái...

<i><b>+ Bảy là, pháp luật đang trong q trình phát triển, hồn thiện. Cơng cuộc đổi </b></i>

mới đất nước càng trở nên toàn diện và đi vào chiều sâu càng địi hỏi sự hồn thiện của hệ thống pháp luật. Sự phát triển trên nhiều mặt của đời sống xã hội làm cho phạm vi điều chỉnh của pháp luật ngày càng mở rộng. Các quan hệ kinh tế xã hội vận động, biến đổi nhanh chóng địi hỏi hệ thống pháp luật phải được bổ sung, sửa đổi thường xuyên, đáp ứng kịp thời yêu cầu của cuộc sống.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i><b>+ Tám là, pháp luật chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của yếu tố quốc tế. Hiện nay, </b></i>

Việt Nam đang tham gia sâu rộng vào quá trình hợp tác, hội nhập quốc tế, giao lưu quốc tế về kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học kĩ thuật... ngày càng rộng, sự ảnh hưởng của truyền thông quốc tế ngày càng lớn. Những yếu tố đó có tác động mạnh mẽ đến pháp luật nước ta, đòi hỏi các quy định pháp luật Việt Nam phải phù hợp với những chuẩn mực chung của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>Câu 25: Phân tích đặc trưng và vai trị của pháp luật. Gợi ý trả lời: </b>

<b>1. Khái niệm pháp luật </b>

Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước.

<b>2. Đặc trưng của pháp luật </b>

<i><b>- Thứ nhất: Pháp luật có tính quyền lực nhà nước bởi vì pháp luật được hình </b></i>

thành bằng con đường nhà nước, pháp luật do Nhà nước đặt ra (ví dụ các quy định về tổ chức bộ máy nhà nước) hoặc do nhà nước thừa nhận (thừa nhận các phong tục, tập quán, các quy tắc đạo đức…) nên pháp luật luôn thể hiện ý chí của nhà nước. Pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp, từ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, thuyết phục, động viên, khen thưởng, tổ chức thực hiện cho đến áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước.

<i><b>- Thứ hai: Pháp luật có tính quy phạm phổ biến, bởi vì: </b></i>

+ Pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực để định hướng cho nhận thức và hướng dẫn cách xử sự cho mọi người trong xã hội, để bất kỳ ai khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh do pháp luật dự liệu thì đều xử sự theo những cách thức mà nó đã nêu ra. Căn cứ vào pháp luật, các tổ chức và cá nhân trong xã hội sẽ biết mình được làm gì, khơng được làm gì, phải làm gì, làm như thế nào khi rơi vào một điều kiện, hoàn cảnh cụ thể nào đó.

+ Pháp luật là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con người. Căn cứ vào pháp luật để xác định được hành vi đó có hợp pháp, hay trái pháp luật; hoạt động nào mang tính pháp lý và hoạt động nào khơng mang tính pháp lý.

+ Pháp luật có giá trị bắt buộc phải tơn trọng và thực hiện đối với mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội, có tác động thường xuyên trên toàn lãnh thổ và trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau của xã hội.

<i><b>- Thứ ba: Pháp luật có tính hệ thống vì pháp luật là hệ thống các quy phạm để </b></i>

điều chỉnh nhiều loại quan hệ xã hội phát sinh trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống như kinh tế, lao động, dân sự, hình sự … Tuy nhiên, các quy phạm đó không tồn tại một cách biệt lập mà giữa những mối liên hệ nội tại và thống nhất với nhau để tạo nên một chỉnh thể là hệ thống pháp luật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i><b>- Thứ tư: Pháp luật có tính xác định về hình thức, tức là pháp luật thường </b></i>

được thể hiện trong những hình thức nhất định, có thể là tập quán pháp, tiền lệ pháp hoặc văn bản quy phạm pháp luật. Các quy định của pháp luật thường rõ ràng, cụ thể, đảm bảo có thể được hiểu và thực hiện thống nhất trong một phạm vi rộng.

<b>3. Vai trò của pháp luật </b>

Với tính quyền lực của mình, pháp luật có vai trị quan trọng đối với Nhà nước và đối với xã hội.

<i><b>* Vai trò của pháp luật đối với nhà nước </b></i>

<i><b>- Thứ nhất, pháp luật tạo lập cơ sở pháp lý vững chắc cho sự tồn tại của nhà </b></i>

nước. Sở dĩ pháp luật có vai trị như vậy bởi lẽ bất cứ một chính quyền nào được tạo nên đều phải đảm bảo tính hợp pháp, mà pháp luật chính là cơng cụ để đảm bảo sự hợp pháp đó. Một chính quyền có hệ thống pháp luật vững chắc thì mới đảm bảo sự tồn tại lâu dài. Chẳng hạn, pháp luật là phương tiện bảo vệ Nhà nước, chống lại sự chống đối trong xã hội, Tại Điều 78 và Điều 80 của Bộ luật Hình sự 2015 quy định về các mức xử phạt đối với Tội phản bội Tổ quốc và Tội Gián điệp…; Điều 113 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân: Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình…

<i><b>- Thứ hai, pháp luật tạo cơ sở pháp lý cho sự giám sát hoạt động của bộ máy </b></i>

nhà nước, là công cụ kiểm soát quyền lực nhà nước. Pháp luật quy định về cách thức tổ chức, hoạt động của các cơ quan nhà nước; quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, cá nhân; các chế tài xử lý đối với hành vi vi phạm… Thực tế cho thấy, nếu pháp luật cịn chồng chéo, thiếu tính hệ thống… có thể dẫn đến tham nhũng, lạm quyền, độc tài, chuyên chế trong cơ quan nhà nước -> Do đó pháp luật được coi là công cụ quan trọng nhất để bảo đảm quyền con người, đảm bảo tự do cá nhân, kiểm soát quyền lực nhà nước.

<i><b>- Thứ ba, pháp luật là công cụ để nhà nước quản lý mọi mặt của đời sống xã </b></i>

hội. Với những đặc điểm của mình như tính quy phạm phổ biến, tính bắt buộc chung, tính cưỡng chế… pháp luật có khả năng được triển khai phổ biến, nhanh chóng, đồng bộ, có hiệu quả và rộng khắp trong phạm vi cả nước thơng qua các chính sách phổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

biến pháp luật -> Nhà nước đưa ra các chính sách đối nội, đối ngoại phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa… của đất nước.

<i><b>- Thứ tư, pháp luật là cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà </b></i>

nước và là cơ sở để xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên đảm bảo giải quyết các vấn đề phát sinh trên thực tế theo đúng quy định. Nhờ có pháp luật mà bộ máy nhà nước được vận hành một cách khoa học, đồng bộ, nhịp ngàng, tránh chồng chéo…

<i><b>* Vai trò của pháp luật với xã hội </b></i>

<i><b>- Thứ nhất: Pháp luật là cơ sở để giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp trong </b></i>

xã hội. Trong xã hội, tranh chấp giữa người mua và người bán, giữa các doanh nghiệp, giữa các cá nhân -> Quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể tham gia quan hệ xã hội chính là các chuẩn mực, cơ sở để giải quyết các tranh chấp đó; khi các mâu thuẫn phát sinh, pháp luật là công cụ hữu hiệu nhất, là căn cứ để các bên dựa vào đó để giải quyết các mẫu thuẫn của mình -> Pháp luật quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục để giải quyết các tranh chấp đó nhằm đảm bảo cho tranh chấp được giải quyết công bằng, công minh.

<i><b>- Thứ hai: Pháp luật là cơ sở để giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã </b></i>

hội. Pháp luật đề ra các quy tắc xử sự chung và mọi người bắt buộc phải tuân thủ theo pháp luật. Đồng thời, pháp luật cũng quy định các hành vi bị nghiêm cấm thực hiện và các chế tài xử lý khi thực hiện các hành vi vi phạm, từ đó thiết lập ra các cơ chế bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Chẳng hạn, ở Việt Nam, pháp luật góp phần xây dựng và bảo vệ mơi trường kinh doanh theo Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Hay Điều 16 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong doanh nghiệp. Điều 188 đến 199 Bộ luật Hình sự 2015 quy định các tội phạm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại… (Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về Tội buôn lậu - Điều 188 :Tội buôn lậu - Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm)…

<i><b>- Thứ ba: Pháp luật còn điều tiết và định hướng cho sự phát triển của các quan </b></i>

hệ xã hội. Pháp luật có các quy định bắt buộc mọi người phải thực hiện theo, từ các

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

quy định pháp luật các chủ thể có thể xác định hành vi nào đúng, hành vi nào khơng đúng với pháp luật để từ đó có cách xử sự cho phù hợp. Pháp luật cũng góp phần loại bỏ những quan hệ xấu còn những quan hệ phù hợp với sự phát triển xã hội thì được pháp luật bảo vệ, phát triển; pháp luật củng cố và tăng cường các xu hướng phát triển tích cực các quan hệ xã hội, ngăn ngừa, loại bỏ những xu hướng tiêu cực, bảo đảm sự phát triển của xã hội (như quan hệ sở hữu, sự tích tụ tập trung ruộng đất…).

<i><b>- Thứ tư: Pháp luật là phương tiện để bảo vệ quyền con người, bảo đảm cơng </b></i>

bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội: Pháp luật thừa nhận quyền con người, quy định các biện pháp bảo đảm thực hiện quyền con người, cấm các hành vi xâm hại tới quyền con người và quy định các biện pháp trừng phạt nghiêm khắc đối với các chủ thể có hành vi đó, qua đó bảo vệ quyền con người; pháp luật thừa nhận quyền bình đẳng trước pháp luật của tất cả mọi người…; pháp luật bảo đảm, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho các giai tầng xã hội, nhất là những người ở vị thế xã hội yếu hơn….Ví dụ, tại Hiến pháp năm 2013, Điều 16 quy định mọi người đều bình đẳng trước pháp luật; khơng ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, kinh tế, dân sự, văn hóa xã hội. Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em về các quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em; đồng thời quy định trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và xã hội trong bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em,...

Như vậy, pháp luật có vai trị quan trọng với sự phát triển của đất nước, xã hội, mỗi người cần đảm bảo bản thân luôn luôn chấp hành và tuân thủ theo các quy định pháp luật, từ đó góp phần cho sự phát triển của xã hội, đất nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>Câu 26: Kiểu pháp luật là gì? Phân tích các kiểu pháp luật trong lịch sử. Gợi ý trả lời: </b>

<b>1. Kiểu pháp luật là gì? </b>

- Kiểu pháp luật là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản, đặc thù của pháp luật, thể hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại, phát triển của pháp luật trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định.

- Căn cứ khoa học để phân chia pháp luật trong lịch sử ra thành từng kiểu là học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin. Từ khi xã hội loài người bị phân chia thành các giai cấp cho tới nay đã tồn tại bốn hình thái kinh tế - xã hội là chiếm hữu nô lệ, phong kiến, TBCN và XHCN. Tương ứng với bốn hình thái kinh tế - xã hội ấy là bốn kiểu pháp luật - chủ nô, phong kiến, tư sản và XHCN.

+ Ba kiểu pháp luật chủ nơ, phong kiến, tư sản có bản chất giống nhau, thể hiện ở chỗ: chúng đều là những quy tắc xử sự do các nhà nước bóc lột ban hành (hoặc thừa nhận), trực tiếp thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của các giai cấp bóc lột chiếm thiểu số trong xã hội; là những công cụ có hiệu lực nhất để thực hiện sự thống trị của giai cấp bóc lột đối với các giai cấp bị bóc lột.

+ Pháp luật XHCN là kiểu pháp luật cao nhất và cuối cùng trong lịch sử nhân loại, có bản chất riêng, thể hiện ở chỗ: nó là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do nhà nước XHCN ban hành (hoặc thừa nhận), trực tiếp thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động; là phương tiện hữu hiệu nhất để điều chỉnh các quan hệ xã hội vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.

- Sự thay thế kiểu pháp luật này bằng kiểu pháp luật khác tiến bộ hơn là tất yếu, gắn liền với sự thay thế các hình thái kinh tế - xã hội. Khi cơ sở hạ tầng biến đổi, mà trước hết và chủ yếu là sự biến đổi của kinh tế, thì kiến trúc thượng tầng thay đổi theo. Cùng với nhà nước, pháp luật cũ bị thay thế bằng pháp luật mới để thích ứng với cơ sở kinh tế - xã hội mới. Phương thức để thực hiện sự thay thế ấy là cách mạng xã hội. Các cuộc cách mạng xã hội đã diễn ra trong lịch sử đều dẫn tới kết quả là: pháp luật phong kiến thay thế pháp luật chủ nô, pháp luật tư sản thay thế pháp luật phong kiến, pháp luật XHCN thay thế pháp luật tư sản. Sau khi hồn thành sứ mệnh lịch sử của mình là xây dựng thành cơng xã hội khơng cịn giai cấp thì pháp luật XHCN sẽ tự tiêu vong hồn tồn, nhường chỗ cho loại quy phạm xã hội mới không mang tính chất chính trị để điều chỉnh các quan hệ giữa người với người.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>2. Các kiểu pháp luật trong lịch sử 2.1. Kiểu pháp luật chủ nô: </b>

<i><b>* Quan niệm: Pháp luật chủ nô là hệ thống các quy phạm pháp luật (các quy </b></i>

tắc) có tính chất bắt buộc chung, do nhà nước chủ nô ban hành (hoặc thừa nhận), trực tiếp thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp chủ nô, được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước; là cơng cụ có hiệu lực nhất để điều tiết các quan hệ xã hội trong xã hội chiếm hữu nô lệ, nhằm củng cố, bảo vệ sự thống trị về kinh tế, chính trị và tư tưởng của giai cấp chủ nô.

<i><b>* Bản chất: Pháp luật chủ nô là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước chủ </b></i>

nô đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, chủ yếu thể hiện ý chí và bảo vệ địa vị của giai cấp chủ nô, là nhân tố điều chỉnh và bảo đảm cho sự phát triển ổn định của các quan hệ xã hội chiếm hữu nô lệ. Bản chất của pháp luật chủ nơ thể hiện qua tính giai cấp và tính xã hội. Cụ thể

- Tính giai cấp: pháp luật chủ nơ là sự thể hiện ý chí của giai cấp chủ nô và nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp này, là cơng cụ có hiệu lực nhất để giai cấp chủ nơ duy trì và bảo vệ sự thống trị của mình trong xã hội; đàn áp, bóc lột nơ lệ và những người lao động khác.

- Tính xã hội: Pháp luật chủ nơ góp phần xác lập trật tự xã hội thơng qua việc xác định các khuôn mẫu ứng xử cho con người, định hình các quy tắc hành vi trong các hoạt động sinh hoạt, lao động, buôn bán, dịch vụ… nhằm duy trì, bảo vệ trật tự xã hội, phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục và giải quyết những vấn đề xã hội khác. - Tính giai cấp nổi trội: Pháp luật hợp pháp hóa sự bóc lột khơng có giới hạn của chủ nơ đối với nơ lệ, pháp luật ghi nhận và củng cố, bảo vệ tình trạng phân biệt đẳng cấp trong xã hội. Pháp luật ghi nhận địa vị thống trị của người gia trưởng đối với các thành viên khác trong gia đình.

<i><b>* Đặc điểm: Pháp luật chủ nô pháp luật chủ nơ tạo cơ sở pháp lí cho việc củng </b></i>

cố và bảo vệ quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ, hợp pháp hóa chế độ bóc lột của chủ nô đối với nô lệ.

- Pháp luật chủ nô xác lập, củng cố và bảo vệ quyền tư hữu tuyệt đối của giai cấp chủ nô đối với tư liệu sản xuất, sản phẩm lao động xã hội và nô lệ. Các đạo luật của nhà nước chủ nô đều quy định quyền sở hữu bất khả xâm phạm của chủ nô đối với tư liệu sản xuất, sản phẩm lao động xã hội và đối với nô lệ, đồng thời trừng trị nghiêm khắc những ai xâm hại quyền sở hữu thiêng liêng ấy của chủ nô. Chẳng hạn,

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

trong quan hệ vay mượn, nếu bên vay khơng có khả năng trả nợ thì bên cho vay có quyền bắt bên vay về làm nô lệ hoặc bắt mang ra chợ bán; ai bắt nô lệ của chô nô khác bỏ trốn mang về nhà mình thì hành vi đó được coi là trộm cắp tài sản riêng của người khác.

- Pháp luật chủ nô quy định và bảo đảm thực hiện việc tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước chủ nô và bảo vệ nhà nước chủ nô bằng mọi biện pháp. Cơ cấu tổ chức; nội dung, hình thức, mục tiêu, phương hướng và phương pháp hoạt động của bộ máy nhà nước chủ nơ theo hình thức chính thể quân chủ chuyên chế hay cộng hoà dân chủ (ví dụ Nhà nước Aten ở Hylạp cổ đại) hoặc cộng hoà quý tộc (Nhà nước cộng hoà quý tộc Spac ở Hylạp cổ đại) đều được quy định trong pháp luật chủ nô. Pháp luật chủ nô xử phạt nghiêm khắc những ai chống lại nhà nước.

- Pháp luật chủ nơ hợp pháp hố tình trạng vơ quyền của nơ lệ và sự bóc lột, đàn áp dã man, tàn bạo của chủ nô đối với nô lệ; thừa nhận và duy trì tình trạng bất bình đẳng giữa chủ nô với nô lệ. Nô lệ, theo quy định của pháp luật chủ nô, không đươc coi là con người, khơng có quyền con người mà chỉ được xem là "cơng cụ lao động biết nói" thuộc quyền sở hữu tuyệt đối của chủ nơ. Cịn chủ nơ có tồn quyền quyết định số phận, cuộc sống của nơ lệ; có quyền đánh đập, hành hạ, bán, giết nơ lệ.

- Pháp luật chủ nơ mang tính chất tơn giáo sâu đậm. Tính chất tơn giáo của pháp luật chủ nô thể hiện ở chỗ: nội dung của pháp luật chủ nô chứa đựng các quy tắc đạo đức tơn giáo, hợp pháp hố quyền lực tơn giáo và tổ chức giáo hội, cho phép các tổ chức tôn giáo được hoạt động nhà nước và coi các tổ chức đó là bộ phận quan trọng của bộ máy nhà nước, trừng phạt nghiêm khắc những ai chống lại đạo đức tôn giáo và tổ chức tôn giáo.

- Pháp luật chủ nô củng cố quyền lực tuyệt đối của người chồng, người cha trong gia đình. Theo quy định của pháp luật chủ nô, người chồng, người cha có tồn quyền quyết định số phận và cuộc sống sinh hoạt của vợ và con; chồng, cha có quyền đánh đập, hành hạ, bán, giết vợ và con.

<i><b>* Hình thức: Pháp luật chủ nơ có ba hình thức tạo nên ba nguồn chính là tập </b></i>

quán pháp luật, tiền lệ pháp luật và văn bản quy phạm pháp luật. Trong những giai đoạn đầu của chế độ chiếm hữu nô lệ, tập quán pháp luật và tiền lệ pháp luật là những hình thức (các nguồn) pháp luật chủ yếu của pháp luật chủ nơ, sau đó văn bản quy phạm pháp luật dần dần trở thành hình thức (nguồn) pháp luật cơ bản nhất và quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

trọng nhất. Các văn bản quy phạm pháp luật có nhiều loại, do nhiều cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hành với những gía trị hiệu lực khác nhau, trong đó nổi bật nhất là các đạo luật điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ

<b>bản trong xã hội chiếm hữu nô lệ. </b>

<b>2.2. Kiểu pháp luật phong kiến </b>

<i><b>* Quan niệm: Pháp luật phong kiến là hệ thống các quy phạm pháp luật (các </b></i>

quy tắc) do nhà nước phong kiến ban hành (hoặc thừa nhận), trực tiếp thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp địa chủ phong kiến; là phương tiện chủ yếu và hữu hiệu nhất để điều chỉnh các quan hệ cơ bản giữa người với người cũng như những nhu cầu, lợi ích khác nhau trong xã hội phong kiến.

<i><b>* Bản chất: Pháp luật phong kiến là kiểu pháp luật thứ hai trong lịch sử, ra </b></i>

đời cùng với sự ra đời của nhà nước phong kiến. Kiểu pháp luật Phong kiến thay thế cho kiểu pháp luật chủ nô, chứa đựng nhiều yếu tố tiến bộ hơn pháp luật chủ nơ.

- Tính chất giai cấp của pháp luật phong kiến thể hiện ở chỗ: pháp luật phong kiến luôn luôn chứa đựng, phản ánh ý chí và củng cố, bảo vệ lợi ích của giai cấp địa chủ; là công cụ sắc bén nhất để đàn áp và bóc lột giai cấp nơng dân, những người lao động khác, duy trì sự thống trị của giai cấp địa chủ về kinh tế, chính trị, tư tưởng -> Về mặt bản chất giai cấp, pháp luật phong kiến thế hiện ý chí của giai cấp địa chủ, phong kiến, là phương tiện để bảo vệ trật tự xã hội phong kiến, trước hết là quan hệ sản xuất phong kiến. Nó ghi nhận sự bất bình đẳng giữa các đẳng cấp khác nhau trong xã hội, sự lệ thuộc của nông dân vào giai cấp địa chủ, bảo vệ sự áp bức bóc lột của giai cấp địa chủ phong kiến đối với nơng dân.

- Tính chất xã hội của pháp luật phong kiến đậm đặc hơn và rộng rãi hơn so với pháp luật chủ nô, do xã hội phong kiến có kết cấu phức tạp hơn và nảy sinh nhiều vấn đề xã hội cần giải quyết hơn so với xã hội chiếm hữu nơ lệ. Nó là phương tiện để nhà nước phong kiến thực hiện những công việc chung của xã hội; là phương tiện để nhà nước phong kiến thực hiện những công việc chung, những chức năng xã hội. Trong những hoàn cảnh, điều kiện lịch sử cụ thế pháp luật phong kiến không chỉ thể hiện ý chí của giai cấp địa chủ phong kiến mà cịn phản ánh ý chí chung của tồn xã hội.

<i><b>* Đặc điểm: </b></i>

- Một là, mang tính chất đẳng cấp, đặc quyền, đặc lợi sâu sắc. Pháp luật phong kiến chia giai cấp địa chủ thành nhiều đẳng cấp, thứ bậc khác nhau mà mỗi đẳng

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

cấp, thứ bậc có đặc quyền, đặc lợi riêng về kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội. Chẳng hạn trong lĩnh vực tư pháp hình sự, pháp luật phong kiến căn cứ vào địa vị xã hội của người phạm tội và của nạn nhân để quyết định hình phạt đối với người phạm tội: địa vị xã hội của người phạm tội càng cao bao nhiêu thì hình phạt càng nhẹ bấy nhiêu, thậm chí người đó khơng phải chịu hình phạt và địa vị xã hội của nạn nhân càng cao bao nhiêu thì hình phạt đối với người phạm tội càng nặng bấy nhiêu đến mức bị chém đầu (pháp luật phong kiến Trung Quốc và của nhiều nước khác quy vào tội "thập ác" những tộị xâm phạm đến vua, họ hàng nhà vua, quan, tướng lĩnh của triều đình); truy cứu trách nhiệm hình sự tập thể dưới hình thức "tru di tam tộc" nếu giết vua và họ hàng thân tộc của vua; quy định quyền của tầng lớp quan lại, quý tộc được dùng tiền để chuộc tội. Đúng như tục ngữ của người Trung Quốc thời phong kiến có câu: "lễ nghi khơng tới thứ dân, hình phạt không tới trượng phu"!.

- Hai là, quy định những hình phạt rất dã man, tàn bạo đối với người xâm phạm trật tự nhà nước phong kiến và trật tự xã hội phong kiến. Các biện pháp thi hành hình phạt như chặt đầu, móc mắt, chơn sống, dìm xuống nước, treo cổ, thiêu sống, tùng xẻo,... được áp dụng phổ biến nhằm làm cho dân chúng khiếp sợ và răn đe, phòng ngừa những hành vi phạm tội tương tự.

- Ba là, mang tính bạo lực cao. Pháp luật phong kiến thể hiện hợp pháp hoá việc sử dụng bạo lực như là phương tiện tối ưu để giải quyết những mâu thuẫn, tranh chấp giữa các quốc gia hoặc giữa các cá nhân, nhóm xã hội, dịng họ,...Các cuộc chiến tranh đẫm máu giữa các quốc gia do tranh chấp lãnh thổ và những cuộc đấu kiếm, đấu súng thời phong kiến là bằng chứng hùng hồn cho nhận định trên và người phải chịu những tai họa, đau khổ nhất là nhân dân lao động.

- Bốn là, có tính chất tơn giáo sâu đậm. Nội dung của pháp luật phong kiến chứa đựng luân lý, đạo đức tơn giáo (ví dụ nho giáo, phật giáo ở Trung Quốc, Việt Nam); thần thánh hoá quyền lực của vua và nhà nước phong kiến nhằm đưa dân chúng vào trạng thái u mê về chính trị dẫn tới giảm sút và mất hẳn ý chí đấu tranh chống lại nhà nước phong kiến; cơng khai hợp pháp hố quyền lực của tơn giáo, đề cao vai trị của các tổ chức tôn giáo và những người chuyên đi truyền giáo (ở phương Đông là sư tăng, phương Tây là tăng lữ); xử phạt nghiêm khắc những ai chống lại tôn giáo, nhà thờ và các tổ chức tôn giáo khác.

<i><b>* Hình thức: Pháp luật phong kiến cũng có ba hình thức (ba nguồn) chủ yếu </b></i>

là tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy phạm pháp luật. Trong giai đoạn đầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

của chế độ phong kiến, tập quán pháp và tiền lệ pháp được sử dụng khá nhiều, còn văn bản quy phạm pháp luật được sử dụng ít hơn, bởi vì, một mặt, điều kiện kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội buổi đầu chưa cho phép nhà nước phong kiến bắt tay ngay vào việc xây dựng pháp luật của riêng mình, đặc biệt là các đạo luật có hiệu lực pháp lý cao và nhà nước phong kiến cũng chưa có nhiều kinh nghiệm để làm việc này; mặt khác, xã hội phong kiến buổi đầu còn đang trong trạng thái tương đối ổn định, chưa có những xung đột lớn về lợi ích, nhu cầu và cũng chưa phát sinh nhiều những vấn đề xã hội mới mang tính gay gắt và cấp bách cần giải quyết ngay. Ở khoảng giữa, đặc biệt là cuối giai đoạn phát triển của chế độ phong kiến khi cuộc đấu tranh giữa giai cấp địa chủ và giai cấp nông dân đã trở nên gay gắt, quyết liệt hơn và trong xã hội phong kiến đã xuất hiện ngày càng nhiều vấn đề xã hội mới hơn trước thì việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật mới thực sự cấp bách và thường xuyên hơn, đặc biệt là các đạo luật.

<b>2.3. Kiểu pháp luật tư sản </b>

<i><b>* Quan niệm: Pháp luật tư sản là hệ thống các quy phạm pháp luật (các quy </b></i>

tắc) có tính chất bắt buộc chung, do nhà nước tư sản ban hành (hoặc thừa nhận) và bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế, trực tiếp thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản; là cơng cụ có hiệu lực nhất để điều chỉnh các quan hệ xã hội chủ yếu phù hợp với ý chí và lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản.

<i><b>* Bản chất: Bản chất của pháp luật tư sản được thể hiện ở tính chất giai cấp </b></i>

và tính chất xã hội.

- Tính giai cấp: Pháp luật tư sản mang tính chất giai cấp tư sản bởi vì nó do giai cấp tư sản tạo ra thông qua nhà nước tư sản, chứa đựng ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản. Ý chí của giai cấp tư sản được xem như là hạt nhân, cốt lõi trong bản chất của pháp luật tư sản. Giai cấp tư sản sử dụng pháp luật là một cơng cụ có hiệu lực nhất để đàn áp, bóc lột giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động; duy trì, bảo vệ sự thống trị của mình về kinh tế, chính trị, tư tưởng trong xã hội TBCN.

- Tính xã hội: Pháp luật tư sản mang tính chất xã hội ngày càng đậm nét và rộng rãi. Do các nước TBCN đã và đang áp dụng thành công khá nhiều thành tựu của khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất và đời sống, cho nên xã hội TBCN đã và đang biến đổi hết sức nhanh chóng, sâu sắc và toàn diện, đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. Hiện nay, nhà nước tư sản đã điều chỉnh các chính sách đối nội, đối ngoại của mình cho thích ứng

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

với tình hình mới, do đó, pháp luật tư sản cũng đã và đang đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, công nghệ, giáo dục, y tế và giải quyết nhiều vấn đề xã hội cấp bách khác vừa có ý nghĩa quốc gia, vừa mang tính quốc tế như chống thất nghiệp, xố đói nghèo, chống bệnh tật, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác, bảo vệ môi trường thiên nhiên, v.v. -> C. Mác và Ph.Ăngghen đã vạch rõ bản chất của pháp luật tư sản trong Tuyên ngôn Đảng cộng sản: “Pháp luật của các ông chỉ là ý chí của giai cấp các ơng được đề lên thành pháp luật, cái ý chí mà nội dung là do những điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp các ông quyết định”.

<i><b>* Đặc điểm: </b></i>

<i><b>- Một là, pháp luật tư sản ghi nhận, củng cố, bảo vệ và phát triển quyền sở </b></i>

hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Thấy rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động vì nó là hạt nhân, cốt lõi trong cơ sở kinh tế của nhà nước tư sản, cho nên ngay từ khi hình thành pháp luật tư sản, giai cấp tư sản đã xây dựng và đưa ra chế định pháp luật về quyền sở hữu tư nhân và coi nó là một trong những chế định cơ bản và quan trọng nhất của pháp luật tư sản. Hiến pháp tư sản tuyên bố quyền sở hữu tư nhân là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Để củng cố, bảo vệ quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động, giai cấp tư sản đã ra sức bóc lột sức lao động của công nhân, trừng trị nghiêm khắc những ai xâm hại tới quyền sở hữu thiêng liêng đó của mình. Pháp luật tư sản quy định hạn chế việc tịch thu, trưng mua, trưng dụng tài sản. Pháp luật hình sự tư sản chỉ cho phép tịch thu tài sản đối với người phạm tội chống nhà nước tư sản.

<i><b>- Hai là, pháp luật tư sản ghi nhận, củng cố và bảo vệ sự thống trị về chính trị </b></i>

của giai cấp tư sản. Hầu hết các hiến pháp tư sản đều quy định bản chất, nhiệm vụ, mục tiêu, chức năng cơ bản của nhà nước tư sản; cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước tư sản; nhiệm vụ, mục tiêu, chức năng của các cơ quan nhà nước cấp cao và các cơ quan nhà nước ở địa phương. Pháp luật hình sự tư sản trừng phạt nghiêm khắc những ai chống đối chính quyền nhà nước tư sản, đặc biệt là những người cách mạng. Trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, đặc biệt là thời kỳ chủ nghĩa phát xít, nhiều đạo luật phản dân chủ, chống cộng sản được ban hành để đàn áp dã man phong trào cách mạng của nhân dân. Sang giai đoạn phục hồi nền kinh tế, cải cách xã hội sau khi ra khỏi cuộc tổng khủng hoảng, giai cấp tư sản kiến thiết lại nền dân chủ tư sản theo

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

hướng có lợi cho mình. Tuy vậy, pháp luật tư sản cố tình gạt nhân dân ra khỏi đời sống chính trị. Chẳng hạn, pháp luật tư sản quy định những điều kiện gắt gao về tài sản, trình độ học vấn, thời hạn cư trú,v.v. để hạn chế tối đa sự tham gia của người lao động trong việc tự ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước.

<i><b>- Ba là, pháp luật tư sản ghi nhận, củng cố và bảo vệ sự thống trị về tư tưởng </b></i>

của giai cấp tư sản. Hiến pháp và pháp luật tư sản là kết qủa thể chế hóa những quan điểm tư tưởng của giai cấp tư sản về nhiệm vụ, mục tiêu của nhà nước tư sản trong xã hội TBCN; về tính chất, nội dung, mục tiêu của nền dân chủ tư sản và quan hệ giữa nhà nước tư sản với các nước trên thế giới. Hiến pháp tư sản tuyên bố quyền được tự do tư tưởng của công dân nhưng luật và các văn bản quy phạm pháp luật dưới hiến pháp lại quy định hạn chế công dân tự do biểu đạt tư tưởng, chính kiến, quan điểm riêng của mình; nghiêm cấm việc tuyên truyền tư tưởng và lối sống không phù hợp với tư tưởng và lối sống tư sản. Pháp luật hình sự tư sản trừng phạt nghiêm khắc những cá nhân, tổ chức tuyên truyền, phổ biến hệ tư tưởng vô sản và chống đối hệ tư tưởng tư sản.

<i><b>* Hình thức: Pháp luật tư sản cũng được thể hiện dưới ba hình thức (ba </b></i>

nguồn) là tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy phạm pháp luật.

<b>2.4. Kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa </b>

<i><b>* Quan niệm: Pháp luật XHCN là hệ thống các quy phạm pháp luật (các quy </b></i>

tắc) có tính chất bắt buộc chung, do nhà nước XHCN ban hành (hoặc thừa nhận) và bảo đảm thực hiện bằng tất cả sức mạnh của mình, trong đó đặc biệt là sức mạnh cưỡng chế, trực tiếp thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động; là cơng cụ có hiệu lực nhất để điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.

<i><b>* Bản chất: Kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa là kiểu pháp luật cuối cùng trong </b></i>

lịch sử nhà nước và pháp luật, hình thành sau cách mạng vô sản và thiết lập nhà nước chun chính vơ sản.

<i><b>- Xét về mặt giai cấp, pháp luật XHCN là hệ thống các quy phạm pháp luật </b></i>

ln ln chứa đựng, thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động; là cơng cụ có hiệu lực nhất để nhà nước XHCN sử dụng trong việc trấn áp các lực lượng thù địch của nhân dân, bắt buộc những cá nhân, tổ chức đã vi phạm pháp luật phải thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, đầy đủ, thống nhất, bảo đảm và mở rộng các quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân phù hợp với sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

phát triển của xã hội và thời đại, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc tổ quốc XHCN.

<i><b>- Tính xã hội: So với các kiểu pháp luật trước, pháp luật XHCN có tính chất </b></i>

xã hội sâu sắc và rộng rãi hơn, được phản ánh tập trung trong sự tác động của nó tới các quan hệ xã hội cơ bản và quan trọng nhất để các quan hệ xã hội này vận động, phát triển phù hợp với ý chí, lợi ích của nhân dân lao động, có tác dụng giữ vững sự ổn định xã hội và thúc đẩy xã hội phát triển năng động, bền vững, hài hồ. Nói cách khác, trong điều kiện đổi mới, cải cách, phát triển nhanh, bền vững và hội nhập quốc tế hiện nay, tính xã hội của pháp luật XHCN đã, đang được thể hiện sâu đậm ở vai trò điều tiết các quan hệ kinh tế, chính trị, dân sự, văn hố, giáo dục, khoa học - công nghệ, xã hội, đối ngoại và giải quyết nhiều vấn đề xã hội vừa mang tính quốc gia vừa có tính quốc tế, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

<i><b>* Đặc điểm: Là kiểu pháp luật mới, pháp luật XHCN có những đặc điểm chủ </b></i>

yếu sau đây:

<i><b>- Một là, pháp luật XHCN được xây dựng, củng cố, phát triển, hoàn thiện trên </b></i>

cơ sở hệ tư tưởng của giai cấp công nhân. Sợi chỉ đỏ xuyên suốt hệ tư tưởng của giai cấp công nhân là giải phóng con người khỏi áp bức, bất cơng, bần cùng, đói nghèo và xây dựng một xã hội thật sự dân chủ, bình đẳng, cơng bằng, con người được ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện; nội dung của pháp luật ln ln thể hiện ý chí, mục tiêu và bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân.

<i><b>- Hai là, pháp luật XHCN ln thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của các giai </b></i>

cấp và tầng lớp nhân dân lao động khác. Pháp luật XHCN tạo điều kiện thuận lợi để mọi công dân đều thật sự được hưởng quyền, lợi ích hợp pháp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, xã hội; nội dung của pháp luật còn thấm đượm đạo đức, văn hoá, phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc; đồng thời nó bảo vệ và phát huy khối đại đoàn kết dân tộc, quan tâm đặc biệt tới các dân tộc thiểu số, các dân tộc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa.

<i><b>- Ba là, pháp luật XHCN quan hệ chặt chẽ với đường lối, chính sách của Đảng </b></i>

cộng sản. Đường lối, chính sách của đảng cộng sản là hệ thống các quan điểm lý luận về mục tiêu, phương hướng, biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc XHCN, trở thành cơ sở tư tưởng để nhà nước XHCN ban hành pháp luật, còn pháp luật là phương tiện quan trọng nhất để đưa đường lối, chính sách của đảng

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

cộng sản vào cuộc sống và bảo vệ đường lối, chính sách của đảng cộng sản. Một loạt các quan điểm của đảng cộng sản về xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, định hướng XHCN; về xây dựng và phát huy dân chủ XHCN, bảo đảm cơng bằng xã hội, phát triển văn hố, giáo dục, khoa học - công nghệ, y tế; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội; bảo đảm quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; thực hiện chính sách đối ngoại hồ bình, hữu nghị với các nước trên thế giới;…đều là cơ sở và nội dung của pháp luật của các nước XHCN trong điều kiện đổi mới, phát triển nhanh, bền vững và hội nhập quốc tế hiện nay.

<i><b>- Bốn là, pháp luật XHCN quan hệ tác động qua lại với các loại quy phạm xã </b></i>

hội khác. Các loại quy phạm xã hội khác là đạo đức, phong tục tập quán, quy phạm của tổ chức xã hội và quy phạm tôn giáo trong xã hội XHCN... Một mặt, pháp luật duy trì, bảo vệ và tạo điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của những quy phạm xã hội tiến bộ, phù hợp với lợi ích chung của xã hội; mặt khác, pháp luật cũng loại bỏ quy phạm xã hội nào lạc hậu, lỗi thời, không phù hợp với sự phát triển của xã hội. Bên cạnh đó, các quy phạm xã hội khác, nếu tiến bộ và phù hợp với ý chí và lợi ích của nhân dân cũng là cơ sở để pháp luật xây dựng nên, là phương thức truyền tải tinh thần và nội dung của pháp luật trong nội bộ nhân dân.

<i><b>* Hình thức: Hình thức của pháp luật XHCN bao gồm tập quán pháp, tiền lệ </b></i>

pháp và văn bản quy phạm pháp luật, trong đó văn bản quy phạm pháp luật là hình thức (nguồn) chủ yếu nhất và quan trọng nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>Câu 27: Hình thức pháp luật là gì? Trình bày các hình thức cơ bản của pháp luật. </b>

<b>Gợi ý: </b>

<b>1. Hình thức pháp luật là gì? </b>

- Hình thức pháp luật là cách thức thể hiện ý chí của nhà nước hay cách thức mà nhà nước sử dụng để chuyển ý chí của nó thành pháp luật.

- Pháp luật có hình thức bên trong và bên ngồi:

+ Hình thức bên trong là cơ cấu bên trong của pháp luật, là mối liên hệ, sự liên kết giữa các yếu tố cấu thành pháp luật. Hình thức bên trong của pháp luật được gọi là hình thức cấu trúc của pháp luật, bao gồm các bộ phận cấu thành của hệ thống pháp luật như ngành luật, chế định pháp luật và quy phạm pháp luật.

+ Hình thức bên ngoài là phương thức tồn tại của pháp luật. Dựa vào hình thức của pháp luật, người ta có thể biết pháp luật tồn tại trong thực tế dưới dạng nào, nằm ở đâu. Nội dung của pháp luật là toàn bộ những yếu tố tạo nên pháp luật, cịn hình thức của pháp luật được hiểu là yếu tố chứa đựng hoặc thể hiện nội dung. Nếu hiểu nội dung của pháp luật là ý chí của nhà nước thì hình thức pháp luật là cách thức thể hiện ý chí của nhà nước. Pháp luật chủ yếu được thể hiện dưới những hình thức là tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy phạm pháp luật.

<b>2. Các hình thức pháp luật </b>

Pháp luật có ba hình thức cơ bản, tức là những hình thức được hầu hết các nhà nước sử dụng, đó là tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật. Ba hình thức này cũng đồng thời là ba nguồn hình thức của pháp luật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Ví dụ: Tập quán ăn Tết cổ truyền, phong tục Giỗ Tổ Hừng Vương, tập quán xác định họ, dân tộc cho con.. ở Việt Nam trở thành tập quán pháp. Theo quy định tại điều 112 bộ luật Lao động năm 2019, từ năm 2021, người lao động có tất cả 11 ngày nghỉ lễ, tết và được hưởng nguyên lương: tết Nguyên đán nghỉ 5 ngày, Giỗ tổ Hùng Vương nghỉ 1 ngày (ngày 10.3 âm lịch)... Tập quán pháp điều chỉnh một số quan hệ nhân thân như đối với quyền có họ, tên: trong số những quyền nhân thân được Bộ luật Dân sự 2015 ghi nhận, bảo vệ thì quyền xác định dân tộc là quyền có sự tham gia điều chỉnh của tập quán pháp. Theo khoản 2 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 thì Họ của cá nhân khi được sinh ra thì được xác định theo họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nhưng nếu trong trường hợp cha mẹ đẻ khơng có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ là người đẻ ra cá nhân đó” -> Quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đến việc xác định họ cho cá nhân khi có yêu cầu, bảo đảm thực hiện tốt hơn các quyền dân sự của cá nhân cụ thể trong trường hợp này – quyền họ, tên.

Hay quyền xác định, xác định lại dân tộc: Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thi Cá nhân khi sinh ra được pháp luật xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp giữa cha mẹ đẻ khơng có thỏa thuận được về dân tộc của con thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán của cha mẹ đẻ thuộc hai địa phương khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn -> Quy định này không chỉ rõ thứ tự ưu tiên xác định dân tộc theo tập quan trước hay theo thỏa thuận trước dẫn đến có những trường hợp tranh chấp xảy ra rất khó giải quyết.

Áp dụng tập quán trong một số vấn đề liên quan đến thực tiễn giao dịch dân sự: Theo Điều 121: “Giao dịch dân sự có nội dung khơng rõ ràng, khó hiểu, được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này thì việc giải thích giao dịch dân sự đó được thực hiện theo thứ tự sau đây:

a) Theo ý chí đích thực của các bên khi xác lập giao dịch; b) Theo nghĩa phù hợp với mục đích của giao dịch;

c) Theo tập quán nơi giao dịch được xác lập”

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

-> Như vậy, tập quán nơi giao dịch được xác lập nếu được lựa chọn để giải thích giao dịch dân sự thì đó chính là tập quán pháp. Tập quán còn được sử dụng để xác định nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng tài sản thuê trong giao dịch thuê tài sản. “Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa”.

<b>2.2. Tiền lệ pháp (án lệ) </b>

- Tiền lệ pháp là những bản, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi giải quyết các vụ việc cụ thể, được nhà nước thừa nhận có chứa đựng khn mẫu để giải quyết các vụ việc khác tương tự. Ở Việt Nam hàng năm, Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có tổng kết việc xét xử những vụ việc mà chưa có pháp luật điều chỉnh, trong đó nêu rõ đường lối, phương hướng, cách thức xét xử tiếp theo những vụ việc tương tự trong khi chờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật có liên quan...

- Tiền lệ pháp có thể được thể hiện trong các bản án, quyết định hành chính, tư pháp. Song các quốc gia trên thế giới thường chỉ thừa nhận tiền lệ pháp do tịa án tạo ra, vì vậy hiện nay, tiền lệ pháp còn được gọi là án lệ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

tiền. Trong quyết định giám đốc thẩm, Hội đồng Thẩm phán cho rằng tuyên xử như thế là hợp tình hợp lý. Sau này khi gặp vụ án tương tự, các thẩm phán đều “liên tưởng” đến vụ này và tuy khơng nói ra nhưng ai cũng vận dụng đường lối thấu lý đạt tình đó để xét xử.

Hoặc Bộ luật Dân sự (BLDS) nước ta quy định nghĩa vụ cấp dưỡng đối với người thân của người có tính mạng bị xâm phạm là cho đến khi chết nếu người được hưởng cấp dưỡng là người đã thành niên và cho đến khi đủ 18 tuổi nếu người được hưởng cấp dưỡng là người chưa thành niên hay đã thành thai. Tuy nhiên, BLDS lại không cho biết nghĩa vụ này bắt đầu vào thời điểm nào nên các tịa rất lúng túng. Sau đó, một quyết định giám đốc thẩm của TAND Tối cao phân tích: Theo tinh thần quy định tại Điều 616 BLDS và hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao thì trong trường hợp cụ thể này, thời điểm phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng phải được tính từ ngày người bị hại chết -> Dù khơng nói ra nhưng đây được coi là “hướng dẫn” để các tòa án áp dụng khi xét xử và xét ở góc độ khoa học, rõ ràng nó như một án lệ.

<b>2.3. Văn bản quy pháp pháp luật </b>

- Văn bản quy pháp pháp luật là văn bản có chứa đựng các quy tắc xử sự chung do cơ quan nhà nước hoặc nhà chức trách (chủ thể) có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức do pháp luật quy định. Điều 2. Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật (2015) quy định: “Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì khơng phải là văn bản quy phạm pháp luật”.

Chẳng hạn hệ thống văn bản Quy phạm pháp luật ở Việt Nam như: 1. Hiến pháp; 2. Bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội, 3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, 4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, 5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đồn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, 6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, 8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao...

- Những đặc điểm chung của tất cả các loại văn bản quy phạm pháp luật là:

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

+ Văn bản quy phạm pháp luật chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hành;

+ Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật ln ln theo thủ tục, trình tự do pháp luật định;

+ Nội dung của văn bản quy phạm pháp luật là những quy phạm pháp luật (các quy tắc) có tính chất bắt buộc chung;

+ Văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản nhất và quan trọng nhất trong xã hội;

+ Văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện nhiều lần trong thực tế đời sống.

- Mỗi loại văn bản quy phạm pháp luật đều có hiệu lực của nó: Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật là phạm vi (hay giới hạn) tác động của văn bản về thời gian, về không gian và về đối tượng áp dụng.

+ Hiệu lực về thời gian là phạm vi (giới hạn) tác động của văn bản từ thời điểm văn bản phát sinh hiệu lực đến thời điểm văn bản chấm dứt hiệu lực trên một vùng lãnh thổ nhất định, với đối tượng tác động nhất định.

+ Hiệu lực về không gian là phạm vi (giới hạn) tác động của văn bản được tính trên vùng lãnh thổ mà văn bản có hiệu lực theo thời gian và về đối tượng áp dụng.

+ Hiệu lực về đối tượng áp dụng là phạm vi (giới hạn) tác động của văn bản tới những cá nhân, tổ chức trên vùng lãnh thổ mà văn bản có hiệu lực về thời gian và về không gian.

- Văn bản quy phạm pháp luật bao gồm nhiều loại theo quy định của mỗi nước, thơng thường nó gồm hai loại chính là văn bản luật và văn bản dưới luật.

- Hiện nay, văn bản quy phạm pháp luật là loại nguồn cơ bản, chủ yếu và quan trọng nhất của nhiều nước, trong đó có Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>Câu 28: Phân tích bản chất và đặc điểm của pháp luật xã hội chủ nghĩa. Gợi ý trả lời </b>

<b>1. Bản chất của pháp luật XHCN </b>

- Pháp luật XHCN ra đời cùng với nhà nước XHCN trong cuộc cách mạng XHCN do giai cấp cơng nhân lãnh đạo. Pháp luật XHCN có sứ mệnh cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới - xã hội XHCN, dần dần tiến tới một xã hội tốt đẹp – xã hội CSCN, khơng cịn giai cấp, bóc lột, bất cơng, nghèo khổ.

<b> - Bản chất của pháp luật XHCN chịu sự chi phối của nhiều nhân tố, nhưng chủ </b>

yếu vẫn do cơ sở kinh tế, cơ sở xã hội, nhiệm vụ chiến lược và mục tiêu lâu dài của

<b>nhà nước XHCN quyết định. </b>

<b> + Xét về mặt giai cấp, pháp luật XHCN là hệ thống các quy phạm pháp luật </b>

luôn chứa đựng, thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động; là cơng cụ có hiệu lực nhất để nhà nước XHCN sử dụng trong việc trấn áp các lực lượng thù địch của nhân dân, bắt buộc những cá nhân, tổ chức đã vi phạm pháp luật phải thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, đầy đủ, thống nhất, bảo đảm và mở rộng các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phù hợp với sự phát triển của xã hội và thời đại, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc tổ quốc XHCN.

<b> + So với các kiểu pháp luật trước, pháp luật XHCN có tính chất xã hội sâu sắc </b>

và rộng rãi hơn, được phản ánh tập trung trong sự tác động của nó tới các quan hệ xã hội cơ bản và quan trọng nhất để các quan hệ xã hội này vận động, phát triển phù hợp với ý chí, lợi ích của nhân dân lao động, có tác dụng giữ vững sự ổn định xã hội và thúc đẩy xã hội phát triển năng động, bền vững, hài hồ. Nói cách khác, trong điều kiện đổi mới, cải cách, phát triển nhanh, bền vững và hội nhập quốc tế hiện nay, tính xã hội của pháp luật XHCN đã, đang được thể hiện sâu đậm ở vai trò điều tiết các quan hệ kinh tế, chính trị, dân sự, văn hố, giáo dục, khoa học - công nghệ, xã hội, đối ngoại và giải quyết nhiều vấn đề xã hội vừa mang tính quốc gia, vừa có tính quốc tế, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Thực tế của Việt Nam từ khi đổi mới (năm 1986) đến nay đã chứng minh điều đó: hành lang pháp lý chặt chẽ, mở rộng đã và đang khơi nguồn lao động sáng tạo to lớn của các thành phần kinh tế, thu hút đông đảo các nhà đầu tư ở trong và ngoài nước vào phát triển kinh tế - xã hội, tạo động lực to lớn thực hiện có hiệu quả dân chủ hoá xã hội, phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân dân lao động về mọi mặt

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

và giải quyết thành công nhiều vấn đề xã hội cấp bách như việc làm; bảo vệ sức khoẻ của cộng đồng; bảo vệ, cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường; giữ mức tăng dân số hợp lý và kế hoạch hố gia đình; phòng, chống tệ nạn xã hội và vi phạm pháp

<b>luật... </b>

Pháp luật XHCN là hệ thống các quy phạm pháp luật (các quy tắc) có tính chất bắt buộc chung, do nhà nước XHCN ban hành (hoặc thừa nhận) và bảo đảm thực hiện bằng tất cả sức mạnh của mình, trong đó đặc biệt là sức mạnh cưỡng chế, trực tiếp thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động; là cơng cụ có hiệu lực nhất để điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.

- Pháp luật XHCN là kiểu pháp luật mới có bản chất khác với bản chất các kiểu pháp luật trước nó và có vai trị rất quan trọng trong đời sống XHCN. Bản chất đó thể hiện ở những điểm cơ bản sau:

<i><b>+ Một là, pháp luật XHCN là hệ thống các quy tắc xử sự có tính thống nhất </b></i>

nội tại cao. Pháp luật XHCN có tính thống nhất cao hơn bất kỳ một kiểu pháp luật nào khác, bởi vì pháp luật XHCN được xây dựng trên cơ sở các quan hệ kinh tế XHCN, đó là nền kinh tế dựa trên sở hữu công về những tư liệu sản xuất chủ yếu, nền kinh tế có sự điều tiết của nhà nước -> Điều đó quyết định tính thống nhất và xu hướng phát triển của pháp luật XHCN.

<i><b>+ Hai là, pháp luật XHCN thể hiện ý chí của giai cấp cơng nhân và đơng đảo </b></i>

nhân dân lao động, đây là nét khác biệt căn bản giữa pháp luật XHCN so với các kiểu pháp luật khác. Các kiểu pháp luật trước đó đều có chung bản chất là thể hiện ý chí của thiểu số giai cấp bóc lột, là cơng cụ để bảo vệ lợi ích của giai cấp đó. Cịn pháp luật XHCN thể hiện ý chí của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động, là số đông, chiếm tuyệt đại đa số trong dân cư.

<i><b>+ Ba là, pháp luật XHCN do nhà nước XHCN ban hành, nhà nước dân chủ, </b></i>

thể hiện quyền lực của đông đảo nhân dân lao động và bảo đảm thực hiện bằng Nhà nước. Vì vây, nó là phương tiện để phản ánh và bảo vệ quyền lực của nhân dân bảo đảm sự thống nhất giữa tính giai cấp, tính nhân dân và tính dân tộc.

<i><b>+ Bốn là, pháp luật XHCN có quan hệ chặt chẽ với chế độ kinh tế XHCN. </b></i>

Trong mối quan hệ này kinh tế giữ vai trò quan trong đối với pháp luật; pháp luật luôn phản ánh trình độ phát triển của chế độ kinh tế. Mọi sự thay đổi của chế độ kinh tế sẽ dẫn đến những thay đổi tương ứng của pháp luật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i><b>+ Năm là, pháp luật XHCN có quan hệ mật thiết với đường lối, chủ trương, </b></i>

chính sách của Đảng cộng sản. Trong mối quan hệ này, đường lối chính sách giữ vai trò chủ đạo thể hiện ở việc chỉ đạo phương hướng xây dựng pháp luật, chỉ đạo nội dung pháp luật và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện và áp dụng pháp luật. Pháp luật luôn phản ánh đường lối chính sách của Đảng, là sự thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng thành các quy định chung thống nhất trên quy mơ tồn xã hội.

<b>2. Đặc điểm của pháp luật XHCN </b>

<i><b>- Một là, pháp luật XHCN được xây dựng, củng cố, phát triển, hoàn thiện trên </b></i>

<i>cơ sở hệ tư tưởng của giai cấp công nhân. Sợi chỉ đỏ xuyên suốt tư tưởng của giai </i>

cấp cơng nhân là giải phóng con người khỏi áp bức, bất cơng, bần cùng, đói nghèo và xây dựng một xã hội thật sự dân chủ, bình đẳng, cơng bằng, con người được ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; nội dung của pháp luật ln ln thể hiện ý chí, mục tiêu và bảo vệ lợi ích của giai cấp cơng nhân.

<i><b>- Hai là, pháp luật XHCN còn ln thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của các </b></i>

<i>giai cấp và tầng lớp nhân dân lao động khác. Pháp luật XHCN tạo điều kiện thuận </i>

lợi để mọi công dân đều thật sự được hưởng quyền, lợi ích hợp pháp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, xã hội; nội dung của pháp luật cịn thấm đượm đạo đức, văn hố, phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc; đồng thời nó bảo vệ và phát huy khối đại đồn kết dân tộc, quan tâm đặc biệt tới các dân tộc thiểu số, các dân tộc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa.

<i><b>- Ba là, pháp luật XHCN quan hệ chặt chẽ với đường lối, chính sách của Đảng </b></i>

<i>cộng sản. Đường lối, chính sách của đảng cộng sản là hệ thống các quan điểm lý </i>

luận về mục tiêu, phương hướng, biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc XHCN, trở thành cơ sở tư tưởng để nhà nước XHCN ban hành pháp luật, còn pháp luật là phương tiện quan trọng nhất để đưa đường lối, chính sách của đảng cộng sản vào cuộc sống và bảo vệ đường lối, chính sách của Đảng cộng sản.

<i><b>- Bốn là, pháp luật XHCN quan hệ tác động qua lại với các loại quy phạm xã </b></i>

<i>hội khác. Các loại quy phạm xã hội khác là đạo đức, phong tục tập quán, quy phạm </i>

của tổ chức xã hội và quy phạm tôn giáo trong xã hội XHCN. Một mặt, pháp luật duy trì, bảo vệ và tạo điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của những quy phạm xã hội tiến bộ, phù hợp với lợi ích chung của xã hội; mặt khác, pháp luật cũng loại bỏ quy phạm xã hội nào lạc hậu, lỗi thời, không phù hợp với sự phát triển của xã hội. Bên cạnh đó, các quy phạm xã hội khác, nếu tiến bộ và phù hợp với ý chí và lợi ích của nhân dân cũng là cơ sở để pháp luật xây dựng nên, là phương thức truyền tải tinh thần và nội dung của pháp luật trong nội bộ nhân dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>Câu 29: Phân tích vai trị của pháp luật xã hội chủ nghĩa. Gợi ý trả lời: </b>

<b>1. Vai trò của pháp luật XHCN </b>

- Pháp luật XHCN quy định cơ cấu tổ chức; nội dung, hình thức, phương pháp, mục tiêu hoạt động của bộ máy nhà nước theo hướng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.

- Pháp luật XHCN quy định và bảo đảm thực hiện việc xây dựng và phát triển nhanh, bền vững nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, định hướng XHCN, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh.

- Pháp luật XHCN quy định và bảo đảm thực hiện việc xây dựng và phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; nền giáo dục mang tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; nền khoa học và công nghệ tiên tiến.

- Pháp luật XHCN quy định và bảo đảm thực hiện những nội dung của chính sách xã hội nhằm bảo đảm cơng bằng xã hội, phát tiển con người một cách hài hoà cả về thể chất và tinh thần, xây dựng và phát huy môi trường xã hội lành mạnh, năng động và văn minh.

- Pháp luật XHCN quy định và bảo đảm thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của công dân nhằm xây dựng, phát huy mối quan hệ bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa nhà nước pháp quyền XHCN với công dân trong điều kiện đổi mới, cải cách, phát triển nhanh, bền vững và hội nhập quốc tế.

- Pháp luật XHCN quy định và bảo đảm thực hiện việc xây dựng, phát huy nền quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân nhằm bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; bảo vệ chế độ XHCN và những thành qủa của cách mạng.

- Pháp luật XHCN quy định và bảo đảm thực hiện việc mở rộng, phát huy mối quan hệ, sự hợp tác với tất cả các nước trên thế giới, khơng phân biệt chế độ chính trị và xã hội khác nhau, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ của nhau, khơng can thiệp vào cơng việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi; ủng hộ và góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

<b>2. Vai trò của pháp luật XHCN đối với HTCT </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

* Đối với tồn bộ hệ thống chính trị, pháp luật là phương tiện thiết lập nên các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị đảm bảo cho hệ thống chính trị hoạt động nhịp nhàng nhằm thực hiện có hiệu quả quyền lực của nhân dân. Đối với từng thành viên của hệ thống chính trị pháp luật có vai trị cụ thể như sau:

<i><b>- Đối với Đảng cộng sản: </b></i>

+ Pháp luật là phương tiện để thể chế hóa đường lối chiến lược, chu trương chính sách của Đảng, làm cho đường lối chính sách của Đảng trở thành các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung đối với toàn xã hội.. Sự vận hành của xã hội được điều chỉnh bằng pháp luật, vì vậy muốn đường lối, chủ trương chính sách của Đảng vào cuộc sống, điều chỉnh các quan hệ xã hội đó thì phải thơng qua pháp luật. Thể chế hố đường lối thành pháp luật chính là con đường để đảng cầm quyền lãnh đạo xã hội. Pháp luật cũng chính là chuẩn mực để Đảng cộng sản kiểm nghiệm đường lối chính sách của mình trong thực tế. Đường lối chính sách của Đảng có thể là đúng đắn, nhưng nó có vận hành được hay khơng và vận hành như thế nào phải được kiểm nghiệm qua thực tế. Sự kiểm nghiệm này không thể đưa đường lối chính sách ra để thực hiện mà phải thơng qua pháp luật.

+ Pháp luật cũng chính là phương tiện để phân định rõ phương thức lãnh đạo của Đảng với sự điều hành, quản lý xã hội của Nhà nước. Để đảm bảo đảng lãnh đạo - Nhà nước quản lý - nhân dân làm chủ, Đảng không làm thay Nhà nước, nhưng Nhà nước phải chịu sự lạnh đạo của Đảng. Pháp luật chính là phương tiện để phân định đồng thời là cầu nối giữa Nhà nước và đảng trong việc điều hành xã hội.

<i><b>- Đối với Nhà nước: </b></i>

+ Pháp luật là cơ sở để xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước XHCN. Để bộ máy Nhà nước hoạt động có hiệu quả, địi hỏi phải xác định rõ chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi lơại cơ quan, mỗi cơ quan; phải xác lập một cách đúng đắn hợp lý mối quan hệ giữa chúng. Cần phải có cách thức tổ chức và hoạt động phù hợp để tạo thành một cơ chế đòng bộ trong quá trình thiết lập và thực hiện quyền lực Nhà nước.

+ Pháp luật là phương tiện ghi nhận trách nhiệm của nhà nước đối với toàn xã hội và mọi công dân. Đồng thời là phương tiện để nhà nước kiểm tra, giám sát lại cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước và các tổ chức xã hội, công dân. Mặc dù nhà nước ban hành pháp luật, nhưng nhà nước cũng là một chủ thể nên cũng phải vận hành trên cơ sở pháp luật.

</div>

×