Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

NGÂN HÀNG CÂU HỎI – BÀI TẬP HỌC PHẦN QUẢN TRỊ SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 139 trang )

NGÂN HÀNG CÂU HỎI – BÀI TẬP
HỌC PHẦN QUẢN TRỊ SẢN XUẤT
PHẦN 1 – GIỚI THIỆU CHUNG VỀ QUẢN TRỊ SẢN XUẤT
Câu 1: Hãy nêu và phân tích khái niệm về sản xuất, quản trị và điều hành sản xuất?
Gợi ý trả lời:
Sản xuất là quá trình biến đổi các nguồn lực đầu vào thành các sản phẩm và dịch
vụ đầu ra.
Quản trị sản xuất là quá trình hoạch định, tổ chức điều hành và kiểm tra giám sát
hệ thống sản xuất trong doanh nghiệp nhằm thực hiện những mục tiêu sản xuất đề ra.
Sơ đồ hệ thống sản xuất và tác nghiệp có thể được biểu diễn theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hệ thống sản xuất
Giá trị gia tăng
Đột biến ngẫu
nhiên

Đầu vào

Quá trình biến đổi

Thông tin
phản hồi

Kiểm tra

Đầu ra

Thông tin
phản hồi

Quá trình biến đổi là yếu tố trung tâm giúp phân biệt giữa hệ thống sản xuất
với các phân hệ quản lý tài chính, marketing.


Các yếu tố đầu vào: Nguyên vật liệu, công nghệ, thiết bị, con người có kỹ
năng quản lý và nguồn thông tin. Các yếu tố đầu vào là điều kiện cần thiết cho quá trình
sản xuất, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Các yếu tố đầu ra: Chủ yếu là các sản phẩm, dịch vụ. Tùy theo đặc điểm của
quá trình sản xuất mà đầu ra có thể là những sản phẩm có tính đồng nhất với tiêu chuẩn
hóa cao hoặc khó tiêu chuẩn và có sự thay đổi thường xuyên theo nhu cầu của khách
hàng. Ngoài những sản phẩm và dịch vụ được tạo ra sau quá trình sản xuất, còn có các
phế phẩm, chất thải… đòi hỏi phải có chi phí khá lớn để giải quyết xử lý chúng.


Các yếu tố thông tin: Để ra các quyết định trong quản trị sản xuất cần phải tìm
hiểu, nắm bắt, thu thập và xử lý một khối lượng thông tin lớn từ môi trường bên ngoài và
từ nội bộ doanh nghiệp. Thông tin thu thập cần phải liên tục cập nhật để có những quyết
định điều chỉnh hoạt động sản xuất kịp thời cần thiết.
Các yếu tố đột biến ngẫu nhiên: Là những sự kiện, tình huống bất thường
ngoài dự kiến. Các yếu tố này làm rối loạn hoạt động của hệ thống sản xuất dẫn đến
không thực hiện được những mục tiêu ban đầu. Ví dụ, thiên tai, hạn hán, hỏa hoạn, bất ổn
chính trị, khủng hoảng kinh tế…
Câu 2: Hãy phân tích mục tiêu và mối quan hệ của quản trị sản xuất với marketing và
quản trị tài chính?
Gợi ý trả lời:
Mục tiêu quản trị sản xuất:
Mục tiêu tổng quát là sản xuất sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ nhằm đảm bảo thỏa
mãn tối đa nhu cầu của khách hàng trên cơ sở sử dụng hiệu quả nhất các yếu tố sản xuất.
Mục tiêu cụ thể:
- Giảm chi phí sản xuất tới mức thấp nhất để tạo ra một đơn vị đầu ra.
- Đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ theo đúng yêu cầu của khách hàng.
- Rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ.
- Xây dựng hệ thống sản xuất của doanh nghiệp có độ linh hoạt cao.

Các mục tiêu này gắn bó chặt chẽ với nhau, giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Mối quan hệ giữa chức năng sản xuất với chức năng marketing và tài chính:
Toàn bộ chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm chủ yếu ba chức
năng chính là chức năng đầu tư tài chính, chức năng sản xuất và chức năng marketing.
Sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ và là nguồn gốc tạo ra giá trị tài chính cho doanh
nghiệp hoạt động.
Chức năng tài chính có nhiệm vụ huy động vốn và cung cấp nguồn tài chính cho
doanh nghiệp, hướng dẫn, trợ giúp bộ phận sản xuất hạch toán các chi phí đầu vào, tính
toán đầu ra và quản lý dòng tiền đến và đi tạo nguồn giá trị tiền tệ cho các hoạt động sản
xuất.
Chức năng marketing có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu, tâm lý
khách hàng, phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng và tiến hành các hoạt động thu
hút và tạo dựng mối quan hệ với khách hàng để giải quyết đầu ra cho sản xuất.
Ba chức năng vừa thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy cùng phát triển
nhưng lại vừa mâu thuẫn nhau.


Sự thống nhất, phối hợp cùng phát triển dựa trên cơ sở chung là thực hiện mục tiêu
tổng quát của doanh nghiệp. Marketing cung cấp thông tin về thị trường cho hoạch định
sản xuất, tổ chức tốt các hoạt động đáp ứng nhu cầu thị trường với chí phí hợp lý nhất.
Ngược lại, sản xuất tạo ra hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho chức năng marketing. Sự phối
hợp có hiệu quả giữa sản xuất và marketing sẽ giảm lãng phí về nguồn lực và thời gian.
Hoạt động tài chính đầu tư đảm bảo đầy đủ, kịp thời tài chính cần thiết cho hoạt
động sản xuất và marketing; phân tích và đánh giá phương án đầu tư mua sắm máy, thiết
bị, công nghệ mới; cung cấp các số liệu về chi phí cho hoạt động tác nghiệp. Kết quả của
quản trị sản xuất là tạo ra và làm tăng nguồn đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu tài chính của
doanh nghiệp đề ra.
Sự mâu thuẫn, chức năng sản xuất và marketing có những mục tiêu mâu thuẫn với
nhau về thời gian, về chất lượng và giá cả. Trong khi các cán bộ marketing đòi hỏi sản

phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ và thời gian giao hàng nhanh thì quá trình sản xuất
lại có những giới hạn về mặt công nghệ, chu kỳ sản xuất, khả năng tiết kiệm chi phí nhất
định. Cũng chính vì những lý do này mà không phải lúc nào sản xuất cũng đảm bảo thực
hiện đúng những chỉ tiêu tài chính đặt ra và ngược lại, nhiều khi những nhu cầu về đầu tư
đổi mới công nghệ hoặc tổ chức thiết kế, sắp xếp lại sản xuất không được bộ phận tài
chính cung cấp kịp thời.
Câu 3: Anh (chị) hãy cho biết quản trị sản xuất có những nội dung cụ thể nào?
Gợi ý trả lời:
Những nội dung cụ thể của quản trị sản xuất:
1. Hoạch định sản xuất
Hoạch định sản xuất là nhiệm vụ đầu tiên của hoạt động sản xuất. Hoạch định sản
xuất là quá trình xác định phương hướng mục tiêu phát triển sản xuất và các biện pháp
cần thiết để huy động các nguồn lực cần thiết vào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của hoạch định sản xuất bao gồm:
- Dự báo nhu cầu sản phẩm.
- Xác định phương hướng phát triển sản xuất. Trên cơ sở thông tin thu thập được từ
dự báo doanh nghiệp sẽ xác định cơ cấu sản phẩm, dịch vụ cần theo đuổi. Doanh nghiệp
sẽ sản xuất những sản phẩm, dịch vụ gì? Phát triển theo hướng chuyên môn hóa hay đa
dạng hóa?
- Xây dựng kế hoạch sản xuất sản phẩm cụ thể cho từng thời kỳ. Kế hoạch sản xuất
bao gồm kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
- Lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu. Hệ thống kế hoạch sản xuất sản phẩm là cơ
sở để xây dựng kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu. Dựa vào khối lượng sản phẩm, cơ cấu,
chủng loại sản phẩm sẽ sản xuất theo kế hoạch và hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật


liệu để lên kế hoạch về mua sắm nguyên vật liệu cho từng thời điểm nhằm đảm bảo sản
xuất diễn ra thường xuyên, liên tục với chi phí thấp nhất.
2. Tổ chức sản xuất
- Tổ chức sản xuất về không gian, bao gồm việc lựa chọn địa điểm đặt doanh

nghiệp sản xuất và bố trí sắp xếp các nơi làm việc trong doanh nghiệp.
- Tổ chức về công nghệ, bao gồm các hoạt động thiết kế sản phẩm, công nghệ hoặc
lựa chọn, mua sắm thiết bị công nghệ và thiết lập các quá trình sản xuất thích hợp. Thiết
kế sản phẩm được thực hiện với sự tham gia phối hợp của nhiều bộ phận chức năng khác
nhau như: quản lý, R&D, marketing, tài chính, sản xuất…
- Lựa chọn công suất, đây là nội dung quan trọng trong tổ chức sản xuất cho phép
xác định quy mô, công suất của dây chuyền sản xuất.
3. Điều độ sản xuất
Điều độ sản xuất là những hoạt động xây dựng lịch trình sản xuất trong từng tuần cụ
thể và phân công công việc cho từng đơn vị cơ sở, từng bộ phận, từng người lao động
trong hệ thống sản xuất. Hoạt động điều độ sản xuất có có mối quan hệ chặt chẽ với loại
hình bố trí quá trình sản xuất.
- Điều độ quá trình sản xuất gián đoạn, bố trí theo công nghệ khá phức tạp do tính
chất đa dạng và thường xuyên thay đổi về khối lượng công việc và luồng di chuyển sản
phẩm đưa lại.
- Điều độ quá trình sản xuất liên tục, đối với quá trình này quá trình sản xuất diễn ra
liên tục khối lượng lớn theo dây chuyền việc điều độ tương đối dễ dàng.
4. Kiểm tra giám sát hệ thống
Kiểm tra giám sát là quá trình theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện trong thực tế để
thu thập những thông tin phản hồi giúp bộ phận quản lý biết khả năng hoàn thành những
mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đặt ra từ đó đưa ra những quyết định điều chỉnh kịp thời khi
cần thiết.
- Quản trị chất lượng trong sản xuất là một yếu tố mang ý nghĩa chiến lược. Quản trị
chất lượng chính là nâng cao chất lượng của công tác quản lý các yếu tố sản xuất và toàn
bộ quá trình sản xuất trong mỗi doanh nghiệp.
- Quản trị hàng dự trữ giúp cho doanh nghiệp chủ động đối phó với những thay đổi
của nhu cầu trên thị trường và yêu cầu đảm bảo đầu vào nguyên vật liệu cho doanh
nghiệp.



Câu 4: Anh (chị) cho biết xu hướng chính của quản trị sản xuất? Tại sao quản trị sản
xuất lại có những xu hướng đó?
Gợi ý trả lời:
Sản xuất sử dụng các yếu tố đầu vào từ môi trường bên ngoài và cung cấp đầu ra
đáp ứng nhu cầu của thị trường vì vậy nó luôn chịu tác động của những thay đổi của môi
trường kinh doanh. Để có thể tồn tại trong môi trường kinh doanh với tính chất cạnh
tranh gay gắt và thay đổi nhanh chóng nhu hiện nay quản trị sản xuất của các doanh
nghiệp đang hướng tới những thay đổi chủ yếu sau:
- Tăng cường quản trị chiến lược các hoạt động sản xuất. Chiến lược và kỹ năng
quản trị chiến lược được coi là yếu tố đầu tiên đảm bảo cho doanh nghiệp có một sự phát
triển lâu dài và bền vững. Điều này đòi hỏi cán bộ quản trị sản xuất phải có những kiến
thức và kỹ năng cần thiết trong việc xây dựng lựa chọn chiến lược sản xuất.
- Chuyển từ sản xuất hàng loạt khối lượng lớn với sản phẩm tiêu chuẩn hóa cao
sang sản xuất đáp ứng nhu cầu của từng nhóm khách hàng dựa trên những đơn đặt hàng.
- Xây dựng hệ thống sản xuất năng động, linh động. Hệ thống sản xuất linh hoạt là
hệ thống sản xuất khối lượng sản phẩm không lớn, nhưng chủng loại sản phẩm nhiều, có
khả năng chuyển đổi mặt hàng nhanh đáp ứng nhu cầu của những thị trường và khách
hàng cụ thể được tự động hóa với sự điều khiển từ một trung tâm máy tính.
- Tăng cường các kỹ năng quản lý sự thay đổi. Ngày nay các doanh nghiệp hoạt
động trong một môi trường mà những thay đổi diễn ra quá nhanh. Những hình thức tổ
chức sản xuất ổn định không còn phù hợp. Kỹ năng quản trị sự thay đổi trở thành ưu tiên
quan trọng đối với quản trị sản xuất.
- Nghiên cứu và đưa vào ứng dụng những phương pháp quản lý hiện đại như quản
lý chất lượng toàn diện (TQM); Cung đúng lúc (JIT); Cải tiến không ngừng (Kaizen), xây
dựng hệ thống sản xuất tinh gọn.
- Tăng cường các phương pháp và biện pháp khai tác tiềm năng vô hạn của con
người, tạo ra sự tích cực, tinh thần chủ động, sáng tạo và tự giác trong hoạt động sản
xuất.
- Thiết kế lại hệ thống sản xuất của doanh nghiệp trên cơ sở tư duy mới. Sự phát
triển nhanh của công nghệ thông tin và những đặc điểm mới của thị trường đang đặt các

doanh nghiệp trước những thay đổi mang tính căn bản trong tổ chức các quá trình sản
xuất.


Câu 5: Anh (chị) hãy nêu và phân tích các kỹ năng cần có của một nhà quản trị sản
xuất?
Gợi ý trả lời:
Các nhà QTSX trong DN có thể khiến một DN thành công hay thất bại thông qua
những quyết định đúng sai của họ. Cũng giống như các nhà QT nói chung, các nhà
QTSX cũng thực hiện các chức năng cơ bản của QT như: Hoạch định, Tổ chức, Lãnh
đạo, Kiểm tra. Để có thể thực hiện tốt các chức năng này, nhà QT phải có 3 loại kỹ năng:
- Kỹ năng kỹ thuật hoặc chuyên môn nghiệp vụ: Là khả năng cần thiết để thực
hiện một công việc cụ thể, nói cách khác là trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhà QT.
Thí dụ: thảo chương trình điện toán, soạn thảo hợp đồng pháp lý kinh doanh, thiết kế cơ
khí .v.v...  Đây là kỹ năng rất cần cho QT viên cấp cơ sở hơn là cho cấp QT viên trung
gian hoặc cao cấp.
- Kỹ năng nhân sự: là những kiến thức liên quan đến khả năng cùng làm việc, động
viên và điều khiển nhân sự nhằm tạo sự thuận lợi và thúc đẩy sự hoàn thành công việc
chung. Một vài kỹ năng nhân sự cần thiết: biết cách thông đạt hữu hiệu, có thái độ quan
tâm tích cực đến người khác, xây dựng không khí hợp tác trông LĐ, tác động và hướng
dẫn nhân sự tr tổ chức để hoàn thành các công việc.  Đây là một kỹ năng cần thiết tr
bất kỳ tổ chức nào, dù là phạm vi kinh doanh hoặc phi kinh doanh.
- Kỹ năng nhận thức hay tư duy: đây là kỹ năng khó nhất nhưng lại có vai trò đặc
biệt quan trọng. Cần có tư duy chiến lược tốt để đề ra đúng đường lối csách đối phó có
hiệu quả vs những bất trắc, đe dọa, kìm hãm sự ptriển đối với tổ chức. Nhà QT cần phải
có phương pháp tổng hợp tư duy hệ thống, biết phân tích mối liên hệ giữa các bộ phận,
các vấn đề... giảm những sự phức tạp rắc rối xuống một mức độ có thể chấp nhận được
trong một tổ chức.
 Các nhà QT cần có 3 kỹ năng trên nhưng tầm quan trọng của chúng tùy thuộc
vào các cấp QT khác nhau tr tổ chức (cấp QT càng cao thì cần nhiều kỹ năng về tư

duy,cấp QT thấp thì cần nhiều kỹ năng về chuyên môn kỹ thuật). Kỹ năng về nhân sự
đóng vai trò quan trọng nhất, góp phần thực hiện thành công các loại kỹ năng khác giúp
đạt được thành công về mục tiêu chung của cả tổ chức.


Câu 6: Anh (chị) hãy nêu và phân tích các chức năng nhiệm vụ cơ bản của một nhà
quản trị sản xuất?
Gợi ý trả lời:
Người quản trị trong chức năng sản xuất thực hiện các hoạt động chủ yếu và các
quyết định cơ bản sau:
1) Trong chức năng hoạch định:
− Quyết định về tập hợp sản phẩm hoặc dịch vụ.
− Xây dựng kế hoạch tiến độ, kế hoạch năng lực sản xuất.
− Thiết lập các dự án cải tiến và các dự án khác.
− Quyết định phương pháp sản xuất cho mỗi mặt hàng.
− Lập kế hoạch trang bị máy móc và bố trí nhà xưởng, thiết bị.
2) Trong chức năng tổ chức:
− Ra quyết định cơ cấu tổ chức của hệ thống sản xuất như: sản xuất tập trung hay
phân tán, tổ chức theo sản phẩm.
− Thiết kế nơi làm việc, phân công trách nhiệm cho mỗi hoạt động.
− Sắp xếp mạng lưới nhân viên phân phối hàng hoá và tiếp nhận yếu tố đầu vào cho
sản xuất.
− Thiết lập các chính sách để bảo đảm sự hoạt động bình thường của máy móc thiết
bị.
3) Trong chức năng kiểm soát:
− Theo dõi và kích thích sự nhiệt tình của nhân viên trong việc thực hiện các mục
tiêu.
− So sánh chi phí với ngân sách; so sánh việc thực hiện định mức lao động; so sánh
tồn kho với mức hợp lý.
− Kiểm tra chất lượng.

4) Trong chức năng lãnh đạo:
− Thiết lập các điều khoản hợp đồng thống nhất.
− Thiết lập các chính sách nhân sự; các hợp đồng lao động.
− Thiết lập các chỉ dẫn và phân công công việc.
− Chỉ ra các công việc cần làm gấp.
5) Trong chức năng động viên:
− Thực hiện những yêu cầu qua các quan hệ lãnh đạo như mục tiêu, mong muốn.
− Khuyến khích thông qua khen ngợi, công nhận, khen tinh thần và thưởng vật chất.
− Động viên qua các công việc phong phú và các công việc thay đổi.


6) Trong chức năng phối hợp:
− Thực hiện phối hợp qua các kế hoạch thống nhất; phối hợp các cơ sở dữ liệu được
chuẩn hoá.
− Theo dõi các công việc hiện tại và giới thiệu các công việc cần thiết.
− Báo cáo, cung cấp tài liệu và truyền thông.
− Phối hợp các hoạt động mua sắm, giao hàng, thay đổi thiết kế...
− Chịu trách nhiệm trước khách hàng về trạng thái đơn hàng.
− Chức năng giáo dục phát triển nhân sự, giúp đỡ đào tạo công nhân.
Tóm lại, chức năng quản trị sản xuất thực hiện bởi một nhóm người chịu trách
nhiệm sản xuất hàng hoá và dịch vụ cho xã hội. Chức năng sản xuất là một chức năng cơ
bản doanh nghiệp, nó có ảnh hưởng tới sự thành công và phát triển của doanh nghiệp vì
nó tác động trực tiếp đến các sản phẩm và dịch vụ cung cấp, ảnh hưởng đến chi phí và
chất lượng.


PHẦN 2 - DỰ BÁO NHU CẦU SẢN PHẨM
Câu 1: Dự báo khoa học là gì? Có bao nhiêu loại dự báo? Ý nghĩa của công tác dự
báo đối với quản trị và điều hành sản xuất?
Gợi ý trả lời:

Khái niệm
Dự báo là khoa học và nghệ thuật tiên đoán các sự việc xảy ra trong tương lai trên
cơ sở phân về tình hình hiện tại và quá khứ. Dự báo có thể chỉ là những suy luận lôgic từ
những chiêm nghiệm trong thực tế để tiên đoán trước sự việc hoặc hiện tượng gì sẽ xảy
ra. Dự báo có thể được thực hiện nhờ vào việc sử dụng các mô hình toán học thể hiện
mối quan hệ giữa nhu cầu và các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu và các số liệu thống kê
quá khứ thu được để tính toán đưa ra kết quả dự báo. Hoặc có thể là sự phối hợp của
những cách trên là dùng mô hình toán học rồi dùng phán xét kinh nghiệm của nhà quản
trị để điều chỉnh lại.
Phân loại
- Căn cứ vào bản chất (nội dung) của lĩnh vực cần dự báo:
Dự báo kinh tế. Những dự báo này mang tầm vĩ mô, và dựa vào việc nghiên cứu các
quy luật vận động và phát triển kinh tế của quốc gia, khu vực và vùng kinh tế để lựa chọn
phương pháp dự báo và đưa ra kết quả dự báo.
Dự báo khoa học công nghệ. Dự báo này chú trọng việc tiên đoán xu hướng phát
triển công nghệ và khả năng ứng dụng công nghệ vào thực tiễn sản xuất. Dự báo công
nghệ được thực hiện bởi các chuyên gia hiểu biết sâu về công nghệ cụ thể.
Dự báo nhu cầu. Dự báo nhu cầu tập trung chủ yếu vào nghiên cứu, phân tích các
yếu tố thuộc về thị trường và những quy luật vận động của hành vi người tiêu dùng để
đưa ra những dự báo về nhu cầu sản phẩm dịch vụ từng giai đoạn.
- Căn cứ vào thời gian dự báo:
Dự báo ngắn hạn. Khoảng thời gian dự báo thường dưới 1 năm. Nó chủ yếu phục
vụ cho việc ra quyết định điều hành sản xuất hàng ngày như kế hoạch mua hàng, điều độ
công việc, phân chia công việc, điều chỉnh nhân lực.
Dự báo trung hạn. Khoảng thời gian dự báo trung hạn thường từ 1 năm đến 3 năm.
Nó cần thiết cho việc lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch bán hàng, dự thảo ngân sách, kế
hoạch tiền mặt, huy động các nguồn lực và tổ chức hoạt động tác nghiệp.
Dự báo dài hạn. Khoảng thời gian thường là từ 3 năm trở lên. Dự báo này thường
có tính định hướng và định tính nhiều hơn. Dự báo này thường đưa ra các quyết định
mang tính chiến lược, dài hạn.

Ý nghĩa


Dự báo nhu cầu sản phẩm dịch vụ là vấn đề cốt lõi nhất trong hoạt động dự báo của
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo ra những lợi thế cạnh tranh cho riêng mình. Dự báo
nhu cầu sản phẩm dịch vụ giúp doanh nghiệp xác định phương hướng, chiến lược sản
xuất một cách có hiệu quả, hướng sản xuất vào những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu
cầu của thị trường và xác định được quy mô sản xuất phù hợp. Dự báo giúp doanh nghiệp
giảm thiểu chi phí sản xuất, tránh lãng phí nguồn lực và tận dụng tốt những cơ hội kinh
doanh trên thị trường. Trên cơ sở những kết quả dự báo chính xác các nhà quản trị sản
xuất có thể xây dựng các kế hoạch sản xuất sản phẩm, dịch vụ cho từng giai đoạn và dự
kiến kế hoạch mua sắm vật tư, thiết bị, dụng cụ phục vụ cho sản xuất, đồng thời cũng đưa
ra được những giải pháp để thích ứng với sự biến động của thị trường. Những thông tin
thu được từ dự báo tạo cơ sở quan trọng cho các hoạt động sản xuất diễn ra thuận lợi,
tránh và giảm thiểu những rủi ro thiệt hại trong sản xuất. Dự báo là căn cứ quan trọng
trong việc ra quyết định chiến lược cũng như các quyết định điều hành sản xuất hàng
ngày.
Câu 2: Dự báo nhu cầu chịu sự tác động của những nhân tố nào? Hãy phân tích sự
ảnh hưởng của các nhân tố đó?
Gợi ý trả lời:
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến dự báo nhu cầu sản phẩm. Sau đây là một số
nhân tố chủ yếu.
a. Chu kỳ phát triển kinh tế
Nền kinh tế thế giới phát triển có tính chu kỳ theo các giai đoạn như phục hồi, hưng
thịnh, bão hòa và suy thoái. Trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế đó nhu cầu về sản
phẩm và dịch vụ của người tiêu dùng có sự thay đổi rõ rệt. Khi nền kinh tế trong giai
đoạn hưng thịnh thì nhu cầu lớn, dẫn đến khả năng đầu tư phát triển mở rộng sản xuất sẽ
cao và ngược lại trong giai đoạn suy thoái, nền kinh tế đình trệ nhu cầu giảm mạnh, quy
mô sản xuất thu hẹp. Do đó, khi dự báo phải phân tích xem nền kinh tế đang trong giai
đoạn nào của quá trình phát triển để dự đoán trước được sự biến động của nhu cầu thị

trường.
b. Chu kỳ sống của sản phẩm
Tương ứng với mỗi giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm cần phải lựa chọn
được phương pháp dự báo thích hợp để đảm bảo tính chính xác của dự báo như:
- Các giai đoạn giới thiệu và phát triển của chu kỳ sống của sản phẩm cần được dự
báo dài hạn hơn khi chúng đang ở giai đoạn chín muồi và suy tàn.
- Giai đoạn chín muồi và suy tàn thì công tác dự báo cần được tăng cường và thận
trọng hơn, để tránh cho doanh nghiệp bị những rủi ro bất thường.
- Trong giai đoạn giới thiệu sản phẩm ra thị trường thường có rất ít hoặc hầu như
không có sẵn các số liệu nên cần dùng để dự báo định tính nhiều hơn là định lượng.


- Trong giai đoạn tăng trưởng có thể dùng phương pháp dự báo định lượng và hoạch
định theo xu hướng để dự báo sẽ cho kết quả tốt hơn.
- Giai đoạn bão hòa thì nhu cầu trở nên ổn định và ít biến động hơn.
- Ở giai đoạn suy tàn có rất nhiều số liệu nhưng chúng không thể giúp cho doanh
nghiệp tiên đoán khả năng phát triển nhu cầu tiếp theo theo xu hướng của giai đoạn
trước. Có nhiều sản phẩm dừng sản xuất nhưng cũng có những sản phẩm sẽ tái phát triển
tăng cầu nếu được cải tiến, đổi mới.
c. Các nhân tố khác
Ngoài các nhân tố chủ yếu trên có thể kể đến các nhân tố khác ảnh hưởng trực tiếp
đến sự thay đổi nhu cầu trên thị trường mà dự báo cần tính tới như các chính sách phát
triển kinh tế, thuế, tài chính tiền tệ của các nước; tình hình cạnh tranh trên thị trường;
chất lượng sản phẩm, khí hậu thời tiết và yếu tố mùa vụ… Các nhân tố đảm bảo độ chính
xác của dự báo như phương pháp dự báo; khả năng thu thập thông tin; tổ chức hoạt động
dự báo; chi phí dành cho dự báo…
Câu 3: Tác động chu kỳ sống sản phẩm đến công tác dự báo nhu cầu như thế nào?
Hãy phân tích?
Gợi ý trả lời: (Xem câu 2)
Câu 4: Hãy nêu nội dung của các phương pháp dự báo nhu cầu theo thời gian? Qua

đó anh (chị) hãy nêu rõ ưu nhược điểm của từng phương pháp?
Gợi ý trả lời: (Xem nội dung các phương pháp dự báo định lượng)
a. Bình quân giản đơn (simple average)
Phương pháp bình quân giản đơn cho kết quả dự báo là giá trị trung bình của
nhu cầu thực trong những giai đoạn đã qua. Bình quân giản đơn dựa trên giả định tác
động của tất cả các giai đoạn đến kết quả dự báo là như nhau.
Công thức:
n

Ft =

∑A
i =1

i

n

Trong đó:
Ft : Nhu cầu dự báo cho giai đoạn t.
Ai : Nhu cầu thực của giai đoạn i.

n: Số giai đoạn dùng làm căn cứ dự báo (Số giai đoạn quan sát).
Ưu điểm của phương pháp này đơn giản, dễ tính, cho kết quả nhanh. Tuy nhiên, nhược
điểm của phương pháp này là độ chính xác không cao vì bỏ qua nhiều yếu tố do không
tính tới những thay đổi của thời gian và ảnh hưởng của những thay đổi đó đến dự báo.
Tính linh hoạt thấp.


b. Bình quân di động

Trong thực tế khi thời gian thay đổi thì tác động của các giai đoạn đến nhu cầu
cũng thay đổi. Phương pháp này vẫn sử dụng công thức trên để tính giá trị trung bình
nhưng có tính tới yếu tố trượt về thời gian.
Phương pháp bình quân di động dùng kết quả trên cơ sở thay đổi liên tục
khoảng thời gian trước đây cho dự báo giai đoạn tiếp theo, công thức:
t −1

∑A

i

Ft = i =t −n
n

Phương pháp này có ưu điểm là đã tính tới sự thay đổi về thời gian nhưng vẫn
còn hạn chế là dựa trên giả định tác động của tất cả các giai đoạn đến nhu cầu là như
nhau, bởi thực tế các giai đoạn gần dự báo có thể ảnh hưởng mạnh hơn những giai đoạn
trước đó..
c. Bình quân di động có trọng số
Hạn chế của phương pháp bình quân di động là vẫn dựa trên giả định là tác
động của tất cả các giai đoạn đến nhu cầu là như nhau. Khắc phục hạn chế này người ta
sử dụng trọng số để phân biệt mức độ ảnh hưởng của các giai đoạn khác nhau trong quá
khứ đến kết quả dự báo. Đây chính là phương pháp bình quân di động có trọng số.
Công thức tổng quát:
t −1

Ft =

∑ A ×H


i =t − n
n

i

∑H
i =1

i

i

Trong đó:
Ai : Cầu thực tế của giai đoạn i.
H i : Trọng số của giai đoạn I (0 < H i < 1).
n : Số giai đoạn quan sát.

Trong mô hình trên, mức độ chính xác của dự báo phụ thuộc vào khả năng xác
định các trọng số có hợp lý không.
Phương pháp bình quân di động có trọng số có đặc điểm sau:
- Khi số quan sát tăng lên, khả năng san bằng các dao động tốt hơn, nhưng kết
quả dự báo ít nhạy cảm hơn với những biến đổi thực tế của cầu.
- Dự báo thường không bắt kịp nhu cầu, không bắt kịp xu hướng thay đổi nhu
cầu.
- Đòi hỏi phải ghi chép số liệu đã qua rất chính xác và phải đủ lớn, mới cho
kết quả dự báo đúng.


- Khi dự báo vẫn bỏ qua nhiều giai đoạn không tính toán đến.
d. San bằng mũ giản đơn

Để khắc phục nhược điểm của phương pháp bình quân, người ta sử dụng
phương pháp san bằng mũ để dự báo. Phương pháp này đơn giản, cần ít số liệu thống kê.
Công thức:
F( t ) = F( t −1) + α *( At −1 − Ft −1 ) với 0 ≤ α ≤ 1

Trong đó:
F(t ) : Nhu cầu dự báo cho giai đoạn t
F(t −1) : Nhu cầu dự báo của giai đoạn ngay trước đó (giai đoạn t-1)
A(t −1) : Nhu cầu thực trong giai đoạn ngay trước đó (giai đoạn t-1)
α : Hệ số san bằng mũ

Thực chất là dự báo mới bằng dự báo của giai đoạn trước đó cộng với sai số
của dự báo ở giai đoạn đó có điều chỉnh theo hệ số α cho chính xác hơn.
Công thức trên tuy đơn giản nhưng trong kết quả của dự báo đã tính tới tác
động của tất cả các giai đoạn trước đó và trọng số của giai đoạn càng gần càng lớn lên
theo cấp số nhân.
Hệ số α trong mô hình dự báo thể hiện mức độ quan trọng và ảnh hưởng của
số liệu hiện tại đến đại lượng dự báo. Hệ số α càng lớn mô hình càng nhạy bén với sự
biến động của dòng nhu cầu, ngược lại, hệ số α càng nhỏ mô hình dự báo càng kém nhạy
bén hơn với sự biến đổi của dòng nhu cầu. Các hệ số α khác nhau sẽ cho kết quả dự báo
khác nhau. Có thể kiểm tra độ chính xác của từng kết quả dự báo bằng các công cụ thích
hợp như Độ lệch tuyệt đối trung bình MAD hay sai số dự báo bình quân MSE mà chúng
ta có thể nghiên cứu trong bài sau.
e. San bằng mũ có điều chỉnh xu hướng
Phương phap san bằng mũ giản đơn không phản ánh được xu hướng biến thiên
của cầu, do đó người ta đề xuất sử dụng mô hình san bằng mũ giản đơn có kết hợp điều
chỉnh cho phù hợp với sự biến đổi của nhu cầu.
Theo đó, mức dự báo có điều chỉnh xu hướng được xác định theo công thức:
FITt = Ft + Tt


Trong đó:
Tt : Mức điều chỉnh xu hướng cho giai đoạn t.
Tt = Tt −1 + β *( Ft − Ft −1 − Tt −1 ) = β *( Ft − Ft −1 ) + (1 − β ) * Tt −1
Ft : Mức dự báo theo san bằng mũ giản đơn cho giai đoạn t
Ft −1 : Mức dự báo theo san bằng mũ giản đơn cho giai đoạn t-1
Tt −1 : Mức điều chỉnh xu hướng cho giai đoạn t-1


β : Hệ số điều chỉnh xu hướng ( 0 < β < 1 ).

f. Hoạch định theo xu hướng (dự báo theo đường xu hướng)
Hoạch định theo xu hướng giúp ta dự báo cầu trong tương lai dựa trên một tập
hợp các dữ liệu có tính xu hướng trong quá khứ.
Theo phương pháp này thì cần phải vẽ một đường (hay một hàm số) phù hợp
với các số liệu quá khứ, rồi dựa vào đường đó dự báo nhu cầu của giai đoạn kế tiếp theo
xu hướng của các số liệu thống kê thu được. Có thể dùng nhiều cách để diễn tả tính xu
hướng của các số liệu thống kê, như hàm tuyến tính, hàm mũ, hàm bậc cao… Tuy nhiên,
để đơn giản trong dự báo thông thường hàm tuyến tính được sử dụng. Hai yếu tố trong
hàm tuyến tính chỉ có hai yếu tố là nhu cầu (y) và thời gian (x) thông qua đường thẳng
yt = a + b * x .
Áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất, ta xây dựng một đường thẳng đi
qua các số liệu sẵn có sao cho tổng bình phương các khoảng cách từ số liệu đo đến đường
thẳng vừa xây dựng là nhỏ nhất.
g. Dự báo nhu cầu biến đổi theo mùa
Có nhiều loại mặt hàng có cầu biến đổi theo mùa trong năm như quần áo, quạt
máy, lò sưởi, thuốc chữa bệnh, nước giải khát, máy nông nghiệp…
Để đảm bảo độ chính xác trong dự báo nhu cầu của những mặt hàng này phải
tính đến yếu tố mùa vụ.
Chỉ số mùa vụ giai đoạn t được tính theo công thức:
I t ( mv ) =


yt
với y t : Cầu bình quân 1 giai đoạn t; y : Cầu bình quân 1 giai đoạn
y

giản đơn.
Mức dự báo giai đoạn t khi tính đến yếu tố mùa vụ Ft ( mv ) :
Ft ( mv ) = Ft * I t ( mv )

Trong đó Ft chính là mức dự báo giai đoạn t khi chưa tính đến yếu tố mùa vụ.
Có hai trường hợp khi tính toán chỉ số mùa vụ:
Câu 5: Anh (chị) hãy cho biết tại sao cần kiểm soát độ chính xác của dự báo? Có
những yếu tố nào gây ảnh hưởng đến sai số của dự báo. Cho biết những chỉ tiêu và
công cụ chủ yếu dùng để kiểm soát sai số của dự báo?
Gợi ý trả lời:
Lý do và những yếu tố ảnh hưởng đến sai số của dự báo:
 Việc lựa chọn phương pháp thích hợp có thể chịu ảnh hưởng của từng nhân tố
sản xuất đến dự báo. Nhân công, tiền mặt, dự trữ và lịch vận hành máy mang tính chất
ngắn hạn và có thể dự báo theo phương pháp bình quân di động hay điều hòa mũ. Các


nhân tố sản xuất dài hạn như là năng lực sản xuất của nhà máy, nhu cầu về vốn có thể
được tiến hành dự báo bằng phương pháp khác thích hợp cho dự báo dài hạn.
 Các nhà quản lý được khuyên nên sử dụng nhiều phương pháp dự báo khác nhau
cho nhiều loại sản phẩm khác nhau. Những nhân tố như là sản phẩm có khối lượng lớn
hay chi phí cao, hay sản phẩm là hàng hóa được chế biến, hay là dịch vụ, hay là sản phẩm
đang ở trong vòng đời của nó, hay là không có ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương
pháp dự báo.
 Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều lúc dự báo không mang lại hiệu quả mong muốn
và dẫn đến sai số của dự báo vì những yếu tố sau:

 Không có sự tham gia của nhiều người vào dự báo. Những cố gắng cá nhân
là quan trọng, nhưng cần sự kết hợp của nhiều người để nắm các thông tin
khác có liên quan.
 Thất bại do không nhận thức được rằng dự báo là một phần rất quan trọng
trong việc hoạch định kinh doanh.
 Thất bại do nhận thức rằng dự báo luôn là sai. Ước lượng cho nhu cầu
tương lai thì được xem là có sai lầm và số sai lầm và mức độ sai lầm phụ
thuộc vào loại dự báo, thường lớn đối với loại dự báo dài hạn hay thời hạn
cực ngắn.
 Thất bại do nhận thức rằng dự báo luôn đúng. Các tổ chức có thể dự báo
nhu cầu về nguyên vật liệu thô sẽ được dùng để sản xuất - sản phẩm cuối
cùng. Nhu cầu này không thể dự báo đúng, bởi vì nó được tính toán ra từ
sản phẩm hoàn chỉnh. Dự báo qua nhiều sự việc có thể dẫn đến việc quá tải
cho hệ thống dự báo và làm cho nó trở nên tốn kém tiền bạc và thời gian.
 Thất bại trong việc sử dụng phương pháp dự báo không thích hợp.
 Thất bại trong việc theo dõi kết quả của các mô hình dự báo để có thể điều
chỉnh tính chính xác của dự báo.
Những chỉ tiêu và công cụ chủ yếu dùng để kiểm soát sai số của dự báo
a. Sai số của dự báo E
Ei = Ai − Fi

b. Độ lệch tuyệt đối trung bình MAD (Mean Absolute Deviation)
n

MAD =

∑ A −F
i =1

i


i

n

Độ lệch tuyệt đối bình quân MAD được sử dụng để so sánh và đánh giá mức độ
chính xác giữa các phương pháp dự báo. Phương pháp dự báo nào có MAD nhỏ hơn thì
phương pháp đó chính xác hơn.
c. Giá trị trung bình của bình phương các sai số dự báo MSE (Mean squared error)


n

MSE =

∑ (E − A )
i =1

i

2

i

n

d. Phần trăm sai số tuyệt đối bình quân MAPE (Mean absolutely Percent Error)
MAPE =

100 n  Ai − Fi 

.∑ 
÷
n i =1  Ai 

Phương pháp dự báo nào có giá trị MAD hoặc MSE hoặc MAPE nhỏ hơn sẽ cho kết
quả dự báo chính xác hơn.
Tín hiệu theo dõi là thước đo đánh giá chất lượng dự báo đúng sai so với giá trị thực
tế. Tín hiệu theo dõi cho phép ta liên tục so sánh mức cầu thực tế mới với mức cầu dự
báo.
Công thức tính tín hiệu theo dõi:
RSFE
TS =
=
MAD

∑(A − F )
i

i

i

MAD

Trong đó, RSFE gọi là Tổng sai số dự báo dịch chuyển (Running sum of forecast
error - RSFE); RSFE còn được gọi là tổng sai số dự báo cộng dồn = ∑ (Nhu cầu thực tế
của kỳ i – Nhu cầu dự báo của kỳ i).
TS > 0 cho thấy mức cầu thực tế lớn hơn cầu dự báo.
TS < 0 cho thấy mức cầu thực tế nhỏ hơn mức cầu dự báo.
Tín hiệu theo dõi được cho là tốt nếu có RSFE nhỏ và có giá trị tuyệt đối của sai

dương bằng giá trị tuyệt đối của sai số âm. Nói cách khác có độ lệch nhỏ đã là tốt rồi,
nhưng các sai số dương và âm cân bằng lẫn nhau để cho đường tâm của tín hiệu theo dõi
nằm quanh số 0.
Để kiểm soát một cách tốt nhất các kết quả dự báo, doanh nghiệp nên đưa ra các
giới hạn kiểm soát dự báo. Một khi tín hiệu dự báo tính được vượt quá giới hạn trên hoặc
giới hạn dưới kiểm soát dự báo là có báo động.
Giới hạn kiểm tra trên

TS =

RSFE
=0
MAD

Phạm vi chấp nhận

Giới hạn kiểm tra dưới

Tín hiệu theo dõi báo động

Giá trị của tín hiệu theo dõi là chỗ nó có thể được sử dụng để đưa ra các giá trị mới
cho thông số của các mô hình, như thế mới có thể chỉnh lý kết quả của mô hình.


Nếu sự giới hạn cho giới hạn kiểm tra được ấn định quá thấp thì các thông số của
mô hình dự báo cần được sửa đổi thường xuyên. Nhưng nếu giới hạn kiểm tra được ấn
định quá cao thì các thông số của mô hình dự báo sẽ ít thay đổi và như thế sẽ xảy ra dự
báo không chính xác.
Câu 6: (Bài tập Dự báo theo đường xu hướng) Công ty cơ khí Thắng Lợi có doanh số
bán hàng trong các tháng của năm 2010 được thống kê trong bảng sau. Hãy xác định hàm

xu hướng và dự báo doanh thu cho tháng 1 và tháng 5 của năm 2011.
Tháng

Doanh số

1

100

2

105

3

110

4

120

5

115

6

125

7


130

8

140

9

135

10

145

11

150

12

160

Giải

Để lập hàm ta lập bảng tính sau:
Tháng

xi


yi

xi . yi

xi 2

1

1

100

100

1

2

2

105

210

4

3

3


110

330

9

4

4

120

480

16

5

5

115

575

25

6

6


125

750

36

7

7

130

910

49

8

8

140

1120

64

9

9


135

1215

81


10

10

145

1450

100

11

11

150

1650

121

12

12


160

1920

144



78

1535

10710

650

n

y=

n

∑y

i

i =1

1535


=
= 127,9
x=
12

n

∑x
i =1

i

n

=

78
= 6,5
12

n

b=

∑ y .x − n.x . y
i =1
n

i


i

∑x
i =1

i

2

− n.x 2

=

10710 − 12.6,5.127,9
= 5,13
650 − 12.6,52

a = y − b.x = 127,9 − 5,13.6,5 = 94,56

Hàm xu hướng là: y = 94,56 + 5,13.x
Doanh thu cho tháng 1 năm 2011 là: y = 94,56 + 5,13.(12 + 1) = 161, 25 triệu
đồng.
Doanh thu cho tháng 6 năm 2011 là: y = 94,56 + 5,13.(12 + 6) = 186,9 triệu
đồng.
Câu 7: Một doanh nghiệp kinh doanh Mỹ phẩm nhận thấy rằng doanh số bán hàng
hàng tháng của công ty phụ thuộc vào chi phí quảng cáo (quan hệ tuyến tính). Số liệu
thống kê thu được về doanh số bán hàng và chi phí đầu tư dành cho quảng cáo của doanh
nghiệp trong 5 tháng đầu năm như trong bảng. Hãy dự báo doanh số bán hàng của tháng
6 nếu kế hoạch chi phí dự kiến dành cho quảng cáo trong tháng đó là 200 triệu đồng.

Tháng

Doanh số (tỷ đồng)

Chi phí quảng cáo (triệu đồng)

1

8

70

2

11

90

3

14

120

4

18

150


5

20

180

Tổng

71

610

Giải
Để dự báo doanh số bán hàng cho tháng 6 ta xây dựng hàm hồi quy tuyến tính
bằng cách lập bảng sau:


Đơn vị: tỷ đồng
xi . yi

xi 2

yi2

0,07

0,56

0,0049


64

11

0,09

0,99

0,0081

121

3

14

0,12

1,68

0,0144

196

4

18

0,15


2,7

0,0225

324

5

20

0,18

3,6

0,0324

400

Tổng

71

0,61

9,53

0,0823

1105


Tháng

Doanh số

Chi phí quảng cáo

yi

xi

1

8

2

Từ bảng trên ta có:
n

x=

n

∑ xi

0, 61

=
= 0,122
y=

5

i =1

n

∑y
i =1

i

=

n

71
= 14, 2
5

n

b=

∑ y .x − n.x . y
i =1
n

i

i


∑x
i =1

2

i

=

− n.x 2

9,53 − 5.0,122.14, 2
= 110,15
0, 0823 − 5.0,1222

và a = y − b.x = 14, 2 − 110,15.0,122 = 0, 76
Vậy phương trình hồi quy tuyến tính:
y = 0, 76 + 110,15.x

Như vậy, nếu tháng 6 doanh nghiệp dự tính ngân sách dành cho quảng cáo
x = 200 triệu đồng thì doanh số của công ty tháng 6 dự báo sẽ là:
y = 0, 76 + 110,15.0, 2 = 22, 79 tỷ đồng

Để đánh giá độ chính xác của dự báo bằng phương pháp hồi quy ta tính sai số
chuẩn của dự báo S y , x . Trị số này được gọi là độ lệch chuẩn của phương trình hồi quy và
tính bằng:

S y,x =


n

n

n

i =1

i =1

i =1

∑ yi 2 − a.∑ yi − b.∑ xi . yi
n−2

=

1105 − 0, 76.71 − 110,15.9,53
= 0, 66
5−2


Vậy độ chênh lệch của chuẩn dự báo là 0,66 tỷ đồng.
Dựa vào số liệu tính toán được, ta cũng tính được hệ số tương quan hồi quy:
r=

n

n


n

i =1

i =1

i =1

n.∑ xi . yi − ∑ xi .∑ yi
 n 2  n 2   n 2  n 2 
 n.∑ xi −  ∑ xi ÷  .  n.∑ yi −  ∑ yi ÷ 
 i =1    i =1
 i =1  
 i =1

=

5.9,53 − 0, 61.71
(5.0, 0823 − 0, 612 ).(5.1105 − 712 )

= 0,99

Hệ số tương quan hồi quy r = 0,99 chứng tỏ mối quan hệ giữa biến độc lập là chi
phí quảng cáo và biến phụ thuộc là doanh số bán hàng tháng là đáng kể và xác nhận cho
ta mối quan hệ chặt chẽ giữa hai biến đó.
Câu 8: Công ty C mua một số lượng kim loại đồng để chế tạo sản phẩm. Ông B, nhà kế
hoạch đang xây dựng hệ thống dự báo cho giá đồng, số liệu tích lũy về giá đồng như sau:
(ĐVT: USD/pound).

a. Sử dụng phương pháp điều hòa mũ để dự báo giá đồng hàng tháng. Tính toán số

liệu dự báo cho tất cả các tháng với α = 0,1 ; α = 0,3 ; α = 0,5 ; với dự báo của tháng đầu
tiên đối với tất cả α là 0,99 .
b. Hệ số α nào cho MAD thấp nhất trong vòng 12 tháng qua.
c. Sử dụng hệ số α trong phần b để tính toán giá đồng dự báo cho tháng thứ 13
Giải
Đầu tiên, ta tính toán dự báo giá đồng hàng tháng theo phương pháp điều hòa mũ
với hệ số α = 0,1.
* Theo đề bài, ta đã biết số liệu dự báo giá đồng tháng 1 là 0,99.
* Dự báo giá đồng ở tháng 2.
F2 = F1 + α( A1 − F1 ) = 0,99 + 0,1( 0,99 − 0,99 ) = 0,99 USD/pound
* Dự báo giá đồng ở tháng 3.
F3 = F2 + α( A2 − F2 ) = 0,99 + 0,1( 0,97 − 0,99 ) = 0,988 USD/pound
* Dự báo giá đồng ở tháng 4.
F4 = F3 + α( A3 − F3 ) = 0,988 + 0,1( 0,92 − 0,988 ) = 0,981USD/pound


Tương tự như vậy, chúng ta tính toán dự báo giá đồng hàng tháng từ tháng 1 đến
tháng thứ 12 cho từng hệ số α = 0,1; α = 0,3; α = 0,5. Sau đó ta tính độ lệch tuyệt đối bình
quân (MAD) cho 3 loại dự báo trên. Kết quả tính toán như bảng số liệu:

Hệ số điều hòa (hệ số san bằng mũ) α = 0,5 cho chúng ta độ chính xác cao hơn α =
0,1 và α = 0,3.
Do đó ta sử dụng α = 0,5 để dự báo cho tháng thứ 13.
F13 = F12 + α( A12 − F12 ) = 0,913 + 0,5( 0,84 − 0,913 ) = 0,877 USD/pound
Như vậy, giá đồng ở tháng giêng năm sau là 0,877 USD/pound


Câu 9: Sau một năm kinh doanh, cửa hàng Đại Phúc có ghi lại số lượng lốp xe gắn máy
bán ra trong từng tháng như sau.


a. Ông cửa hàng trưởng muốn áp dụng phương pháp điều hòa mũ theo xu hướng để
dự báo số lượng tiêu thụ ở tháng tiếp theo với α = 0,3 và β = 0,2;
b. Làm lại câu a với α = 0,2 và β = 0,3;
c. Dự báo ở câu a hay câu b chính xác hơn.
Giải
 Chúng ta ước lượng dự báo bắt đầu vào tháng 1 bằng dự báo sơ bộ, tức là số liệu
dự báo tháng 1 bằng số liệu thực tế tháng 1. Ta có:
FT1 = A1 = 300
 Tiếp theo, chúng ta ước lượng phần tử xu hướng bắt đầu bằng cách lấy số liệu
thực tế của tháng cuối cùng trừ số liệu thực tế của tháng đầu tiên, rồi chia cho số giai
đoạn trong kỳ xem xét. Ta có phần tử xu hướng bắt đầu như sau:

 Sử dụng dự báo sơ bộ và phần tử xu hướng bắt đầu để dự báo cho lượng hàng
hóa bán ra cho từng tháng với:
- Cặp hệ số α = 0,3 và β = 0,2 như sau:
Dự báo theo xu hướng ở tháng thứ 2: FT2 = S1 + T1

Dự báo theo xu hướng ở tháng thứ 3: FT3 = S2 + T2


Dự báo theo xu hướng ở tháng thứ 4: FT4 = S3 + T3

Tương tự , ta xác định được số liệu dự báo hàng tháng cho đến tháng 12
- Cặp hệ số α = 0,2 và β = 0,3 ta cũng tính tương tự.
Cuối cùng, ta tổng hợp được bảng tính toán dự báo cho 2 cặp hệ số như sau:

Qua bảng số liệu trên, ta thấy độ lệch tuyệt đối bình quân của cặp hệ số với
α=0,3 và β = 0,2 là thấp hơn so với cặp hệ số α = 0,2 và β = 0,3. Như vậy, ta sẽ sử
dụng cặp hệ số α = 0,3 và β = 0,2 để dự báo cho kỳ tiếp theo.



Kết quả dự báo là số lượng lốp xe gắn máy tiêu thụ trong tháng thứ 13 (tháng giêng
năm sau) là 360 lốp xe.
Câu 10: Một xí nghiệp cần ước lượng số lượng hàng bán ra cho năm tới. Nhu cầu về sản
phẩm của xí nghiệp có xu hướng theo mùa. Số liệu thu thập được như sau:

Xây dựng dự báo cho 4 quý của năm thứ 4?
Giải
Đầu tiên, chúng ta tính toán các chỉ số mùa vụ.

Kế tiếp, ta hóa giải tính chất mùa vụ của dãy số liệu bằng cách chia giá trị của từng
quý cho chỉ số mùa vụ của quý tương ứng.


Ta phân tích hồi qui trên cơ sở số liệu đã phi mùa vụ và xác định phương trình hồi
quy:

Thay số liệu vào công thức, ta xác định được hệ số a,b.


×