Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Phương pháp rt pcr Để xác Định vi khuẩn mycoplasma pneumoniae

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (954.93 KB, 21 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA KHOA HỌC SINH HỌC </b>

<b>BÀI TIỂU LUẬN </b>

<b>THIẾT BỊ VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ SINH HỌC </b>

<b>ĐỀ TÀI: </b>

<i><b>XÁC ĐỊNH VI KHUẨN MYCOPLASMA PNEUMONIAE GÂY VIÊM </b></i>

<b>PHỔI BẰNG PHƯƠNG PHÁP REAL-TIME PCR </b>

Giảng viên bộ môn : TS. Huỳnh Văn Biết Lớp : Thứ 5 ca 3

Sinh viên thực hiện : Đỗ Xuân Thảo – 21126502 Trần Ngọc Hân – 21126327

Nguyễn Đinh Bảo Trân-21126547

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Mục Lục</b>

<b>Chương 1 MỞ ĐẦU ... 4 </b>

<b> 1.1. Đặt vấn đề ... 4 </b>

<b> 1.2.Mục tiêu đề tài... 5 </b>

<b>Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ... 6 </b>

<i><b> 2.1.Khái quát vi khuẩn Mycoplasma ... 6 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Mục lục hình </b>

<b> Hình 1.1. Tế bào vi khuẩn Mycoplasma ... 6 </b>

<i><b> Hình 2.2.1.Vi khuẩn Mycoplasma pneumoniae ... 8 Hình 2.2.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi do Mp ... 10 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề </b>

<i> Mycoplasma pneumoniae chiếm tới 10-30% tổng số trường hợp viêm phổi mắc phải </i>

phổ biến (CAP) trong dân số nói chung và 25-71% ở các nhóm dân số khép kín như

<i>sinh viên và tân binh sống trong ký túc xá. M. pneumoniae thường được quan sát thấy </i>

ở những bệnh nhân mắc bệnh hô hấp và cũng được báo cáo là có liên quan đến đợt cấp của hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), hội chứng suy hơ hấp cấp tính (ARDS), viêm đa khớp, đột quỵ, hội chứng Guillain-Barre, và bệnh động mạch vành (CAD).

<i> Nhiễm trùng do M. pneumoniae gây ra đã được ghi nhận trên toàn thế giới. Các trường hợp nhiễm M. pneumoniae trước đây thường được báo cáo là ảnh hưởng đến những người từ 5 đến 25 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi do M. pneumoniae cần nhập </i>

viện tăng theo tuổi, cho thấy tầm quan trọng của mầm bệnh này ở người cao tuổi nhập

<i>viện vì viêm phổi. Về mặt lâm sàng, viêm phổi do M. pneumoniae không thể phân biệt được với viêm phổi do vi khuẩn và vi rút khác gây ra. Nhiễm Mycoplasma ở Ấn Độ đã </i>

được báo cáo ở 35% bệnh nhân mắc bệnh viêm phổi mắc phải tại cộng đồng ở cả trẻ

<i>em cũng như người. M. pneumoniae có thể gây ra nhiều triệu chứng lâm sàng khác </i>

nhau, từ viêm phổi, viêm phế quản, bệnh đường hô hấp trên cho đến nhiễm trùng không rõ ràng.

<i> M. pneumoniae phát triển chậm trong mơi trường ni cấy và có thể mất vài tuần để </i>

phát triển. Vì vậy, rất khó để thực hiện phân tích ni cấy để chẩn đốn thơng

<i>thường. Chẩn đốn nhiễm trùng M. pneumoniae vẫn dựa vào các thủ tục huyết thanh </i>

học thông thường; tuy nhiên, những điều này thường không đặc hiệu và thiếu độ

<i>nhạy. Chẩn đoán phân tử bằng xét nghiệm PCR đã được mô tả để phát hiện M. pneumoniae . Mục tiêu được báo cáo cho PCR là gen P1, 16SrRNA và yếu tố kéo dài mã hóa gen Tuf Tu. Các xét nghiệm dựa trên PCR thời gian thực nhắm vào một số gen </i>

nêu trên đã được mô tả và có lợi thế hơn PCR thơng thường về độ nhạy và độ đặc

<i>hiệu. Trong nghiên cứu hiện tại, xét nghiệm PCR thời gian thực dựa trên gen P1 đã được sử dụng để phát hiện nhiễm trùng M. pneumoniae ở bệnh nhân Ấn Độ. Hơn nữa, </i>

PCR thơng thường và phát hiện tất cả các nhóm globulin miễn dịch (IgG, IgM & IgA) cũng đã được thử và kết quả được so sánh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>1.2. Mục tiêu đề tài </b>

Xác định vi khuẩn Mycoplasma Pneumoniae gây viêm phổi bằng phương pháp time PCR. Từ đó đề ra dấu hiện nhận biết bệnh và đưa ra các biện pháp phòng tránh bệnh hiệu quả

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Real-CHƯƠNG 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU </b>

<i><b> 2.1. Khái quát vi khuẩn Mycoplasma </b></i>

<b> 2.1.1. Đặc điểm </b>

<i>Vi khuẩn Mycoplasma là vi khuẩn tự sao chép nhỏ nhất và đơn giản nhất. Tế bào </i>

mycoplasma chứa tập hợp bào quan tối thiểu cần thiết cho sự tăng trưởng và sao chép: màng sinh chất, ribosome và bộ gen bao gồm phân tử DNA vòng sợi kép ( Hình

<i>1.1). Khơng giống như tất cả các sinh vật nhân sơ khác, Mycoplasma khơng có thành tế bào và do đó chúng được xếp vào một lớp Mollicutes riêng biệt ( nhuyễn thể , mềm; lớp biểu bì, da). Thuật ngữ mollicutes thơng thường thường được sử dụng như một thuật </i>

ngữ chung để mô tả bất kỳ thành viên nào trong lớp, thay thế thuật ngữ cũ hơn

<i>mycoplasmas về mặt này. </i>

<i>Hình 1.1. Ảnh hiển vi điện tử của các tế bào mycoplasma cắt lát mỏng. Các tế bào được </i>

bao bọc bởi một màng duy nhất thể hiện trên mặt cắt hình dạng ba lớp đặc trưng. Tế bào chất chứa các sợi mỏng tượng trưng cho nhiễm sắc thể được phân chia và các hạt tối màu tượng trưng cho ribosome.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>Mycoplasmas được mệnh danh là “cỏ cua” trong ni cấy tế bào vì khả năng lây </i>

nhiễm của chúng dai dẳng, thường khó phát hiện và chẩn đốn cũng như khó chữa

<i>khỏi. Sự nhiễm mycoplasma trong nuôi cấy tế bào gây ra những vấn đề nghiêm trọng </i>

trong các phịng thí nghiệm nghiên cứu và trong các ngành công nghệ sinh học sử dụng

<i>nuôi cấy tế bào. Nguồn gốc của việc nhiễm mycoplasma là từ các thành phần của môi </i>

trường nuôi cấy, đặc biệt là huyết thanh, hoặc trong hệ vi sinh vật trong miệng của kỹ thuật viên, lây lan qua nhiễm trùng giọt bắn.

<i> Mycoplasmas có dạng tế bào hình cầu hoặc sợi, khơng có thành tế bào. Có một cơ quan bám ở đầu của vi khuẩn M pneumoniae, M cơ quan sinh dục và một số mycoplasma gây bệnh khác. Các khuẩn lạc hình trứng chiên được nhìn thấy trên mơi trường thạch. Các mycoplasma có lẽ đã tiến hóa thơng qua q trình tiến hóa thối hóa </i>

từ vi khuẩn gram dương và có liên quan chặt chẽ nhất về mặt phát sinh gen với một số

<i>clostridia. Mycoplasma là sinh vật tự sao chép nhỏ nhất có bộ gen nhỏ nhất (tổng cộng </i>

khoảng 500 đến 1000 gen); chúng có hàm lượng guanine và cytosine thấp.

<i>Mycoplasmas có hàm lượng dinh dưỡng rất cao. Nhiều loại cần cholesterol, một đặc tính độc nhất ở sinh vật nhân sơ. Ureaplasmas cần urê để tăng trưởng, một đặc tính khác thường. Mycoplasmas có các kháng nguyên bề mặt như protein màng, lipoprotein, </i>

glycolipids và lipoglycans. Một số protein màng trải qua quá trình biến đổi kháng nguyên tự phát. Kháng thể kháng kháng nguyên bề mặt ức chế sự tăng trưởng; nhiều xét nghiệm huyết thanh học khác nhau đã được phát triển và rất hữu ích trong việc phân loại.

<i>Một số mycoplasma có các bào quan đính kèm độc đáo, có hình dạng như một đầu nhọn ở M pneumoniae và M cơ quan sinh dục. Mycoplasma pneumoniae là mầm </i>

bệnh đường hô hấp, bám vào biểu mô đường hô hấp, chủ yếu qua cơ quan bám

<i>dính. Điều thú vị là hai loại mycoplasma này ở người có khả năng di chuyển trượt trên </i>

các bề mặt phủ chất lỏng. Cấu trúc đầu nhọn luôn dẫn đầu, một lần nữa cho thấy tầm quan trọng của nó trong việc bám dính. Một trong những đặc điểm phân biệt hữu ích

<i>nhất của mycoplasma là hình dạng khuẩn lạc trứng rán đặc biệt của chúng, bao gồm một </i>

vùng sinh trưởng trung tâm nằm trong môi trường thạch và một vùng ngoại vi trên bề mặt thạch.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><b> 2.2. Khái quát vi khuẩn Mycoplasma pneumoniae </b></i>

<i><b> 2.2.1. Đặc điểm </b></i>

Thuật ngữ viêm phổi khơng điển hình ngun phát được đặt ra vào đầu những năm 1940 để mô tả các bệnh viêm phổi khác với viêm phổi thùy điển hình do phế cầu khuẩn gây ra. Một số loại virus đường hô hấp phổ biến, bao gồm virus cúm và adenovirus, được chứng minh là nguyên nhân gây ra một số lượng đáng kể các bệnh viêm phổi này. Từ các trường hợp khác, nhiều trường hợp phát triển kháng thể làm ngưng kết hồng cầu trong điều kiện lạnh (agglutinin lạnh), một chất có thể lọc khơng

<i>xác định được Eaton và cộng sự phân lập và được gọi là chất Eaton . Tác nhân này được xác định là một lồi Mycoplasma mới sau khi ni cấy thành cơng trên mơi trường khơng có tế bào vào năm 1962. Được đặt tên là Mycoplasma pneumoniae , đây là loại mycoplasma đầu tiên được ghi nhận rõ ràng gây bệnh cho con người. </i>

<i>Mycoplasma pneumoniae (Mp) có kích thước từ 1-2 μm dài và 0.1-0.2 μm rộng, </i>

so sánh với một vi khuẩn ưa thích với kích thước từ 1-4 μm dài và 0.5-1.0 μm rộng. Thể tích tế bào của Mp chỉ bằng không quá 5% so với một vi khuẩn ưa thích. Các tế bào

<i>Mycoplasma pneumoniae thường mọc thành các tổ ong giống như "quả trứng ốp lết" trên đĩa agar, hiếm khi vượt quá đường kính 100 μm. Mycoplasma pneumoniae thiếu </i>

thành tế bào, điều này khiến chúng tự nhiên có sự kháng cự đối với kháng sinh, như

<i>beta-lactam mà hoạt động bằng cách nhắm đến thành tế bào, và do đó gây ra nhiều triệu </i>

chứng lâm sàng và biểu hiện bệnh lý rộng rãi. Bài viết này tập trung vào các khía cạnh

<i>lâm sàng đa dạng của nhiễm trùng Mycoplasma pneumoniae, bao gồm một đánh giá về </i>

tài liệu hiện tại.

<i>Hình 2.2.1. Vi khuẩn Mycoplasma Pneumoniae </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b> 2.2.2. Bệnh Mycoplasma pneumoniae 2.2.2.1. Nguyên nhân </b>

<i>Mycoplasma pneumoniae là vi khuẩn có thể gây bệnh bằng cách làm tổn thương </i>

niêm mạc của hệ hô hấp (cổ họng, phổi, khí quản). Mọi người có thể có vi khuẩn trong

<i>mũi hoặc cổ họng lúc này hay lúc khác mà không bị bệnh. Khi người bị nhiễm M. pneumoniae ho hoặc hắt hơi, họ sẽ tạo ra những giọt hơ hấp nhỏ có chứa vi </i>

khuẩn. Người khác có thể bị nhiễm bệnh nếu hít phải những giọt nước đó.

<i>Hầu hết những người dành thời gian ngắn với người bị bệnh M. pneumoniae đều không bị nhiễm bệnh. Tuy nhiên, vi khuẩn thường lây lan giữa những </i>

người sống cùng nhau vì họ dành nhiều thời gian cho nhau.

<i> Một trong những đặc điểm khó hiểu nhất của bệnh viêm phổi do M pneumoniae là </i>

sự phân bố theo độ tuổi của bệnh nhân. Trong một cuộc khảo sát được thực hiện từ năm 1964 đến năm 1975 với hơn 100.000 cá nhân ở khu vực Seattle, tỷ lệ tấn công theo độ tuổi cụ thể là cao nhất ở trẻ em từ 5 đến 9 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi

<i>do M pneumoniae ở nhóm tuổi nhỏ nhất, từ 0 đến 4 tuổi, chỉ bằng khoảng một nửa so với trẻ em trong độ tuổi đi học, nhưng cao hơn đáng kể so với người lớn. Viêm phổi do Mycoplasma pneumoniae hiếm khi được quan sát thấy ở trẻ dưới 6 tháng tuổi, cho thấy khả năng miễn dịch được truyền từ mẹ. Mycoplasma pneumoniae chiếm 8 đến 15% </i>

tổng số ca viêm phổi ở trẻ nhỏ trong độ tuổi đi học. Ở trẻ lớn hơn và thanh niên, vi khuẩn này chịu trách nhiệm cho khoảng 15 đến 50% tổng số ca viêm phổi. Nhiễm

<i>trùng M pneumoniae xảy ra trên toàn thế giới quanh năm nhưng có xu hướng thiên về </i>

những tháng lạnh hơn, rõ ràng là do cơ hội lây truyền qua giọt bắn lớn

<i>hơn. Mycoplasma pneumoniae dường như cần tiếp xúc cá nhân gần gũi để lây lan; sự </i>

lây lan thành cơng thường xảy ra trong gia đình, trường học và các tổ chức. Thời gian ủ bệnh dao động từ 2 đến 3 tuần.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>Hình 2.2.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi do M pneumoniae ở Seattle theo độ tuổi, </i>

trong hai đợt dịch (1966-67 và 1974) và các thời kỳ lưu hành (1967-73)

<b>2.2.2.2. Dấu hiệu và triệu chứng </b>

Loại nhiễm trùng phổ biến nhất là viêm khí phế quản (cảm lạnh ngực). Các triệu chứng thường gặp của cảm lạnh ngực bao gồm:

<i>Trẻ em dưới 5 tuổi bị nhiễm Mycoplasma pneumoniae có thể có các triệu chứng </i>

khác với trẻ lớn hơn và người lớn. Thay vào đó, họ có thể có các triệu chứng giống cảm lạnh sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Viêm phổi (nhiễm trùng phổi) có thể xảy ra. Các triệu chứng phổ biến của bệnh viêm phổi bao gồm:

<i>Hầu hết mọi người sẽ khỏi bệnh nhiễm trùng do Mycoplasma pneumoniae gây </i>

ra mà không cần dùng kháng sinh. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ về các loại thuốc không kê đơn có thể giúp bạn cảm thấy dễ chịu hơn trong q trình hồi phục.

<i>Tuy nhiên, nếu ai đó bị viêm phổi (nhiễm trùng phổi) do M. pneumoniae gây ra , </i>

bác sĩ thường kê đơn thuốc kháng sinh. Có một số loại kháng sinh có sẵn để điều trị

<i>bệnh viêm phổi do M. pneumoniae gây ra . Thuốc kháng sinh có thể giúp bệnh nhân phục hồi sau nhiễm trùng nhanh hơn nếu được sử dụng sớm. Một số M. pneumoniae có </i>

khả năng kháng một số loại kháng sinh dùng để điều trị.

+Điều trị bằng kháng sinh

<i>Hầu hết các trường hợp nhiễm Mycoplasma pneumoniae đều tự giới hạn; tuy nhiên, các bác sĩ lâm sàng thường xuyên điều trị bệnh viêm phổi do M. pneumoniae gây ra bằng kháng sinh. Tất cả các mycoplasma đều thiếu thành tế bào và do đó tất cả đều </i>

có khả năng kháng kháng sinh beta-lactam (ví dụ penicillin).

Các bác sĩ lâm sàng điều trị bệnh bằng các nhóm kháng sinh macrolide, tetracycline hoặc fluoroquinolone, xem xét độ tuổi của bệnh nhân và mơ hình kháng kháng sinh tại địa phương:

<small></small> <i>Macrolide (ví dụ azithromycin): Trẻ em và người lớn </i>

<small></small> <i>Tetracyclines (ví dụ, doxycycline): Trẻ lớn hơn và người lớn </i>

<small></small> <i>Fluoroquinolones: Người lớn </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>Các bác sĩ lâm sàng không nên kê đơn tetracycline và fluoroquinolones cho trẻ nhỏ trong những trường hợp bình thường. Macrolide thường được coi là lựa chọn điều trị. Tuy nhiên, các bác sĩ lâm sàng nên thận trọng sử dụng thuốc macrolide do sự xuất hiện của các chủng M. pneumoniae kháng macrolide. </i>

+Kháng kháng sinh

<i>Khả năng kháng macrolide đã xuất hiện ở M. pneumoniae từ những năm </i>

2000. Vấn đề này đặc biệt đáng lo ngại ở châu Á, nơi tỷ lệ kháng thuốc lên tới 90%. Hoa

<i>Kỳ và Châu Âu cũng đã báo cáo tình trạng kháng macrolide. Dữ liệu hiện tại cho thấy tỷ lệ kháng macrolide ở M. pneumoniae có thể vào khoảng 10% ở Hoa Kỳ, với sự thay đổi theo vùng. </i>

Các nghiên cứu đã báo cáo rằng những bệnh nhân bị nhiễm trùng do các chủng

<i>kháng macrolide có thể bị sốt và ho trong thời gian dài hơn những bệnh nhân bị nhiễm các chủng nhạy cảm với macrolide. </i>

<i>Các chuyên gia cần tìm hiểu thêm về mức độ kháng macrolide và ý nghĩa lâm </i>

sàng của nó để đưa ra quyết định kê đơn.

<i>Mặc dù M. pneumoniae thường gây nhiễm trùng nhẹ nhưng các biến chứng nặng có thể xảy ra và cần được chăm sóc tại bệnh viện. Nhiễm trùng M. pneumoniae có thể </i>

gây ra hoặc làm nặng thêm các biến chứng sau:

<small></small> Viêm phổi nặng

<small></small> Cơn hen suyễn hoặc các triệu chứng hen suyễn mới

<small></small> Viêm não (sưng não)

<small></small> Thiếu máu tán huyết (quá ít tế bào hồng cầu, có nghĩa là có ít tế bào cung cấp oxy cho cơ thể hơn)

<small></small> Rối loạn chức năng thận (vấn đề về thận)

<small></small> Các rối loạn về da như hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc

<small></small> <i>Viêm khí phế quản hoặc cảm lạnh ngực là bệnh phổ biến nhất . </i>

<small></small> Các triệu chứng của bệnh phụ thuộc vào cường độ và loại nhiễm trùng.

<small></small> <i>Hầu hết các trường hợp nhiễm M. pneumoniae đều ở mức độ nhẹ, tuy nhiên một </i>

số trường hợp có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng hơn .

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>Tại Hoa Kỳ, một nghiên cứu cho thấy M. pneumoniae là loại vi khuẩn phổ biến nhất gây viêm phổi ở trẻ nhập viện. Nghiên cứu tương tự cho thấy M. pneumoniae là </i>

<b>loại vi khuẩn phổ biến thứ hai gây viêm phổi ở người lớn nhập viện. 2.2.2.4. Phịng ngừa </b>

<i>Mọi người có thể bị nhiễm Mycoplasma pneumoniae nhiều lần. Mặc dù khơng có vắc-xin để ngăn ngừa nhiễm trùng M. pneumoniae nhưng có những điều mọi người </i>

có thể làm để bảo vệ bản thân và những người khác. + Vệ sinh tốt

<i>Giống như nhiều loại vi trùng đường hô hấp, Mycoplasma pneumoniae lây lan phổ biến nhất qua ho và hắt hơi. Một số lời khuyên để ngăn chặn sự lây lan của M. pneumoniae bao gồm: </i>

<small></small> Che miệng và mũi bằng khăn giấy khi ho hoặc hắt hơi.

<small></small> Hãy bỏ khăn giấy đã sử dụng vào thùng rác.

<small></small> Nếu bạn khơng có khăn giấy, hãy ho hoặc hắt hơi vào tay áo hoặc khuỷu tay trên, chứ không phải bàn tay.

<small></small> Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước trong ít nhất 20 giây.

<small></small> Nếu khơng có xà phịng và nước, hãy sử dụng chất chà tay chứa cồn.

<small></small> Vệ sinh tay tốt và cách ho là rất quan trọng để ngăn ngừa nhiễm trùng. + Kháng sinh phịng bệnh

Các bác sĩ thường khơng kê đơn thuốc kháng sinh để giúp ngăn ngừa người khác mắc bệnh (ví dụ: tiếp xúc gần gũi với người bị nhiễm bệnh).

</div>

×