Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Hợp tác quốc tế bảo vệ môi trường biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.96 KB, 14 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<i><b>Đề bài: Hợp tác quốc tế bảo vệ môi trường biển.</b></i>

<small>Họ và tên: Nguyễn Việt Phương</small>

<b>HỌ VÀ TÊNNGUYỄN VIỆT PHƯƠNGMÃ HỌC VIÊN29NC03014</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Nhận thức được tính cấp thiết, vấn đề bảo vệ mơi trường biển đãđược nhiều các quốc gia quan tâm. Các Công ước quốc tế về bảo vệ môitrường biển đã được ra đời: Công ước London năm 1972 về ngăn ngừa ônhiễm biển từ các chất thải do tàu và các chất thải khác; Công ước năm1973 về ngăn ngừa ô nhiễm biển từ các chất thải do tàu; Công ướcBrussel năm 1969 về các biện pháp chống ô nhiễm dầu do các vụ tai nạntrên biển cả, Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982…Những công ước này đã tạo cơ sở và hành lang pháp lý cho việc gìn giữ,ngăn ngừa ơ nhiễm mơi trường biển.

Nguyên tắc hợp tác giữa các quốc gia trong bảo vệ môi trườngbiển theo Luật quốc tế bao hàm các nghĩa vụ của các quốc gia trong bảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

vệ môi trường biển. Ngày nay, số lượng các mối đe dọa ngày càng tăngkhiến nó trở nên cấp thiết, cần được hợp tác bảo vệ. Các mục tiêu phátvà cam kết hướng tới đảm bảo sự phát triển bền vững của đại dương, baogồm cả những phần biển nằm ngoài quyền tài phán quốc gia.

Luật Quốc tế đặt các quốc gia có nhiệm vụ chung là ngăn chặnthiệt hại đối với môi trường biển và sử dụng trách nhiệm giải trình trongtiến hành các hoạt động có hại tới môi trường biển dưới quyền tài phánhoặc sự kiểm sốt của quốc gia. Hơn nữa, các quốc gia có nhiệm vụ hợptác chung bằng các phương thức trao đổi thông tin, thông báo và thamvấn các quốc gia nhiều khả năng bị ảnh hưởng bởi các hoạt động hay sựviệc dẫn đến hậu quả môi trường biển. Hợp tác giữa các quốc gia là mộttrong bảy nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế được thể hiện rõ

<i>trong Hiến chương Liên hợp quốc và Nghị quyết 2625 năm 1970 của</i>

Đại hội đồng Liên hợp quốc.

<i>Điều 74 của Quy chế Liên hợp quốc tuyên bố về tầm quan trọng</i>

của các nguyên tắc về các đường láng giềng tốt trong lĩnh vực kinh tế xãhội và thương mại, bao gồm cả hợp tác trong lĩnh vực mơi trường.Ngun tắc này có nguồn gốc từ luật tục quốc tế “utere is sic et alieumnon laedas”. Nguyên tắc này được thể hiện trong các điều ước quốc tếkhác nhau, các quyết định của Tịa án quốc tế và thơng lệ nhà nước. Hợptác bảo vệ môi trường được viết bằng văn bản không ràng buộc, bắt đầutừ Stockholm. Trong Tuyên bố Nguyên tắc 27 của Tuyên bố Stockholmcũng nêu rõ rằng sự hợp tác như vậy phải tồn tại giữa Nhà nước và Quốcgia với cộng đồng trong khn khổ thiện chí. Tun bố Rio cũng nhấnmạnh tầm quan trọng của việc hợp tác trong Nguyên tắc 5 và Nguyên tắc27, trong đó nhấn mạnh đến thiện chí và sự phát triển của luật pháp quốcgia trong khuôn khổ phát triển bền vững. Việc đặt ra nguyên tắc đối tác

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

này là các thỏa thuận quốc tế ràng buộc, đặc biệt là hợp tác bảo vệ biểntheo Điều 187 của UNCLOS quy định rằng các Quốc gia nên hợp táctoàn cầu và khu vực một cách trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức quốctế có thẩm quyền trong việc xây dựng và giải thích các quy tắc, tiêuchuẩn và các thông lệ quốc tế được khuyến nghị và các thủ tục phù hợpvới Cơng ước này nhằm mục đích bảo vệ và xây dựng mơi trường biển,có tính đến các đặc điểm điển hình của khu vực,

Theo phần XII của UNCLOS quy định nghĩa vụ hợp tác lànguyên tắc cơ bản trong ngăn ngừa ô nhiễm môi trường biển. Theo đónó đặt ra cho các quốc gia bốn nghĩa vụ chính:

Thứ nhất, tất cả các quốc gia có nghĩa vụ vơ điều kiện thực hiệncác biện pháp để bảo vệ và bảo tồn môi trường biển (Điều 192) và khaithác tài nguyên biển phù hợp với nghĩa vụ này (Điều 193). Đây được coilà nền tảng của luật quốc tế về mơi trường biển, đó là chuyển việc bảo vệmôi trường biển từ một quyền của quốc gia đơn thuần sang một nghĩa vụpháp lý tích cực, khơng giới hạn trong các tình huống xun biên giới.

Thứ hai, các quốc gia phải hợp tác trên cơ sở tồn cầu hoặc khuvực, trực tiếp hoặc thơng qua các tổ chức quốc tế có thẩm quyền, trongviệc phát triển đa phương các quy tắc và tiêu chuẩn quốc tế, thông lệ vàthủ tục để bảo vệ và bảo tồn môi trường biển (Điều 197). Đặc biệt lànhấn mạnh vào hợp tác giữa các quốc gia trong khu vực có ven biển kínhoặc nửa kín (Điều 123).

Thứ ba, để đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất ở mức cao nhất,UNCLOS yêu cầu các nước thực thi các luật và tiêu chuẩn quốc tế đượcban hành bởi các tổ chức quốc tế có thẩm quyền và đã được thừa nhận,áp dụng rộng rãi. Mức độ tuân thủ các luật và điều lệ nêu trên phụ thuộc

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

vào các hình thức hoạt động và vùng biển mà các hoạt động đó diễn ra.Các quốc gia phải lên kế hoạch, tuân thủ, áp dụng và thực hiện các luật,tiêu chuẩn quốc tế từ mức độ thấp nhất đến cao nhất tuỳ theo từng hoàncảnh cụ thể.

Thứ tư, các quốc gia phải tuân theo một loạt các nghĩa vụ liênquan đến thông báo và trao đổi thông tin, kế hoạch khẩn cấp chống ônhiễm, hợp tác thông qua nghiên cứu khoa học và hỗ trợ công nghệ,giám sát và báo cáo. Ngồi ra, UNCLOS cịn u cầu các quốc gia tăngcường thực hiện đánh giá tác động mơi trường.

Ngồi ra, Chương 17 của Chương trình nghị sự 21 có nhấn mạnhvề sự cần thiết phải cải thiện sự hợp tác và phối hợp giữa các quốc gia,khu vực và toàn cầu liên quan đến vấn đề môi trường biển. Mặc dù bản

<i>chất không ràng buộc về mặt pháp lý, Chương 17 có ảnh hưởng quyết</i>

định đến sự phát triển của mơi trường biển và các ngun tắc của nócũng như các khuyến nghị đã được áp dụng như là hướng dẫn cho cácQuốc gia và các tổ chức quốc tế trong việc thực hiện các cam kết của họtheo UNCLOS. Các chuyên ra pháp lý đã chỉ ra rằng, có sự tương tácchặt chẽ giữa Chương 17 và UNCLOS. Nếu UNCLOS thiết lập khnkhổ pháp lý chung cho chương trình hành động trong Chương 17 thì

<i>ngược lại Chương 17 lại giải thích các phương pháp để triển khai</i>

UNCLOS. Cụ thể năm 1997, tại Kỳ họp đặc biệt lần thứ 19, Đại hộiđồng Liên hợp quốc đã chính thức hóa điều này và yêu cầu Ủy ban Liênhợp quốc về Phát triển bền vững đánh giá định kỳ tiến độ thực hiện

<i>Chương 17 trên cơ sở khuôn khổ pháp lý do UNCLOS thiết lập.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>II. Nội dung hợp tác giữa các quốc gia về bảo vệ môi trườngbiển</b>

Hợp tác giữa các quốc gia không chỉ là xu hướng chung của thếgiới ngày nay mà còn là nghĩa vụ được quy định trong luật pháp quốc tế.Thông qua hợp tác, chúng ta thúc đẩy các nỗ lực chung nhằm bảo đảman ninh, hồ bình, ổn định cho các vùng biển trước các thách thức anninh truyền thống và phi truyền thống trên biển, cùng đảm bảo quyền tựdo khai thác tài nguyên trong vùng biển thuộc quyền chủ quyền vàquyền tài phán của quốc gia mình cũng như gìn giữ mơi trường biển vàdun hải, thúc đẩy sự quản lý hiệu quả đối với các tài nguyên biểnhướng tới sự phát triển biển bền vững.

Công ước Luật biển 1982 ghi nhận sự hợp tác giữa các quốc giatrên phạm vi thế giới và nếu có thể thì trên phạm vi khu vực, trực tiếphay qua trung gian của các tổ chức quốc tế có thẩm quyền, trong việc

<i>hình thành và soạn thảo các quy tắc và các quy phạm, cũng như các tập</i>

quán và thủ tục được kiến nghị mang tính chất quốc tế phù hợp với Cơngước, để bảo vệ và gìn giữ mơi trường biển, có tính đến các đặc điểm cótính chất khu vực.

Từ những quy định trên có thể khẳng định nội dung hợp tác giữacác quốc gia trong lĩnh vực bảo vệ môi trường biển là sử dụng các biệnpháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biểnthông qua chia sẻ thông tin, dữ liệu, giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực,nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và các hoạt động khác đểbảo vệ môi trường biển, nâng cao năng lực cạnh tranh trong thương mạiquốc tế; phòng ngừa và hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường đápứng xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, tôn trọng độc lập chủ quyền và toànvẹn lãnh thổ hướng tới phát triển bền vững biển.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Một số lĩnh vực hợp tác quốc tế điển hình trong bảo vệ mơitrường biển bao gồm:

<b>1. Trong lĩnh vực dầu khí: </b>

Ơ nhiễm dầu là một mối đe dọa rất lớn đối với đại dương và hệsinh thái biển. Đó là chất ơ nhiễm tồi tệ nhất trong số các chất ơ nhiễmcó nguồn gốc từ biển. Dầu trong môi trường biển đến từ nhiều nguồnkhác nhau. Một số nguyên nhân chính là sự cố tràn dầu, dầu chảy tràn,thậm chí dầu thấm tự nhiên ra biển do vỡ tàu chở dầu (tàu dầu), rò rỉđường ống dẫn dầu, hoạt động khoan, vận chuyển người hoặc các hoạtđộng giải trí, nhân lực khơng có tay nghề, khơng kiểm tra được các hỏnghóc, các ngun nhân tự nhiên ngồi tầm kiểm sốt của con người, sự cốtràn dầu do vận hành, làm sạch các bể chứa và các dịng chảy do ơnhiễm đất.

Trong các ngun nhân nêu trên thì ơ nhiễm dầu từ tàu là ngunnhân chủ yếu trên biển. Nhận thức rõ tầm quan trọng của hợp tác quốc tếvề bảo vệ môi trường biển, Liên hợp quốc đã thành lập tổ chức Hàng hảiquốc tế IMO vào năm 1948 từ đề xuất của các quốc gia thành viên. IMOcó trách nhiệm đặc biệt trong việc bảo vệ cuộc sống biển, và môi trườngbiển thông qua việc ngăn chặn ô nhiễm biển từ các phương tiện hànghải. Công ước Marpol 73/78 và Công ước quốc tế về chuẩn bị, ứng phóvà hợp tác đối với ơ nhiễm dầu OPRC ra đời với trọng tâm là ngăn ngừaô nhiễm biển do dầu, nhằm cung cấp một khuôn khổ toàn cầu cho hợptác quốc tế trong việc chống lại các sự cố lớn hoặc các mối đe dọa ônhiễm biển. Các quốc gia tham gia Công ước Marpol 73/78 và OPRCđược yêu cầu thiết lập các biện pháp để đối phó với các sự cố ơ nhiễm, ở

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

phạm vi quốc gia hoặc hợp tác với các quốc gia khác trong khu vực hoặcquốc tế nhằm bảo vệ mơi trường biển.

Theo IMO thì hiện nay có một số vùng biển trên thế giới dễ bịtổn hại do các hoạt động hàng hải quốc tế gây ra, cần được bảo vệ đặcbiệt, cần thiết yêu cầu nghiêm ngặt hơn để quản lý và bảo vệ gọi là cáckhu vực đặc biệt, do hệ sinh thái và giao thơng đường biển bao gồm cácvùng biển kín hoặc nửa kín (theo phụ lục I Cơng ước Marpol). Việc xảdầu ra biển và việc xử lý rác thải trên tàu bị cấm hoàn toàn. Ngoài ra,lệnh cấm hoàn toàn đối với việc vận chuyển hoặc sử dụng dầu nhiên liệunặng có hiệu lực vào ngày 1 tháng 8 năm 2011, theo quy định củaMARPOL Phụ lục I.

Sự công nhận này đối với các khu vực đặc biệt, cùng với quyđịnh toàn cầu, là một dấu hiệu rõ ràng về nhận thức mạnh mẽ của IMOvà cam kết hoàn toàn về tầm quan trọng cơ bản của việc bảo vệ và gìngiữ các biển và đại dương trên thế giới như là hệ thống hỗ trợ sự sốngquan trọng cho tất cả các dân tộc.

<b>2. Trong lĩnh vực rác thải nhựa</b>

Ô nhiễm nhựa rải rác khắp các bãi biển và trong các đại dương,vịnh và cửa sông. Các hạt vụn nhựa nhỏ (vi nhựa) lan tràn trong các hệsinh thái dưới nước đến nỗi chúng ta tìm thấy chúng trong cả hải sản vàmuối ăn. Các sinh vật biển ăn phải hoặc bị nhựa cuốn vào, đôi khi gây rahậu quả chết người. Ơ nhiễm nhựa có thể ảnh hưởng đến đa dạng sinhhọc, dịch vụ hệ sinh thái, an ninh lương thực và sức khỏe con người.Tóm lại, ơ nhiễm nhựa là một mối đe dọa toàn cầu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Nhận định về tầm quan trọng của vấn đề toàn cầu về rác thảinhựa đại dương, tiến sỹ Julyus Melvin Mobilik (Bộ Biển Malaysia) chorằng, không một quốc gia nào có thể đơn phương xử lý vấn đề này màkhông cần phải phối hợp, hợp tác, thực hiện các biện pháp chung. Biệnpháp ngắn hạn là cần phải có phương án thay thế các sản phẩm nhựadùng một lần như túi nilon, cốc, ống hút… Bên cạnh đó, cần tìm raphương án cắt giảm nguồn phát sinh chất thải vi nhựa, khuyến khíchdoanh nghiệp phát triển các cơng nghệ tái chế, xử lý rác thải nhựa hiệnđại có thể giúp rút ngắn thời gian tồn tại của rác thải nhựa.

Hợp tác quốc tế là cần thiết để giảm nhu cầu đối với các sảnphẩm nhựa sử dụng một lần, chuyển sang nền kinh tế nhựa bền vững vàcải thiện cơ sở hạ tầng quản lý chất thải nhằm thúc đẩy không chất thải.Để làm được điều này, cộng đồng quốc tế phải cam kết thực hiện cácmục tiêu cụ thể, có thể đo lường được, có thời hạn để giảm lượng rácthải nhựa vào các đại dương của chúng ta. Bằng cách học hỏi từ biến đổikhí hậu và các vấn đề mơi trường tồn cầu khác (ví dụ: suy giảm tầng

<i>ơzơn), chúng ta có thể theo dõi nhanh các giải pháp ở quy mơ tồn cầu.</i>

Cơng ước quốc tế đầu tiên quy định về ô nhiễm nhựa là Marpol 73/78 tạiphụ lục V. Năm 2012, cam kết tự nguyện về giảm thiểu đáng kể cácmảnh vụn biển đã được đưa ra tại Hội nghị Rio + 20 với thời hạn là năm2025. Tương tự, vào tháng 2 năm 2017, UNEP đã công bố chiến dịchBiển sạch, yêu cầu các cá nhân, ngành công nghiệp và các quốc giathành viên tự nguyện cam kết cho một hành động do họ lựa chọn đểgiảm ô nhiễm nhựa.

Trong những năm gần đây, dòng chảy chất thải nhựa ra đạidương đã thu hút sự chú ý như một vấn đề mơi trường tồn cầu lớn.Theo một số kết quả nghiên cứu, 70-80 % rác thải biển là nhựa. Trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

năm 2015, hơn vài triệu tấn nhựa đã được đổ từ đất liền vào đại dương.Phần lớn lượng rác thải nhựa chảy ra các đại dương của thế giới doTrung Quốc và các nước Đông Nam Á gây ra. Do vậy, khu vực biểnĐơng có nguy cơ cao về ô nhiễm rác thải nhựa trên biển nên cần sựchung tay hợp tác giữa các quốc gia trong khu vực để bảo vệ môi trườngbiển từ rác thải nhựa.

Ngoài các lĩnh vực hợp tác quốc tế nêu trên cịn có hợp tác quốctế bảo vệ mơi trường biển trong lĩnh vực thuỷ sản, hàng hải, du lịch vàdịch vụ biển, cơng nghiệp, năng lượng…

<b>III. Các hình thức hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường biển</b>

Hội nhập quốc tế là quá trình liên kết, gắn kết giữa các quốc giavới nhau thông qua việc tham gia các tổ chức, thiết chế, cơ chế, hoạtđộng hợp tác quốc tế vì mục tiêu phát triển của mỗi quốc gia và nhằmtạo thành sức mạnh tập thể để giải quyết các vấn đề chung mà các bêncùng quan tâm. Thực tế hiện nay, quá trình hợp tác quốc tế đã phát triểnnhanh chóng trên nhiều lĩnh vực và diễn ra trên nhiều cấp độ như:song phương, đa phương, khu vực, tiểu khu vực và toàn cầu thu hút hầuhết các nước trên thế giới với mức độ hội nhập quốc tế cũng ngày mộtsâu sắc và toàn diện hơn.

<b>1. Hợp tác song phương</b>

Hợp tác song phương đề cập đến các ràng buộc hoặc mối quanhệ giữa hai quốc gia có chủ quyền, các hoạt động hợp tác được duy trìtrực tiếp bởi quốc gia này với quốc gia kia và ngược lại. Trong đó sựhợp tác diễn ra đối với các vấn đề mà hai quốc gia cùng quan tâm. CácHiệp định kinh tế là ví dụ điển hình, như hiệp định thương mại tự do

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

(FTA) hoặc đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), được ký kết bởi hai quốcgia, là một ví dụ phổ biến của hợp tác song phương. Vì hầu hết các thỏathuận kinh tế được ký kết theo các đặc điểm cụ thể của các quốc gia kýkết để dành sự ưu đãi cho nhau, không phải là một nguyên tắc chungchung mà là sự khác biệt mang tính tình huống là cần thiết. Do đó, thơngqua hợp tác song phương, các quốc gia có thể có được các thỏa thuận vànghĩa vụ phù hợp hơn, điều này chỉ áp dụng cho các quốc gia ký kết cụthể. Trong chiến lược hợp tác song phương, một hợp đồng mới phảiđược đàm phán cho mỗi quốc gia tham gia. Vì vậy, nó có xu hướngđược ưa thích khi chi phí giao dịch và thặng dư thành viên thấp, tươngứng với thặng dư nhà sản xuất về mặt kinh tế là cao. Hơn nữa, điều nàysẽ có hiệu quả nếu một quốc gia có ảnh hưởng muốn kiểm sốt các quốcgia nhỏ từ góc độ chủ nghĩa tự do, bởi vì xây dựng một loạt các thỏathuận song phương với các quốc gia nhỏ có thể làm tăng ảnh hưởng củaquốc gia đó.

Hợp tác song phương được kết nối với chính sách đối ngoại củamột quốc gia sử dụng hợp tác để duy trì ảnh hưởng bên ngồi của mìnhở quốc gia tiếp nhận. Có thể thấy rõ hầu hết các nước lớn trên thế giới,như Trung Quốc luôn muốn duy trì tầm ảnh hưởng của mình để kiểmsốt các quốc gia khác thông qua quan hệ song phương để đạt được cácthoả thuận song phương có lợi cho họ. Điển hình trong chiến lược giảiquyết các tranh chấp trên biển đông của Trung Quốc luôn muốn đốithoại song phương với các nước trong khu vực để giải quyết.

Theo tác giả Hồng Khắc Nam thì hợp tác song phương có mốiquan hệ mật thiết với hợp tác đa phương. Đó là:

</div>

×