Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

tóm tắt: Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển bền vững chuỗi cung ứng của ngành cà phê Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.39 KB, 26 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>NGUYỄN HỒNG TRÀ MY </b>

<b>HÀ NỘI - 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Ngoại thương

Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Trịnh Thị Thu Hương

Vào hồi giờ ngày tháng năm

Có thể tham khảo luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Trường Đại học Ngoại thương

<b>LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ </b>

1. Nguyễn Hồng Trà My (2023), “Overview of research on factors affecting sustainable development of supply chain”. International Conference for Graduate education: “Economic stability and business transformation in a BANI world”. ISBN: 978-604-480-484-2.

2. Nguyễn Hồng Trà My (2023), “Current situation on sustainable activities in Vietnam’s coffee supply chain and solutions”. International Conference for Graduate education: “Economic stability and business transformation in a BANI world”. ISBN: 978-604-480-484-2.

3. Nguyễn Hồng Trà My (2022). “Nghiên cứu chuỗi cung ứng rau quả của Thái Lan và đề xuất bài học cho Việt Nam”. Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 35/2022. ISSN: 2734-9365.

4. Nguyễn Hồng Trà My (2021). Thực trạng và giải pháp phát triển chuỗi cung ứng cà phê ở Việt Nam. Hội thảo: “Phát triển hoạt động logistics và quản lý chuỗi cung ứng Việt Nam trong bối cảnh mới.

5. Nguyễn Hồng Trà My (2020). “Chuỗi cung ứng nông sản hữu cơ của Nhật Bản và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”. Hội thảo: “Chuỗi cung ứng nông sản Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”.

6. Nguyễn Hồng Trà My (2016). “Chuỗi cung ứng xanh thuỷ sản Việt Nam: thực trạng và giải pháp”. Tạp chí kinh tế đối ngoại. Số 298. ISSN: 1859-4050.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Tính cấp thiết đề tài </b>

Thị trường cà phê thế giới được các chuyên gia đánh giá là đã trải qua 3 lần thay đổi xu hướng tiêu dùng (Bộ công thương, 2019). Lần thứ nhất diễn ra vào những năm 1960 với xu hướng phổ thơng hóa việc tiêu thụ cà phê. Lần thứ 2 diễn ra vào những năm 1980 - 1990 với việc dịch chuyển sang tiêu thụ các loại cà phê chất lượng cao. Và thị trường cà phê thế giới hiện nay đang trải qua lần thay đổi xu hướng tiêu dùng thứ 3 với việc chuyển sang tiêu thụ mạnh các loại cà phê đặc sản và bền vững.

Tuy nhiên, theo Trung tâm Nông nghiệp Nhiệt đới Quốc tế (CIAT), biến đổi khí hậu đang đe dọa tới khoảng 25% năng lực sản xuất cà phê của Brazil và các nhà sản xuất cà phê tại Nicaragua, El Salvador và Mexico đang phải đối mặt với những thay đổi tiêu cực của điều kiện khí hậu. Các khu vực sản xuất cà phê lớn có thể sẽ phải chuyển từ Trung Mỹ sang Châu Á - Thái Bình Dương hoặc Đơng Phi - nơi việc trồng cà phê có thể được tiến hành ở vĩ độ cao hơn.

Bên cạnh đó, các rào cản kỹ thuật liên quan đến phát triển bền vững cà phê ngày càng chặt chẽ. Chẳng hạn như, bắt đầu từ cuối năm 2024, Liên minh châu Âu (EU) - thị trường quan trọng chiếm hơn 40% sản lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sẽ áp dụng quy định chống phá rừng (EUDR), cấm nhập khẩu cà phê trồng trên đất có nguồn gốc từ phá rừng và gây suy thoái rừng. Đồng thời, EUDR yêu cầu 100% sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam, đặc biệt là cà phê vào châu Âu, phải có thơng tin định vị (GPS) đến từng vườn, dựa trên đó xác nhận về nguy cơ gây mất rừng bằng các hệ thống giám sát viễn thám. Đây sẽ là rào cản lớn với ngành hàng này của Việt Nam khi ENVERITAS - một tổ chức phi chính phủ về phát triển bền vững của Mỹ cho biết trong số 90.000 ha rừng Việt Nam bị mất năm 2021, có 8.000 ha nằm trong vùng trồng cà phê. Số diện tích này sẽ được theo dõi trong năm tới, nếu được dùng để trồng cà phê thì sẽ được coi là cà phê trồng trên đất phá rừng.

Chính vì vậy, phát triển bền vững chuỗi cung ứng cà phê sẽ mang

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

lại nhiều lợi ích trên nhiều góc độ: cải thiện chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường nhập khẩu, gia tăng giá trị xuất khẩu, tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị cà phê tồn cầu, xố đói giảm nghèo và gia tăng thu nhập cho nông dân; cải thiện môi trường…

Việt Nam là một trong những nước sản xuất cà phê lớn trên thế giới, đứng thứ nhất thế giới về sản xuất và xuất khẩu cà phê Robusta. Cây cà phê đã và đang trở thành cây trồng chủ lực ở nhiều địa phương, mang lại hiệu quả kinh tế cao và tạo việc làm cho hàng chục nghìn hộ dân. Trong những năm qua, ngành cà phê Việt Nam có những đột phá về năng suất, sản lượng nhờ áp dụng đồng bộ tiến bộ kỹ thuật mới, đặc biệt là sử dụng giống mới. Theo Vicofa (2021), mỗi năm, ngành cà phê nước ta thu hút khoảng 600-700 nghìn lao động. Thị trường xuất khẩu của cà phê Việt Nam đã vươn tới hơn 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Mặc dù mang lại rất nhiều lợi ích kinh tế nhưng cà phê cũng là một trong những ngành nông nghiệp tác động lớn nhất đến bảo tồn đa dạng sinh học rừng. Vì vậy, xu hướng kinh doanh gắn với trách nhiệm môi trường đã ngày càng rõ ràng, đặc biệt trong lĩnh vực nơng nghiệp nói chung và ngành cà phê nói riêng

Trong khi đó, các doanh nghiệp cà phê Việt Nam lại chưa thực sự chú trọng đến các vấn đề liên quan đến PTBV, khiến cho doanh nghiệp Việt Nam khơng có vị thế vững chắc trong các hoạt động đối tác với nước ngồi. Một phần vì pháp luật ở tại Việt Nam nói riêng và các nước đang phát triển nói chung quá lỏng lẻo, dẫn tới các doanh nghiệp hoạt động trong ngành chỉ tập trung vào lợi ích kinh tế và không chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của địa phương. Điều này đã dẫn tới nhiều trường hợp gây ô nhiễm môi trường hoặc không đảm bảo điều kiện lao động tối thiểu cho nhân công (Ali và cộng sự, 2018; Huang và cộng sự, 2019). Bên cạnh đó, các lĩnh vực này cũng đang tồn tại tỷ lệ tham nhũng cao kéo theo sự bất bình đẳng trong môi trường kinh tế - xã hội ngày càng gia tăng. Những hệ quả tất yếu này sẽ tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp đang cố gắng đạt được mục tiêu về PTBV, do đó dẫn đến nhiều

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

trở ngại và thách thức cho doanh nghiệp (Hansen và cộng sự, 2018; Ramos-Mejía và cộng sự, 2018; Wieczorek, 2018)

Về mặt lý thuyết, PTBV và PTBV CCU đã được nghiên cứu, ứng dụng nhiều tại các quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, vấn đề về CCU và PTBV CCU cũng mới được chú trọng trong vài năm trở lại đây. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào tìm hiểu tổng thể về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động PTBV tồn CCU cà phê tại Việt Nam. Do đó, việc nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững nhằm đưa ra các giải pháp có tính khả thi cao nhằm PTBV CCU Việt Nam là hết sức cấp thiết và phù hợp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Tóm lại, ngành cà phê của Việt Nam ngày càng có những đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của nước ta. Thế nhưng, để phát triển một cách bền vững, an tồn cho mơi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và nền kinh tế xanh, ngành cà phê cần chú trọng hạn chế các yếu tố ảnh hưởng tiêu cực và tăng cường các yếu tổ ảnh hưởng tích cực, từ đó đưa ra những giải pháp tác động tới các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững chuỗi cung ứng.

Từ những lý luận và thực tiễn đó, NCS lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển bền vững chuỗi cung ứng của ngành cà phê Việt Nam” cho luận án tiến sĩ của mình.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Để giải quyết các vấn đề được đặt ra ở tên đề tài, luận án xác định mục tiêu nghiên cứu chung của luận án là xác định các nhân tố ảnh hưởng và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới hoạt động phát triển bền vững chuỗi cung ứng của ngành cà phê tại Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp tác động đến các nhân tố nói trên để phát triển bền vững chuỗi cung ứng cà phê Việt Nam.

<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Chủ thể nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển bền vững chuỗi cung ứng cà phê Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Khách thể nghiên cứu: Các đơn vị, các doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất và kinh doanh cà phê trong chuỗi cung ứng cà phê tại Việt Nam, bao gồm cả các doanh nghiệp và các hợp tác xã trồng trọt, thu gom, chế biến, kinh doanh và xuất khẩu cà phê.

<i><b>4.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

- Về không gian nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu tập trung vào phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh nội địa và quốc tế đang hoạt động trong chuỗi cung ứng cà phê tại thị trường Việt Nam

- Về thời gian nghiên cứu:

+ Dữ liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian chủ yếu từ năm 2018-2023, trong đó gồm dữ liệu có sẵn từ các doanh nghiệp cà phê, số liệu NCS thu thập từ cơ quan quản lý Nhà nước, từ Tổng Cục thống kê, báo cáo của Ngân hàng thế giới,…

+ Dữ liệu sơ cấp được lấy từ kết quả khảo sát của NCS giai đoạn từ tháng 02 đến tháng 05 năm 2023.

<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

Xuất phát từ mục đích chung đã được xác định ở trên, nghiên cứu tập trung vào thực hiện 04 mục tiêu cụ thể sau:

- Hệ thống hoá các vấn đề cơ sở lý luận về hoạt động phát triển bền vững cho chuỗi cung ứng của ngành cà phê

- Khám phá và phát hiện các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển bền vững của chuỗi cung ứng ngành cà phê Việt Nam

- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới hoạt động phát triển bền vững của chuỗi cung ứng ngành cà phê Việt Nam

- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị tác động tới các nhân tố nói trên để phát triển bền vững chuỗi cung ứng ngành cà phê Việt Nam.

<b>6. Phương pháp nghiên cứu </b>

Để có thể giải quyết các mục tiêu nghiên cứu được đề cập ở trên, luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu trong nghiên cứu kinh tế như tổng hợp, so sánh tài liệu, nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Trong đó, phương pháp nghiên cứu định lượng bao gồm

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

phương pháp tổng hợp, so sánh tài liệu được sử dụng chủ yếu để xây dựng và hoàn thiện khung lý thuyết, xây dựng mơ hình và thang đo cho Luận án; Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để khảo sát trên diện rộng đối với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh ngành cà phê.

Dữ liệu được sử dụng trong Luận án bao gồm dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Trong đó, dữ liệu thứ cấp được tổng hợp và thu thập từ các báo cáo của Chính phủ, hiệp hội, ban ngành. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi định lượng. Các dữ liệu thu thập được làm sạch và phân tích bằng các phần mềm thống kê SPSS và SMART PLS. Cụ thể quá trình áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng được làm rõ trong chương 3 của luận án.

<b>7. Những điểm mới của luận án </b>

<i><b>7.1. Về lý luận </b></i>

Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa và làm rõ hơn các lý luận, lý thuyết về PTBV CCU cà phê. Đặc biệt, luận án cũng đã xác định và đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động PTBV CCU cà phê. Thứ 2, Luận án đã xây dựng mơ hình và phát triển hệ thống thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động PTBV CCU cà phê.

<i><b>7.2. Về thực tiễn </b></i>

Kết quả nghiên cứu giúp các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý doanh nghiệp cà phê và các bên liên quan có cái nhìn tồn diện về tầm quan trọng của việc xây dựng CCU một cách bền vững và các nhân tố ảnh hưởng tới các hoạt động phát triển CCU một cách bền vững. Từ đó, là tài liệu tham khảo đáng tin cậy cho các bên liên quan trong CCU cà phê, giúp các bên đưa ra các quyết định đúng đắn liên quan tới PTBV. Thứ 2, nghiên cứu cũng đưa ra những giải pháp cho các doanh nghiệp trong chuỗi để tham khảo và vận dụng để phát triển CCU cà phê bền vững Việt Nam. Đồng thời, kết quả của luận án cũng đề xuất các kiến nghị cho các tổ chức liên quan và cơ quan Chính phủ nhằm làm thuận lợi hố hoạt động PTBV CCU cà phê tại Việt Nam. Cuối cùng, nghiên cứu

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

cũng là tiền đề cho các nghiên cứu trong tương lai.

<b>8. Kết cấu của luận án </b>

Ngoài phần lời mở đầu, mục lục, danh mục hình và bảng biểu, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận, luận án được trình bày theo 5 chương sau:

<i>- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu </i>

<i>- Chương 2: Hệ thống cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển bền vững chuỗi cung ứng ngành cà phê </i>

<i>- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu - Chương 4: Kết quả nghiên cứu </i>

<i>- Chương 5: Đề xuất giải pháp và kiến nghị </i>

<b>Chương 1 </b>

<b>TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN </b>

<b>1.1. Các nghiên cứu về tính bền vững của chuỗi cung ứng cà phê </b>

Arifin, B. (2010), Bager & Lambin (2020), Barreto Peixoto & cộng sự (2022), Behrens & cộng sự (2006), Jiao & cộng sự (2019)…

<b>1.2. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển bền vững chuỗi cung ứng </b>

Ahi, P. & Searcy, C. (2015), Andalib Ardakani, D. & Soltanmohammadi, A. (2018), Do,T.N., Kumar, V. & Do, M.H. (2020), Hall, J (2020)…

<b>1.3. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu của đề tài </b>

Qua những nghiên cứu ở trên, có thể thấy chủ đề các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động PTBV CCU đã và đang được nhiều chuyên gia quan tâm và có rất nhiều nghiên cứu liên quan tới nội dung này được thực hiện bởi các nhà khoa học trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu mới chỉ tập trung ở việc hệ thống hoá các nhân tố ảnh hưởng thông qua lý thuyết, kể tên các yếu tố ảnh hưởng hay giới thiệu kinh nghiệm nước ngồi. Rất ít nghiên cứu tập trung vào đánh giá tầm ảnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

hưởng của các nhân tố đó đối với hoạt động PTBV của CCU. Bên cạnh đó, các nghiên cứu đi trước thường chỉ giới hạn ở một số doanh nghiệp cụ thể hoặc một số thành phần trong chuỗi.

Đặc biệt, với các nghiên cứu tại thị trường Việt Nam, chưa có một nghiên cứu nào tiếp cận tổng hợp từ các góc độ khác nhau (yếu tố thuộc mơi trường bên trong cơ sở kinh doanh, yếu tố thuộc môi trường thị trường và ảnh hưởng từ chính phủ) và tất cả các thành phần tham gia vào CCU ngành cà phê Việt Nam, bao gồm cả đơn vị sản xuất và kinh doanh cà phê.

Do đó, nội dung nghiên cứu của luận án đảm bảo tính mới và cấp thiết cả về lý thuyết và thực tiễn ở Việt Nam.

<b>Chương 2 </b>

<b>HỆ THỐNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHUỖI </b>

<b>CUNG ỨNG NGÀNH CÀ PHÊ 2.1. Chuỗi cung ứng </b>

<i><b>2.1.1. Khái niệm </b></i>

Trên cơ sở nghiên cứu một số khái niệm về CCU, có thể kết luận rằng CCU bao gồm các hoạt động của các bên liên quan từ mua nguyên liệu, sản xuất ra sản phẩm cho đến khi cung cấp cho khách hàng cuối cùng. Nói cách khác, CCU của một mặt hàng là một quá trình bắt đầu từ nguyên liệu thô cho tới khi tạo thành sản phẩm cuối cùng và thành phẩm đó được phân phối tới tay người tiêu dùng cùng với những dịng chảy thơng tin liên quan khác. Do đó, CCU chính là sự quản lý của các hoạt động như thu mua, sản xuất, vận hành, lắp ráp, xử lý đơn đặt hàng, quản lý hàng tồn kho, vận chuyển và kho bãi, cuối cùng là dịch vụ chăm sóc khách hàng.

<i><b>2.1.2. Phân loại chuỗi cung ứng </b></i>

Phân loại chuỗi cung ứng căn cứ theo các cấp độ khác nhau của chuỗi/ Phân loại chuỗi cung ứng căn cứ theo các thành viên tham gia vào

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

chuỗi/ Phân loại chuỗi cung ứng căn cứ theo mức độ hoàn thiện của chuỗi/ Phân loại chuỗi cung ứng căn cứ theo thành viên lãnh đạo và điều phối/ Phân loại chuỗi cung ứng căn cứ theo số lượng trung gian và khoảng cách vật lý…

<i><b>2.1.3. Chuỗi cung ứng ngành cà phê </b></i>

<i>2.1.3.1. Các thành phần trong chuỗi cung ứng cà phê </i>

Một CCU cà phê thơng thường có thể bao gồm các bên: Nhà cung cấp, Người nông dân trồng cà phê, Người thương lái thu gom, Nhà chế biến cà phê, Nhà xuất khẩu, Nhà phân phối, Nhà bán buôn, Nhà bán lẻ, Đại lý chính phủ.

Tuỳ thuộc vào yêu cầu và mức độ phức tạp của từng chuỗi ở các quốc gia khác nhau, trong một số trường hợp, khơng phải tất cả các thành phần này đều có mặt và tham gia thực hiện các hoạt động, với các mối quan hệ trực tiếp hơn diễn ra giữa những thành phần nhất định.

<i>2.1.3.2. Các hoạt động chính của chuỗi cung ứng ngành cà phê </i>

Từ những thành phần trên, các hoạt động chính của một CCU cà phê có thể bao gồm: (1) Trồng trọt, (2) Thu hoạch, (3) Chế biến, (4) Sấy, (5) Bóc vỏ, (6) Rang, (7) Xuất khẩu, (8) Phân phối, (9) Tiêu thụ.

<b>2.2. Hoạt động phát triển bền vững chuỗi cung ứng ngành cà phê </b>

<i><b>2.2.1. Khái niệm phát triển bền vững và phát triển bền vững chuỗi cung ứng ngành cà phê </b></i>

PTBV là: “Sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai...”. (UN, 2011)

Có thể hiểu các hoạt động PTBV CCU ngành cà phê là các hoạt động nhằm cải thiện và thúc đẩy sản lượng hạt cà phê, đời sống của những người tham gia trong CCU và giảm thiểu những tác hại của việc trồng, sản xuất tới tiêu thụ cà phê tới môi trường.

<i><b>2.2.2. Vai trò của hoạt động phát triển bền vững chuỗi cung ứng ngành cà phê </b></i>

<i>2.2.2.1. Đối với doanh nghiệp </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Sử dụng hoạt động bền vững của CCU như lợi thế cạnh tranh - Nâng cao doanh thu thông qua việc đầu tư phát triển mơ hình kinh doanh, sản phẩm hay thị trường mới.

- Giảm chi phí sản xuất cho doanh nghiệp

- Giúp doanh nghiệp giảm các rủi ro môi trường và xã hội

<i>2.2.2.2. Đối với xã hội và nền kinh tế </i>

- Giúp cải thiện hệ sinh thái. - Giúp đảm bảo nguồn nước

<i>2.2.3. Các hoạt động phát triển bền vững chính của chuỗi cung ứng ngành cà phê </i>

Nguyen & Sarker (2006) đề xuất một cách tiếp cận tổng thể đối với CCU cà phê để giải quyết tất cả các khía cạnh của chuỗi, bao gồm 06 vấn đề chính cần được chú trọng để xây dựng CCU ngành cà phê một cách bền vững: (1) Canh tác bền vững; (2) Quản lý chuỗi cung ứng; (3) Marketing; (4) Hoạt động quản lý môi trường; (5) Hoạt động logistics ngược; (6) Trách nhiệm xã hội CSR:

<i>2.2.4. Một số tiêu chuẩn chứng nhận bền vững được sử dụng trong chuỗi cung ứng cà phê </i>

Mặc dù có sự khác biệt giữa các tiêu chuẩn, nhưng gần hết chúng đều dựa trên những tiêu chí đánh giá chung về: (1) Hệ thống quản lý và ghi chép; (2) An toàn y tế và sức khỏe; (3) Điều kiện làm việc; (4) Quản lý và sử dụng hóa chất; (5) Bảo vệ đất đai; (6) Quản lý và xử lý chất thải; (7) Bảo vệ nguồn nước; (8) Bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái. Một số chứng nhận phổ biến bao gồm: Chứng nhận UTZ Certified, chứng nhận Liên minh Rừng mưa, chứng nhận Cà phê Thương mại công bằng, Bộ quy tắc chung cho Cộng đồng cà phê – 4C, chứng nhận cà phê hữu cơ, chứng nhận cà phê thân thiện với chim và cà phê có chứng nhận theo tiêu chuẩn riêng của các doanh nghiệp rang, xay lớn như Starbucks hay Nestlé.

<b>2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển bền vững chuỗi cung ứng cà phê </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động PTBV của các doanh nghiệp hoạt động trong CCU cà phê. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động PTBV chuỗi cung ứng cà phê bao gồm các yếu tố thúc đẩy bên ngoài, các yếu tố thúc đẩy bên trong, các yếu tố cản trở bên ngoài và các yếu tố cản trở bên ngoài. Dựa trên các nhân tố trong các nghiên cứu đã được tổng hợp trước đó (Phụ lục 1), có thể kể tên một số các nhân tố tác động sau: Nhận thức của quản lý nội bộ; Áp lực từ khách hàng; Đào tạo nhân viên; Đầu tư; Rào cản về chi phí; Áp lực ngành; Hỗ trợ của chính phủ.

<b>2.4. Một số mơ hình lý thuyết nền tảng về các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển bền vững chuỗi cung ứng </b>

<i><b>2.4.1. Các lý thuyết liên quan </b></i>

<i>2.4.1.1. Quan điểm dựa trên nguồn lực </i>

Lý thuyết dựa trên nguồn lực (RBV) chỉ ra rằng, để đạt và duy trì lợi thế cạnh tranh, nguồn lực doanh nghiệp đóng một vai trị vơ cùng quan trọng.

<i>2.4.1.2. Lý thuyết các bên liên quan </i>

Lý thuyết này cho rằng tổ chức có trách nhiệm đối xử công bằng và tạo dựng mối quan hệ liên kết chặt chẽ giữa tất cả các bên liên quan chứ không chỉ riêng các cổ đông trực tiếp.

<i>2.4.1.3. Lý thuyết thể chế </i>

Lý thuyết thể chế cho rằng môi trường thể chế tạo áp đặt áp lực đối với các doanh nghiệp để có vẻ hợp lệ và tuân thủ các chuẩn mực xã hội phổ biến.

<i><b>2.4.2. Các mơ hình nghiên cứu liên quan </b></i>

<i>2.4.2.1.Nghiên cứu của Wu, J., Zhang, X. và Lu, J. (2018) </i>

Nhóm tác giả đã lựa chọn 4 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến CCU bền vững dựa trên đánh giá, phân tích một cách tồn diện các nghiên cứu trước đây. Các nhóm yếu tố này bao gồm: Nhận thức quản lý nội bộ, sự tham gia của chính phủ, áp lực người tiêu dùng và áp lực ngành.

<i>2.4.2.2 Nghiên cứu của Sharma, R.K., Singh, P.K., Sarkar, P. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>(2020) </i>

Nhóm tác giả đã phân tích các tổng quan nghiên cứu trước đây cùng với ý kiến đầu vào từ chuyên gia, để từ đó xác định và tổng hợp các yếu tố rào cản và yếu tố tác nhân ảnh hưởng tới mạng lưới CCU của các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất được tổng hợp.

<i>2.4.2.3. Nghiên cứu của Prasad, D.S., Pradhan, R. P., Gauray, K., và Sabat, A. K. (2020) </i>

Nhóm tác giả xác định 20 yếu tố thành công quan trọng (CSFs) trong việc triển khai quản lý CCU bền vững, dựa việc trên đánh giá, phân tích một cách tồn diện các tài liệu trước đây và thông tin đầu vào từ các chuyên gia trong nhiều ngành khác nhau. Các mối quan hệ phù hợp được kiểm nghiệm trong mơ hình bao gồm: Áp lực bên ngồi tác động tới mơi trường bên trong của tổ chức, áp lực bên ngoài tác động tới hiệu suất bền vững của tổ chức, môi trường bên trong của tổ chức tác động tới hoạt động quản lý CCU bền vững, môi trường bên trong của tổ chức tác động tới hiệu suất bền vững của tổ chức và hoạt động quản lý CCU bền vững ảnh hưởng tới hiệu suất bền vững của tổ chức. Nghiên cứu kết luận rằng yếu tố bên trong tác động tới hoạt động bền vững mở mức độ cao hơn yếu tố bên ngoài.

<i>2.4.2.4. Nghiên cứu của Ahi, P. and Searcy, C. (2015) </i>

Nhóm tác giả tập trung vào việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của mơ hình bền vững được đề xuất. Những yếu tố này sẽ khác nhau tùy theo từng CCU, nhưng có thể đưa ra một số ví dụ tiêu biểu về 4 loại yếu tố chính được tác giả nhắc đến đó là: (1) Yếu tố hỗ trợ; (2) Yếu tố rào cản; (3) Yếu tố thách thức; (4) Yếu tố sức mạnh.

Theo nghiên cứu, các yếu tố hỗ trợ năng lực của CCU sẽ tăng cường khả năng của CCU để hướng tới sự bền vững còn các yếu tố rào cản gây ra thách thức cho CCU và/hoặc làm giảm sức mạnh của nguồn cung ứng để chịu được những thách thức Như vậy, nếu sức mạnh của CCU vượt quá những thách thức gây ra bởi các rào cản, CCU sẽ thể hiện tính bền vững.

</div>

×