Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.09 MB, 139 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
~_ Với mũi phun so le (mũi phun hai tang) thi cin chọn góc hắt của rãnh va
<small>sóc hắt của răng phun thích hợp (Xem hình 1-5);</small>
-_ Dựa vào lý thuyết dé tính chiều dai phun xa Lmax và Lmin dé xác địnhtim va kích thước hồ xói khi đã định chọn góc hắt œ ứng với các tham số tính.
<small>tốn thủy lực Vgps dps Qus AZ của cơng trình trần xã lũ mà ta đang nghiên cứu(Trong luận văn này là tràn xả lũ Hỗ Sông Cái)</small>
~ - Dựa vào tai liệu địa chất ở chân cơng trình và lịng sơng sau cơng trình đểtính tốn ước tinh chiều sâu hồ x6i;
<small>~_ Dựa vio tink hình địa hình đoạn sông sau đập tn,wu giao thông, các</small>
công trinh kiến trúc dn sinh khác hai bên bờ hạ lưu sau đập trần xa lũ để xác
định phương thức dao sâu hỗ x« <small>tránh các ảnh hưởng xấu đến các cơng trình kểtrên nhằm tránh mọi tổn hại đến các cơng trình đó. Đây mới là quan điểm xem</small>
xét tồn cục, tránh phiến diện dé gây ra hiệu quả xấu sau này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Về giá trị góc hắt a của mũi phun liên tục thường được chọn từ 25° đến 35°, quatài liệu nghiên cứu thấy rằng góc hắt a = 25° là tốt hơn so với a = 35°.
Một số cơng trình tràn xa lũ ở nước ta đã được xây dựng thì góc hắt œ
<small>thường được chọn là:</small>
+ Góc hắt cuối đốc nước tram thủy điện Tuyên Quang a= 25°;+ Góc hắt cuối đốc nước sau tràn trạm thủy điện Hịa Bình a = 27o;+ Góc hắt cuối dốc nước sau tràn Cửa Dat a = 270;
+ Góc hắt cuối đập tràn tram thủy điện Dim Bri a = 250;
<small>Góc hit cuối tran Bản Mang œ 250;</small>
<small>1.1.4. Dang mũi phun so le.</small>
Về kích thước của rãnh và mồ của mũi phun so le thì một số cơng trình
thực tế nước ta đã áp dụng như:
+ Mai phun so le cuối dốc nước sau tran thủy điện Hòa Bình (được
<small>nghiên cứu sửa đổi sau lũ 1991);</small>
+ Mũi phun so le cuối đập tràn thủy điện Dam Bri:
+ Mũi phun so le cuối dốc nước sau tràn Tả Trạch (phương án tiêu
<small>năng dòng phun);</small>
+ Mũi phun so le cuối đốc nước sau tràn Krong Pách Thượng(Đắc.Lắc):
Về kích thước giữa rãnh và mồ của mũi phun so le đã được nghiên cứu
<small>nhiều, từ kết quả nghiên cứu ở nước ngoài cũng như đề tài nghiên cứu khoa học</small>
ở nước ta do PGS.TS Trin Quốc Thưởng chủ trì đã cơng bố kết quả có thé tóm.
<small>tit trong Bảng 1.1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Bang 1.1 . Các thông số mũi hắt hai ting của các tràn xả lũ
<small>Góc hit „ | Chiều | Góc | MáCao độ | Tỷ số đ</small>
<small>Chi tiết cụ thé xem hình 1.6Qua nghĩ</small>
phun hình thang xuối là loại mé phun hợp lý nhất bởi lẽ ch
cứu của các tác giả trong và ngoài nước thấy rằng dạng mồ.
nhất, đồng thời trên vùng mũi hắt và mé không xuất hiện áp suắt âm
Khi áp dụng néu chọn ø;=10° (góc hắt của rãnh) thì nên chọn góc hắt củamé œ;=25°, nếu chọn góc hắt của rãnh œ,=15°, thì nên chọn góc hắt của mé)', cả mé và rãnh đều có cùng bán kính cong ngược R ở cuối mặt tràn hoặc.
cuối đốc nước, và giá trị của bán kính cong ngược ni<small>én lấy:</small>
Roguge=(6+7) hạn
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">nh 1.7. So sánh độ sâu xói của các dang mồ phun
<small>Ghỉ chú: qry= 54,3 Vs;</small>
<small>Thời gian xói T= 1 giờ:</small>
<small>Vat liệu xói cát thơ: d = 27 cm;</small>
<small>Độ sâu hạ lưu:27cm;</small>
Đường viễn xói 1 của mé hình thang;
Đường viễn xói 2 của mỗ hình chữ nhật;
<small>Đường viễn xói 3 của mũi phun liên tục;</small>
1.1.5. Tong quan xác định chiều sâu hồ xái và chiều đài phun xa.
Trường hợp áp dụng hình thúc tiêu năng theo dạng dịng phun cần tinh
tốn được chiều dai dòng phun L„u„,„„ và chiều sâu T, của hồ xi.
Tính chiều dài phun xa có nhiều cơng thức, nhưng thường dùng công thức
<small>theo quy phạm (Liên Xô cũ) là:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">V — Lun tốc tại mũi phun (m/s);
<small>HH Độ sâu trên mũi phun (mm);</small>
P ~ Chênh cao từ mũi phun đến mặt nước ở hạ lưu(m).
Ngoài ra cịn nhiều cơng thức lý thuyết và kinh nghiệm khác để tính chiều.
<small>đài phun xa.</small>
Đối với chiều sâu hỗ xói cũng có khơng ít cơng thức tính độ sâu hồ xói
<small>của nhiều tác giả như cơng thức của M.C Vưzgo; công thức của M.A Mikhalop;công thức của Từ Thượng Thiên, cơng thức của Trương Phúc Nghĩa vv.Nhưng tính chiều sâu xói đối với nền đá được áp dụng nhiều là cơng thức của</small>
‘Trin Xn Dinh (TQ):
<small>Tạ" 42)</small>
Trong đó: T- Chiều sâu tính từ mặt nước hạ lưu đến đáy hồ xói (m):
q- lưu lượng đơn vị (m'/sm) ở chỗ lưỡi nước của đòng phun đi vào mặt
<small>lớp nước đệm;</small>
<small>h- Chênh lệch cột nước thượng va hạ lưu của công trình tran (m);</small>
k- Hệ số tổng quát tắt cả các yếu tổ ảnh hưởng đến độ sâu xói, xét tới tínhchất của đá lịng sơng.
1.2. Tổng quan về chế độ thủy lực hạ lưu.ảnh hưởng tới cầu giao thông.
<small>liêu năng theo dạng dòng phun</small>
<small>Hơn mười lăm năm qua từ kết quả nghiên cứu thí nghiệm mơ hình thủy lực</small>
về đập tràn xả lũ nối tiếp với mực nước hạ lưu theo dang tiêu năng dòng phun,
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">mà chế độ thủy lực ở hạ lưu đã ảnh hưởng xấu tới cầu giao thơng ở hạ lưu cơng.trình có thể kể đến là:
<small>Tran xả lsơng Hình năm 2006 thực hiện xa lũ xuống hạ lưu đã xói trơi cầu</small>
giao thơng bắc qua sơng Hinh cách vị trí trần xa lũ khoảng 800m bị rồi: do caotrình mặt cầu thất <small>hơn mực nước xa lũ sau tran;</small>
<small>Thí nghiệm mơ hình đập tràn xả lũ Tuyên Quang năm 2003 đã cảnh báo cầugiao thông bắc qua sông Gam ở hạ lưu cơng trình, khi thực hiện tràn vận hành xalũ với lưu lượng xã lớn hơn tan suất lũ Pig) thì chân trụ cầu có khả năng bị xói</small>
sâu tới từ #+10m và uy hiếp mé cầu bo trái nối với đường dẫn di vào thị trắn Hang, bị ngập gây trở ngại cho việc di lại ở hai bờ; cầu giao thơng này cách cơngtrình tràn xả lũ gan 1500m về hạ lưu;
<small>Na-Nam 1998 cũng dựa trên kết quả thí nghiệm mơ hình thủy lực đã thấy rõ</small>
tình hình thủy lực ở hạ lưu tràn xa là Hịa Bình diễn ra rất phức tạp. nếu lưu.
lượng xả lũ Q> 25000m`⁄s xuống hồ tiêu nang thì dịng phun phóng xuống hỗ xóitiêu năng và chảy ra khỏi hỗ xói gây ra sóng lớn lan truyền xuống hạ lưu, sóng.cao sẽ va đập vào dầm cầu giao thông ở hạ lưu bắc qua sơng Đà, với ngọng sóng.cao tới 1,5m có khả năng tràn nước lên mặt cầu gây nguy hiểm cho người và
<small>phương tiện qua cầu. Mat khác lại tạo thành khu nước quản chảy ngược từ mỏ.han về tường lái dong bên bờ phải rồi chảy thúc vào chân mái đá hạ lưu của đập,</small>
Hòa Binh gây x6i sat mái hạ lưu, đồng thời tạo ra đồng quan ở chân đập, có sóngđao động cao từ 2,5-3,0m làm kéo trơi các tắm bê tông bảo vệ mặt mái nặng tới24 tắn; ngồi ra cơn tạo ra độ dốc ngang của mặt nước giữa hai bờ, mà độ chênh
<small>lệch mặt nước tới 7-8m, gây sat lở cho hai bờ;</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>Năm 2006 cũng như kết quả nghiên cứu thí nghiệm mơ hình thủy lực củatrần xả lũ Cửa Đạt, theo kết quả nghiên cứu đã cho thấy sau khi xả lũ lưu lượng</small>
xả Q > 3400m'/s sẽ gây sóng lớn đối với hai bờ, đồng thời chủ lưu dng chảy đi
lệch sang bar trái đâm vào mồ cầu bờ trái cô thé phá hoại mé cầu bờ trái và xóisâu vùng mồ cầu bé trái tới gần 10m; đồng thời sóng tràn lên đường dẫn bên trái
<small>mồ cầu ba trái. Điều này đã được nghiên cứu thí nghiệm mơ hình thủy lực cảnh</small>
báo. Song chưa chú ý gia cố, nên mùa lũ năm 2008 thực hiện xả lũ thi công vớilưu lượng gan 7000m'/s đã gây ra sự cố;
Như vậy qua việc nghiên cứu mơ hình thủy lực về tình hình thủy lực ờ hạ
lưu diễn ra phức tap làm dâng mực nước đoạn lịng sơng có cầu giao thôngkhông giống như mực nước sông tự nhiên khi chưa xây dựng cơng trình trần xả
<small>trình bảy tổng quan tỉnh hình xây dựng các cơng trình thủy lợi - thủy điện ở nước</small>
ta, đặc biệt đề cập đến cơng trình tiêu năng theo dạng mũi phun; trong đó có hai
<small>dang mũi phun:</small>
<small>+ Mũi phun liên tục và mũi phun so le;</small>
+ ĐỀ cập đến tham số thiết kế mũi phun;
Dé cập đến các yếu tổ tính tốn chiều dải dịng phun và tính tốn chiều sâu
<small>hồ xơi;</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>Điều kiện chọn tiêu năng theo dang dong phun.</small>
Cuối cùng đã khai quát một số kết quả nghiên cứu tiêu năng dang dong
phun gây ra tác dụng đối với các cơng trình ở hạ lưu đập tran, nêu ra tác động.xâu đồ với các cầu giao thông ở cách xa đập tran từ 800m-+1500m trong các cơng
<small>trình thực tế. Với những nét chính này gợi lên sự đi sâu phân tích khi nghiên cứu</small>
xác định cao trình cầu giao thơng sau đập tran Hỗ Sông Cái
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">CHƯƠNG 2: NGHIÊN CUU LÝ THUYET CHE ĐỘ THỦY LỰC DONGCHAY SAU CONG TRÌNH TIÊU NANG HẠ LƯU
<small>2.1. Đặc điểm của cơng trình tiêu năng sau tràn xả lũ.</small>
Dịng chảy từ đập tràn xả xuống hạ lưu có năng lượng rất lớn, năng lượng.này được chuyển hóa từ thé năng thành động năng, nếu độ sâu nước ở sau cơng.trình nhỏ thì lưu tốc lớn. Vì vậy sẽ làm thay đổi đặc tính ding chảy tự nhiên của
đoạn sơng hạ lưu nỗi tiếp với cơng trình xã. Mặt khác do việc bổ trí chiều rộng.
của cơng trình xa đều hẹp hơn so với chiều rộng của long sông, khiến cho lưulượng đơn vị của dong chảy rat lớn, mà làm cho động năng được tập trung cao.độ, đây chính là đặc điểm cơ bản của déng chảy sau các cơng trình (háo. Khi mà
<small>lịng sơng hạ lưu được tháo qua cùng một lưu lượng thì lưu lượng đơn vị tương.</small>
đối nhỏ, nên lưu tốc đòng chảy nhỏ, độ sâu nước tương đối lớn, lịng sơng
<small>chinh nó đã hìnhngun dang vốn đã trải qua một thời kỳ dải tự bản thân</small>
thành dạng xói bồi cân bằng. Do đó khi đồng xả lũ qua cơng trình có động năng.
<small>rit lớn, làm thé nào để nối tiếp với đồng chảy ở hạ lưu trong trạng thái bình</small>
<small>thường với thé năng là chính, đó chính là vấn để cần phải giải quyết, néu vấn đềnày khơng giải quyết thỏa đáng thì đối với lịng sơng ở hạ lưu có khả năng bịphá hoại nghiêm trọng. Năng lượng của dịng chảy xả lũ qua tran có thể dùng,</small>
biểu thức (2.1) để tính:
<small>NewHL — (1)“Trong đó</small>
<small>~__N - là tổng năng lượng của đồng chảy xả qua tràn;</small>
= y - tỷ trọng của nước (Tím), y=pg;
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">~_ H~ chiều cao cột nước (m) tính từ mực nước hồ đến mực nước hạ lưu hồ.= q~ lưu lượng đơn vị (m'/s.m);
~_ L~ chiều rộng dong phun rơi xuống hồ tiêu năng (m).
<small>Chính vi</small> sau các cơng trình tràn xã lũ là ta edn phải thiết kế xây dựng
<small>cơng trình tiêu năng, nhằm tiêu bao phần năng lượng đó, giảm thiểu triệt để</small>
năng lượng dư gây tác động xấu đến các cơng trình ở hạ lưu và hai bờ.
<small>Biện pháp cơng trình tiêu năng thì có nhiều, song các cơng trình tràn xã lũthường dùng một trong hai dạng, đó là:</small>
<small>= Tiêu năng dong đá~ _ Tiêu năng đơng phun</small>
<small>Dưới đây xin lần lượt trình bảy hai dang tiêu năng nói trên.2,1.1.Tiêu năng dong đáy:</small>
Kết cấu tiêu năng dịng đáy gồm có hình thức sau: Bể tiêu năng (gọi la bể
<small>chìm), Tường tiêu năng (gọi là bễ ndi), BE tường kết hợp (gọi là bể nửa chìm nửa.</small>
<small>nỗi)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Đây là hình thức được áp dụng phơ biển ở các cơng trình tiêu năng dịng.
day (xem hình 2.1), đặc biệt là ở những cơng trình có địa chất nén yếu, có tingđá gốc sâu. Hình thức này thường tạo ra chế độ chảy ngập khi qua ngưỡng bế.nên chỉ cần tiêu năng một lần.
<small>* Tường tiêu năng:</small>
Do điều kiện kết cau và thi công, khi làm bề tiêu năng khơng thích hợp thì
<small>nên ding tường tiêu năng xem hình 2.2. Tường tiêu năng làm việc như một đậptrần và trạng thái chảy qua tường là</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">- chảy ngập nếu h, > 0;
~ chảy không ngập nếu h, <0;
“Trường hợp nay ta phải kiếm tra chế độ chảy sau tường. Nếu dòng chảy.
<small>sau tường là dòng chảy xiết th ta phải tiêu năng tiếp sau tường</small>
* Bé tường kết hợp:
Trong thực tế, có nhiều trường hợp nếu làm bể tiêu năng chỉ bằng cáchhạ thấp đáy kênh hạ lưu hoặc chỉ bằng cách xây tường thì khơng hợp lý. Trong
trường hợp thứ nhất, bể sẽ phải rất sâu, đáy kênh hạ lưu phải hạ thấp quá nhiều.
<small>“Trong trường hợp thứ hai, tường sẽ phải quá cao, sau tường rất có khả năng xây</small>
ra nước nhảy xa và ta phải làm tiếp tường thứ hai... Trong điều kiện như thế,tốt hơn hết là kết hợp cả hai biện pháp trên, vừa hạ thấp day kênh, vừa làmtường gọi là bể tiêu năng kết hợp. Thực tế chứng tỏ dùng biện pháp này trong.nhiều trường hợp rit có lợi về mặt kinh tế và ky thuật (Xem hình 2.3).
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Hình 2.3. Hình thức tiêu năng bé tường kết hop
<small>2.1.2.Tiêu năng mặt.</small>
<small>Đồng chảy của hình thức tiêu năng này ở trạng thái chảy mặt Kinh</small>
cho biết hiệu quả của tiêu năng này so với tiêu năng đáy không kém hơn.nhiề | nhưng chiều dai sân sau ngắn hơn 1/5 ~ 1/2 lần, đồng thời lưu tốc ở đáy
nhỏ nên chiều day sân sau nhỏ, thậm chí néu trên nền đá cứng thi khơng ean kimsân sau. Ngồi ra có thé tháo vật nỗi qua ma không sợ hỏng sân sau.
<small>ủy theo mực nước hạ lưu , trạng thái đồng chảy sẽ phân thành dịng châymặt khơng ngập và đồng chảy mặt ngập:</small>
<small>- Khi hạ¡< hy < hạ; có dong chảy mặt khơng ngập;- Khi hu> hyo sẽ sinh ra đồng mặt ngập.</small>
<small>Ở đây hau, hyo gọi là độ sâu giới hạn thứ nhất và độ sâu giới hạn thứ hai</small>
Việc xác định : hy, hyo — bằng lý thuyết đưa đến biểu thức phức tạp. Ũ
T.N.Axtafitseva đề nghị công thức thực nghiệm sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">hạ, =0824+(3/44~22-)Öyg:
lạ, = 122+ 250-2552 ge (23)
<small>“Trong đó: hạ; ~ Chiều sâu phân giới.</small>
<small>“Trường hợp khi cửa van trên đỉnh đập mở hoàn toàn, cột nước trên đính H <</small>
2/3 Cụ và cũng có thé tinh gần đúng cho trường hợp mở cửa van với độ mở nào.
<small>đó. Cơng thức (2.2) và (3.3) chỉ đúng với điều kiện aC, > 0.2 ;</small>
TNAxtaitseva để nghị: s„, <sub>JÐa+44-72)Đg (24)</sub>
Dang mặt không ngập yêu cầu hạ, > h”, của nước chảy đáy, đồng thời hy >(0,25 — 0,35) chiều cao đập. Góc ngh
<small>đập có ảnh hưởng đến tra ng thai chảy phóng xa , bé quá có thể xuất hiện ding</small>
<small>chiy day. Thường dong © < 10°~ 15°18 thích hợp.</small>
<small>a, thường ding chiều cao a=</small>
<small>Hình thức tiêu năng mặt có một số nhược điểm là làm việc khơng ổn định</small>
khi mực nước hạ lưu thay đổi nhiều, ở hạ lưu có sóng ảnh hưởng đến sự làm.việc của các cơng trình khác như thủy điện, âu tau va sói lở bở sơng.
<small>2.1.3. Tiêu năng phóng xa:</small>
<small>Hình thức tiêu năng phóng xa (cịn gọi là tiêu năng đồng phun) là lợi dụngmũi phun ở chân đập hạ lưu để dòng chảy có lưu tốc lớn phỏng ra xa khỏi chânđập. Dịng chảy được khuếch tán trong khơng khí , sau khi đỗ xuống lịng sơng,</small>
Do ding chảy tiêu hao năng lượng rit lớn trong khơng khí nên giảm năng lực
<small>xói lịng sơng và giảm ảnh hưởng nguy hại đến an tồn của đập. Ở hình thức này</small>
năng lượng đồng chảy được tiêu hao trong khơng khí và một phần ở lịng sơng
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Dong chảy phóng xuống hạ lưu và gây ra hồ xói tới một độ sâu nhất định nào 46
<small>thi năng lượng thừa của dòng chảy được hoàn toàn tiêu hao bằng ma sát nội bộ</small>
cho nên nếu chiều sâu nước hạ lưu cảng lớn thì cảng giảm được xói lỡ lịng
<small>"Độ dai phóng xa cảng lớn cảng có lợi. Đập tràn cảng cao, độ dai phóng xa</small>
lay càng lớn. Trái lai, đập thấp thì chiều dai phóng xa cảng ngắn, nếu dùng hìnhthức tiêu năng này sẽ bị hạn chế.
Để đạt được hiệu quả tiêu năng cao chúng ta muốn chiều dài phóng xalớn, mà u cầu xói lại ít, nhưng thực tế chiều dài phóng xa cảng lớn thi khả.năng xói cảng lớn, do đó thiết kế thường dùng tỷ số + /L làm tiêu chuẩn khơngchế, trong đó t, là chiều sâu lớn nhất của hồ xói, L là khoảng cách từ hố xói đếnchân đập tốt nhất chọn tỷ số t „/L là nhỏ nhất. Độ phóng xa của dịng phun chủ
<small>yếu phụ thuộc: Lưu tốc trên mũi phun, góc phun, cao trình mũi phun, bán kính.‘cong mặt tràn gần mũi phun v_.v...Chiéu sâu và phạm vi xói lở phụ thuộc : Độsâu nước hạ lưu , địa chất lịng sơng , chênh lệch mực nước thượng hạ lưu_ (lưu.</small>
tốc), lưu lượng đơn vị, tinh hình khuếch tán của dong chảy.Các hình thức kết edu mũi phun: (đã nêu ở phần trên)<small>~ _ Mãi phun liên tục;</small>
<small>~ Mũi phun không iên tục.</small>
Đây chính là một trong những hình thức kết cấu cơng trình tiêu năng.
phóng xa, lợi dụng ma sát với khơng khí dé tiêu hao một phần năng lượngphần cơn lại sẽ được tiêu tin bởi lớp đệm nước hạ lưu. Điều kiện thực hiện được
tiêu năng phồng xa thi: Đỉnh mũi phun phải cao hơn mực nước hạ lưu, chigu cao
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>cột nước trước đập di lớn dé tạo ra dịng phun phóng xa để khơng ảnh hưởng</small>
đến cơng trình , cột nước hạ lưu (hy, ) cũng đủ lớn để chiều sâu hồ xói (t, )
<small>khơng lớn q [8]</small>
<small>Hình thúc nay thường dùng với cơng trình có cột nước trung bình va lớn</small>
6 Trung Quốc, người ta áp dụng cả với cột nước vừa và nhỏ, cơng trình đặt trênất định:
nền mềm. Tuy vậy hình thức này cũng có những hạn chế
<small>- Hồ xói do ding phun tạo ra .. có thể hạ thấp mực nước hạ lưu làm ảnh</small>
hưởng đến các yêu cầu dùng nước phía hạ lưu cơng trình:
- Xung kích của đơng phun tạo thành ding cuộn n_ gược hoặc sóng vỗ má
<small>- Ở mũi phun có thé tạo ra khí thực;</small>
~ Dịng phun tạo ra sương mủ ảnh hưởng đến giao thông và mơi trường sống.
<small>nói chung,</small>
<small>2.2. CI</small> u đài phóng xa của các cơng trình tiêu năng bằng mũi phun
<small>2.21 Tính tốn chiều đài phóng xa: Chiều đài phơng xa là khoảng cách theophương ngang từ mũi phun dén trung tâm ding nước tại đáy kênh hạ lưu (Ly)hoặc đến mực nước hạ lưu (Ls).</small>
Cong thức lý luận chung chiều dai phóng xa... chỉ có thé xác định bằng nhữ ng.
<small>cơng thức kinh nghiệm (1).</small>
Cosa, +250—3) | (2.5)
Trong đó: ø- Hệ số ké đến tổn thất cột nước:
<small>S¡- Chênh lệch cao độ giữa mực nước thượng lưu va mũi phun (hình 2-20);S - Chênh lệch cao độ giữa mực nước thượng lưu và đáy kênh hạ lưu;</small>
<small>h- Chiều sâu đồng nước trên mũi phun;</small>
<small>— Góc nghiêng của mũi phun.Hoặc cơng thức:</small>
<small>V,- lưu tốc đồng chảy mũi phun;</small>
3 - Góc nghiêng của địng phun tại vị trí rơi xuống mặ nước hạ lưu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>§;- Khoảng cách từ mũi phun đến đáy kênh hạ lưu;</small>
<small>E,- Năng lượng toàn phần của dong chiãmäi phun so với đáy kênh hạ lưu</small>
<small>Hình 2.4, Tiêu năng phóng xa và các thơng số cơ bản</small>
<small>Nhân đây học viên xin giới thiệu công thức xác định chiều dài phóng xacủa Viện nghiên cứu khoa học thủy lợi Trường Giang đã chọn để tính chiều dải</small>
phóng xa cho cơng trình thủy lợi Tam Hiệp (TQ). Néu ta gọi Ly là chiều đãi
<small>phóng xa từ mũi hat đến mực nước hạ lưu, thi Ly được tinh là:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">“Trong đó: vị - lưu tốc dong chảy tại mũi phun (m/s);
<small>8 — Góc ra của ding phun (;</small>
Pi — Độ cao từ đỉnh mũi phun đến mặt nước hạ lưu (m):
<small>hị—Địlu dòng chảy tại mũi phun (m);</small>
<small>vị cay Ø(2.10)</small>
<small>Các ký hiệu trong công thức (2.9), (2.10) theo hình vẽ: 2.5</small>
2.2.2, Xác định tâm và chiều rộng của hồ
Việc xác định phạm vi hồ x6i quan đến kế <small>gia chiều dai phun xa,</small>
<small>chiểu đài phun xa áp dụng cơng thức tính</small> hợp thì sẽ gần sát với thực tế;
<small>như vậy phạm vi kích thước hồ xói ít bị sai lệch.</small>
Song để tinh được chiều dài phun xa L„„„ (m) cần xác định được các thôngsố thủy lực ở mặt cắt của mũi phun là: Vip (M/S); h„„ (m); Góc hắt (°), hệ số lưu.
tốc ở mặt cắt mũi phun @„ø; đồng thời phun xa nhất rơi vào mặt nước hạ lưu hỗ
xói; lưu ý điều này để xác định vị trí hồ xói được gần đúng khơng sai lệch lắm vềkích thước, bé rộng của hồ cần chú ý tới giá trị chieuf dài phun Ly của các cơng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>thức.</small> ì có cơng thức tinh giá trị L, là khoảng cách từ mũi phun đến tim dịngphun rơi vào mặt nước hồ xói, có cơng thức tính giá trị L, là từ mũi phun đến.biên dịng xói (tinh theo chiều dịng chảy) là Lyy (m) là tính từ luồng phun ngắnđến biên của luồng phun xa nhất, theo sé liệu quan sát đo trên mô hình bước đầu.
<small>xác định là:Lys= 1/3Ly</small>
Con chiều ngang của hồ xói Bhé (m) thường chon bằng chiều ngang của
mặt cắt thoát nước ở cuỗi mũi phun; tức là: By = Buy.
<small>"Nhưng để tinh được Lp thích hợp theo nghiên cứu của TQ thi các tham s</small>
thủy lực của dòng phun phải dựa vào cấp cơng trình để xác định lưu lượng xả lũ;
<small>mà người ta gọi là lưu lượng tiêu năng (Qus..-.;)</small>
Trong quy phạm thiết kế đập tràn của Trung Quốc nêu rõ:+ Với cơng trình cắp I thì Qua,ss„; chọn tần suất là P= 1%.+ Với cơng trình cắp II thì Qua,,s¿; chọn tần suất là P= 2%+ Với cơng trình cấp TIT thì Qua sing chọn tin suất là P= 3%
Dùng giá trị Q tiêu năng để tinh các yếu tổ thủy lực cho dòng phun
<small>Song để bảo đảm cơng an tồn cho cơng trình vận hành sau này, quy phạm đãnêu rõ các kết cấu tiêu năng ( bé tiêu năng hay hồ tiêu năng) phải được kiểm tra</small>
lại với tần suất của lũ thiết kế, để điều chỉnh kích thước cho hợp lý, cịn độ s
hồ xói dự ki <small>dựa vào cơng thức tính xói nêu trên để quyết định. Mái của hồ xóidựa vào tính chất cơ lý của nền đá để chọn cho thích hợp.</small>
3.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chiều dài phun xa:
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">“Từ cơng thức tính chiều đài dòng phun cho ta thấy được các yếu tố ảnhhưởng gồm:
+ Góc hắt mũi phóng 0: góc hắt của mũi phóng thực chất khác với góc ra của.luồng phun, do luồng phun sau khi ra khỏi mũi hắt chịu tác dụng của trọng lựcnên thường nhỏ hơn @ một ít, trong một số thí nghiệm đo đạc cho thấy:
Nếu góc hắt =25° thì góc ra 8= 23°45";Nếu góc hắt 0 =27° thì góc ra 0'= 25°40";Nếu góc hắt 6 =30°thì góc ra 0= 28°30",
Như vậy có thé nói góc ra của luồng phun nhỏ hơn góc hắt từ 1°= 1° 30', Về ảnh
<small>hưởng của 0 đối với LI thì theo phương trình đường pa-ra-bol tìm được là</small>
Trong đó: A chiều cao từ mũi phun đến mặt nước hạ lưu hồ xóï (m);
<small>h — là chiều sâu lớp nước trên mũi phun (m),</small>
</div>