Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Luận Văn Nghiên Cứu Phát Triển Du Lịch Huyện Lang Chánh, Tỉnh Thanh Hóa.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.92 MB, 111 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UBND TỈNH THANH HÓA

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UBND TỈNH THANH HÓA

<b>Người hướng dẫn:TS. Trịnh Thị Phan </b>

<b>THANH HÓA, NĂM 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các bảng số liệu, những kết quả được phân tích, đánh giá và nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn chính xác và rõ ràng.

<b>Người cam đoan </b>

<b>Trương Thị Lộc </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để hoàn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất tới TS. Trịnh Thị Phan đã tâm huyết và tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu đề tài.

Tơi xin được gửi lời cảm ơn tới tập thể thầy cô trong Bộ mơn Địa lí, Phịng Sau đại học - Trường ĐHHĐ đã giúp đỡ, trang bị cho tôi những kiến thức, những lời khuyên và kinh nghiệm trong quá trình học tập.

Để hồn thành luận văn này tơi ln nhận được sự động viên, giúp đỡ tốt nhất từ người thân, bạn bè và đồng nghiệp. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới những người đã luôn ủng hộ, chia sẻ và đồng hành cùng tôi.

Mặc dù đã rất cố gắng song luận văn của tôi không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Tác giả kính mong và cám ơn sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cô và các bạn bè để Luận văn hồn thiện hơn.

Tơi xin chân thành cảm ơn!

<i><b>Tác giả luận văn </b></i>

<b>Trương Thị Lộc </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu... 2

4 . Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

5. Nội dung nghiên cứu ... 3

6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ... 3

7. Dự kiến kết quả đạt được ... 6

8. Cấu trúc nội dung luận văn ... 6

<b>Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH .. 7 </b>

1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ... 7

1.1.1. Trên thế giới ... 7

1.1.2. Ở Việt Nam ... 8

1.1.3. Ở Thanh Hóa và huyện Lang Chánh ... 9

1.2. Cơ sở lí luận ... 10

1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ... 10

1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DL ... 12

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.3.2. Thực tiễn phát triển DL huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa ... 28

Tiểu kết chương 1 ... 30

<b>Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN LANG CHÁNH ... 31 </b>

2.1. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DL huyện Lang Chánh ... 31

2.1.1. Vị trí địa lý ... 31

2.1.2. Tài nguyên DL ... 32

2.1.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội ... 44

2.2. Thực trạng phát triển DL huyện Lang Chánh giai đoạn 2015 – 2022 ... 53

3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp ... 71

3.1.1. Quan điểm, mục tiêu ... 71

3.1.2. Định hướng ... 73

3.2. Các giải pháp phát triển DL ở Lang Chánh đến năm 2030 ... 74

3.2.1. Giải pháp về quy hoạch và chính sách ... 74

3.2.2. Giải pháp về đầu tư ... 75

3.2.3. Giải pháp về đa dạng hoá sản phẩm DL ... 76

3.2.4. Giải pháp về tăng cường công tác xúc quảng bá DL ... 77

3.2.5. Giải pháp về đào tạo lao động ... 77

3.2.6. Giải pháp về công tác quản lý ... 78

3.2.7. Giải pháp về bảo về môi trường DL ... 78

Tiểu kết chương 3 ... 80

<b>KẾT LUẬN ... 81 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 83 PHỤ LỤC ... P1 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 1.1. Thang bậc và hệ số đánh giá các điểm đến DL ... 24Bảng 1.2. Tổng hợp xếp hạng giai đoạn phát triển điểm đến DL ... 24Bảng 1.3. Một số chỉ tiêu phát triển ngành du lịch tỉnh Thanh Hóa,giai

đoạn 2015 – 2022 ... 25Bảng 1.4. Kết quả phát triển sản phẩm du lịch giai đoạn 2015 – 2022 .... 26Bảng 1.5. Một số chỉ tiêu phát triển du lịch huyện Bá Thướcgiai đoạn

2015 – 2022... 28Bảng 2.1. Độ hấp dẫn và khả năng khai thác của các tài nguyên DLtự

nhiên tại Lang Chánh ... 37Bảng 2.2. Thống kê di tích các xã, thị trấn của huyện Lang Chánh ... 39Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ hấp dẫn của TNDL văn

hóa huyện Lang Chánh ... 44Bảng 2.4. Quy mô dân số phân theo giới tính và phân theo thành thị,

nông thôn huyện Lang Chánh giai đoạn 2015 – 2021 ... 48Bảng 2.5. Dân số và mật độ dân số phân theo các đơn vị hành chính

huyện Lang Chánh năm 2021 ... 49Bảng 2.6. Tỷ lệ dân cư theo thành phần dân tộc của các đơn vị hành

chính ở huyện Lang Chánh (Đơn vị: %) ... 50Bảng 2.7. Một số chỉ tiêu hiện trạng phát triển DL huyện Lang Chánh

giai đoạn 2015 – 2022 ... 53Bảng 2.8. Các cơ sở kinh doanh ăn uống trên địa bàn huyện Lang Chánh ... 55Bảng 2.9. Tổng thu du lịch huyện Lang Chánh giai đoạn 2015 – 2022 .... 57Bảng 2.10. Danh mục các điểm du lịch lấy ý kiến khảo sát chuyên gia ... 60Bảng 2.11. Kết quả xác định trọng số của các tiêu chí đánh giá đểm đến DL ... 61Bảng 2.12. Điểm có thể đạt tối đa theo thang bậc của mỗi tiêu chí ứngvới

hệ số đã xác định ... 61Bảng 2.13. Kết quả đánh giá các điểm đến DL phân theo 05 tiêu chí ... 62

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Bảng 2.14. Tổng hợp kết quả đánh giá và xác định giai đoạn phát triểncủa điểm đến DL huyện Lang Chánh ... 64Bảng 2.15. Thông tin cơ bản về cơ sở homestay được khảo sát ... 67Bảng 2.16. Thống kê thực trạng kinh doanh của các cơ sở homestay ... 67

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC HÌNH VẼ </b>

Hình 2.1. Thống kê cơ sở lưu trú ở huyện Lang Chánh giai đoạn 2015 - 2022 ... 54Hình 2.2. Cơ cấu lao động DL huyện Lang Chánh theo trình độ đào tạo ... 56

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

DL (DL) là ngành kinh tế quan trọng của nhiều quốc gia trên thế giới. Trong nhiều thập kỷ gần đây, DL có tốc độ tăng trưởng ấn tượng và là nguồn thu lớn của nhiều quốc gia, cộng đồng địa phương đặc biệt là những nước phát triển.

Ở Việt Nam, DL có tiềm năng đa dạng, đặc thù và đã phát triển với tốc độ nhanh chóng ở thế kỷ 21. Năm 2019 tốc độ tăng trưởng trung bình của khách DL quốc tế đến Việt Nam đạt 16,2%/năm, khách DL nội địa đạt 85 triệu khách, tăng trên 6%. Việt Nam trở thành một trong 10 điểm đến có mức tăng trưởng DL nhanh nhất thế giới. DL có vai trị thúc đẩy đến nhiều lĩnh vực sản xuất và đời sống. Phát triển DL hiện đã thay đổi diện mạo đô thị và nông thôn; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc; đảm bảo an ninh, quốc phịng, giữ vững mơi trường hịa bình, hữu nghị, tăng cường sự kết nối giữa các quốc gia, nền văn hóa trên tồn cầu. Trong bức tranh chung đó, DL biển, đảo (DL khu vực ven biển) nước ta có ưu thế nổi trội, đã khẳng định được vị thế trong khu vực và quốc tế.

Thanh Hóa là tỉnh có tiềm năng DL đa dạng với thiên nhiên có núi – thác – sơng – biển; nền văn hóa có giá trị đặc sắc vừa như sự nối dài của Bắc Bộ đồng thời cũng là một hợp phần của dải đất miền Trung. Trong bối cảnh toàn tỉnh đã và đang thực Nghị quyết số 58 - NQ/TW về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 tiếp tục khẳng định quan điểm “DL là ngành kinh tế mũi nhọn”; Thanh Hóa hướng tới huy động nguồn lực, phát huy mọi tiềm năng, lợi thế cho phát triển ngành DL của tỉnh. “Gắn phát triển DL với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hố, dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ mơi trường; bảo đảm quốc phịng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội với 3 loại hình mũi nhọn gồm: DL biển, DL sinh thái cộng đồng và DL di sản văn hoá, tâm linh”. Trong đó, DL sinh thái cộng đồng, DL văn hóa là những loại hình có tiềm năng lớn ở khu vực miền núi Thanh Hóa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Lang Chánh là huyện miền núi phía Tây của tỉnh Thanh Hóa, sở hữu những tiềm năng tự nhiên và văn hóa có giá trị khai thác DL. Trên địa bàn huyện đã nổi lên một số điểm DL sinh thái cộng đồng thu hút sự quan tâm của khách trong và ngoài tỉnh. Tuy nhiên, DL Lang Chánh còn khá nghèo nàn, đa số các điểm còn ở dạng tiềm năng, cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động còn thiếu và yếu…Phát triển hiệu quả và bền vững ngành DL Lang Chánh có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội của địa phương. Vì

<i><b>vậy, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch huyện Lang Chánh, </b></i>

<i><b>tỉnh Thanh Hóa” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Địa lý học. </b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn của DL và Địa lí DL để phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển DL huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030.

<b>3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Phát triển DL huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa.

<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

+ Về không gian: Phạm vi lãnh thổ huyện Lang Chánh

+ Về thời gian: Luận văn sử dụng chuỗi số liệu thu thập từ 2015 đến 2022 + Về nội dung: Luận văn nghiên cứu sự PTDL của huyện lang Chánh ở hai phương diện: ngành và lãnh thổ. Ở phương diện ngành luận văn sử dụng các chỉ tiêu về khách DL, cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động, tổng thu, công tác xúc tiến quảng bá, công tác quản lý, phát triển sản phẩm. Ở phương diện lãnh thổ, luận văn nghiên cứu sự phát triển các điểm (bao gồm cả điểm thực tế và tiềm năng), khu DL theo 05 tiêu chí: độ hấp dẫn, CSHT & CSVCKT, khả năng liên kết, sức chứa, thời gian hoạt động DL. Trong đó, luận văn khơng tách việc đánh giá điểm, khu DL riêng mà đồng nhất 05 tiêu chí cho cả điểm, khu DL và sử dụng thuật ngữ chung là “điểm đến DL”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>4 . Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

- Tổng quan các vấn đề lí luận về DL và phát triển DL, xây dựng các tiêu chí đánh giá sự phát triển DL vận dụng cho cấp huyện

- Phân tích, cập nhật các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển DL huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa

- Đánh giá được thực trạng phát triển DL ở Lang Chánh dựa trên các tiêu chí đã xây dựng và kết quả khảo sát ở một số địa bàn cụ thể.

- Đề xuất một số giải pháp phát triển DL ở Lang Chánh đến năm 2030

<b>5. Nội dung nghiên cứu </b>

Đề tài nghiên cứu những nội dung sau:

- Cơ sở lý luận và thực tiễn về DL và phát triển DL vận dụng cho cấp huyện - Nhân tố ảnh hưởng tới phát triển DL huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa - Thực trạng phát triển DL huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015 - 2022

- Giải pháp phát triển DL huyện Lang Chánh tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030

<b>6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>6.1. Quan điểm nghiên cứu </b></i>

<i>6.1.1. Quan điểm hệ thống </i>

Thể tổng hợp lãnh thổ DL là một hệ thống mở phức tạp gồm nhiều thành phần có mối liên hệ khá chặt chẽ và mang tính chất tổng hợp, có đủ các thành phần: tự nhiên, KT - XH và chịu sự chi phối của nhiều qui luật cơ bản. Vì vậy quan điểm hệ thống ln được tác giả quán triệt trong quá trình thực hiện đề tài.

Việc nghiên cứu phát triển DL huyện Lang Chánh không thể tách rời với hiện trạng và xu hướng phát triển DL của Thanh Hóa và Việt Nam. Quá trình phát triển DL Lang Chánh là một phần trong quá trình phát triển DL của tỉnh TH và của cả nước. Đồng thời, lãnh thổ huyện Lang Chánh cũng phân cấp thành các tiểu vùng, các khu vực địa tự nhiên, địa hành chính…làm nên một hệ thống lãnh thổ cấp huyện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>6.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ </i>

Trong một lãnh thổ, các yếu tố tự nhiên, KT - XH ln có mối quan hệ mật thiết với nhau, tạo nên một thể tổng hợp thống nhất và hoàn chỉnh. Cơ cấu lãnh thổ huyện Lang Chánh là một thể tổng hợp tương đối hồn chỉnh. Vì thế, nghiên cứu đề tài tác giả đã vận dụng nghiên cứu trong mối quan hệ chặt chẽ với các điều kiện tự nhiên, KT - XH , hoàn cảnh lịch sử và các chính sách phát triển kinh tế của thành phố, cũng như trong bối cảnh cả nước thực hiện công cuộc đổi mới. Trên cơ sở đó có những đánh giá mang tính tổng thể, nhằm khai thác tổng hợp tiềm năng và đề xuất những định hướng cũng như giải pháp cho phát triển trong tương lai.

<i>6.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh </i>

Thế giới vật chất luôn biến đổi không ngừng theo thời gian và khơng gian. Nghiên cứu khoa học nói chung và DL nói riêng ln cần có sự xem xét từ quá khứ, đánh giá hiện trạng (giai đoạn 2015 - 2022) để có thể đưa ra những dự báo hoặc định hướng phát triển trong tương lai (đến năm 2030). Tác giả luận văn luôn quán triệt tinh quan điểm này và vận dụng trong suốt quá trình nghiên cứu của đề tài.

<i>6.1.4. Quan điểm phát triển bền vững </i>

Mọi hoạt động KT-XH của nhân loại đã được hướng tới sự phát triển bền vững từ nhiều thập kỷ, đặc biệt ở thế kỷ XXI. Phát triển DL bền vững vì thế sớm trở thành xu hướng và mục tiêu phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Bởi vậy, vận dụng quan điểm này luận văn đã phân tích, đánh giá các hoạt động DL, đề xuất định hướng và giải pháp sao cho đảm bảo hoạt động DL đạt hiệu quả về kinh tế, về xã hội và cả môi trường; hướng tới mục tiêu phát triển bền vững du lịch huyện Lang Chánh

<i><b>6.2. Phương pháp nghiên cứu </b></i>

<i>6.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu </i>

Thu thập và xử lý tài liệu là phương pháp quan trọng trong nghiên cứu các vấn đề đại lý, đặc biệt là trong địa lý kinh tế- xã hội. Tài liệu thu thập phục vụ cho nghiên cứu đề tài gồm các tài liệu sơ cấp (từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm các số liệu của UBND huyện Lang Chánh, Phòng Văn hóa

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

thơng tin, Phịng thống kê huyện Lang Chánh, chi cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa; Sở VH – TT & DL Thanh Hóa; ngồi ra cịn có số liệu từ các viện nghiên cứu và từ nhiều nguồn khác). Đề tài còn sử dụng các bản đồ, số liệu thống kê, đề án quy hoạch, đề tài nghiên cứu, luận văn, sách, báo, tạp chí đã được cơng bố ở trong và ngồi nước. Tài liệu thứ cấp cịn được chính tác giả thu thập trong quá nghiên cứu thực địa các mơ hình khai thác DL ở Lang Chánh. Trên cơ sở các số liệu thu thập được, học viên thực hiện sàng lọc và lựa chọn những tài liệu cần thiết phục vụ nghiên cứu luận văn.

<i>6.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh </i>

Đây được coi là phương pháp quan trọng nhất và được sử dụng thường xuyên trong quá trình nghiên cứu các vấn đề kinh tế xã hội. Trên cơ sở các tài liệu thu thập được học viên đã lựa chọn, phân tích, tổng hợp, so sánh để tìm ra thành tựu nỗi bật, hạn chế chủ yếu, xu thế phát triển, các mối liên hệ nhân quả,…trong sự phát triển DL ở huyện Lang Chánh. Trên cơ sở so sánh, phân tích, tổng hợp để đề xuất những giải pháp có tính khả thi cho sự phát triển DL

<i>của tỉnh. </i>

<i>6.2.3. Phương pháp thực địa </i>

Học viên đã tiến hành nghiên cứu thực địa các mơ hình DL cộng đồng, sinh thái và điểm DL trên địa bàn huyện Lang Chánh. Việc nghiên cứu thực địa giúp cho học viên có điều kiện quan sát trực tiếp về các điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội ảnh hưởng đến phát triển DL ở huyện Lang Chánh, đánh giá được thực trạng khai thác, mức độ hài lòng của khách DL đối với các điểm đến trên địa bàn huyện Lang Chánh.

<i>6.2.4. Phương pháp điều tra xã hội học </i>

- Mục đích: Điều tra xã hội học nhằm tìm hiểu sâu hơn các điểm đến, mơ hình phát triển DL ở huyện Lang Chánh

- Nội dung điều tra: Điều tra hiệu quả kinh doanh (lượng khách, doanh thu, dịch vụ cung cấp…), và mức độ hài lòng của khách DL tại các điểm DL ở xã Trí Nang, xã Giao An, xã Giao Thiện…

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Đối tượng điều tra: doanh nghiệp, các chủ hộ kinh doanh homestay, khách DL, người dân địa phương

- Địa bàn điều tra: Điều tra một số mô hình thuộc các xã Trí Nang, xã Giao An, xã Giao Thiện…

<i>6.2.5. Phương pháp chuyên gia </i>

Trong quá trình thực hiện đề tài, học viên đã lấy ý kiến tham khảo của các cán bộ quản lý nhà nước về DL, chủ doanh nghiệp DL, chính quyền địa phương, nhà nghiên cứu văn hóa, DL…Ý kiến của các chuyên gia đã giúp tác giả giải đáp các vướng mắc, khó khăn trong q trình thực hiện luận văn.

<i>6.2.6. Phương pháp bản đồ, GIS </i>

Phương pháp bản đồ, công cụ GIS được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn đảm bảo cho tính lãnh thổ được thể hiện rõ trong các phân tích, tổng hợp. Các bản đồ chuyên đề được học viên xây dựng bằng phần mềm Mapinfo 15.0. Các bản đồ được đưa vào luận văn bao gồm: bản đồ hành huyện Lang Chánh, bản đồ nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DL huyện Lang Chánh, bản đồ thực trạng phát triển DL huyện Lang Chánh.

<b>8. Cấu trúc nội dung luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có cấu trúc 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển DL

Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển DL huyện Lang Chánh

Chương 3: Giải pháp phát triển DL huyện Lang Chánh đến năm 2030

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Khoa học Địa lí thế giới cũng đóng góp sự quan tâm đáng kể tới du lịch. Nhiều nhà địa lí đã cơng bố các nghiên cứu du lịch rất sớm như “Nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá, phục vụ mục đích quy hoạch du lịch” của V.X. Tauxkar (1969); nghiên cứu “Những nguyên tắc và phương pháp đánh giá kĩ thuật các tổng thể tự nhiên” của L.I.Mukhina (1973). E.A. Kotliarop năm 1978 đã công bố nghiên cứu “Tiến hành đánh giá lãnh thổ, đưa ra các khái niệm về vùng DL nhằm hình thành và phát triển tổng thể lãnh thổ DL”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Những nghiên cứu này đã xác định đối tượng của DL là hệ thống lãnh thổ các cấp, đưa ra các phân tích tổng hợp về yếu tố ảnh hưởng đến PTDL, nghiên cứu lãnh thổ để PTDL [13].

Các nhà khoa học Trung Quốc cũng dành nhiều sự quan tâm tới quy hoạch DL và đánh giá TNDL như: “Hệ thống chỉ tiêu quy hoạch” (Ngô Vi Dân, 1979); “Phát triển và quản lí DL địa phương” (Ngơ Tất Hổ, 2000) [13].

Nghiên cứu quy hoạch DL và PTDL trên thế giới đã đóng góp quan trọng vào hệ thống cơ sở lý luận của ngành DL, đặc biệt trong lĩnh vực PTDL trên lãnh thổ. Đề tài cũng đã kế thừa cơ sở lý luận này để vận dụng cho lãnh thổ cấp huyện.

<i><b>1.1.2. Ở Việt Nam </b></i>

Du lịch tuy vẫn là ngành non trẻ trong nền kinh tế Việt Nam, song sự quan tâm của giới khoa học tới du lịch cũng đã có bề dày về mọi lĩnh vực. Năm 1986, các cơng trình “Sơ đồ phát triển và phân bố ngành DL Việt Nam giai đoạn 1986 – 2000”, “Tổ chức lãnh thổ DL Việt Nam”; “Khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường DL Việt Nam”.

Bên cạnh đó, một số đề tài cấp Nhà nước về DL được thực hiện: “Quy hoạch tổng thể phát triển DL Việt Nam giai đoạn 1995 – 2000” (1995); “Quy hoạch tổng thể PTDL Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” của Tổng cục DL. Kết quả nghiên cứu của các đề tài đã đề cập đến tính cấp thiết của việc quy hoạch DL, quan điểm, mục tiêu và định hướng PTDL ở Việt Nam thời kỳ đó [16]. Trong những năm 90 của thế kỷ XX, nhiều cơng trình, đề tài nghiên cứu về DL được thực hiện đáp ứng chủ trương của Nhà nước về PTDL ở nước ta. “Tổ chức lãnh thổ DL Việt Nam” của Vũ Tuấn Cảnh (1991); đề tài cấp Bộ “Tiềm năng các nguồn tài nguyên du lịch Việt Nam” của Nguyễn Minh Tuệ (1996); cuốn sách “Tổ chức lãnh thổ DL” của Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (1999); “Địa lý Du lịch Việt Nam” của Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên, 2010) và “Địa lí du lịch cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam (Nguyễn Minh Tuệ - Vũ Đình Hịa, 2017)…Những cơng trình tiên phong đó đã đóng góp

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

nhiều lý luận nền tảng, có ý nghĩa quan trọng mở đường cho những nghiên cứu sau này về DL và PTDL, tổ chức lãnh thổ du lịch ở nước ta.

Ở khía cạnh nghiên cứu phát triển điểm, tuyến DL cũng có khá nhiều nghiên cứu đã đóng góp cho việc xây dựng các tiêu chí đánh giá điểm, khu,

<i>tuyến du lịch ở các phạm vi lãnh thổ khác nhau. “Vận dụng lý thuyết của </i>

<i>R.W.Butler để phân loại các điểm DL dọc bờ biển Thanh Hóa – Nghệ An” (Lê </i>

Văn Trưởng) [28] đã vận dụng mơ hình Chu kỳ sống của đểm đến du lịch của Butler để xác định giai đoạn phát triển của điểm đến. Công bố có ý nghĩa trong việc xây dựng tiêu chí đánh giá điểm đến DL ở cấp tỉnh, huyện; đặc biệt ở những lãnh thổ còn hạn chế về mức độ phát triển DL. Ở phương diện này, xác định giai đoạn phát triển có ý nghĩa trong việc đề xuất giải pháp quản lý và quy hoạch lãnh thổ theo hướng hiệu quả và bền vững.

<i><b>1.1.3. Ở Thanh Hóa và huyện Lang Chánh </b></i>

Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa được quan tâm của nhiều lĩnh vực khoa học ở phạm vi cả trong và ngồi tỉnh. “Địa chí Thanh Hóa” tập 1,2,3 là cơng trình mang tính tổng hợp, đánh giá khá chi tiết các đặc điểm tự nhiên cũng như lịch sử, văn hóa – xã hội và phát triển kinh tế của tỉnh Thanh Hóa; trong đó nguồn lực và thực trạng phát triển ngành du lịch của tỉnh cũng được phân tích cụ thể [33], [34].

Giáo trình “Địa lý du lịch Thanh Hóa” (Lê Văn Trưởng, 2002), là tài liệu địa lý địa phương phục vụ nghiên cứu và giảng dạy Địa lí Thanh Hóa được xuất bản. Những đặc điểm tự nhiên, sự phân hóa khơng gian của các yếu tố tự nhiên, dân tộc cũng như ảnh hưởng của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được tác giả đề cập khá đầy đủ dưới góc nhìn địa lý [26].

Du lịch Thanh Hóa được quan tâm khá nhiều ở loại hình biển, đảo nên phần lớn các nghiên cứu tập trung vào khu vực Sầm Sơn, các huyện ven biển mà khá ít các cơng trình đánh giá phát triển du lịch ở phía Tây. Tuy nhiên, có thể nói đề tài khoa học cấp tỉnh đóng góp quan trọng cho PTDL lãnh thổ các huyện phía Tây đường Hồ Chí Minh tỉnh Thanh Hóa [27].

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Nghiên cứu về phát triển du lịch ở huyện Lang Chánh còn khá nghèo nàn. “Địa chí Lang Chánh” (2009) [31] là tài liệu tổng hợp các phân tích ở phương diện địa tự nhiên, lịch sử văn hóa, kinh tế của huyện. Trong đó, đặc điểm tự nhiên, giá trị văn hóa bản địa cùng sự phân bố, phân hóa trên địa bàn là cơ sở để đánh giá tài nguyên du lịch của huyện. Ngoài ra, các tài liệu liên quan đến du lịch của huyện hầu hết ở dạng nghị quyết phê duyệt quy hoạch, đề án phát triển DL của huyện: Đề án phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng trong rừng Phòng hộ LC; quy hoạch vùng huyện Lang Chánh đến năm 2045.

<b>1.2. Cơ sở lí luận </b>

<i><b>1.2.1. Một số khái niệm cơ bản </b></i>

<i>1.2.1.1. Du lịch </i>

<i>Năm 1979, định nghĩa hiệp hội DL Anh đã công bố như sau “DL bao </i>

<i>gồm bất kỳ hoạt động nào liên quan đến sự di chuyển tạm thời trong một khoảng thời gian ngắn của con người đến bên ngoài nơi họ thường cư trú và làm việc cùng với các hoạt động của họ tại điểm đến” [dẫn theo 16]. Theo đó, </i>

hoạt động DL của con người bao gồm cả ghé thăm và lưu trú, đồng thời không loại trừ các chuyến thăm trong nước cũng như trong ngày.

<i>Luật DL năm 2017 định nghĩa: “DL là các hoạt động có liên quan đến </i>

<i>chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá TNDL hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác” [20]. </i>

Đây cũng là khái niệm mà luận văn sử dụng làm cơ sở cho việc nghiên cứu. Về cơ bản: DL là hoạt động liên quan đến sự di chuyển của con người; động cơ của nó xuất phát từ một hoặc nhiều nguồn từ nhu cầu cá nhân, sở thích, điều kiện kinh tế, thời gian rỗi…Đặc biệt, DL là hoạt động cần có một hệ thống hạ tầng hỗ trợ và cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng nhu cầu đi lại, ăn, ở và các tiêu dùng DL khác.

<i>1.2.1.2. Khách du lịch </i>

<i>Theo Luật DL Việt Nam (2017): “Khách DL là người đi DL hoặc kết </i>

<i>hợp đi DL, trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến” [20]. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Tại điều 10 chương II của bộ luật, khách DL được xác định bao gồm khách DL nội địa, khách DL quốc tế đến Việt Nam và khách DL ra nước ngồi.

<i>Trong đó,“khách DL nội địa là công dân Việt nam, người nước ngoài cư trú ở </i>

<i>Việt Nam đi DL trong lãnh thổ Việt Nam”; “khách DL quốc tế đến Việt Nam là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam DL”; “khách DL ra nước ngồi là cơng dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú ở Việt Nam đi DL nước ngoài” [20]. </i>

<i>1.2.1.3. Tài nguyên du lịch </i>

Khái niệm TNDL cũng được quy định tại khoản 3 điều 4 chương I của

<i>Luật DL Việt Nam: “TNDL là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các </i>

<i>giá trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm DL, khu DL, điểm DL, nhằm đáp ứng nhu cầu DL.” [20]. Luật cũng nêu rõ TNDL có hai loại: TNDL </i>

<i>tự nhiên và TNDL văn hóa:“TNDL tự nhiên bao gồm cảnh quan thiên nhiên, </i>

<i>các yếu tố địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác có thể được sử dụng cho mục đích DL”. (Khoản 1, điều 15, </i>

<i>chương III, Luật DL Việt Nam). “TNDL văn hóa bao gồm DTLS - văn hóa, di </i>

<i>tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc; giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và các giá trị văn hóa khác; cơng trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng cho mục đích DL” (Khoản 2, điều 15, chương </i>

III, Luật DL Việt Nam).

<i>1.2.1.4. Loại hình du lịch </i>

Tổ chức DL thế giới (UNWTO) quan niệm loại hình DL chính là các hình thức DL được tổ chức nhằm thỏa mãn mục đích đi DL của khách. Cơ sở để phân chia khách DL chính là sự tham gia của họ vào các loại hình khác nhau và động cơ của họ khi trải nghiệm hoạt động DL [16].

Có rất nhiều cách phân chia khác nhau đối với các loại hình DL; trong đó tác giả Nguyễn Minh Tuệ cho rằng có 7 tiêu chí phân loại bao gồm: phạm vi lãnh thổ, nhu cầu của khách, TNDL, đặc điểm địa lý, thời gian của cuộc hành trình (độ dài chuyến đi), phương tiện giao thơng, hình thức tổ chức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>1.2.1.5. Sản phẩm du lịch </i>

<i>Theo Luật DL Việt Nam (2017) xác định: “Sản phẩm DL là tập hợp các dịch </i>

<i>vụ trên cơ sở khai thác giá trị TNDL để thỏa mãn nhu cầu của khách DL” [20]. </i>

Như vậy, sản phẩm DL bao gồm: dịch vụ DL và TNDL. Dịch vụ DL là các dịch vụ về ăn, ở, đi lại, mua sắm, vui chơi, chăm sóc sắc đẹp, sức khỏe của họ. Sản phẩm DL thường được đánh giá ở các mức độ hấp dẫn, khả năng tiếp cận và mực độ tiện nghi. Sản phẩm tốt sẽ phải đồng thời đáp ứng nhu cầu của thị trường, khai thác có hiệu quả kinh tế cũng như sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên trên lãnh thổ.

<i>1.2.1.6. Phát triển du lịch </i>

PTDL được hiểu là q trình làm gia tăng về quy mơ, cơ cấu của ngành DL theo hướng nâng cao chất lượng và đạt được sự tiến bộ cũng như hiệu quả

<i>tích cực. “PTDL là sự tăng lên về thu nhập, tổng thu DL, quy mô của ngành </i>

<i>DL cùng với sự thay đổi chất lượng và cơ cấu ngành DL. PTDL đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của du khách, đem lại hiệu quả kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội ngày càng cao và mở rộng lợi ích cho dân cư địa phương, cho nước làm DL, cho doanh nghiệp hoạt động DL và người dân” [dẫn theo 16]. </i>

<i>Dưới góc độ địa lý học, PTDL còn bao gồm cả sự thay đổi về cả “lượng” và </i>

<i>“chất” của các hình thức tổ chức lãnh thổ DL như điểm, tuyến, trung tâm DL trong mối tương tác với các khía cạnh khác nhau của hoạt động DL [16]. </i>

<i><b>1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DL </b></i>

<i>1.2.2.1. Vị trí địa lý </i>

Vị trí địa lí ảnh hưởng tới sự hình thành các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa và chính trị của một lãnh thổ. Vị trí tác động đến PTDL về cả nguồn cung và cầu. Ở khía cạnh cung, vị trí địa lý quy định sự đa dạng của lãnh thổ tự nhiên và phong phú trong các giá trị văn hóa, xã hội; từ đó tạo ra cơ sở tài nguyên DL dồi dào. Ở khía cạnh cầu, vị trí là thước đo khoảng cách tương đối giữa thị trường nguồn khách với điểm đến, ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận điểm DL [13].

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>1.2.2.2. Tài nguyên du lịch </i>

TNDL tác động tới sự hình thành các sản phẩm DL. Sự hình thành các vùng DL chịu ảnh hưởng lớn từ đặc điểm TNDL. Sự đa dạng, đặc sắc và điển hình của sản phẩm DL phần lớn được tạo nên từ các giá trị tài nguyên mà lãnh thổ sở hữu .

<i>a) Tài nguyên du lịch tự nhiên </i>

* Địa hình

Đặc điểm hình thái địa hình, sự độc đáo của một số dạng địa hình đặc biệt là cơ sở để hình thành những phong cảnh ngoạn mục, hấp dẫn khách DL. Trong khai thác DL, địa hình miền núi được đánh giá là có ý nghĩa hơn so với dạng địa hình đồng bằng bởi sự phong phú của bề mặt khu vực đồi, núi. Các dạng địa hình ven biển, địa hình cácxtơ là những tài nguyên địa hình rất hấp dẫn du khách.

* Khí hậu

Khí hậu là nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến khả năng tổ chức các hoạt động DL, thời gian diễn ra các hoạt động DL, sự thuận lợi hay khó khăn cho một số loại hình DL. Các chỉ tiêu sinh khí hậu, sự phân hóa theo mùa, phân hóa khơng gian đều ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động DL của lãnh thổ. Ở những trường hợp nhất định, sự khác biệt về điều kiện khí hậu của điểm đến so với nơi đi của khách là tài nguyên tạo nên sức hấp dẫn DL [16].

Điều kiện thời tiết nói chung của điểm đến ảnh hưởng lớn đến khả năng tổ chức các hoạt động; nhu cầu thực tế của DL đồng thời tác động đến sự ổn định và bền vững của thành phần tự nhiên cũng như các cơng trình CSVCKT của ngành DL.

* Thủy văn

Khách DL trong chuyến đi của mình cần được đảm bảo các nhu cầu thiết yếu, trong đó có nhu cầu sử dụng nước sạch. Sự dồi dào và chất lượng nước của điểm đến ảnh hưởng đến khả năng phục vụ nhu cầu thiết yếu đó của khách. Hơn nữa, các phong cảnh của lãnh thổ gắn với các dòng sơng,

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

dịng thác, hồ…đã hình thành nên các giá trị tài nguyên có sức hấp dẫn đặc biệt đối với du khách. Nước khoáng là nguồn nước ngầm có giá trị đối với khai thác thương mại cũng như hình thành các khu nghỉ dưỡng chăm sóc sức khỏe quan trọng của điểm đến. Phát triển DL chăm sóc sức khỏe ở các nguồn nước khống rất có sức hấp dẫn đặc biệt đối với khách DL quốc tế [16].

* Sinh vật

Vai trò của sinh vật và hệ sinh thái đối với DL là khả năng hình thành các sản phẩm DL sinh thái, nghiên cứu khoa học, DL văn hóa cộng đồng ở các hệ sinh thái bản địa nguyên sinh, hoạt săn bắn, tham quan…Các hệ sinh thái đặc trưng của lãnh thổ, những cánh rừng nguyên sinh được bảo tồn ở các VQG, khu dự trữ sinh quyển…ln có sức hấp dẫn đặc biệt đối với khách DL.

* Di sản thiên nhiên thế giới

Di sản thiên nhiên được xem là tập hợp các yếu tố tự nhiên của một khu vực nhất định tạo nên những thể tổng hợp tự nhiên nổi bật về địa chất, địa mạo hoặc sinh vật có giá trị tồn cầu về thẩm mỹ, khoa học hoặc bảo tồn. Những giá trị độc đáo đó đồng thời cũng là những TNDL tự nhiên đặc sắc, rất hấp dẫn khách DL.

<i>b) Tài nguyên DL văn hóa </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Hệ thống cơng trình văn hóa, lịch sử được xem xét ở các chỉ tiêu về: số lượng và chất lượng di tích trên lãnh thổ. Chất lượng di tích biểu hiện bằng sự có mặt của các cơng trình có giá trị quốc tế (di sản thế giới) và quốc gia (di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia) [19]

<i>* Lễ hội </i>

Lễ hội là nét sinh hoạt văn hóa mang tính cộng đồng và có sức hấp dẫn DL. Về cơ bản, trên lãnh thổ thường có 2 nhóm lễ hội: lễ hội truyền thống và lễ hội hiện đại. Lễ hội truyền thống thường có sự gắn kết với các di tích lịch sử văn hóa. Lễ hội hiện đại có yếu tố mới lạ như các fesival đã và đang góp phần đa dạng các sản phẩm DL ở những địa phương tổ chức: Fesival hoa, festival nghề truyền thống Huế; canavan Hạ Long; lễ hội DL biển…Ở một số vùng, các lễ hội hiện đại ngày càng có sức hút mạnh mẽ đối với khách DL. Thời gian diễn ra lễ hội và quy mô lễ hội là hai yếu tố cần xem xét khi khai thác tài nguyên này cho mục đích DL [30]

<i>* Làng nghề và sản phẩm nghề </i>

Làng nghề là tổ chức kinh tế tiểu thủ cơng nghiệp có mặt ở hầu khắp các địa phương. Sự tồn tại của làng nghề hiện nay được xem như những biểu hiện của văn hóa và sản xuất truyền thống được kết tinh qua các thế hệ làm nghề. DL làng nghề được đánh giá cao trong hấp dẫn du khách thông qua các hoạt động tham quan, trải nghiệm quy trình sản xuất sản phẩm, tiêu dùng sản phẩm nghề. Mặc dù vậy, PTDL làng nghề cần hình thành chuỗi liên kết DL – làng nghề - tiêu thụ sản phẩm để góp phần nâng cao giá trị trải nghiệm và sự hài lòng của khách hàng.

<i>* Các tài nguyên DL văn hóa khác </i>

Các giá trị văn hóa biểu hiện ở phong tục tập quán, văn hóa ứng xử, dân ca, dân vũ, văn hóa ẩm thực…đều mang đến những sắc thái riêng của cộng đồng bản địa; tạo ra sự hiếu kỳ của du khách thập phương. Loại hình DL văn hóa, DL cộng đồng đã và đang khai thác dựa trên những giá trị độc đáo của nhóm tài nguyên gắn với dân tộc học này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>1.2.2.3. Các nhân kinh tế - xã hội a) Cơ sở hạ tầng </i>

Hệ thống CSHT bao gồm: mạng lưới giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống cấp, thoát nước; mạng lưới điện có ảnh hưởng đến khả năng khai thác các tài nguyên DL của lãnh thổ.

Vai trò của giao thông thể hiện ở mật độ mạng lưới đường; số lượng và chất lượng phương tiện; các điểm dừng đỗ; sự phong phú trong loại hình giao thơng... ảnh hưởng trực tiếp đến DL bởi sự di chuyển của khách tiếp cận điể đến và trong quá trình tham quan DL.

Thơng tin liên lạc cũng góp phần quan trọng trong CSHT của hoạt động DL; vừa ảnh hưởng đến nhu cầu thiết yếu của du khách đồng thời góp phần quan trọng đối với cơng tác quảng bá hình ảnh của điểm DL. Trong CSHT phục vụ DL còn phải kể đến hệ thống cấp điện, nước – các yếu tố phục vụ trực tiếp nhu cầu thiết yếu về nghỉ ngơi giải trí của khách.

<i>b) Chính sách phát triển du lịch </i>

<i>Luật DL Việt Nam (2017) đã nêu rõ: “Nhà nước có chính sách huy </i>

<i>động mọi nguồn lực cho PTDL để bảo đảm DL trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước”. Như vậy, hệ thống chính sách của Nhà nước có vai trị </i>

điều tiết và định hướng sự phát triển của cung và cầu DL [20].

Chính sách DL hướng sự ưu tiên đầu tư cho các hoạt động bảo vệ, tôn tạo, khai thác TNDL; lập quy hoạch; xúc tiến, xây dựng thương hiệu; xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ PTDL. Hệ thống chính sách cũng thể hiện vai trị tạo mơi trường thuận lợi cho kinh doanh DL; tạo ra sự thuận lợi đối với việc di chuyển, cư trú ở phạm vi quốc tế…Bên cạnh đó, mỗi địa phương đều có những cơ chế, chính sách riêng phù hợp với điều kiện phát triển và mục tiêu PTDL của lãnh thổ.

<i>c) Dân cư và nguồn lao động </i>

Dân cư và nguồn lao động vừa là lực lượng sản xuất đồng thời là đối tượng tiêu dùng của mọi ngành kinh tế. Trong PTDL, các yếu tố về quy mô

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

dân số, quy mô lực lượng lao động, thành phần tuổi, giới tính, tỷ lệ dân sô thị, sự phân bố dân cư…đều ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành DL. Quy mô dân số đông dẫn đến lực lượng lao động dồi dào chỉ tiêu tác động trực tiếp đến kinh tế DL. Ở khía cạnh tiêu dùng, quy mô dân số đông cung cấp một thị trường khách tiềm năng lớn cho ngành DL. Ngoài ra, nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí của dân cư chịu ảnh hưởng lớn từ cấu trúc tuổi, thành phần giới tính, nghề nghiệp hay thói quen tiêu dùng của họ.

<i>d) Sự phát triển kinh tế </i>

Sự phát triển của các ngành kinh tế trên lãnh thổ tác động đến DL cơ bản ở hai khía cạnh: gia tăng nhu cầu đi DL của dân cư thông qua việc cải thiện mức sống và thu nhập của người lao động. Khía cạnh thứ hai, kinh tế phát triển là tiền đề để tích lũy tái sản xuất, tăng thu ngân sách từ đó thúc đẩy đầu tư cho các ngành kinh tế, trong đó có DL. Ở các nước có nền kinh tế đang phát triển, thu nhập bình qn trên đầu người cịn thấp, nhu cầu DL vì thế cịn hạn chế; ngược lại, nhu cầu DL ở những nước phát triển là rất cao và đa dạng, tỉ lệ người dân đi DL đông.

Ngoài ra, những điều kiện về CSHT và CSVCKT bị chi phối nhiều từ sự phát triển tổng hợp của nền kinh tế; sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại cung góp phần đáng kể trong việc gia tăng nhu cầu và nâng cao chất lượng nguồn cung của DL.

<i>e) Vốn đầu tư </i>

Vốn là một nguồn lực quan trọng trong PTDL. Nguồn vốn dồi dào sẽ là điều kiện để đầu tư cho các hợp phần CSHT, CSVCKT, xây dựng sản phẩm, phát triển dịch vụ DL, quảng bá, xúc tiến…Nguồn vốn cho hoạt động DL được huy động từ các nguồn cơ bản: ngân sách Nhà nước, từ doanh nghiệp tư nhân, có vốn đầu tư nước ngoài. Thực tế phát triển DL cho thấy, vốn đầu tư là tiềm lực quan trọng hình thành nên giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên DL [16].

<i>f) Khoa học và công nghệ </i>

Cách mạng cơng nghiệp 4.0 và những thành tựu của nó đã và đang ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Khoa học và công nghệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

đồng thời vừa là thành tố tạo nên sản phẩm DL vừa đống góp tích cực cho hoạt động quảng bá, xúc tiến DL. Ứng dụng thành tựu của khoa học công nghệ tạo thuận lợi cho việc tiếp cận các điểm, khu DL; khai thác tốt hơn các TNDL ở các khu vực vốn khó tiếp cận trong quá khứ; giảm chi phí và thời gian di chuyển của du khách. Đặc biệt, khoa học và công nghệ tạo ra cơ hội khai thác các sản phẩm DL còn khá mới lạ như thám hiểm đáy đại dương, chinh phục vũ trụ…Trong bối cảnh chuyển đổi số diễn ra mạnh mẽ, khoa học cơng nghệ cịn tác động đến sự thay đổi vị trí việc làm và nhu cầu lao động trong DL.

<i>i) Một số nhân tố khác - Khả năng liên kết </i>

Hình thành chuỗi giá trị trong phát triển kinh tế là minh chứng cho mơ hình iên kết để phát triển. Đó là mối liên kết giữa các bên liên quan trong PTDL ở điểm đến, khu vực và quốc gia. Nội dung liên kết thường tập trung vào 4 nhóm: về quản lý nhà nước, về đầu tư xây dựng sản phẩm, xúc tiến và phát triển nguồn nhân lực. Đối với quy mô cấp vùng, liên kết các địa phương trong

<i>vùng và liên kết giữa vùng này với vùng khác là hai hướng liên kết quan trọng </i>

<i>- Tồn cầu hóa và hợp tác quốc tế </i>

Tồn cầu hóa tạo ra cơ hội dịch chuyển xuyên quốc gia của mọi hoạt động kinh tế, xã hội. Biểu hiện tích cực của quan hệ hợp tác đa phương giữa các khu vực, quốc gia là sự mở rộng thị trường; tạo ra những cơ sở pháp lý quan trọng cũng như những “ràng buộc” kinh tế khiến cho nhu cầu đi lại, giao lưu và tìm hiểu lẫn nhau được xúc tiến và gia tăng nhanh chóng. Bối cảnh đó tạo ra cho PTDL những thời cơ và thách thức mới.

<i>- Điều kiện chính trị và an tồn xã hội </i>

DL chỉ có thể phát triển khi có mơi trường hịa bình, ổn định và hữu nghị giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ. Các điều kiện phòng và khống chế dịch bệnh trong y tế, các tai biến thiên nhiên, tệ nạn xã hội…đều ảnh hưởng đến tâm lý và nhu cầu của khách DL. Đó có thể là điểm mạnh và cơ hội cho ngành DL nếu các vấn đề được đảm bảo tốt và hạn chế tối đa nguy cơ mất an toàn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i><b>1.2.3. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ DL </b></i>

<i>* Điểm du lịch </i>

<i>Luật DL Việt Nam (2017) xác định điểm DL “là nơi có TNDL được </i>

<i>đầu tư, khai thác phục vụ khách DL” [20]. Điểm DL được coi là hạt nhân tạo </i>

nên sự PTDL của một địa phương hoặc một vùng lãnh thổ. Theo Nguyễn Minh Tuệ (2017), điểm du lịch có thể phân chia thành 2 loại: điểm tiềm năng và điểm thực tế. Luận văn cũng đã vận dụng quan điểm này làm căn cứ lựa chọn các điểm DL trên địa bàn huyện LC để đánh giá mức độ phát triển DL theo lãnh thổ.

<i>* Khu du lịch </i>

“Khu DL là khu vực có ưu thế về tài nguyên du lịch, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Khu DL bao gồm khu DL cấp tỉnh và khu DL quốc gia” (Luật DL Việt Nam 2017) [20].

Ở góc độ khơng gian, điểm đến DL cũng thường được nhắc đến như một sự tương đồng với điểm DL hay khu DL. Theo Tổ chức Du lịch Thế giới

<i>(UNWTO), điểm điến du lịch (tourism destination) được hiểu là “Khơng gian </i>

<i>địa lí mà khách du lịch ở lại ít nhất một đêm, bao gồm các sản phẩm du lịch, các dịch vụ cung cấp, các tài nguyên du lịch thu hút khách, có ranh giới hành chính để quản lí và có sự nhận diện về hình ảnh để xác định khả năng cạnh tranh trên thị trường” [30]. Cũng theo Nguyễn Minh Tuệ, điểm đến được </i>

xem là khái niệm “bao hàm tất cả” (điểm và khu DL).

Mặc dù có sự khác biệt dưới góc độ quản lí, song ở quy mô cấp huyện, luận văn dùng thuật ngữ “điểm đến DL” chung cho các điểm DL, khu DL được lựa chọn để đánh giá thực trạng phát triển DL theo lãnh thổ của huyện.

<i>* Tuyến du lịch </i>

Tuyến DL bắt nguồn từ những tuyến vận chuyển và là một phần của sản phẩm DL. Hệ thống đường giao thông kết nối các khu vực, đảm nhận nhiệm vụ thương mại hay tôn giáo cũng là những con đường liên kết các điểm DL.

Theo Luật DL năm 2005, tuyến DL cũng được xác định là những lộ trình liên kết các khu, điểm DL, các cơ sở cung cấp dịch vụ DL, gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không [16].

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i><b>1.2.4. Các tiêu chí đánh giá phát triển DL vận dụng cho cấp huyện </b></i>

<i>1.2.4.1.Nhóm chỉ tiêu đánh giá phát triển ngành DL </i>

Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá PTDL theo ngành bao gồm: khách, CSVCKT DL, lao động DL, tổng thu DL, hoạt động xúc tiến quảng bá, tổ chức quản lý và quy hoạch DL, phát triển sản phẩm. Vận dụng phù hợp với sự phát triển DL của huyện Lang Chánh, luận văn đã tổng hợp, tính tốn, phân tích và so sánh các chỉ tiêu theo từng năm, từng giai đoạn của huyện về số lượt khách du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật DL, lao động DL, tổng thu DL, sự phát triển sản phẩm DL, hoạt động quản lý và xúc tiến DL.

<i>1.2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá điểm DL a) Lựa chọn chỉ tiêu </i>

Nghiên cứu xác lập chỉ tiêu đánh giá điểm DL đã được thực hiện khá sớm ở Việt Nam và có nhiều cơng trình cơng bố cũng như vận dụng thực tiễn trên nhiều lãnh thổ có quy mơ khác nhau. Nhóm chỉ tiêu đánh giá thường bao gồm: Độ hấp dẫn (Độ HD) (giá trị tài nguyên du lịch), cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật (CSHT – CSVCKT), thời gian khai thác (mùa vụ du lịch), khả năng liên kết, khả năng quản lí, mơi trường [30]. Ngồi ra, các chỉ tiêu “ vị trí và khả năng tiếp cận”, “sức chứa của điểm DL” cũng được sử dụng ở một số nghiên cứu khác. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cơng bố “Bộ tiêu chí đánh giá điểm đến du lịch” (khu và điểm DL) bao gồm: nhóm tiêu chí về tài ngun du lịch; nhóm tiêu chí về sản phẩm và dịch vụ; nhóm tiêu chí về quản lý điểm đến; nhóm tiêu chí về cơ sở hạ tầng, nhóm tiêu chí về sự tham gia của cộng đồng địa phương [3].

Kế thừa các kết quả nghiên cứu và xây dựng tiêu chí đánh giá điểm đã có cùng thực tiễn phát triển DL của huyện Lang Chánh, đề tài lựa chọn bộ chỉ tiêu đánh giá điểm, khu DL gồm các tiêu chí: (1) Độ hấp dẫn; (2) CSHT-CSVCKT; (3) Thời gian hoạt động DL; (4) Sức chứa; (5) Khả năng liên kết. Cụ thể, nội dung các tiêu chí như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

- Độ hấp dẫn: là tiêu chí đánh giá tổng hợp các giá trị tài nguyên của điểm; được xác định bằng vẻ đẹp của phong cảnh, địa hình, khí hậu và những giá trị TN khác cùng với sự đa dạng trong phát triển các loại hình DL.

- CSHT và CSVCKT đóng vai trị quan trọng trong việc tạo ra khả năng khai thác DL cho điểm đến. Tiêu chí này được đánh giá dựa trên mức độ thuận lợi của giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp điện, nước; số lượng và chất lượng của cơ sở lưu trú tại các điểm đến trên địa bàn huyện.

- Số lượng khách đến: là chỉ tiêu đánh giá dựa trên số lượng khách đón được (bao gồm cả khách trong nước và quốc tế) trong một năm của điểm đến

- Quản lý: được đánh giá dựa trên sự có mặt hay không của các ban quản lý; vai trò của ban quản lý hoặc bộ phận chuyên trách (thuộc chính quyền) về việc kiểm sốt các vấn đề an ninh xã hội, mơi trường, vệ sinh công cộng, chỉ dẫn tham quan…

- Tỷ lệ lao động địa phương: Sự tham gia của người dân địa phương vào các hoạt động phục vụ du khách của điểm đến trong công tác quản lý, cung cấp dịch vụ, trong các doanh nghiệp du lịch…

<i>b) Phương pháp và quy trình đánh giá </i>

<i>- Thang bậc đánh giá: Mỗi tiêu chí được đánh giá theo 5 bậc điểm: </i>

5,4,3,2,1 tương ứng với các mức độ từ cao xuống thấp ở từng tiêu chí (tương đương các mức: thuận lợi, khá thuận lợi, thuận lợi trung bình, ít thuận lợi và kém thuận lợi)

<i>- Điều tra, thu thập ý kiến chuyên gia: Đề tài tiến hành khảo sát ý kiến </i>

của 06 chuyên gia liên quan đến 03 nội dung cơ bản: (1): Xếp hạng mức độ ưu tiên của các tiêu chí đánh giá điểm, khu DL; (2) Lựa chọn các điểm, khu DL được đánh giá trên địa bàn huyện Lang Chánh; (3) Đánh giá (cho điểm theo các mức độ) tất cả các tiêu chí đối với danh mục điểm, khu được đề xuất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>- Xử lý kết quả và thảo luận: </i>

+ Mức độ ưu tiên (trọng số) của các tiêu chí được xác định dựa trên kết quả đánh giá trung bình cộng của 06 chuyên gia

+ Điểm theo từng tiêu chí (Độ HD, Số lượng khách đến, CSVCKT – CSHT, Quản lý, Tỷ lệ lao động địa phương) của điểm, khu DL được tính bằng trung bình cộng kết quả đánh giá của 06 chun gia đối với tiêu chí đó.

+ Tổng điểm được đánh giá của các điểm DL được xác định bằng tổng số điểm của 05 tiêu chí sau khi đã nhân với trọng số.

+ Vận dụng lý thuyết “Chu kỳ sống của điểm đến DL” (Butller, 1980) để xác định giai đoạn phát triển của điểm, khu DL trên địa bàn huyện Lang Chánh.

Lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du lịch do tác giả Butler đề xuất là lý thuyết tiêu biểu mô tả chu kỳ sống của điểm đến được biết đến bởi nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới. Theo Butler, chu kỳ sống của điểm đến trải qua sáu giai đoạn: Thăm dò (exploration), Tham gia (involvement), Phát triển (development), Ổn định (consolidation), Ngừng trệ (stagnation), Suy giảm (decline) hoặc Hồi phục lại (rejuvenation) [28]. Ý tưởng này cung cấp một bức tranh rõ ràng để hiểu quá trình thay đổi trong các điểm đến du lịch. Nó cung cấp một cơng cụ để dự đốn về mặt khái niệm sự khác biệt dài hạn để các chính sách và kế hoạch có thể được phát triển để sử dụng đất hợp lý, phát triển kinh tế và tiếp thị mà không gây hại cho môi trường. Lý thuyết về vòng đời sản phẩm du lịch này được đánh giá cao vì khả năng ứng dụng vào thực tế khi lập kế hoạch cho các điểm du lịch.

Trong quá trình khảo sát thực tế đối với các điểm du lịch ở Lang Chánh (về số lượt khách đến, doanh thu, dịch vụ, cơ sở lưu trú), kết hợp với những nhận định từ chuyên gia chúng tôi vận dụng lý thuyết này trong việc xác định giai đoạn trong chu kỳ sống của các điểm đến DL dựa trên kết quả đánh giá theo phương pháp thang điểm tổng hợp của 05 tiêu chí. Tuy nhiên, do mức độ

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

phát triển DL của huyện Lang Chánh còn khá thấp nên chúng tôi chỉ vận dụng kết quả đánh giá để xác định chu kỳ của các điểm DL ở Lang Chánh thuộc một trong 03 giai đoạn: Thăm dò, Tham gia và Phát triển.

Giai đoạn Thăm dò (Exploration): Đặc điểm của giai đoạn này là điểm đến chưa được khai thác về mặt du lịch. Đối tượng khám phá điểm đến chủ yếu là các đối tượng thích phiêu lưu, mạo hiểm hay các nhà thám hiểm, nghiên cứu khoa học. Giá trị tài nguyên du lịch thiên nhiên còn hoang sơ hay những tài nguyên văn hóa chưa bị tàn phá là những yếu tố hấp dẫn các đối tượng khám phá điểm đến. Số lượng khách đến ít, khả năng tiếp cận hạn chế, tiện nghi dịch vụ nghèo nàn và chưa phát triển. Các điểm hấp dẫn này chưa bị thay đổi bởi đầu tư du lịch và chúng có mối liên hệ chặt chẽ với người dân địa phương.

Giai đoạn Tham gia (involvement): Đặc điểm của giai đoạn này là có sự tham gia của địa phương vào việc cung cấp tiện nghi và dịch vụ cho khách. Những dịch vụ này được tạo ra thể hiện định hướng theo nhu cầu của khách rõ rệt và có khả năng tác động đến cầu. Dịch vụ thường bao gồm các cơ sở lưu trú nhỏ (lưu trú tại gia), các nhà hàng nhỏ, số lượng ít lao động và quản lý. Cộng đồng địa phương tỏ ra tích cực với sự xuất hiện của khách và khởi đầu của ngành du lịch tại điểm đến. Cùng với đó là áp lực gia tăng về phía chính quyền địa phương trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng để phục vụ nhu cầu du khách. Doanh thu du lịch tăng lên nhưng những ảnh hưởng về văn hóa và mơi trường chưa rõ nét.

Giai đoạn Phát triển (Development): Du khách đã đến thăm với số lượng lớn và tăng nhanh, có thể gây ra quá tải vào những thời kỳ cao điểm. Đây cũng là giai đoạn khá hấp dẫn đối với các nhà đầu tư từ bên ngoài cho các hạng mục cung cấp tiện nghi, dịch vụ hiện đại làm thay đổi diện mạo của điểm đến. Mặc dù vậy, lượng khách tăng nhanh cũng khiến cho một số tiêu cực nảy sinh như: sử dụng quá mức và sự xuống cấp của các tiện nghi. Vấn đề quy hoạch và kiểm soát hoạt động ở phạm vi quốc gia, vùng trở nên cần thiết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>Bảng 1.1. Thang bậc và hệ số đánh giá các điểm đến DL Mức </b>

<b>độ </b>

<b>Độ HD <sup>Số lượng </sup>khách đến </b>

<b>CSHT& </b>

<b>CSVCKT <sup>Quản lý </sup></b>

<b>Lao động </b>

<b>địa phương Tổng Điểm Hệ số Điểm Hệ số Điểm Hệ số Điểm Hệ số Điểm Hệ số </b>

Từ đó, vận dụng các giai đoạn phát triển của điểm đến, đề tài tổng hợp kết quả xác định giai đoạn phát triển của điểm DL ở Lang Chánh theo bảng sau:

<b>Bảng 1.2. Tổng hợp xếp hạng giai đoạn phát triển điểm đến DL Điểm du lịch Tổng điểm đánh giá Giai đoạn phát triển </b>

<b>1.3. Cơ sở thực tiễn </b>

<i><b>1.3.1. Thực tiễn phát triển DL tỉnh Thanh Hóa </b></i>

Thanh Hóa là địa phương sở hữu đa dạng các giá trị tài nguyên du lịch tự nhiên cũng như văn hóa. Chủ trương phát triển du lịch của tỉnh nhiều năm đã xác định mục tiêu đưa du lịch “trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”. Do vậy,

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

giai đoạn 2015 – 2022, thực tiễn phát triển du lịch của Thanh Hóa cho thấy sự vươn lên mạnh mẽ của ngành trong nền kinh tế của tỉnh; đóng góp đáng kể vào cơ cấu ngành dịch vụ, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập của người lao động; nâng cao hình ảnh và vị thế của du lịch Thanh Hóa cả trong nước và quốc tế. Kết quả đạt được thể hiện ở các chỉ tiêu về lượt khách, tổng thu, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, xúc tiến quảng bá, phát triển sản phẩm du lịch.

<b>Bảng 1.3. Một số chỉ tiêu phát triển ngành du lịch tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2015 – 2022 [21] </b>

<i>Về phát triển sản phẩm DL: DL Thanh Hóa đã xác định sản phẩm DL </i>

mũi nhọn là DL biển đảo, sản phẩm DL có thế mạnh là DL sinh thái gắn với DL cộng đồng và DL văn hóa tâm linh; ngồi ra cịn có sản phẩm DL khác

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

như DL sinh thái sơng, hồ; vui chơi, giải trí; làng nghề...; làm cơ sở để tập trung ưu tiên các nguồn lực hình thành và phát triển các sản phẩm DL của tỉnh. Trên cơ sở đó sản phẩm tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2016 – 2020 về cơ bản đã không ngừng nâng cao chất lượng, đa dạng hóa cơ cấu và đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của du khách. Sản phẩm DL biển đảo từng bước tạo dựng được thương hiệu nổi trội ở khu vực phía Bắc và Bắc miền Trung, đáp ứng cơ bản nhu cầu của thị trường từ trung đến cao. DL văn hóa tâm linh được chú trọng phát huy giá trị, bước đầu thu hút số lượng đáng kể khách DL tham gia tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 8,6%/năm [36].

Phát huy tiềm năng thế mạnh về DL sinh thái, cộng đồng, UBND tỉnh đã phê duyệt và tập trung chỉ đạo triển khai nhiều đề án phát triển sản phẩm DL cộng đồng tại các địa phương, như tại Xã Trí Nang (huyện Lang Chánh); xã Cẩm Lương (huyện Cẩm Thủy) và các huyện: Bá Thước, Như Thanh, Vĩnh Lộc, Như Xuân, Thường Xuân, Quan Sơn, Quan Hóa. Trên cơ sở đó, đã hình thành các điểm đến, các tuyến DL và tạo nên sản phẩm DL cộng đồng thu hút khách DL như: Làng Năng Cát (huyện Lang Chánh), bản Hiêu, bản Đôn (huyện Bá Thước), bản Hang (huyện Quan Hóa), bản Ngọc (huyện Cẩm Thủy)...

<b>Bảng 1.4. Kết quả phát triển sản phẩm du lịch giai đoạn 2015 – 2022 [22] Sản phẩm du lịch <sup>Tổng số lượt khách đón </sup></b>

<b>(nghìn lượt) </b>

<b>Tăng trưởng bình quân (%) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Một số sản phẩm do doanh nghiệp đầu tư được đưa vào phục vụ khách DL, nhằm đa dạng hóa sản phẩm, như: Tuyến DL đường thủy Hải Tiến - Đảo Nẹ (huyện Hoằng Hóa); DL Động Tiên Sơn - Hàm Rồng, làng Văn hóa dân tộc xứ Thanh, Xứ Thanh Eco-villa (thành phố Thanh Hóa); Nơng trại Golden Cow (huyện Thường Xuân); Nông trại QueenFarm (huyện Quảng Xương), Làng DL Yên Trung - Yên Trung Eco-villa (huyện Yên Định)... bước đầu thu hút sự quan tâm của đông đảo khách DL.

<i>Các công tác xúc tiến quảng bá du lịch tỉnh Thanh Hóa được chú trọng, </i>

quan tâm và thực hiện có hiệu quả ở cả trong và ngồi nước. Đề án Truyền thơng du lịch Thanh Hóa có vai trò định hướng các hoạt động tuyên truyền phát triển du lịch của tỉnh. Nhiều chương trình hợp tác, liên kết phát triển du lịch với các địa phương ở Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ được ký kết và triển khai thường niên.

<i>Về phát triển nguồn lực, tỉnh Thanh Hóa cũng đã phê duyệt nhiều đề </i>

phát phát triển nhân lực tỉnh đến năm 2020: Đề án Phát triển nguồn nhân lực du lịch Thanh Hóa đến năm 2020; Đề án Nâng cao chất lượng đội ngũ hướng dẫn viên, thuyết minh viên trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; Đề án Xây dựng chương trình đào tạo nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp du lịch theo mô hình chuẩn quốc tế giai đoạn 2017-2020...

Trong 2 năm 2020, 2021 ngành DL Thanh Hóa nói riêng và cả nước nói chung chịu ảnh hưởng nặng nề của Đại dịch Covid-19. Do vậy, mọi chỉ tiêu phát triển DL của tỉnh đều chỉ đạt dưới 30% so với kế hoạch đề ra. Điều này cho thấy bài học thực tiễn về những tác động khôn lường từ yếu tố mất an tồn xã hội ở quy mơ tồn cầu đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến DL toàn cầu. Trong bối cảnh đó, DL vẫn được dự báo là lĩnh vực sẽ bùng nổ và phục hồi nhanh chóng sau đại dịch. Thực tế từ đầu năm 2022 đến nay, khi đại dịch Covid cơ bản được khống chế, cuộc sống nhân dân trở lại bình thường mới, tăng trưởng ngành DL đã quay trở lại với mức rất nhanh chóng. Điều này tạo cơ hội cho các điểm đến mới ở các địa phương bắt đầu thu hút sự quan tâm của du khách.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i><b>1.3.2. Thực tiễn phát triển DL huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa </b></i>

Bá Thước là huyện miền núi phía tây của tỉnh Thanh Hóa có diện tích rộng lớn với 777,6 km2 (đứng thứ 5/27 địa phương của tỉnh). Diện tích tự nhiên chủ yếu là đồi núi với hệ sinh thái đa dạng (có khu bảo tồn thiên nhiên Pù Lng) và khí hậu khá ơn hịa bởi ảnh hưởng của đai cao. Về văn hóa, Bá Thước cũng như nhiều huyện miền núi phía Tây có đơng đồng bào dân tộc Thái (37,5%0 và Mường (47,5%) sinh sống. Đặc biệt, đồng bào Thái, Mường ở huyện còn giữ được những không gian văn hóa tộc người đặc trưng. Từ những giá trị tự nhiên và văn hóa đó, Bá Thước đã thu hút du khách bởi các sản phẩm du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng, trở thành điểm sáng trong phát triển du lịch của khu vực phía tây nói riêng và Thanh Hóa nói chung trong giai đoạn 201 5 – 2022.

<b>Bảng 1.5. Một số chỉ tiêu phát triển du lịch huyện Bá Thước giai đoạn 2015 – 2022 [22] </b>

<b>Chỉ tiêu Đơn vị 2015 2019 2022 </b>

<b>Tăng trưởng TB Giai đoạn 2015 - 2022 </b>

Sản phẩm tiêu biểu của du lịch Bá Thước là hoạt động khám phá Pù Luông, như khám phá cảnh quan thiên nhiên, tìm hiểu về mơi trường sinh thái

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

và đa dạng sinh học; leo núi chinh phục đỉnh Pù Luông, trekking, Marathon băng rừng Pù Luông, khám phá các hang động; trải nghiệm đời sống văn hóa, thưởng thức ẩm thực đặc trưng của đồng bào dân tộc Thái, Mường... Cùng với đó, chú trọng phát triển sản phẩm du lịch chèo thuyền trên lòng hồ Thủy điện Bá Thước II, hồ Duồng Cốc khám phá thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, kết hợp tham quan các điểm du lịch thác Hiêu, xã Cổ Lũng; thác Muốn, xã Điền Quang; hang Cá Thần Mường Ký, xã Văn Nho.

Để đạt được kết quả đó, huyện Bá Thước đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp về quy hoạch phát triển các khu, điểm du lịch trên địa bàn; chú trọng xây dựng và quảng bá các sản phẩm đặc trưng; từng bước đa dạng hóa dịch vụ, nâng cao chất lượng cơ sở lưu trú; kêu gọi đầu tư hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch; khôi phục các lễ hội, giá trị văn hóa lịch sử của huyện…Cho đến nay, Bá Thước dần khẳng định ưu thế trong khai thác các giá trị văn hóa cộng đồng và sinh thái tự nhiên vùng núi cao để mang đến du khách nhiều trải nghiệm thú vị về một không gian cịn hoang sơ và thanh bình.

</div>

×