Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

luận văn quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non huyện hoằng hóa tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 122 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UBND TỈNH THANH HÓA

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC </b>

<b>NGUYỄN THỊ NHUNG </b>

<b>QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM </b>

<b>NON HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH THANH HÓA </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ: KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>THANH HÓA, NĂM 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UBND TỈNH THANH HÓA

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC </b>

<b>NGUYỄN THỊ NHUNG </b>

<b>QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON </b>

<b>HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH THANH HÓA </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ: KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Quỳnh </b>

<b>THANH HÓA, NĂM 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả được trình bày trong báo cáo là trung thực và chưa từng được cơng bố ở bất kì cơng trình nghiên cứu nào trước đây.

<i>Thanh Hóa, tháng 05 năm 2023 </i>

<b>Tác giả </b>

<b>Nguyễn Thị Nhung </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trước tiên, Tác giả xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới các thầy cơ giáo Trường Đại học Hồng Đức, đặc biệt là các thầy cô trong Ban Giám hiệu và Khoa Sau đại học đã luôn giúp đỡ, tạo điều kiện cho Tác giả trong quá trình học tập bậc cao học tại Nhà trường.

Để hoàn thành luận văn này, Tác giả xin chân thành cảm ơn sự tận tình

<b>hướng dẫn của TS. Vũ Thị Quỳnh trong suốt quá trình viết và hoàn thành </b>

Xin chân thành cảm ơn!.

<b>Tác giả </b>

<b>Nguyễn Thị Nhung </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 1

3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu ... 2

4. Giả thuyết khoa học ... 2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ... 4

8. Cấu trúc nội dung của luận văn ... 4

<b>Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON ... 6</b>

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ... 6

1.1.1. Các nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên mầm non ... 6

1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên mầm non ... 10

1.2. Một số khái niệm cơ bản ... 12

1.2.1. Năng lực giáo dục hòa nhập của giáo viên ... 12

1.2.2. Trẻ khuyết tật ... 13

1.2.3. Giáo viên, giáo viên mầm non ... 15

1.2.4. Bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non ... 16

1.2.5. Quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non ... 18

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.3. Hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho

giáo viên các trường mầm non ... 19

1.3.1. Đặc điểm hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non ... 22

1.3.2. Ý nghĩa, vai trò của hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non ... 22

1.3.3. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non ... 22

1.3.4. Nội dung bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non ... 23

1.3.5. Phương pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non ... 23

1.3.6. Hình thức bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non ... 25

1.4. Quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non ... 28

1.4.1. Xác định nhu cầu bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập cho giáo viên mầm non hiện nay ... 28

1.4.2. Lập kế hoạch thực hiện bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập cho giáo viên mầm non ... 28

1.4.3. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập cho giáo viên mầm non ... 29

1.4.4. Quản lý huy động, sử dụng cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập cho giáo viên mầm non ... 30

1.4.5. Quản lý việc phối hợp các lực lượng bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập cho giáo viên mầm non ... 32

1.4.6. Kiểm tra, đánh giá quá trình bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập cho giáo viên mầm non ... 32

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non ... 33

1.5.1. Yếu tố chủ quan ... 34

1.5.2. Yếu tố khách quan ... 34

Kết luận Chương 1 ... 35

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH THANH HÓA . 38</b>

2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Hoằng

Hóa, tỉnh Thanh Hóa ... 38

2.1.1. Khái quát vài nét về kinh tế, văn hóa huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ... 38

2.1.2. Tình hình giáo dục mầm non, giáo dục hịa nhập cho trẻ khuyết tật huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ... 40

2.2. Tổ chức khảo sát ... 41

2.2.1. Mục đích khảo sát ... 41

2.2.2. Nội dung khảo sát ... 41

2.2.3. Đối tượng khảo sát ... 42

2.2.4. Phương pháp khảo sát ... 42

2.2.5. Thang đo và tiêu chí đánh giá ... 42

2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ... 43

2.3.1. Thực trạng nhận thức về mục tiêu bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ... 43

2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ... 45

2.3.3. Thực trạng sử dụng các phương pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ... 48

2.3.4. Thực trạng sử dụng các hình thức bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ... 49

2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ... 51

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.4.1. Thực trạng xác định nhu cầu bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa

nhập cho giáo viên mầm non hiện nay ... 52

2.4.2. Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch thực hiện bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ... 54

2.4.3. Thực trạng quản lý xây dựng mục tiêu và nội dung bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ... 55

2.4.4. Thực trạng quản lý tổ chức thực hiện bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ KT cho giáo viên các trường mầm non huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ... 56

2.4.5. Thực trạng quản lý huy động, sử dụng cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ... 58

2.4.6. Thực trạng quản lý việc phối hợp các lực lượng bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ... 60

2.4.7. Thực trạng kiểm tra, đánh giá quá trình bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ... 62

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ... 70

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ... 70

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ... 70

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ... 71

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non huyện Hoằng

Hóa, tỉnh Thanh Hóa ... 71

3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên, về GDHN, bồi dưỡng năng lực GDHN ... 71

3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo đa dạng hóa các phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập cho GV ... 73

3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường sự phối hợp của giáo viên với các lực lượng trong công tác giáo dục trẻ hòa nhập ... 77

3.2.4. Biện pháp 4: Tham mưu để đầu tư các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên về năng lực giáo dục trẻ khuyết tật ... 79

3.2.5. Biện pháp 5: Kiểm tra đánh giá thường xuyên kết quả bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ KT cho giáo viên mầm non ... 81

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 86

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ... 87

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ... 87

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ... 87

3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm ... 88

3.4.4. Nội dung và cách tiến hành ... 88

3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ... 89

Kết luận Chương 3 ... 93

<b>KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ... 94</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 98PHỤ LỤC ... P1</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức về mục tiêu bồi dưỡng năng lực GDHN cho giáo viên mầm non huyện Hoằng Hóa, Tỉnh Thanh Hóa ... 43 Bảng 2.2. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập cho giáo viên mầm non huyện Hoằng Hóa, Tỉnh Thanh Hóa ... 45 Bảng 2.3. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục ... 48 hòa nhập cho giáo viên mầm non huyện Hoằng Hóa, Tỉnh Thanh Hóa ... 48 Bảng 2.4. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập cho giáo viên mầm non huyện Hoằng Hóa, Tỉnh Thanh Hóa ... 49 Bảng 2.5. Xác định nhu cầu bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập cho giáo viên mầm non ... 52 Bảng 2.6. Đánh giá mức độ quản lý nhu cầu bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập cho giáo viên mầm non ... 53 Bảng 2.7. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên mầm non ... 54 huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ... 54 Bảng 2.8. Thực trạng quản lý xây dựng nội dung bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập cho giáo viên mầm non huyện Hoằng Hóa, ... 56 tỉnh Thanh Hóa ... 56 Bảng 2.9. Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực GDHN cho giáo viên các trường mầm non huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ... 57 Bảng 2.10. Thực trạng quản lý huy động, sử dụng cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non ... 59 Bảng 2.11. Quản lý phối hợp với các lực lượng trong quản lý giáo dục hòa nhập ở trường mầm non ... 61 Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập cho giáo viên mầm non huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ... 63

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Bảng 3.1. Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp ... 89 Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp ... 90 Bảng 3.3. Xác định hệ số tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ... 91

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu </b>

Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giai đoạn học mầm non đóng vai trị vơ cùng quan trọng bởi nó đặt nền tảng cho quá trình hình thành và phát triển nhân cách của trẻ em. Mục tiêu chính của giáo dục mầm non là phát triển toàn diện về các mặt thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ và hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, từ đó chuẩn bị cho trẻ những kỹ năng cần thiết để tiếp tục học tập và phát triển ở các cấp học tiếp theo.Chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm không chỉ của các cá nhân mà cịn là của tồn xã hội, vì đó là nền tảng quan trọng để xây dựng một tương lai tốt đẹp cho mỗi người và cho cộng đồng. Trong đó, việc giáo dục trẻ mầm non đặc biệt quan trọng bởi đặc điểm phát triển đặc biệt của trẻ nhỏ, yêu cầu các giáo viên có những nhiệm vụ đặc biệt mà không phải bậc học nào cũng có.

Mơi trường giáo dục đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho trẻ em, đặc biệt là đối với trẻ em khuyết tật. Một môi trường giáo dục tốt cung cấp cho trẻ em những cơ hội để phát triển nhân cách, đồng thời hỗ trợ cho trẻ phát triển tối đa tiềm năng của trẻ, bao gồm cả năng lực tinh thần và thể chất. Trẻ em khuyết tật có đặc điểm rất nhạy cảm với mọi tác động từ bên ngồi. Thiếu dinh dưỡng khơng chỉ gây hại ngay lập tức mà cịn có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ trong tương lai. Ngoài ra, việc thiếu sót trong cách giáo dục và quan hệ tình cảm cũng có thể gây ra những chấn thương tâm lý, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của trẻ.

Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật mầm non nhằm tạo ra mơi trường bình đẳng để các em được tham gia học tập, tiếp đón ân cần và được dạy dỗ như những trẻ bình thường. Bên cạnh đó, giáo dục nhằm giúp trẻ khiếm khuyết phát huy tính tự lực và nắm được những kỹ năng mới.Trong đó,giáo viên mầm non đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc GDHN cho trẻ, là lực lượng hiện thực hóa mọi chủ trương đường lối giáo dục của Đảng, Nhà nước về giáo dục mầm non nói chung, GDHN nói riêng, ảnh hưởng quyết định đến chất lượng, hiệu quả dạy học, giáo dục của các nhà trường.Việc bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non là rất cần thiết, và các nhà quản lý giáo dục nên đặt sự quan tâm cần thiết cho nhiệm vụ này. Điều này giúp đảm bảo rằng giáo viên có đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết để hỗ trợ và phát triển toàn diện cho trẻ khuyết tật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Hoằng Hóa là một vùng đất được coi là "địa linh, nhân kiệt" với truyền thống hiếu học lâu đời. Trong nhiều năm qua, giáo dục và đào tạo tại huyện đã có những bước phát triển toàn diện và vững chắc, tạo chuyển biến cơ bản và mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả. Đặc biệt, sở GD&ĐT Thanh Hóa đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn Phòng GD&ĐT huyện rà soát, quy hoạch phát triển mạng lưới trường lớp; tăng cường CSVC, thiết bị dạy học, bổ sung và nâng cao năng lực đội ngũ GVmầm non. Tuy nhiên, Hoằng Hóa là một trong những địa phương có tỉ lệ trẻ khuyết tật khá cao. Mặc dù công tác giáo dục hỗ trợ cho trẻ khuyết tật trong huyện đã được quan tâm từ phía tỉnh và ngành Giáo dục nhưng vẫn còn nhiều việc cần phải làm để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu của trẻ khuyết tật. Thiếu cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho trẻ khuyết tật là một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng này. Ngồi ra, năng lực của một số giáo viên về GDHN trẻ khuyết tật cũng còn hạn chế, góp phần khiến cho cơng tác GDHN trẻ khuyết tật chưa được triển khai hiệu quả.

Mặc dù đã có nhiều cơng trình khoa học của các tác giả nghiên cứu theo những cách tiếp cận khác nhau thuộc các chuyên ngành khác nhauvề bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên mầm non. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu tồn diện về bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu "Quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa".

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Dựa trên nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, tác giả đã đề xuất một số giải pháp quản lý để đáp ứng yêu cầu thực tiễn và nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục và ni dưỡng trẻ khuyết tật trong các trường.

<b>3. Đối tƣ ng, khách thể nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>

Bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

<b>4. Giả thuyết khoa học </b>

Quản lý bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóađã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, trong quản lý vẫn còn những bất cập, do các biện pháp quản lý chưa thực sự hợp lý, chưa khoa học. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non sẽ nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục ở các trường mầm non huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

5.1. Dựa trên nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non, ta có thể đưa ra các biện pháp quản lý hiệu quả hơn trong việc đào tạo giáo viên, từ đó cải thiện chất lượng giáo dục dành cho trẻ khuyết tật tại các trường mầm non.

5.2. Để đảm bảo chất lượng giáo dục cho trẻ khuyết tật, việc bồi dưỡng năng lực cho giáo viên các trường mầm non là cực kỳ quan trọng. Vì vậy, việc khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa là rất cần thiết.

5.3. Việc đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa là cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ khuyết tật.

<b>6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Hóa, tỉnh Thanh Hóa, tổ chức sẽ tiến hành khảo sát tại 07 trường mầm non trên địa bàn huyện.

- Các số liệu tổng hợp, thu thập từ năm học 2019-2020; 2020-2021; 2021-2022.

- Chủ thể quản lý bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non tại huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa là các Hiệu

<i>trưởng của những trường mầm non đó. </i>

<i><b>7. Phương pháp nghiên cứu </b></i>

<i><b>7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết </b></i>

- Tổng hợp các tài liệu liệu nhằm hệ thống hóa, khái quát hóa những

<i><b>vấn đề về lý luận có liên quan đến đề tài luận văn. </b></i>

<i><b>- Phân tích, tổng hợp nhằm xây dựng khung lí thuyết của đề tài. - Nghiên cứu các cơng trình khoa học liên quan đến luận văn. </b></i>

<i><b>7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

<i><b>7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi </b></i>

Thiết kế mẫu phiếu điều tra về cán bộ quản lý, giáo viên nhằm khảo sát thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

<i><b>7.2.2. Phương pháp quan sát </b></i>

Quan sát việc tổ chức và cách thức quản lý bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non tại huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

<i>7.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia </i>

Lấy ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên có nhiều năm kinh nghiệm trong quá trình tổ chức và quản lý bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non.

<i>7.2.4. Phương pháp tổng kết và rút kinh nghiệm </i>

Tổng kết kinh nghiệm công tác quản lý bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non tại huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

<i><b>7.3. Phương pháp thống kê tốn học </b></i>

Để phân tích kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã sử dụng phương pháp thống kê tốn học để xử lý và tính tốn các số liệu thu được.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Phương pháp này cũng giúp cho chúng tôi đưa ra được các phân tích về định lượng và định tính của kết quả nghiên cứu.

<b>8. Cấu trúc nội dung của luận văn </b>

Ngoài các phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chương:

<i>Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực Giáo dục hòa </i>

nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non.

<i>Chương 2. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết </i>

<b>tật cho giáo viên các trường mầm non huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. </b>

<i>Chương 3. Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật </i>

<b>cho giáo viên các trường mầm non huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG </b>

<b>NĂNG LỰC GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON </b>

<b>1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>

<i><b>1.1.1. Các nghiên cứu về ồi dưỡng năng lực giáo dục hò nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên mầm non </b></i>

Bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên mầm non đã được các nhà giáo dục ở các quốc gia quan tâm, nghiên cứu. Có thể kể tới một số nghiên cứu tiêu biểu như:

Ở Hoa Kỳ, một số bang đã bổ sung các quy định vào luật giáo dục của bang đòi hỏi "cần phải thiết lập kế hoạch giáo dục cá nhân để đào tạo và huấn luyện cho trẻ khuyết tật" [35]. Vào năm 1975, Quốc hội Hoa Kỳ thông qua Luật Giáo dục Trẻ khuyết tật, khẳng định rằng "những người khuyết tật có quyền được nhận một nền giáo dục phù hợp để đáp ứng nhu cầu đặc biệt của họ". Cùng với đó, một số bang trong nước cũng đã thêm vào luật giáo dục của bang các quy định yêu cầu "phải lập kế hoạch giáo dục cá nhân để giáo dục và huấn luyện trẻ khuyết tật". Kể từ đó, nhiều nghiên cứu về kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ khuyết tật đã được thực hiện và công bố trong cả nước Mỹ và một số quốc gia tiên tiến khác.Ở Trung Quốc, chỉ những trẻ bị khuyết tật thể chất nhẹ mới được cho vào chương trình xây dựng trường học mở rộng. Trong khi đó, Áo đã có những động thái về việc phát triển giáo dục cho trẻ khuyết tật từ thập kỷ trước, tuy nhiên chưa đủ mạnh để tiếp tục phát triển. [11].

Vào đầu thế kỷ 21, Canada đã tiến hành nhiều nghiên cứu về q trình hịa nhập xã hội, với mục tiêu xây dựng các tiêu chí để đánh giá sự thành cơng của q trình hịa nhập đối với những người yếu thế trong xã hội và tăng cường vai trị của các tổ chức và chính sách xã hội trong việc nâng cao hiệu quả của q trình hịa nhập xã hội. [13].

Ở Anh, Italia và Tây Ban Nha, các trung tâm giáo viên cấp vùng đảm nhận trách nhiệm hỗ trợ cho học sinh khuyết tật, giáo viên dạy học hòa nhập và phụ huynh.Các giáo viên chuyên môn được đào tạo và hướng dẫn để đáp ứng nhu cầu hỗ trợ hòa nhập của từng trẻ khuyết tật. Việc này bao gồm xây

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

dựng kế hoạch giáo dục cá nhân cho từng học sinh và áp dụng các bài học hịa nhập như dạy ngơn ngữ ký hiệu, đọc và viết chữ nổi, kỹ năng sống...Bên cạnh đó, phụ huynh cũng được cung cấp hướng dẫn và hỗ trợ để có thể chăm sóc và giúp đỡ con em mình ở nhà. Các thơng tin và kỹ năng cần thiết để hỗ trợ hòa nhập của trẻ khuyết tật được chia sẻ và thảo luận để tăng cường sự hiểu biết.

Tại Thái Lan, mọi giáo viên đều bắt buộc phải lập kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ em khuyết tật, nhằm đảm bảo rằng chương trình giảng dạy được thiết kế sao cho phù hợp với nhu cầu đặc biệt của từng cá nhân. Thái Lan đặt sự quan tâm đặc biệt vào việc bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên ở mọi cấp độ về chuyên môn. Hàng tuần, giáo viên tiến hành can thiệp sớm theo cách riêng cho trẻ khuyết tật và đồng thời hướng dẫn phụ huynh thực hiện tại nhà. Để quản lý tốt hơn, Giáo dục Thái Lan tập trung vào việc biên soạn các công cụ đánh giá phát triển của trẻ và các mẫu quản lý. Ngồi ra, họ cịn xây dựng các tài liệu giảng dạy kỹ năng đặc biệt cho trẻ khuyết tật...

Tại Singapore, vai trò của các cán bộ quản lý tại các trung tâm và cơ sở giáo dục hỗ trợ nặng nề (GDHN) là rất quan trọng trong việc hướng dẫn học sinh khuyết tật hịa nhập. Bên cạnh đó, giáo viên cấp vùng và giáo viên dạy học hịa nhập cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ học sinh khuyết tật. Trẻ có nhu cầu hịa nhập sẽ được các giáo viên có trình độ chun mơn hỗ trợ. Để phát triển giáo dục, Việt Nam có thể học tập từ Singapore về việc xây dựng những trường học tư duy và quốc gia học tập, cũng như tận dụng tối đa tiềm năng của con người. Điều này được coi là một bài học kinh nghiệm quý giá … [26].

Kết quả điều tra bằng bảng hỏi của Katsunori, Toru Fukunaga và Hnako Iwwamoto về "Sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan nhằm thúc đẩy giáo dục hòa nhập tại Nhật Bản" cho thấy rằng, sự phối hợp giữa giáo viên và các cơ quan liên quan trong quá trình giáo dục trẻ là rất ít. Để cải thiện tình trạng này, cần thiết phải tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan, đặc biệt là người quản lý chuyên môn như Hiệu trưởng, điều phối viên giáo dục đặc biệt và giáo viên chủ nhiệm. [23].

Các nghiên cứu về GDHN và học sinh khuyết tật đã tập trung vào vai trò quan trọng của giáo viên trong quá trình này, đồng thời cũng chú trọng

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

đến vấn đề bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên.Các nghiên cứu này đóng góp cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng cho các tác giả thực hiện đề tài luận văn.

Tại Việt Nam, tỷ lệ học sinh khuyết tật là khá cao, đặc biệt là ở các vùng dân tộc thiểu số, vùng núi, vùng sâu và vùng xa. Để hỗ trợ và giúp đỡ những trẻ khuyết tật, Đảng và Nhà nước đã quan tâm và triển khai chính sách phát triển Giáo dục hỗn hợp nơi các trẻ có cơ hội tham gia vào mơi trường giáo dục chung và hòa nhập với các bạn cùng lứa tuổi. Các chính sách này giúp tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật tham gia vào các hoạt động giáo dục và phát triển bản thân, cũng như đóng góp vào sự phát triển của đất nước.Các văn bản pháp quy về giáo dục dành cho học sinh khuyết tật tại Việt Nam đang ngày càng được bổ sung và hồn thiện. Ngồi ra, nhiều cơng trình nghiên cứu về hoạt động giáo dục dành cho học sinh khuyết tật, phát triển và bồi dưỡng năng lực cho giáo viên và cán bộ quản lý cũng đang được thực hiện.Mặc dù hoạt động Giáo dục Đặc biệt và Hỗ trợ Người khuyết tật (GDHN) đã đạt được những kết quả đáng khích lệ tại Việt Nam, tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra những hạn chế và thách thức mà GDHN đang phải đối mặt, nhất là trong việc đào tạo giáo viên. Các hạn chế này bao gồm: thiếu năng lực chuyên môn và kiến thức về GDHN, thiếu nguồn lực tài chính, thái độ tiêu cực và sợ bị giảm đi các thành tích.Để tăng cường chất lượng hoạt động GDHN, cần thiết phải cung cấp các khóa đào tạo chuyên mơn để nâng cao trình độ của giáo viên. Tuy nhiên, cho đến năm 1991, GDHN vẫn là phương pháp giáo dục hiệu quả nhất cho học sinh khuyết tật tại Việt Nam.

Tác giả Lê Thị Thúy Hằng đã đưa ra quan điểm riêng của mình về việc phát triển năng lực giáo dục hỗ trợ cho trẻ khuyết tật trong đội ngũ giáo viên mầm non. Bài viết của bà tập trung vào các chủ đề liên quan đến đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về GDHN trẻ khuyết tật trong trường mầm non. Để phát triển năng lực cho giáo viên, trường học đã thực hiện một số hoạt động bao gồm tạo ra nguồn tài nguyên để bổ sung đội ngũ giáo viên hòa nhập với trẻ khuyết tật, đồng thời đa dạng hóa năng lực thơng qua hoạt động hợp tác và chia sẻ.

Nghiên cứu của Ngô Thúy Dương tập trung vào việc tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên các kỹ năng chăm sóc tâm lý học sinh tại huyện Ngun Bình,

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

tỉnh Cao Bằng [14]. Tác giả đã xây dựng lý thuyết để tổ chức các hoạt động trong việc bồi dưỡng cho GV kỹ năng chăm sóc tâm lý cho HS tiểu học, khảo sát tình hình tổ chức bồi dưỡng tại huyện Nguyên Bình và đề xuất một số giải pháp, bao gồm đánh giá khả năng và nhu cầu đào tạo của giáo viên, huy động nguồn lực để xây dựng đội ngũ người huấn luyện, chỉ đạo sáng tạo phương pháp và hình thức đào tạo để tăng cường vai trò của giáo viên trong quá trình đào tạo, giúp GV nâng cao kỹ năng chăm sóc tâm lý cho HS tiểu học. [14].

Trong những năm gần đây, để đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn và kiến thức hiểu biết về Giáo dục hướng nghiệp (GDHN), đáp ứng được yêu cầu trong GDHN, trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã thường xuyên tổ chức các khóa bồi dưỡng "Nghiệp vụ sư phạm về GDHN trẻ khuyết tật" cho các cán bộ quản lý, chuyên viên của Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo phụ trách GDHN trẻ khuyết tật; giáo viên và cán bộ quản lý của trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở; giáo viên và cán bộ quản lý của trung tâm hỗ trợ phát triển GDHN; giáo viên và cán bộ quản lý của trường/trung tâm dạy trẻ khuyết tật. Tất cả những đối tượng này đều được sự đồng ý của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Trong báo cáo tổng kết đề tài "Nghiên cứu thực trạng và giải pháp GDHN cho trẻ khuyết tật tuổi mẫu giáo", đã đề cập đến nghiên cứu của Phan Thị Ngọc Anh (2004). [1]. Nội dung của nghiên cứu xoay quanh vấn đề GDHN cho trẻ khuyết tật trong độ tuổi mẫu giáo, nghiên cứu thực trạng về GDHN cho trẻ khuyết tật tại một số trường mẫu giáo ở Hà Nội và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả GDHN cho trẻ khuyết tật tuổi mẫu giáo. Báo cáo tổng kết này được thực hiện trong khuôn khổ của dự án "Hỗ trợ phát triển GDHN cho trẻ em khuyết tật" do Tổ chức Plan Việt Nam triển khai.

Nghiên cứu của Nguyễn Kim Hương năm 2015 tập trung vào biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỉ trong độ tuổi mầm non tại thành phố Thái Nguyên. Nội dung luận văn xoay quanh vấn đề GDHN cho trẻ tự kỷ trong độ tuổi mầm non, tìm hiểu thực trạng giáo dục cho trẻ tự kỉ tại một số trường mầm non ở thành phố Thái Nguyên, đánh giá hiệu quả của các biện pháp GDHN hiện có và đề xuất một số biện pháp GDHN phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của trẻ tự kỷ tại Thái Nguyên. Luận văn này có ý nghĩa quan trọng trong việc đề xuất giải pháp GDHN cho trẻ tự kỷ, giúp trẻ tự kỷphát triển tồn diện và hịa nhập tốt hơn trong xã hội [22].

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i>Nguyễn Thị Lệ Thanh (2016), Áp dụng phương pháp học tập tích cực trong q trình bồi dưỡng năng lực giáo viên mầm non về GDHN cho trẻ em khuyết tật. Nghiên cứu này được thực hiện tại Trường Đại học Sư phạm Hà </i>

Nội, với tiêu đề "Áp dụng phương pháp học tập tích cực trong q trình bồi dưỡng năng lực giáo viên mầm non về GDHN cho trẻ em khuyết tật". Nội dung nghiên cứu tập trung vào việc áp dụng phương pháp học tập tích cực để bồi dưỡng năng lực giáo viên mầm non trong việc GDHN cho trẻ em khuyết tật. Thông qua việc áp dụng phương pháp học tập tích cực, nghiên cứu này đã nhận thấy sự cải thiện trong năng lực giáo viên về xây dựng môi trường học tập thuận lợi cho trẻ em khuyết tật, đáp ứng nhu cầu học tập của trẻ em khuyết tật và cải thiện kết quả giáo dục cho trẻ em khuyết tật. [33]

Dựa trên các nghiên cứu về giáo dục dành cho trẻ khuyết tật, cả trong nước và quốc tế, việc bồi dưỡng năng lực giáo dục và quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sẽ cung cấp các cơ sở để đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Đây là những cơ sở cho tác giả đang thực

<i><b>hiện trong quá trình nghiên cứu đề tài. </b></i>

<i><b>1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý ồi dưỡng năng lực giáo dục hò nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên mầm non </b></i>

Nghiên cứu của Hoàng Thị Nga tập trung vào việc điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo giáo viên giáo dục đặc biệt, nhằm đáp ứng nhu cầu giáo dục hỗ trợ cho trẻ khuyết tật.Các biện pháp bổ sung chương trình để đáp ứng nhu cầu GDHN cho trẻ khuyết tật gồm có: tăng cường hệ thống các văn bản pháp lý liên quan đến GDĐB và GDHN cho trẻ khuyết tật; tập trung vào việc hình thành kiến thức và kỹ năng chun mơn phù hợp với từng cấp học, dựa trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các nhu cầu đặc thù của trẻ khuyết tật; Chương trình đào tạo được thiết kế để đề cao kiến thức và kỹ năng căn bản cho sinh viên, bao gồm các phương pháp dạy toán cho trẻ mầm non, phương pháp khám phá khoa học và xã hội, cùng với thực hành nghiệp vụ sư phạm trong 3 đợt. Trong đó, đặc biệt quan trọng là đợt thực tập tại các trường hòa nhập, được dành cho sinh viên năm 3. Ngoài ra, chương trình cũng tập trung vào việc hình thành kiến thức và kỹ năng chuyên môn phù hợp với từng cấp học và bổ sung hệ thống các văn bản pháp lý liên quan đến GDĐB và GDHN trẻ khuyết tật để nâng cao hiệu quả đào tạo [27].

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Trong bài viết của Nguyễn Thị Hoa về cách tăng cường hiệu quả của công tác tập huấn và bồi dưỡng giáo viên cho giáo dục cho trẻ khuyết tật tại Việt Nam, tác giả đã trình bày chi tiết về công tác bồi dưỡng giáo viên cho giáo dục cho trẻ khuyết tật, dựa trên các nghiên cứu thực trạng về việc này tại Việt Nam. Trong đó, tác giả đã đề cao sự quan trọng của việc bồi dưỡng giáo viên cho GDHN, đồng thời trình bày các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này.Trong bài viết này, đưa ra một bản đánh giá toàn diện của giáo viên về kết quả của khóa tập huấn, tài liệu tập huấn, kỹ năng thực hành, nội dung tập huấn cũng như những điều đã được áp dụng sau khóa tập huấn. Dựa trên những kết quả nghiên cứu, ta có thể đưa ra các biện pháp để nâng cao chất lượng công tác giáo dục đặc biệt cho trẻ khuyết tật. Cụ thể, các biện pháp bao gồm: tăng cường năng lực cho nhóm giáo dục đặc biệt cho cán bộ quản lý và giáo viên; tạo điều kiện thực hành và trải nghiệm cho giáo viên; duy trì và phát triển mạng lưới giáo viên giáo dục đặc biệt…[21].

Bên cạnh đó, cịn có nhiều cơng trình nghiên cứu khác như Nguyễn Xuân Hải (2010) với giáo trình "Quản lí giáo dục hịa nhập" của Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội, tài liệu tổng quan về q trình phát triển chính sách và định hướng phát triển GDHN giai đoạn 2010 – 2020.[17].

Nhìn chung, những cơng trình nghiên cứu trên đều tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau, khẳng định được vị trí, vai trị, tầm quan trọng của cơng tác bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên trường mầm non.

Các cơng trình nghiên cứu đã phân tích thực trạng về năng lực GDHN trẻ khuyết tật của giáo viên mầm non, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên mầm non, phân tích những nguyên nhân của thực trạng để giúp các nhà quản lý trong việc tổng kết những kinh nghiệm, phát huy ưu điểm, khắc phục những tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu của bậc học mầm non trong giai đoạn hiện nay.

Trên cơ sở luận giải lý luận và thực tiễn, các cơng trình nghiên cứu đều đề xuất những biện pháp để nâng cao hiệu quả của công tác bồi dưỡng, quản lý hoạt động bồi dưỡng GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên mầm non.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Tuy vậy, các công trình trên chưa đề cập, tập trung đến quản lý bồi dưỡng GDHN trẻ khuyết tật cho GVMN trong bối cảnh đổi mới chương trình giáo dục mầm non hiện nay và cũng chưa có cơng trình nào nghiên cứu trường hợp của các trường mầm non huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

Dựa trên nghiên cứu về GDHN và bồi dưỡng năng lực GDHN của các nước trên thế giới cùng với các nghiên cứu trong nước, việc quản lý và bồi dưỡng năng lực GDHN được xem là cơ sở để đề xuất các biện pháp tăng cường hiệu quả của chương trình bồi dưỡng năng lực giáo dục. Các biện pháp này được triển khai trong đề tài nghiên cứu của tác giả.

<b>1.2. Một số khái niệm cơ bản </b>

<i><b>1.2.1. Năng lực giáo dục hò nhập củ giáo viên </b></i>

<i>1.2.1.1. Năng lực </i>

Trong thời điểm hiện tại, phát triển năng lực là một vấn đề được đánh giá từ nhiều quan điểm khác nhau và được thực hiện thông qua nhiều cách thức khác nhau. Theo lý thuyết giáo dục hiện đại, năng lực được coi là "sự hội tụ của nhiều yếu tố bao gồm kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức" [16].

Trong Chương trình Giáo dục phổ thơng tổng thể, thuật ngữ "năng lực" được định nghĩa là một đặc điểm cá nhân được hình thành và phát triển thơng qua sự kết hợp giữa tố chất tự nhiên và quá trình học tập, rèn luyện.Năng lực là khả năng cho phép con người sử dụng tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các đặc tính cá nhân khác như sự hứng thú, niềm tin và ý chí, để thực hiện một loại hoạt động nhất định và đạt được kết quả mong muốn trong các điều kiện cụ thể. [9].

Để phát triển năng lực cho đội ngũ giáo viên trong GDHN trẻ khuyết tật, có thể sử dụng hai cách thức chính là đào tạo và bồi dưỡng GV về GDHN và sử dụng đội ngũ GV GDHN TKT trong các hoạt động của trường học. Hai cách thức này được xem là hiệu quả trong việc phát triển năng lực cho giáo viên, đặc biệt là trong GDHN trẻ khuyết tật.

Theo quan điểm hiện đại, năng lực là một tập hợp các kiến thức, kỹ năng và thái độ, cũng như các phẩm chất cá nhân khác như động cơ, tính cách đặc trưng, quan điểm về bản thân và mong muốn thực hiện. Tất cả những yếu tố này phải phù hợp với yêu cầu của một hoạt động nhất định, từ đó đảm bảo rằng hoạt động đó đạt được kết quả tốt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>1.2.1.2. Giáo dục hịa nhập </i>

<i>Theo thơng tư số 03/2018/TT-BGDĐT:“Giáo dục hịa nhập là phương thức giáo dục chung người khuyết tật với người không khuyết tật trong cơ sở giáo dục”. </i>

Như vậy giáo dục hòa nhập có nghĩa là để thực hiện các chính sách thực hiện giúp đỡ người khuyết tật sống, học tập và làm việc trong những điều kiện đặc thù, nơi họ có được cơ hội tốt nhất để trở nên độc lập tới mức mà họ có thể. Khuynh hướng hòa nhập được định nghĩa như việc hòa nhập trẻ khuyết tật và bình thường trong cùng một lớp học. Điều này mang lại cho trẻ khuyết tật cơ hội gia nhập đó là xu hướng chính của cuộc sống bằng việc hướng chúng đến việc lĩnh hội những kinh nghiệm ở tuổi mầm non từ những bạn bè bình thường đồng trang lứa, đồng thời cũng đem đến cho trẻ bình thường có hội học tập và phát triển thông qua việc học hỏi kinh nghiệm từ những mặt mạnh và yếu của những bạn bè khuyết tật.

Bên cạnh đó chúng ta thấy hịa nhập khơng chỉ đơn giản là đưa trẻ trẻ khuyết tật vào trong một chương trình giáo dục chung với trẻ bình thường. Theo đó cần có giải pháp để thiết lập những bước rõ ràng để đảm bảo cho trẻ khuyết tật được tham gia một cách đầy đủ và tích cực những hoạt động trong lớp học. Việc thiết lập những bước rõ ràng là vai trò của các giáo viên.

<i>1.2.1.3. Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật </i>

Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bao gồm những phương pháp giúp trẻ kém may mắn có được mơi trường học tập, vui chơi, giải trí như những trẻ bình thường. Giáo dục hịa nhập hướng tới mục đích thực hiện các chính sách

<b>thực hiện giúp đỡ người khuyết tật để tăng khả năng độc lập cao nhất có thể </b>

và có mơi trường sống bình đẳng.

Giáo dục hịa nhập cho trẻ khuyết tật giúp các trẻ bình thường có hội học hỏi những điểm mạnh để học tập. Song song với đó các bé bình thường cũng sẽ cảm nhận được điểm yếu của các bạn và có thêm động lực để phấn đấu tốt hơn. Có thể hiểu “hịa nhập” chính là cơ hội học tập cho cả trẻ bình thường và trẻ khuyết tật.

Giáo dục hòa nhập không đơn thuần là đưa trẻ trẻ khuyết tật vào môi trường học tập chung với trẻ bình thường. Cùng với đó là việc thiết lập các bước để đảm bảo cho trẻ khuyết tật được tham gia học tập, vui chơi đầy đủ nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật nhằm tạo ra mơi trường bình đẳng để các em được tham gia học tập, tiếp đón ân cần và được dạy dỗ như những trẻ bình thường. Bên cạnh đó, giáo dục nhằm giúp trẻ khiếm khuyết phát huy tính tự lực và nắm được những kỹ năng mới.

Đối với một số trẻ những điều được dạy có thể là lần đầu tiên các em được tham gia và đã mong ước từ lâu. Do đó, khi được giáo dục các em sẽ được tạo điều kiện hết sức có thể và phấn đấu để đạt được những thành tích lớn hơn.

Bên cạnh đó, nếu chỉ cho các bé có khiếm khuyết học tập với nhau thì trẻ khuyết tật sẽ không bao giờ khám phá ra khả năng tiềm tàng bản thân có thể làm được. Nhưng khi được hòa nhập với trẻ bình thường thì các em sẽ hiểu được rõ về năng lực bản thân và phát huy mạnh nhất.

<i>Như vậy, có thể hiểu: Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật là phương pháp nhằm giúp các em kém may mắn trở nên tự tin, hịa đồng và khơng cịn mặc cảm với những khiếm khuyết của bản thân. </i>

<i>1.2.1.4. Năng lực giáo dục hòa nhập của giáo viên mầm non </i>

Theo nhận định của tác giả Nguyễn Xuân Hải về năng lực thực hành nghề nghiệp trong giáo dục dành cho người khuyết tật, đó là khả năng thực hiện các hoạt động chăm sóc và giáo dục đối với người khuyết tật, theo các yêu cầu cụ thể của từng hoạt động, nhằm đạt được mục tiêu giáo dục cho người khuyết tật [18].

Năng lực giáo dục dành cho giáo viên trường Mầm non được thể hiện ở khả năng sử dụng các kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cá nhân để tổ chức giáo dục cho học sinh Mầm non. Giáo viên cần phát triển tri thức, thái độ và kỹ năng sống cho học sinh, giúp chúng thích nghi với những thay đổi của cuộc sống và đạt được mục tiêu giáo dục.

Cấu trúc năng lực GDHN cho giáo viên tại trường MN bao gồm khả năng tiến hành các hoạt động GDHN, bao gồm:

Cấu trúc năng lực GDHN cho giáo viên tại trường MN bao gồm: Khả năng hỗ trợ và chăm sóc tâm lý cho học sinh trong q trình giáo dục; Năng lực nhận biết nhu cầu và khả năng của học sinh có khuyết tật; Kỹ năng lập kế hoạch giáo dục cá nhân cho từng học sinh khuyết tật; Khả năng thích nghi và điều chỉnh phương pháp giảng dạy cho học sinh hòa nhập; Năng lực thực hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

các hoạt động GDHN cho học sinh khuyết tật; Kỹ năng lập kế hoạch cá nhân hóa cho từng học sinh; Năng lực giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình GDHN.

Các năng lực cần thiết để tổ chức hoạt động giáo dục hỗ trợ cho học sinh khuyết tật tại trường mầm non bao gồm: năng lực dạy học hòa nhập cho học sinh khiếm thính, khiếm thị, khó nói, khuyết tật trí tuệ, rối loạn phổ tự kỷ, khuyết tật học tập; và năng lực tổ chức hoạt động giáo dục hỗ trợ cho trẻ khuyết tật trong trường mầm non.

Trong giáo dục học sinh khuyết tật, năng lực đánh giá bao gồm các khả năng như biên soạn công cụ đánh giá, sử dụng công cụ đánh giá và phân tích các minh chứng.

Với vai trò của một giáo viên tại trường mầm non, năng lực giáo dục hướng đến người khuyết tật của họ bao gồm khả năng sử dụng các kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cá nhân để tổ chức các hoạt động giáo dục hướng đến học sinh mầm non. Điều này đòi hỏi giáo viên phải phát triển được phẩm chất và năng lực cho học sinh để giúp họ đạt được mục tiêu của giáo dục hướng đến người khuyết tật.

<i><b>1.2.2. Trẻ khuyết tật </b></i>

Theo Điều 3, Khoản 1 của Luật Người khuyết tật số 51/2010/QH12 ban hành ngày 17/06/2010, người khuyết tật được định nghĩa như sau: "Người khuyết tật là những người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc suy giảm chức năng dẫn đến khó khăn trong lao động, sinh hoạt và học tập".[31].

Có 06 dạng khuyết tật, bao gồm:

<i>Khuyết tật vận động là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động </i>

đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế vận động di chuyển (Khoản 1, Điều 2 Nghị định 28/2012/NĐ-CP).

<i>Khuyết tật nghe, nói là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói </i>

hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói.

<i>Khuyết tật nhìn: Là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm </i>

nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và mơi trường bình thường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>Khuyết tật thần kinh, tâm thần là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, </i>

cảm xúc, kiểm sốt hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bình thường.

<i>Khuyết tật trí tuệ, là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư </i>

duy. Biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng, giải quyết sự việc.

<i>Các khuyết tật khác có thể gây ra hạn chế trong các hoạt động lao động, </i>

sinh hoạt và học tập, không thuộc các trường hợp khuyết tật về vận động, nghe nói, thị giác, thần kinh, tâm thần hay trí tuệ.

<i>* Đặc điểm của trẻ khuyết tật: </i>

Trẻ khuyết tật có đặc điểm là trẻ tự ti, sợ hãi, tăng mức độ lo lắng, thiếu tự tin vào khả năng của mình, trong hầu hết các trường hợp, đó là lý do khiến trẻ phát triển tính hung hăng cả đối với người khác và đối với bản thân (tự động gây hấn).

Trẻ gặp các vấn đề trong việc điều hòa cảm giác và cảm xúc, điều này làm cho trẻ khó khăn trong việc phát triển tâm lý theo đúng lứa tuổi, trẻ sẽ gặp khó khăn trong việc đạt được các mốc phát triển đúng, khó khăn trong việc tự điều chỉnh bản thân (trẻ thường có nhiều hành vi xung động,khó kiểm sốt, không biết giới hạn, không tuân thủ các luật lệ).

Kèm theo sự giới hạn về hoạt động thể chất và tinh thần làm cho trẻ gặp khó khăn trong tương tác và giao tiếp với những người xung quanh, với thế giới bên ngoài, điều này càng làm cho trẻ dễ bị ấm ức,tức giận, buồn rầu, mặc cảm tự ti.

Do thấy trẻ bị khuyết tật nên cái nhìn của những người xung quanh về trẻ thiếu tôn trọng, phân biệt đối xử điều này làm cho trẻ càng mặc cảm, tự ti. Có nhiều trẻ bị cư xử tệ, bị đè nén, bị bỏ rơi (từ thiếu quan tâm cho đến bỏ rơi hoàn toàn) do người xung quanh không hiểu trẻ, không thông cảm cho những hành vi khó khăn của trẻ.

<i><b>1.2.3. iáo viên giáo viên mầm non </b></i>

<i>1.2.3.1. Giáo viên </i>

Theo định nghĩa của Hoàng Phê trong từ điển Tiếng Việt, giáo viên là người giảng dạy tại các trường phổ thông hoặc tương đương [28].

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Trong Luật Giáo dục (2005), Điều 70 đã cung cấp định nghĩa pháp lý chi tiết về nghề giáo và các tiêu chuẩn mà các giáo viên phải đáp ứng, như sau:

Theo quy định trong Luật Giáo dục (2005), người được coi là nhà giáo là người thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến giảng dạy và giáo dục trong các cơ sở giáo dục, trường học và các tổ chức giáo dục khác.

Theo quy định của Luật Giáo dục năm 2005, nhà giáo phải đáp ứng các tiêu chuẩn đầy đủ sau: thể hiện phẩm chất, đạo đức và tư tưởng tốt; có trình độ chuẩn trong chun mơn và nghiệp vụ giảng dạy; có đủ sức khỏe để thực hiện cơng việc giảng dạy; và có lý lịch cá nhân rõ ràng.

Luật Giáo dục đã đưa ra các quy định rõ ràng về tên gọi của các đối tượng nhà giáo dựa trên cấp bậc giảng dạy và công tác.Theo quy định của Luật Giáo dục, các đối tượng giảng dạy được phân biệt tên gọi theo cấp bậc và loại hình giáo dục. Theo đó, những người giảng dạy tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp được gọi là giáo viên. Trong khi đó, những người giảng dạy và cơng tác tại các cơ sở giáo dục đại

<i>học và sau đại học được gọi là giảng viên. 1.2.3.2. Giáo viên mầm non </i>

Theo quy định tại Điều 26 của Điều lệ trường Mầm non, GVMN (Giáo viên Mầm non) là người có trách nhiệm thực hiện cơng tác ni dưỡng, chăm

<i>sóc và giáo dục trẻ em. [10]. </i>

Theo quy định tại Điều 27 trong Điều lệ của trường Mầm non, nhiệm vụ của giáo viên mầm non là đảm bảo an toàn về thể chất, tinh thần và tính mạng của trẻ em trong suốt thời gian chúng có mặt tại trường.Giáo viên mầm non phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây theo quy định tại Điều 27 của Điều lệ trường Mầm non: thực hiện công tác ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo chương trình giáo dục mầm non; bảo đảm an tồn về thể chất, tinh thần và tính mạng của trẻ em trong thời gian ở trường; giữ gìn phẩm chất, danh dự và uy tín của giáo viên; đối xử cơng bằng và tơn trọng nhân cách của trẻ em; bảo vệ quyền lợi chính đáng của trẻ em; đoàn kết và hỗ trợ đồng nghiệp; tuân thủ quy tắc ứng xử và các quy định về đạo đức của giáo viên theo quy định. Giáo viên mầm non có nhiệm vụ truyền đạt kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ của trẻ; chủ động phối hợp với gia đình của trẻ để

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em. Họ cũng phải tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực nghề nghiệp ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Ngồi ra, giáo viên mầm non cịn có trách nhiệm thực hiện các quy định của nhà trường và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công tác giáo dục [10].

<i><b>1.2.4. Bồi dưỡng năng lực giáo dục hò nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trư ng mầm non </b></i>

<i>* Bồi dưỡng. </i>

Theo quan điểm của Nguyễn Văn Quang, bồi dưỡng là quá trình giáo dục có kế hoạch nhằm tăng giá trị con người bằng cách thay đổi thái độ, kiến thức và kỹ năng thông qua việc thu thập và xử lý thông tin thực tế trong một chuỗi hoạt động nhằm nâng cao giá trị nhân cách, năng suất và hiệu quả cơng việc. Sau khi hồn thành quá trình bồi dưỡng, năng lực cá nhân được tăng cường và đáp ứng được nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của tổ chức trong cả hiện tại và tương lai [29].

Theo ông Nguyễn Minh Đường, "Bồi dưỡng là một quá trình giúp cập nhật kiến thức và kỹ năng bị thiếu hoặc lạc hậu trong một cấp hoặc bậc học cụ thể, thường được chứng nhận bằng một chứng chỉ". [16].

Bồi dưỡng là một q trình giáo dục và đào tạo có mục tiêu nhằm phát triển nhân cách và nâng cao các kỹ năng theo đúng định hướng đã được đề ra. Qua đó, bồi dưỡng giúp cập nhật kiến thức và kỹ năng thiếu hụt để đáp ứng

<i>nhu cầu của người học. </i>

<i> * Bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non. </i>

Bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non là quá trình giúp giáo viên hiểu và sử dụng các kỹ năng, phương pháp giáo dục, và hỗ trợ học tập phù hợp để giáo dục các trẻ khuyết tật trong môi trường giáo dục chung. Nó bao gồm việc trang bị kiến thức về các loại khuyết tật, phương pháp giáo dục đặc biệt, kỹ năng xử lý hành vi, quản lý lớp học và tư vấn hỗ trợ cho phụ huynh và học sinh.

Quá trình này giúp giáo viên mầm non hiểu được cách tạo môi trường giáo dục thuận lợi cho trẻ khuyết tật, xây dựng kế hoạch giảng dạy phù hợp với nhu cầu của từng trẻ, và áp dụng các kỹ năng hỗ trợ cho các trẻ khuyết tật

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

trong quá trình học tập và phát triển. Ngồi ra, nó cịn giúp giáo viên hiểu rõ hơn về những thách thức và khó khăn mà các trẻ khuyết tật gặp phải và cách để giúp đỡ họ phát triển tối đa các kỹ năng và tiềm năng của mình.

Bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non là một phần quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục cho các trẻ em có nhu cầu đặc biệt, đồng thời nâng cao hiệu quả và hiệu suất giảng dạy của giáo viên trong việc hỗ trợ các trẻ em có nhu cầu đặc biệt.

<i><b>1.2.5. Quản lý ồi dưỡng năng lực giáo dục hò nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trư ng mầm non </b></i>

Như Trần Kiểm, quản lý là quá trình mà chủ thể quản lý tác động để huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh và phối hợp các nguồn lực (bao gồm nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (tập trung chủ yếu vào các nguồn lực nội bộ), với mục đích tối ưu hóa và đạt được hiệu quả cao nhất cho tổ chức [24].

Theo Nguyễn Minh Đạo, quản lý là quá trình liên tục của chủ thể quản lý (người quản lý hoặc tổ chức quản lý) đối với khách thể quản lý (đối tượng quản lý) trong các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế và được định hướng, mục đích hóa, lập kế hoạch và hệ thống hóa thơng tin. Quản lý được thực hiện thơng qua hệ thống các luật lệ, chính sách, nguyên tắc, phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra một môi trường và điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của đối tượng [15].

Như Nguyễn Bá Sơn, quản lý là quá trình tác động có mục đích đến tập thể những con người trong tổ chức nhằm phối hợp và tổ chức các hoạt động lao động một cách hiệu quả. Quá trình này địi hỏi người quản lý phải có khả năng định hướng, phân cơng, đánh giá, điều chỉnh và kiểm sốt các hoạt động của tập thể để đạt được mục tiêu chung của tổ chức [32].

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Theo quan niệm của hai tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc tại khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội, quản lý được hiểu là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức [11].

Mặc dù các quan điểm và định nghĩa về quản lý có sự khác biệt về cách trình bày và góc nhìn tiếp cận, tuy nhiên, tất cả đều bao gồm những yếu tố cơ bản về khái niệm này:Quản lý được định nghĩa là quá trình tập hợp và thúc đẩy các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau với mục tiêu chung. Đây là một q trình có tổ chức và có định hướng, trong đó chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý bằng cách sử dụng các chức năng quản lý để tận dụng hiệu quả nhất tiềm năng và cơ hội của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Mặc dù các quan niệm và định nghĩa về quản lý có thể khác nhau về cách diễn đạt và góc độ tiếp cận, nhưng chúng đều chứa đựng những nội dung cơ bản về khái niệm này.

Quản lý ln mang tính chất hướng đến mục tiêu, có định hướng cụ thể và được tổ chức một cách có hệ thống. Q trình này cịn đi kèm với tác động phù hợp của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý, nhằm hướng dẫn và điều khiển chúng đạt được những mục tiêu đề ra một cách hiệu quả và tối ưu nhất.

<i>* Quản lý bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non. </i>

Những vấn đề về bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ giáo viên được đề cập cơng trình của các nhà giáo dục Liên Xô cũ như: X.I.Kixegof, N.V.Kuzmina, F.N.Gonobolin, O.A.Abdullina đưa ra cả một hệ thống lý luận và kinh nghiệm vững chắc trong lĩnh vực đào tạo và bồi dưỡng nghề nghiệp cho giảng viên. Ở Phần Lan, trong nghiên cứu của Hannele Niemi và Ritva Jakku-Sihvonen, các tác giả đã mô tả chi tiết và phân tích thuyết phục về những thay đổi quan trọng trong cấu trúc, nội dung chương trình bồi dưỡng giảng viên để nâng cao chất lượng giáo dục.

Ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới đã quan tâm đến lực lượng tham gia bồi dưỡng. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chun mơn, giáo viên có kinh nghiệm trong nhà trường sẽ là lực lượng nòng cốt tham gia giúp đỡ đồng nghiệp, đây chính là cơng tác quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Rossow (1990) chỉ ra vai trò của Hiệu trưởng ngày nay chuyển trọng tâm từ lãnh đạo sang quản lý dạy học. Amy Mednick (2003) đã đề cập đến những thay đổi trong vai trò của Hiệu trưởng. Các vai trò mới của Hiệu trưởng tập trung vào như: Chia sẻ quyền quyết định đối với giáo viên và nhân viên; hỗ trợ cho các hoạt động dạy và học, trong đó có hoạt động bồi dưỡng nhà giáo; đôn đốc giáo viên tự học, tự bồi dưỡng; quản lý và giám sát quá trình tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên.

Tác giả Nguyễn Đức Vũ, Trường đại học Sư phạm - Đại học Huế trong bài viết "Thiết kế tài liệu học tập theo hình thức mơ đun phục vụ tự bồi dưỡng giáo viên"; với việc khẳng định và đề cao vai trò tự học, tự bồi dưỡng đối với nhà giáo nhằm không ngừng nâng cao năng lực nhà giáo trong giai đoạn hiện nay; rèn luyện tư duy tự học, tự bồi dưỡng là hết sức quan trọng. Bồi dưỡng thường xuyên theo mô đun cho phép người dạy và người học kiểm sốt được q trình hoạt động của mình cũng như tự kiểm tra, đánh giá trong q trình học. Biện pháp mơ đun phát huy được tính tích cực, chủ động của người học, đáp ứng được phương châm "biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo...tự quản lý".

Tác giả Trần Kiểm đã chỉ ra: "Việc lập kế hoạch cho phép lựa chọn phương án tối ưu, tiết kiệm nguồn lực tạo hiệu quả hoạt động cho toàn bộ tổ chức" và kế hoạch hóa bao gồm: "Việc xây dựng mục tiêu, chương trình hành động, xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong một thời gian xác định của hệ thống quản lý và chủ thể quản lý".

Các tác giả đều đánh giá vai trò của lập kế hoạch và yêu cầu kỹ năng lập kế hoạch như thu nhập, xử lý thông tin; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, sắp xếp ưu tiên; giải pháp thực hiện; phân cơng, bố trí nhân lực, tài lực...

Kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng theo tác giả Cao Tiến Đức "Nếu kiểm tra mà không đánh giá là kiểm tra khơng có mục đích; nếu đánh giá mà không dựa trên kết quả kiểm tra là đánh giá cảm tính, phiến diện, khơng có cơ sở khoa học". Do vậy, "Muốn đánh giá chất lượng đào tạo phải dựa vào kết quả kiểm tra".

Như vậy, quá trình quản lý và bồi dưỡng năng lực GDHN cho giáo viên tại trường Mầm non được xác định là một quá trình được thực hiện và quản lý bởi Hiệu trưởng, với mục tiêu tác động và tăng cường các yếu tố và mối quan hệ tương tác giữa chúng để cải thiện năng lực GDHN của giáo viên tại trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>1.3. Hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non </b>

<i><b>1.3.1. Đặc iểm ho t ộng ồi dưỡng năng lực giáo dục hò nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trư ng mầm non </b></i>

Để có thể đào tạo giáo viên cho trẻ khuyết tật, nhà quản lý và giáo viên cần có hiểu biết sâu sắc về các loại khuyết tật, cách giáo dục và chăm sóc cho trẻ khuyết tật.

Giáo viên cần phải được đào tạo để áp dụng các phương pháp giáo dục đặc biệt cho trẻ khuyết tật. Các phương pháp này bao gồm sử dụng các công cụ học tập đặc biệt, sử dụng ngơn ngữ kí hiệu, phương pháp dạy và học tích cực, v.v.

Hoạt động bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cần phải sử dụng các cơ sở vật chất và thiết bị đặc biệt như phòng học, đồ chơi, sách vở, tài liệu, phương tiện vận chuyển, v.v. để đáp ứng nhu cầu của trẻ khuyết tật.

Hoạt động bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non cần sự phối hợp giữa các lực lượng, bao gồm giáo viên, nhà quản lý, các chuyên gia về giáo dục đặc biệt, các tổ chức xã hội, v.v.

Hoạt động bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật địi hỏi sự nhạy cảm và tơn trọng đối với trẻ khuyết tật. Giáo viên cần phải có sự nhận thức đúng đắn về trẻ khuyết tật và đặc điểm của họ để có thể giúp đỡ họ phát triển tốt nhất có thể.

<i><b>1.3.2. Ý nghĩ , vai trò củ ho t ộng ồi dưỡng năng lực giáo dục hò nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trư ng mầm non </b></i>

Hoạt động bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non có ý nghĩa và vai trò quan trọng đối với việc giáo dục và chăm sóc trẻ khuyết tật. Các giáo viên được đào tạo và bồi dưỡng năng lực GDHN sẽ có khả năng xử lý các trường hợp khuyết tật phức tạp và giúp trẻ khuyết tật phát triển tốt hơn.

Nâng cao nhận thức và kiến thức của giáo viên về trẻ khuyết tật và các vấn đề liên quan đến việc giáo dục và chăm sóc trẻ khuyết tật.

Giúp giáo viên hiểu rõ hơn về các phương pháp giáo dục và chăm sóc phù hợp với trẻ khuyết tật, đồng thời cải thiện kỹ năng và thái độ của giáo viên trong việc giáo dục và chăm sóc trẻ khuyết tật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Tạo ra môi trường học tập và làm việc tốt hơn cho giáo viên, giúp họ phát triển sự tự tin và cảm thấy thoải mái hơn trong việc giáo dục và chăm sóc trẻ khuyết tật.

Sự đóng góp vào sự phát triển của ngành giáo dục và chăm sóc trẻ khuyết tật là một phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục và chăm sóc trẻ khuyết tật trong cộng đồng.

<i><b>1.3.3. Mục tiêu ồi dưỡng năng lực giáo dục hò nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trư ng mầm non </b></i>

Mục đích của việc bồi dưỡng năng lực GDHN cho giáo viên tại các trường mầm non là nhằm giúp họ nâng cao khả năng chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật, từ đó đóng góp vào sự phát triển của ngành giáo dục và chăm sóc trẻ khuyết tật, cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục và chăm sóc trẻ khuyết tật trong cộng đồng:

Nắm vững kiến thức về các phương pháp giáo dục và chăm sóc trẻ khuyết tật.

Hiểu rõ và đáp ứng nhu cầu học tập, phát triển của trẻ khuyết tật. Xây dựng mơi trường học tập và chăm sóc thuận lợi cho trẻ khuyết tật. Phát triển kỹ năng và khả năng giáo viên trong việc tạo động lực học tập và phát triển cho trẻ khuyết tật.

Cải thiện chất lượng giáo dục và chăm sóc trẻ khuyết tật, góp phần nâng cao đời sống và phát triển toàn diện cho trẻ.

<i><b>1.3.4. Nội dung ồi dưỡng năng lực giáo dục hò nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trư ng mầm non </b></i>

Mục tiêu của việc GDHN cho học sinh khuyết tật tại các trường mầm non là đáp ứng nhu cầu giáo dục và tiếp cận xã hội của các em. Để đạt được điều này, đội ngũ giáo viên tại các sở giáo dục cần được trang bị đầy đủ các kiến thức và kỹ năng giáo dục đặc biệt.Trong thời điểm hiện tại, yêu cầu đối với giáo viên dạy học hòa nhập ở trường mầm non đã trở nên phức tạp hơn. Ngoài việc nắm vững kiến thức chuyên môn giáo dục đặc biệt, giáo viên cần phải có kiến thức sâu rộng và kỹ năng tổ chức, chăm sóc và điều hành quá trình giáo dục của mình một cách hiệu quả và phù hợp với sự phát triển của hai đối tượng học sinh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Dựa trên yêu cầu của chương trình giáo dục đặc biệt, quá trình xác định nội dung bồi dưỡng năng lực giáo dục đặc biệt cho giáo viên mầm non cần căn cứ trên cơ sở thực tiễn và các văn bản pháp lý để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của quá trình đào tạo. Trong đó, Hiệu trưởng sẽ phải xác định rõ những năng lực giáo dục đặc biệt nào cần được bồi dưỡng cho giáo viên mầm non, bao gồm các nội dung sau đây:

- Bồi dưỡng kiến thức chung về GD hòa nhập.

- Để nâng cao chất lượng giáo dục và chăm sóc trẻ em khuyết tật, việc bồi dưỡng năng lực nghiên cứu và hiểu rõ đặc điểm của học sinh yếu thế là rất cần thiết.

- Để nâng cao chất lượng dạy và học, việc bồi dưỡng giáo viên phân loại các học sinh thuộc nhóm yếu thế là rất cần thiết.

- Bồi dưỡng năng lực dạy học phân hóa cho từng nhóm đối tượng. - Bồi dưỡng năng lực giảng dạy cho giáo viên nhằm đạt được mục tiêu học tập của tất cả các đối tượng, bao gồm cả học sinh yếu thế và khuyết tật.

- Việc thiết kế kế hoạch dạy học cho lớp học có học sinh khuyết tật học tập đòi hỏi phải xác định mục tiêu rõ ràng, lựa chọn nội dung phù hợp, chuẩn bị đầy đủ đồ dùng và áp dụng phương pháp dạy học phù hợp để đảm bảo tính hiệu quả của q trình giảng dạy.

-Để tổ chức dạy học cho học sinh khuyết tật, cần thiết kế bài học phù hợp với năng lực của họ và tổ chức lớp học một cách hịa nhập. Sau đó, cần đánh giá kết quả học tập của học sinh khuyết tật để đưa ra các điều chỉnh và cải thiện phương pháp dạy học.

-Bồi dưỡng kỹ năng cho học sinh khuyết tật, bao gồm kỹ năng học đường, kỹ năng giao tiếp và xã hội, cũng như kỹ năng tự chăm sóc bản thân.

Để có thể xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với từng đối tượng học sinh, giáo viên cần được trang bị đầy đủ kiến thức và năng lực nghiên cứu để nắm vững đặc điểm của học sinh yếu thế và phân loại chúng. Ngồi ra, giáo viên cịn cần có năng lực dạy học, phân hóa đối với từng nhóm học sinh và đặc biệt là năng lực dạy học hòa nhập chung cho mọi đối tượng học sinh. Chỉ khi được trang bị đầy đủ những năng lực này, giáo viên mới có thể lập kế hoạch giáo dục cá nhân hóa, phù hợp với từng đối tượng học sinh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Để thực hiện đầy đủ các yêu cầu của chương trình Giáo dục học nhiều hơn (GDHN), cần có sự xây dựng mơi trường học tập hịa nhập, thúc đẩy tương tác giữa học sinh bình thường và học sinh khuyết tật, tạo cơ hội trao đổi thông tin giữa giáo viên và phụ huynh của học sinh khuyết tật, cùng với sự hỗ trợ của giáo viên đồng nghiệp, giáo viên hỗ trợ và cán bộ khác trong trường.Cán bộ quản lý và giáo viên cần thu thập thông tin về học sinh và xác định khả năng, nhu cầu, mong muốn của học sinh nhằm lập các mục tiêu ngắn hạn, dài hạn và lên kế hoạch giáo dục cá nhân phù hợp cho học sinh khuyết tật.

<i><b>1.3.5. Phương pháp ồi dưỡng năng lực giáo dục hò nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trư ng mầm non </b></i>

Cần thay đổi phương pháp bồi dưỡng năng lực giáo viên mầm non trong GDHN để đem lại hiệu quả và chất lượng tốt hơn. Điều này có thể được đạt được thông qua việc bổ sung nhiều phương pháp khác nhau để giải quyết những hạn chế của các phương pháp giảng dạy hiện có và đạt được các mục tiêu bồi dưỡng đề ra. Để đạt được hiệu quả cao hơn trong việc bồi dưỡng năng lực GDHN cho giáo viên mầm non, cần kết hợp sử dụng nhiều phương pháp khác nhau và sử dụng các trang thiết bị dạy học hiện đại. Điều này sẽ giúp khắc phục các hạn chế của các phương pháp giảng dạy đang sử dụng và hình thành các "kiểu" dạy-học mới để nâng cao chất lượng bồi dưỡng. Dù có đổi mới ở mức độ nào, việc giảng dạy vẫn cần hướng đến "lấy người học làm trung tâm". Để thực hiện phương châm "học đi đôi với hành" và "lý luận gắn với thực tiễn" hiệu quả, cần tận dụng kinh nghiệm của người học.

<i>Phương pháp thuyết trình </i>

Phương pháp trình bày bằng báo cáo viên là cách sử dụng lời nói để trình bày các chun đề bồi dưỡng. Người trình bày sẽ cung cấp thơng tin cập nhật và nội dung kiến thức liên quan đến chủ đề, bao gồm cả các thông tin bổ sung để giúp cho người nghe hiểu rõ hơn về chủ đề được bàn.

<i>Phương pháp nêu vấn đề </i>

Phương pháp trình bày và thảo luận (Discussion-based approach) là phương pháp giảng dạy mà giảng viên đưa ra câu hỏi hoặc vấn đề, và học viên tự suy nghĩ, thảo luận và giải đáp với sự hỗ trợ của giảng viên. Việc suy nghĩ, thảo luận và giải đáp trong quá trình học là điều kiện tốt để kích thích tính năng động sáng tạo, sự độc lập suy nghĩ. Học viên sẽ dần dần tiếp thu

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

kinh nghiệm và hình thành phong cách học tập và làm việc mới.Phương pháp thảo luận được sử dụng trong đào tạo và bồi dưỡng có tính tương tác cao giữa báo cáo viên và học viên. Báo cáo viên đặt câu hỏi hoặc nêu vấn đề để kích thích sự tích cực suy nghĩ, sáng tạo của học viên trong quá trình thảo luận. Quá trình này cũng là điều kiện tốt để học viên tiếp thu kinh nghiệm và hình thành phong cách học tập mới.

<i>Phương pháp dạy học bằng tình huống </i>

Đây là một trong những phương pháp dạy học chủ động ngày càng được áp dụng rộng rãi để giải quyết tình trạng thực tế: trong q trình học tập, học viên khơng có cơ hội thực hành ra các quyết định, do đó khi đối mặt với thực tế, họ có thể lúng túng, thiếu suy nghĩ và không đưa ra được quyết định hợp lý trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ đảm nhiệm.

<i>Phương pháp nghiên cứu điển hình </i>

Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong giảng dạy và thường đưa cho học viên các dữ liệu cụ thể về một trường hợp khảo sát. Sau đó, học viên sẽ được u cầu phân tích, tổng hợp, đánh giá và định hướng giải quyết cho trường hợp đó.

<i>Phương pháp thảo luận nhóm </i>

Thảo luận nhóm là phương pháp trao đổi ý kiến, quan điểm và nhận thức giữa báo cáo viên và học viên để làm rõ và nâng cao hiểu biết về các nội dung liên quan đến đào tạo. Để thúc đẩy sự tham gia và đóng góp vào thảo luận, nhiều kỹ thuật như công nghệ tư duy và thảo luận chuyên môn được áp dụng.

Phương pháp tự học, tự nghiên cứu của học viên cùng với nhiều phương pháp bồi dưỡng khác được sử dụng để tăng cường chất lượng đào tạo. Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác tiềm năng bồi dưỡng của học viên và thường sử dụng phương pháp phản hồi để điều chỉnh quá trình bồi dưỡng cho hiệu quả cao hơn. Mỗi giảng viên cần phải có tinh thần sáng tạo, tiếp cận với thực tế và luôn cập nhật kiến thức, thông tin và kỹ năng mới. Họ cần phải thành thạo trong các kỹ năng giảng dạy, bao gồm cách tổ chức lớp học, phân bổ thời gian, đặt câu hỏi, khuyến khích và dẫn dắt học viên thảo luận, cùng với việc đưa ra nhận xét và phản hồi để hỗ trợ học viên phát triển. Ngoài ra, giảng viên cần liên tục đánh giá và điều chỉnh phương pháp giảng dạy của mình để đảm bảo hiệu quả trong quá trình giảng dạy…

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i><b>1.3.6. Hình thức ồi dưỡng năng lực giáo dục hò nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trư ng mầm non </b></i>

Để đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng năng lực cho giáo viên mầm non, phương thức và hình thức bồi dưỡng cần được cải tiến và tinh chỉnh sao cho phù hợp với điều kiện thực tiễn và khắc phục những hạn chế của công tác bồi dưỡng trong thời gian qua, từ đó nâng cao hiệu quả cơng tác bồi dưỡng. Có các hình thức bồi dưỡng sau:

Giáo viên có thể được bồi dưỡng chun mơn và nghiệp vụ thông qua việc tự học thường xuyên, kết hợp với các hoạt động đào tạo nhóm về chuyên môn và nghiệp vụ tại tổ bộ môn của trường, cũng như liên kết giữa các trường trong cụm trường.

Để nâng cao năng lực giảng dạy của giáo viên, cần phải có các khóa đào tạo tập trung ngắn hoặc dài, nhằm hướng dẫn giáo viên tự học, thực hành và hệ thống hóa kiến thức, cũng như giải đáp các thắc mắc và hướng dẫn các nội dung bồi dưỡng thường xuyên khó khăn. Điều này sẽ đáp ứng nhu cầu học tập bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên và tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội trao đổi về chuyên môn, nghiệp vụ và rèn luyện kỹ năng. Các phương pháp và hình thức bồi dưỡng cần phải đổi mới để phù hợp với điều kiện thực tiễn và khắc phục những hạn chế của công tác bồi dưỡng trong thời gian qua, từ đó nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng.

Số lượng giáo viên và thời lượng cho mỗi lớp bồi dưỡng tập trung được quy định bởi sở giáo dục và đào tạo, tuy nhiên cần đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về mục đích, nội dung và phương pháp được quy định trong chương trình bồi dưỡng thường xuyên cùng với tài liệu tham khảo.

Một cách hiệu quả để bồi dưỡng năng lực cho giáo viên là thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học. Thông qua việc dạy và dự giờ minh họa, phân tích và thảo luận, giáo viên có thể rút ra được những kinh nghiệm và bài học để áp dụng vào thực tế dạy học của mình. Điều quan trọng là đảm bảo mỗi giáo viên tham gia có thể được hỗ trợ và đánh giá kết quả bồi dưỡng của mình để nâng cao hiệu quả cơng tác bồi dưỡng.

Bồi dưỡng thơng qua hình thức tự học là sự tự nghiên cứu của giáo viên bằng các phương tiện và tài liệu hỗ trợ. Hình thức bồi dưỡng trực tuyến là một phương thức bồi dưỡng thông qua mạng internet, cung cấp đa dạng các

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

chương trình bồi dưỡng và nguồn tài nguyên học tập phong phú để giáo viên có thể nâng cao kỹ năng và kiến thức của mình.

Việc bồi dưỡng giáo viên được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo nên sự đa dạng và phong phú. Phối hợp giữa các hình thức bồi dưỡng này sẽ khuyến khích và tạo động lực cho giáo viên, giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

<b>1.4. Quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên các trường mầm non </b>

<i><b>1.4.1. Xác nh nhu cầu ồi dưỡng năng lực giáo dục hò nhập cho giáo viên mầm non hiện n y </b></i>

Trong vai trò quản lý giáo dục, Hiệu trưởng có trách nhiệm xác định nhu cầu bồi dưỡng năng lực GDHN cho giáo viên mầm non trong trường. Việc này giúp hiệu trưởng có cái nhìn tổng quan về các nhu cầu của giáo viên và có thể đưa ra kế hoạch phù hợp để nâng cao năng lực giáo viên trong việc giảng dạy và hỗ trợ cho trẻ em khuyết tật. Xác định nhu cầu bồi dưỡng năng lực GDHN cho giáo viên mầm non là quá trình xác định các kỹ năng, kiến thức và năng lực mà giáo viên cần phải được trang bị để đáp ứng nhu cầu giáo dục của trẻ em khuyết tật. Từ việc xác định nhu cầu bồi dưỡng năng lực GDHN cho giáo viên mầm non, nhà trường có thể phát triển các chương trình đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực cho giáo viên, từ đó giúp đáp ứng nhu cầu giáo dục của trẻ em khuyết tật và tạo ra môi trường GDHN tốt hơn.

Để định hướng cho việc bồi dưỡng năng lực GDHN cho giáo viên mầm non hiện nay, quản lý giáo dục cần xác định các nhu cầu cụ thể sau:

Phân tích tình hình GDHN trong trường mầm non, đánh giá mức độ hòa nhập của các trẻ em có nhu cầu đặc biệt và tình hình hoạt động của giáo viên trong việc hỗ trợ các trẻ em này.

Thống kê số lượng giáo viên cần bồi dưỡng năng lực GDHN.

Xác định nhu cầu bồi dưỡng năng lực giáo viên: Dựa trên kết quả phân tích, hiệu trưởng cần xác định những nhu cầu bồi dưỡng năng lực giáo viên, bao gồm cả kiến thức, kỹ năng và thái độ để giúp các giáo viên đáp ứng tốt hơn các nhu cầu GDHN của các trẻ em.

</div>

×