Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

đề tài chế định kết hôn trong luật hôn nhân và gia đình việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.79 KB, 20 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

1.1. Khái niệm kết hôn 3

1.2. Điều kiện kết hôn 3

1.2.1. Quy định chung về điều kiện kết hôn 3

1.2.2. Nam, nữ phải đủ tuổi kết hôn 4

1.2.3. Phải có sự tự nguyên của hai bên nam nữ 5

1.2.4. Người kết hôn không phải là người mất năng lực hành vi dân sự 6

1.2.5. Người kết hơn phải là hai người khác giới tính 7

1.3. Kết hôn trái pháp luật và xử lý kết hôn trái pháp luật 8

CHƯƠNG 2 10

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ KẾT HÔN 10

2.1. Đánh giá về chế định kết hôn trong Luật Hơn nhân và gia đình Việt Nam 10

2.2. Những thành tựu đạt được trong việc áp dụng các quy định của pháp luật ViệtNam về kết hôn 11

2.3. Những hạn chế, thách thức còn tồn tại trong việc áp dụng các quy định củapháp luật Việt Nam về kết hôn 14

2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng chế định kết hôn trong Luật Hôn nhân vàgia đình Việt Nam vào thực tiễn 16

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

KẾT LUẬN 19

TÀI LIỆU THAM KHẢO 20

<b><small>MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài</small></b>

Việc kết hôn là một trong những sự kiện quan trọng trong cuộc đời của mỗingười. Trong xã hội hiện đại, chế định kết hôn trong Luật Hôn nhân và gia đìnhViệt Nam đóng vai trị rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của các bên liênquan đến hôn nhân. Việc đặt ra các quy định cụ thể về việc kết hôn, quản lý tài sảnvà bảo vệ quyền con cái trong gia đình đã giúp tăng tính minh bạch, công bằng vàbảo vệ quyền lợi của mỗi cá nhân trong xã hội. Để đảm bảo quyền lợi và bảo vệ sựcông bằng cho các bên liên quan, Luật Hơn nhân và gia đình Việt Nam đã đặt racác chế định về việc kết hôn và quản lý tài sản trong gia đình.

Các chế định này giúp tăng tính minh bạch và cơng bằng trong việc quản lýtài sản và bảo vệ quyền lợi của con cái trong gia đình. Theo đó, Luật Hơn nhân vàgia đình Việt Nam quy định rõ việc kết hôn chỉ được thực hiện trên cơ sở tựnguyện và sau khi đăng ký kết hơn với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các bênliên quan cần tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật khi kết hôn và quản lý tàisản trong gia đình.Việc áp dụng các chế định này giúp tăng tính minh bạch và giảmthiểu sự tranh chấp trong gia đình. Đồng thời, nó cũng giúp tạo nên một môitrường ổn định và bảo vệ quyền lợi của mỗi cá nhân trong gia đình.

Tuy nhiên, việc áp dụng và giám sát các chế định này vẫn còn nhiều hạnchế. Nhiều trường hợp xảy ra tranh chấp trong gia đình vẫn được giải quyết trên cơsở cá nhân hoặc thông qua các phương tiện truyền thông, không qua cơ quan nhànước có thẩm quyền. Do đó, cần có sự nỗ lực của toàn xã hội để thực hiện tốt cácchế định trong Luật Hơn nhân và gia đình Việt Nam. Trên tổng quan, việc đặt racác chế định về việc kết hôn và quản lý tài sản trong gia đình trong Luật Hơn nhânvà gia đình Việt Nam là cần thiết và quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của các

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

bên liên quan. Tuy nhiên, để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc ápdụng và giám sát các chế định này, cần có sự tham gia chủ động của cơ quan nhànước, các tổ chức xã hội và từng cá nhân trong xã hội. Chính vì thế việc phân tíchvà làm sáng tỏ các vấn đề về chế định kết hôn trong Luật Hơn nhân và gia đìnhViệt Nam là vơ cùng quan trọng.

Xuất phát từ những lý do trên nhóm chọn đề tài: “Chế định kết hôn trongLuật Hôn nhân và gia đình Việt Nam” làm đề tài tiểu luận.

<b><small>2. Mục đích nghiên cứu </small></b>

Đè tài phân tích và làm sáng tỏ các vấn đề sau: Lý luận về chế định kết hơntrong luật hơn nhân và gia đình Việt Nam; Đánh giá về chế định kết hôn trong LuậtHôn nhân và gia đình Việt Nam; Những thành tựu đạt được trong việc áp dụng cácquy định của pháp luật Việt Nam về kết hôn; Những hạn chế, thách thức còn tồntại trong việc áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam về kết hôn; Giải phápnâng cao hiệu quả áp dụng chế định kết hôn trong Luật Hơn nhân và gia đình ViệtNam vào thực tiễn

<b><small>3. Phương pháp nghiên cứu </small></b>

Đề tài sử dụng phương pháp phân tích lý thuyết và phương pháp phân tíchthực nghiệm, cụ thể như sau:

Phương pháp phân tích lý thuyết để phân tích lý luận về chế định kết hơntrong luật hơn nhân và gia đình Việt Nam.

Phương pháp phân tích thực nghiệm để phân tích các vấn đề thực tiễn việcáp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam về kết hơn.

<b><small>4. Bố cục của đề tài</small></b>

Đề tài có bố cục gồm 2 chương như sau:

Chương 1. Lý luận về chế định kết hôn trong luật hôn nhân và gia đình ViệtNam.

Chương 2. Thực trạng áp dụng các quy định về kết hôn.

<b><small>NỘI DUNG </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b><small>CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỊNH KẾT HÔN TRONG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIAĐÌNH VIỆT NAM</small></b>

<b><small>1.1. Khái niệm kết hơn </small></b>

Kết hôn là một hành động pháp lý và xã hội được hai người trưởng thành vàcó năng lực hành vi dân sự thực hiện với mục đích hình thành gia đình và sốngchung với nhau trong tình yêu, sự hiểu biết và sự tôn trọng lẫn nhau. Kết hônthường được thực hiện dưới sự chứng kiến của một người có thẩm quyền pháp lý,chẳng hạn như một quan chức công chức, một nhà tơn giáo hoặc một nhân viên tịấn. Hành động kết hơn có thể được thực hiện bằng cách ký kết hợp đồng hôn nhânhoặc thông qua lễ cưới. Khi kết hơn, hai người đều có trách nhiệm và nghĩa vụpháp lý, tài sản và gia đình của họ trở thành một thể thống nhất.

Theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì hơn nhân được hiểu là quan hệgiữa vợ và chồng sau khi kết hôn (Khoản 1 Điều 3 Luật hơn nhân và gia đình2014), đây cũng là khái niệm mà luật HNVGĐ 2000 quy định tại khoản 6 Điều 8.

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật hơn nhân và gia đình 2014: “Kết hônlà việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hônnhân và gia đình 2014 về điều kiện kết hơn và đăng ký kết hôn”.

<b><small>1.2. Điều kiện kết hôn</small></b>

<i><b><small>1.2.1. Quy định chung về điều kiện kết hôn </small></b></i>

Điều kiện kết hôn là địi hỏi về mặt pháp lí đối với nam, nữ và chỉ khi thoảmãn những địi hỏi đó thì nam, nữ mới có quyền kết hơn. Cổ luật và tục lệ ở ViệtNam đã buộc nam, nữ phải tuân theo một số quy định khi kết hôn.

Việc quy định điều kiện kết hôn cần phải được kết hợp với tri thức của nhiềungành khoa học như y học, tâm lí học, xã hội học, luật học..., đồng thời, phải căncứ vào phong tục, tập quán, truyền thống của mỗi dân tộc. Chính vì vậy, ở từngquốc gia, từng thời điểm khác nhau, căn cứ vào những yếu tố trên mà có nhữngquy định khác nhau về điều kiện kết hơn.

Ở Việt Nam, Theo Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình những năm 2014 quyđịnh nam, nữ khi kết hơn phải có những điều kiện sau:

“1. Nam, nữ kết hơn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quyđịnh tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”Khi u cầu đăng kí kết hơn, nam nữ chưa đáp ứng những điều kiện trên thìcơ quan đăng kí kết hơn có quyền từ chối đăng kí kết hơn cho họ. Trong trườnghợp nam, nữ đã được đăng kí kết hôn nhưng một trong các bên hoặc cả hai bên viphạm một trong các điều kiện kết hơn thì việc kết hơn đó là trái pháp luật và Tồán có quyền huỷ bỏ việc kết hơn trái pháp luật đó khi có yêu cầu.

<i><b><small>1.2.2. Nam, nữ phải đủ tuổi kết hơn</small></b></i>

Khoản 1 Điều 8 Luật hơn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 quyđịnh: “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên mới đủ tuổi kết hôn”.

Pháp luật chỉ quy định độ tuổi tối thiểu nam, nữ được phép kết hôn màkhông quy định tuổi tối đa. Quy định này trước hết xuất phát từ cơ sở khoa học.Các nghiên cứu trong lĩnh vực y học đã chỉ rõ phải đạt đến độ tuổi này nam, nữmới phát triển hoàn thiện về tâm sinh lý. Do vậy, họ có thể sinh ra những đứa conkhỏe mạnh về thể chất và trí tuệ. Đồng thời, họ cũng đủ trưởng thành để thực hiệncác nghĩa vụ của người làm chồng, làm vợ, làm cha, làm mẹ; cùng nhau chia sẻgánh vác các công việc gia đình...Vì thế, quy định về tuổi kết hơn này góp phần tạodựng lên những cuộc hôn nhân hạnh phúc và bền vững.

Quy định này còn dựa trên điều kiện kinh tế - xã hội, phong tục, tập quán vàtruyền thống, văn hóa của dân tộc. Điều này giải thích rõ vì sao tuổi kết hơn trongpháp luật của các quốc gia trên thế giới có sự khác nhau.

Quy định về độ tuổi kết hôn tối thiểu đối với nữ theo Luật hơn nhân gia đìnhnăm 2014 số 52/2014/QH13 thể hiện sự thống nhất và đồng bộ vớLcác quy địnhtrong hệ thống pháp luật. Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, người có

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

năng lực hành vi dân sự đầy đủ phải là người đủ 18 tuổi. Vì vậy, quy định về độtuổi kết hơn theo Luật hơn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 cịn thể hiệnsự thống nhất và đơng bộ với các quy định trong hệ thống pháp luật.

Cách tính tuổi: Với quy định về tuổi kết hôn theo pháp luật hiện hành, đểtính tuổi kết hơn phải dựa vào cách tính tuổi trịn. Nghĩa là, chỉ coi là đủ tuổi kếthơn khi nam tròn 20 tuổi và nữ phải tròn 18 tuổi. Ví dụ: Nam sinh ngày 1-2-1992thì đến ngày 1-2-2012 là đủ tuổi kết hôn. Như vậy từ ngày này trở đi, họ mới đượcphép kết hôn.

Trên thực tế, vẫn có những trường họp nam nữ lấy vợ lấy chồng khi chưa đủtuổi kết hôn theo quy định của pháp luật. Hiện tượng này được gọi là tảo hôn. Nhưvậy càn phải hiểu rằng tảo hôn không chỉ là việc nam nữ kết hơn trước tuổi luậtđịnh mà cịn bao gồm cả trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng trước tuổiluật định. Theo điểm b khoản 2 Điều 5 Luật hơn nhân gia đình năm 2014 số52/2014/QH13, “tảo hôn” được xác định là một trong các hành vi bị cấm. Vì vậy,kết hơn trước tuổi luật định sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

<i><b><small>1.2.3. Phải có sự tự ngun của hai bên nam nữ</small></b></i>

Luật hơn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định: “việc kết hôndo nam và nữ tự nguyện quyết định” (Điểm b khoản 1 Điều 8).

Tự nguyện trong kết hôn trước hết phải thể hiện bằng ý chí chủ quan củangười kết hôn. Hai bên nam, nữ yêu thương nhau và tự mình quyết định xác lậpquan hệ hơn nhân nhằm mục đích xây dựng gia đình. Ý chí này của mỗi bên nam,nữ không bị tác động bởi một bên hoặc của người thứ ba.

Tự nguyện kết hơn cịn thể hiện bằng dấu hiệu khách quan. Người kết hônphải bày tỏ mong muốn được kết hôn với nhau trước cơ quan nhà nước có thẩmquyền thơng qua hành vi đăng ký kết hơn. Vì thế, khi đăng ký kết hơn yêu cầu phảicố mặt của hai bên nam, nữ.

Quyền kết hôn là quyền gắn liền với nhân thân của mỗi cá nhân. Do vậy việckết hôn phải do người kết hôn tự nguyện quyết định. Tự nguyện kết hôn là đảmbảo để quan hệ hôn nhân được xác lập phù hợp với lợi ích của người kết hơn, là cơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

sở để xây dựng gia đình hịa thuận, hạnh phúc và bền vững. Vì thế, Luật Hơn nhânvà gia đình khơng quy định việc đại diện trong kết hôn đồng thời cấm hành vicưỡng ép, lừa dối, cản trở việc kết hôn làm cho việc kết hôn không đảm bảo sự tựnguyện.

<i><b><small>1.2.4. Người kết hôn không phải là người mất năng lực hành vi dân sự</small></b></i>

Điểm c khoản 1 Điều 8 Luật hơn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13quy định nam, nữ khi kết hôn phải là người không bị mất năng lực hành vi dân sự.

Theo quy định theo khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì khi mộtngười do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủđược hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tịấn ra quyết định tuyên bố người đó mất năng lực hành vi trên cơ sở kết luận của tổchức giám định. Như vậy, tại thời điểm kết hôn mà một người có quyết định củaTịa án tun bố người đó là người mất năng lực hành vi dân sự thì khơng đủ điềukiện kết hơn.

Quy định này đảm bảo tính logic với quy định về sự tự nguyện kết hôn. Bởivì, người mất năng lực hành vi dân sự thì khơng thể tự nguyện bày tỏ ý chí trongviệc kết hơn. Do vậy, việc chuyển hóa từ một điều cấm thành một yêu cầu đối vớingười kết hôn là thể hiện rõ tính nhân văn của điều kiện kết hơn này.

Thực tiễn đời sống hơn nhân và gia đình cho thấy, nhiều trường họp ngườimắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác khơng có khả năng nhận thức và điều khiểnhành vi, tuy nhiên khơng có u cầu Tịa án tuyên người đó là người mất năng lựchành vi dân sự. Vì thế, họ vẫn đủ điều kiện kết hơn, trong khi đó việc kết hơn nàycó thể ảnh hưởng đến lợi ích của người kết hơn cũng như gia đình và xã hội. Vìvậy, cần phải có các biện pháp tuyên truyền, giáo dục ý thức tuân thủ pháp luậtcũng như ý thức tôn trọng quyền tự do kết hôn của cá nhân để mọi người tự giácthực hiện, tránh tình trạng quy định điều kiện chỉ mang tính chất hình thức.

<i><b><small>1.2.5. Người kết hơn phải là hai người khác giới tính</small></b></i>

Khoản 2 Điều 8 Luật hơn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 quyđịnh: “Nhà nước khơng thừa nhận hơn nhân giữa những người cùng giới tính”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Do vậy, việc kết hôn phải là việc xác lập quan hệ hôn nhân giữa hai ngườikhác giới tính. Điều này có nghĩa, hơn nhân phải là sự “kết hợp” giữa nam và nữ.Quy định này trước hết tôn trọng quy luật tự nhiên. Mặt khác, trong bối cảnhchung của thế giới cũng như điều kiện thực tế của Việt Nam, việc quy định nhưvậy là cần thiết và phù hợp nhằm ổn định quan hệ hôn nhân và gia đình. Thực tế, ởViệt Nam trong những năm gần đây có xuất hiện tình trạng những người cùng giớitính xác lập việc sống chung với nhau. Nhà nước khơng thừa nhận hơn nhân giữanhững người cùng giới tính nhưng khơng cấm hai người cùng giới tính sống chung.Vì vậy, việc sống chung giữa hai người cùng giới tính về nguyên tắc không bị coilà trái pháp luật. Tuy nhiên, nếu một người đang có vợ, có chồng nhưng lại chungsống với người khác cùng giới tính với mình thì giải quyết như thế nào, trường họpnày có xác định là người đang có vợ, có chồng đã vi phạm quyền và nghĩa vụ giữavợ, chồng hay không. Đây là vấn đề mà pháp luật hiện hành vẫn còn bỏ ngỏ. Nênchăng sớm có quy định cụ thể về những vấn đề này để bảo vệ quyền lợi cho nhữngngười có liên quan, góp phần ổn định các quan hệ hơn nhân và gia đình.

<b><small>1.3. Kết hơn trái pháp luật và xử lý kết hôn trái pháp luật</small></b>

Kết hôn trái pháp luật là hành vi vi phạm các quy định pháp luật liên quanđến hơn nhân và gia đình. Ví dụ, một người đã kết hơn với người khác mà khôngtiến hành ly hôn với vợ/chồng hiện tại của mình hoặc kết hơn khi chưa đủ tuổi theoquy định pháp luật.

Theo khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì kết hơn trái phápluật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưngmột bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 LuậtHơn nhân và Gia đình 2014.

Theo Luật hơn nhân và gia đình năm 2014, các hành vi kết hôn trái pháp luậtđược xem là không hợp lệ. Hơn nhân khơng hợp lệ có thể bị tun bố vơ hiệu bởicơ quan tịa án hoặc bị khởi kiện địi hủy bởi người bị ảnh hưởng.

Khi phát hiện có trường hợp kết hôn trái pháp luật, cơ quan chức năng sẽtiến hành xử lý theo quy định pháp luật. Cụ thể, các biện pháp xử lý có thể bao

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Tuyên bố vô hiệu hôn nhân: Nếu một hôn nhân được xác định là trái phápluật, cơ quan tịa án sẽ tun bố hơn nhân này là vô hiệu và các quyền và nghĩa vụcủa các bên trong hôn nhân sẽ không được bảo vệ theo pháp luật. Việc tun bố vơhiệu hơn nhân có thể do bất kỳ bên nào trong hôn nhân yêu cầu hoặc do cơ quantịa án tự mở đợt kiểm tra.

Hủy hơn nhân: Nếu một hôn nhân bị vi phạm điều kiện kết hơn, bất kỳ bênnào trong hơn nhân có thể khởi kiện địi hủy hơn nhân. Cơ quan tịa án sẽ xem xétvà quyết định xem hơn nhân có hợp lệ hay không. Nếu hôn nhân được xác định làkhông hợp lệ, cơ quan tòa án sẽ ra quyết định hủy hôn nhân và xử lý các vấn đềliên quan như tài sản, con cái, hỗ trợ, phân chia tài sản, và quyền ni dạy con cái.

Xử lý hành chính hoặc hình sự: Nếu việc kết hơn trái pháp luật được xácđịnh là hành vi vi phạm pháp luật, các bên có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sựtùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm. Các biện pháp xử lý có thể bao gồmphạt tiền, tịch thu tài sản, khởi tố hoặc bắt giam.

Việc xử lý kết hơn trái pháp luật có thể diễn ra trong một khoảng thời giandài và đòi hỏi nhiều chi phí và nỗ lực pháp lý. Do đó, để tránh tình trạng kết hơntrái pháp luật, cần nâng cao nhận thức và giáo dục về hơn nhân và gia đình, đặcbiệt là về quy định về độ tuổi kết hôn, việc tự nguyện quyết định kết hôn và cácquy định khác liên quan đến hơn nhân và gia đình. Ngồi ra, cần tăng cường giámsát và xử lý kịp thời các trường hợp kết hôn trái pháp luật để đảm bảo sự ổn địnhtrong hơn nhân và gia đình, cũng như đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bêntrong hôn nhân.

Đối với những trường hợp kết hôn trái pháp luật mà không dẫn đến việctuyên bố vô hiệu hơn nhân hoặc hủy hơn nhân, nhưng vẫn có sự vi phạm đối vớiquy định về hôn nhân và gia đình, cơ quan chức năng có thể áp dụng các biện phápphạt hành chính. Các biện pháp này có thể bao gồm phạt tiền, tạm giữ giấy tờ, thutịch thu hoặc khác phục tài sản, cảnh cáo, thu hồi quyết định đăng ký kết hôn, và

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

cấm kết hơn trong một thời gian nhất định.

Ngồi ra, việc kết hôn trái pháp luật cũng ảnh hưởng đến quyền lợi của concái. Nếu một người kết hôn trái pháp luật và có con cái, các quyền lợi của con cáisẽ không được đảm bảo theo pháp luật. Điều này có thể ảnh hưởng đến quyền lợicủa con cái trong việc yêu cầu giấy khai sinh, việc thừa kế, việc quyết định quyềnnuôi dạy và quyền giám hộ của con.

<b><small>CHƯƠNG 2</small></b>

<b><small>THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ KẾT HÔN2.1. Đánh giá về chế định kết hôn trong Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam</small></b>

Có thể thấy rằng chế định kết hôn trong Luật Hôn nhân đã chỉ rõ ra các vấnđề sau:

Đã quy định rõ ràng về độ tuổi kết hôn: Theo Điều 8 của Luật Hôn nhân vàgia đình năm 2014, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên mới đượcphép kết hơn. Điều này đã giúp tránh tình trạng kết hôn sớm, đảm bảo sự trưởngthành về tâm lý và vật chất của các bên trong hôn nhân.

Đã quy định rõ ràng về việc tự nguyện quyết định kết hôn: Điều kiện kết hôntheo quy định tại Điều 8 của Luật Hơn nhân và gia đình 2014 địi hỏi việc kết hônphải là do nam và nữ tự nguyện quyết định. Điều này giúp tránh tình trạng bị épbuộc, bắt buộc kết hôn và tôn trọng quyền lựa chọn của các bên trong hôn nhân.

Đã quy định rõ ràng về các điều kiện khác cần thiết: Theo Điều 8 của LuậtHơn nhân và gia đình năm 2014, việc kết hơn không được thuộc một trong cáctrường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 củaLuật này. Điều này giúp tránh tình trạng kết hơn trái pháp luật và đảm bảo quyềnlợi và nghĩa vụ của các bên trong hôn nhân.

Giảm thiểu việc kết hôn trái pháp luật: Nhờ việc quy định rõ ràng về cácđiều kiện kết hôn, đã giúp giảm thiểu việc kết hôn trái pháp luật và đảm bảo quyềnlợi và nghĩa vụ của các bên trong hôn nhân.

Tôn trọng quyền lợi và nghĩa vụ của nam và nữ trong hôn nhân: Các quy

</div>

×