Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Phân biệt sự khác nhau giữa gia đình việt nam truyền thống và gia đình việt nam hiện đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.39 KB, 14 trang )

Phân biệt gia đình Việt Nam truyền thống và gia đình Việt Nam hiện đại

ST
T
1

Tiêu chí
Cơ cấu:
+ Quy mơ
gia đình

Gia đình Việt Nam truyền thống




+Loại hình
gia đình





2

Chức năng
của gia đình:








Gia đình Việt Nam hiện nay

Quy mơ gia đình lớn, trong
gia đình có nhiều thế hệ.
Thường là “tam đại đầu
đường”, “tứ đại đầu đường.”
Gia đình đơng con



Gia đình mở rộng: Có nhiều
thế hệ chung sống theo quan
hệ huyết thống.
Một người chồng có thể lấy
nhiều vợ.



Chức năng sinh sản: Coi
trọng chức năng này, họ coi
việc càng sinh nhiều con thì
càng tốt, “con đàn cháu
đống” là có phúc. Đặc biêt
coi trọng con trai.
Chức năng giáo dục: con
cháu chịu ảnh hưởng từ họ
hàng, gia đình, làng xóm

Giáo dục chủ yếu the tư
tưởng Nho giáo, theo những
lễ nghi.Giáo dục con cái
bằng những kinh nghiệm
được truyền từ đời này sang
đơi khác. Chỉ có con trai
mới được đi học. Con gái
được giáo dục để làm việc
nhà.
Chức năng kinh tế: Chức
năng sản xuất và tiêu dùng









Quy mô gia đình giảm dần.
Các gia đình chỉ có hai thế
hệ chung sống là chủ yếu:
bố mẹ- con cái.
Gia đình ít con, mỗi gia
đình thường chỉ sinh từ 1-2
con.
Gia đình hạt nhân. Chỉ có
thế hệ bố mẹ - con cái
sống trong cùng gia đình.

Gia đình Chỉ có 1 vợ-1
chồng theo quy định của
pháp luật pháp
Chức năng sinh sản: Vẫn
được chú trọng, nhưng gia
đình hiện đại chỉ sinh 1-2
con là chủ yếu (nhất là
những gia đình ở thành
thị). Đã giảm bớt giá trị
con trai.
Chức năng giáo dục: Ngày
càng được coi trọng hơn.
Nhưng gia đình lại chú ý
đến việc học hành của con
cái trong trường như thế
nào. Q trình xã hội hố
của đứa trẻ được diễn ra
nhanh hơn, được gia đình
cho tiếp xúc với xã hội, với
các nhó xã hội nhiều hơn:
nhà trẻ, nhà trường. Cả con
trai và con gái đều được đi
học.




chức năng
điều chỉnh và
kiểm soát xã

hội







3

Mối quan hệ
giữa các
thành viên
trong gia
đình

4

Vị trí- vai trị
của phụ nữ
trong gia
đình:
+Vai trị của
người phụ nữ

đi đôi với nhau, do sản xuất
tự cung tự cấp là chính.
Chức năng tâm lý tình cảm:
Vợ chồng sống với nhau có
trách nhiệm, nghĩa vụ với

nhau, cùng chia sẻ với nhau
trong quan hệ vợ chồng và
chăm sóc con cái

Có sự kiểm soát giữa các cá
nhân, theo chiều từ trên
xuống, bố mẹ kiểm soát con
cái, thế hệ trước kiểm soát
thế hệ sau.
Sự kiểm sốt của gia đình là
rất chặt chẽ, đặc biệt đối với
con gái.
Sự kiểm soát các cá nhân
theo gia phong, theo những
luật lệ trong làng…

Mối quan hệ giữa các thành viên
được củng cố bằng chế độ tông
pháp và chế độ gia trưởng.
Có sự mâu thuẫn nhau trong
những mối quan hệ và trở nên gay
gắt: mẹ chồng nàng dâu, em chồng
chị dâu.




Chồng: Thường là chủ gia
đình, có quyền quyết định
mọi hoạt động lớn nhỏ trong

gia đình.
Vợ - người phụ nữ thường bị
phụ thuộc vào chồng. Không










Chức năng kinh tế: Gắn với
chức năng tiêu dùng nhiều
hơn sản xuất.
Chức năng tâm lý tình
cảm:Cả hai vợ chồng tuy
vẫn cùng chia sẻ với nhau
quan hệ vợ chồng va con
cái. Nhưng hai vợ chồng
trong gia đình hiện đại có ít
trách nhiệm và nghĩ vụ với
nhau hơn. Họ coi trọng
quan hệ vợ chồng hơn quan
hệ giữa cha mẹ và con cái.
Có sự kiểm sốt từ trên
xuống.
Sự kiểm sốt của gia đình
có phần lỏng lẻo hơn.

Nhưng phương tiện kiểm
sốt thì đa dạng hơn.
Sự kiểm sốt các cá nhân
theo pháp luật và nề nếp của
gia đình

Mối quan hệ giữa các cá nhân
bình đẳng hơn.
Vẫn cịn những mâu thuẫn tồn tại
trong cac mối quan hệ nhưng đã
bớt gay gắt. Các cá nhân có
quyền tự do.



Chồng: Vẫn là người chủ
trong gia đình
Vợ- người phụ nữ đã có vai
trị quan trọng sản xuất, tái
sản xuất, tiếp cận các nguồn
lực phát triển, các quyết


trong gia
đình. +Người
chủ gia đình
+Người sở
hữu tài sản.
+Phân cơng
lao đơng

trong gia
đình:

có vị trí quan trọng trong gia
đình ( nếu khơng sinh được
con trai).Người vợ phải có
trách nhiệm sinh con trai,
làm mọi công việc nhà.
− Con cái:
+ Con trai: được coi
trọng nhiều hơn.
+ Con gái:Khơng có giá
trị bằng con trai.
Thường con cái phải tuân theo lời
của bố mẹ.”Cha mẹ đặt đau con
ngồi đấy”.

5

Nghề nghiệp

Thường gia đình, dịng họ theo
một nghề nhất định, “cha truyền
con nối” → tạo thành “nghề gia
truyền”, hay rộng hơn là thành một
làng nghề.
Chủ yếu làm nghề nông

6


Kinh tế gia
đình

Kinh tế nơng nghiệp là chủ yếu.
Kinh tế phụ thuộc vào thành viên
chính trong gia đình

định, các sinh hoạt cộng
đồng và thụ hưởng phúc lợi
xã hội, gia đình.
Con cái: Đã giảm phân biệt
giữa nam và nữ. Con cái có
quyền lựa chọn bạn đời cho
mình, có quyền quyết định
cuộc sống của mình khi đến
tuổi cơng dân



các thành viên trong gia đình làm
những cơng việc khác nhau. Mỗi
thành viên có quyền quyết định
nghề nghiệp cho riêng mình.
Nghề nghiệp phong phú hơn.





7


Tư tưởng,
Giá trịchuẩn mực
gia đình

Theo tư tưởng Nho Giáo là chủ
đạo.
− Tình u lứa đơi trong
sáng.
− lịng chung thủy, tình nghĩa

Kinh tế nơng nghiệp vẫn
chiếm phần lớn trong các
gia đình, nhưng hiện nay
cịn thêm kinh tế phi nơng
và hốn hợp phi nơng
nghiệp – nơng nghiệp.
Mỗi người đều có thể đóng
góp những giá trị kinh tế
khác nhau. Khơng cịn phụ
thuộc vào một cá nhân cụ
thể (trừ những gia đình
khó khăn)

Tiếp thu tư tưởng, tinh hoa của cả
phương Đông và phương TâyBên
cạnh những giá trị truyền thống,
gia đình Việt Nam cịn tiếp thu
những giá trị tiên tiến của gia











8

Chu kỳ gia
đình







vợ chồng.
đình hiện đại như:
Trách nhiệm và sự hy sinh
− Tôn trọng tự do cá
vô tận của cha mẹ với con
nhân.Tôn trọng quan niệm
cái.
và tự do của mỗi người.
Con cái hiếu thảo với cha
Tơn trọng lợi ích cá nhân.

− Dân chủ trong mọi quan
mẹ.
Con cháu kính trọng, biết
hệ
− Bình đẳng nam nữ
ơn và quan tâm tới ơng bà,
tổ tiên. Tình yêu thương,
− Bình đẳng trong trách
chăm lo và đùm bọc anh
nhiệm, nghĩa vụ.
em, họ hàng.
− Bình đẳng trong thừa kế.
Đề cao lợi ích chung của
− Khơng phân biệt đối xử
gia đình.
đẳng cấp, thứ bậc giữa con
Tự hào truyền thống gia
trai con gái, anh- em
đình, dịng họ.
Vấn đề kết hôn: Tuổi kết
− Vấn đề kết hôn: Tuổi kết
hôn sớm.” Lấy chồng từ
hôn muộn hơn. Kết hôn
thửơ 13”. -Sinh con: thể
theo quy định của pháp
hiện vai trò của người làm
luật.
bố mẹ.
− Sinh con: gây nên những
Nuôi dạy con, giúp con cái

căng thẳng, sự thích ứng
hồ nhập vào cuộc sống của
bố mẹ của những cặp vợ
cộng đồng làng xã, họ hàng.
chồng trẻ.
Có sự ni dạy của ơng bà.
− Sinh hoạt vợ chồng được
sinh hoạt vợ chồng ít bị ảnh
quan tâm nhiều. Là vấn đề
hưởng.
mà các cặp vợ chồng quan
tâm.

III.Phân tích sự khác nhau giữa gia đình Việt Nam truyền thống và gia
đình Việt Nam hiện đại:
1. Tiêu chí 1: Cơ cấu gia đình:
Tiếp cận theo lý thuyết cấu trúc- chức năng. Ta xem xét gia đình trong mối quan
hệ với xã hội và xem xét thành phần của gia đình truyền thống và hiện đại khác
nhau như thế nào khi các thành viên trong gia đình thay đổi. Mọi cấu trúc trong
gia đình đã được chuẩn hóa sẽ có những chức năng phù hợp.
+ Quy mơ gia đình:


Những mơ hình gia đình nhiều thế hệ theo kiểu “tam đại đồng đường”,“tứ đại
đồng đường”, có khi tới hơn chục người cùng chung sống trong một ngôi nhà
đang dần được thay thế bằng mơ hình gia đình ít người, thường chỉ có hai thế hệ
cha mẹ-con cái hay có thể đến thế hệ thứ ba, rất hiếm thấy gia đình có 4-5 thế
hệ cùng chung sống, mặc dù tuổi thọ trung bình ngay nay cao hơn trước rất
nhiều. “Theo số liệu của các cuộc điều tra dân số qua các năm cho thấy, qui mơ
gia đình Việt Nam đã giảm từ mức trung bình 5,22% người/hộ năm 1979 xuống

cịn 4,61 người/hộ năm 1999 và đến thời điểm này còn có thể ít hơn nữa, tuy
chưa có cơng bố kết quả điều tra mới. Quy mơ số gia đình ở các vùng miền
cũng khác nhau, do ảnh hưởng của trình độ dân trí, đặc điểm về kinh tế xã hội,
phong tục tập qn và đặc trưng văn hố. Ví dụ như: Tại khu vực đồng bằng
sông Hồng, quy mô số gia đình trung bình là 4,1 người, thấp nhất trong cả
nước. Vùng Tây Bắc có qui mơ số gia đình trung bình cao nhất, trên 5 người,
trong đó có một số dân tộc ở miền núi phía Bắc có quy mơ hộ gia đình lớn hơn
rất nhiều so với quy mơ hộ trung bình của cả nước” (nguồn:
) Theo phân tích của một số nhà xã hội học, sự thu
nhỏ quy mơ gia đình nói trên đang tạo thêm nhiều điều kiện thúc đẩy sự bình
đẳng giới, đời sống riêng tư của con người được coi trọng hơn, giảm bớt những
mâu thuẫn và xung đột phát sinh từ việc chung sống trong gia đình nhiều thế hệ.
Việc sinh ít con đã trở nên phổ biến trong các gia đình, cả ở nông thôn và thành
thị. Điều này giúp phụ nữ có nhiều cơ hội tham gia vào cơng việc xã hội, sống
bình đẳng hơn với nam giới, có điều kiện học hỏi nâng cao trình độ, trẻ em
được chăm sóc tốt hơn. Tuy vậy, quy mơ gia đình thu nhỏ cũng gây nhiều khó
khăn trong việc chăm sóc người cao tuổi và phát triển nhân7 7 cách trẻ em. Ví
dụ như: Trong những gia đình quy mơ nhỏ ở Hà Nội được điều tra, có tới hơn
30% số người sống ở nội thành cho biết họ khơng có thời gian hoặc rất ít thời
gian để chăm sóc giáo dục con cái. Sự thu nhỏ quy mơ gia đình theo hướng con
cái khi có gia đình riêng sống tách rời cha mẹ đã khiến người già có nguy cơ rơi
vào hồn cảnh cơ đơn và khó khăn về kinh tế, nhất là ở nông thôn-nơi bảo hiểm
xã hội đối với người già chưa phổ biến.. ◊Quy mơ của gia đình có ảnh hưởng
đến hoạt động và đời sống của từng thành viên trong gia đình đó.
+ Loại hình gia đình:
Sự biến đổi của gia đình Việt Nam hiện nay, được thể hiện trong biến đổi cơ cấu
gia đình. Loại hình gia đình rất phong phú. Thay vào những gia đình mở rộng,
gồm nhiều các thế hệ thành viên liên kết với nhau bằng chuỗi quan hệ huyết
thống và thường bị chi phối bởi chế độ “ gia trưởng” là những gia đình hạt



nhân- loại hình gia đình tiên tiến, phù hợp với xã hội hiện đại- mang tính phổ
biến. Theo kết quả điều tra gia đình Việt Nam năm 2006 ( Kết quả điều tra gia
đình Việt Nam 2006 do ủy ban dân số, gia đình, trẻ em thực hiện), mơ hình hộ
gia đình 2 thế hệ (gồm cha mẹ và con cái)- gia đình hạt nhân tồn tại khá phổ
biến ở Việt Nam (chiếm tỉ lệ 63,4%). Hộ gia đình 3 thế hệ trở lêngia đình mở
rộng có xu hướng giảm. Trong đó,mơ hình gia đình qui mơ nhỏ có xu hướng
phổ biến ở thành thị hơn nông thôn và ở nhóm hộ giàu hơn hộ nghèo, tỷ lệ hộ
gia đình có 3 thế hệ ở nơng thơn thấp hơn thành thị, đặc biệt là khu vực nội
thành.Trước kia trong mỗi gia đình người đàn ơng được phép lấy nhiều vợ, tùy
thuộc vào việc ngươi đàn ơng đó có đủ khả năng về kinh tế hay không. Hôn
nhân không do pháp luật quy định. Nhưng hiện nay, gia đình hạt nhân đang
được lan rộng. Mỗi gia đình chỉ có 1 vơ-1 chồng. Hôn nhân được sự đồng ý của
cha mẹ, sự công nhận của pháp luật, và được tổ chức cưới theo nghi thức đời
sống mới. Tuổi kết hôn của cả nam lẫn nữ đều có xu hướng tăng cao và sau khi
kết hơn, đơi vợ chồng thường có nơi ở riêng và số con của cặp vợ chồng đa số
là trên dưới 2 con.
2. Tiêu chí 2: Chức năng của gia đình:
Tương ứng với những cơ cấu của gia đình, ta có những chức chức năng phù
hợp. Theo thuyết chức năng, nó sẽ hướng vào giải quyết vấn đề bản chất của
cấu trúc và hệ quả của8 8 cấu trúc gia đình. Ta sẽ phân tích thành phần tạo nên
cấu trúc của chúng,xem các thành phần đó có mối liên hệ với nhau như thế nào.
Sự phân tích gia đình theo cách tiếp cận chức năng bao gồm 4 câu hỏi chính:
Các chức năng của gia đình là gì? Quan hệ chức năng giữa gia đình và các bộ
phận khác của xã hội là gì? Gia đình thực hiện những chức năng gì đối với cá
nhân? Mối liên hệ giữa cấu trúc gia đình và chức năng gia đình? Thiết chế gia
đình là hệ thống quy định ổn định là tiêu chẩn hố tính giao và sự truyền chủng
của con người.
Từ cách tiếp cận xã hội học, xét về bản chất, gia đình có 4 chức năng cơ bản
(sinh sản.giáo dục, kinh tế, tâm lý- tình cảm) ngồi ra cịn có các chức năng

khác như: chăm sóc sức khỏe của người già, bảo vệ bà mẹ và trẻ em, điều chỉnh
hành vi tình dục và giới, xã hội hố trẻ em…
Thứ nhất: Chức năng sinh sản, đại bộ phận người Việt cho rằng sinh con là một
chức năng quan trọng của gia đình. Tuy nhiên, đã có một sự chun đổi nhận
thức về mặt số con, con trai hay gái...Theo kết quả điều tra gia đình Việt Nam
năm 2006, tỉ lệ người đồng ý rằng gia đình phải có nhiều con chiếm tỉ lệ khá


thấp (18,6% người cao tuổi, 6.6%người độ tuổi 18-60 và 2,8% vị thành niên),
khác hẳn với gia đình truyền thống trước kia, hầu như nhà nào cũng sinh rất
nhiều con. Mọi người coi sinh đẻ , coi số con càng đơng thì gia đình ấy lại càng
có phúc. Quan niệm “gia đình nhất thiết phải có con trai” vẫn được bộ phận
đáng kể người dân ủng hộ (gần 37% người độ tuổi 18-60), trong đó nhóm dân
số nghèo có nhu cầu sinh con trai nhiều hơn nhóm dân số giàu (45,5% ở nhóm
có thu nhập thấp nhất, 26% ở nhóm có thu nhập cao nhất). Lí do để giải thích vì
sao phải có con trai chủ yếu vẫ là “để có người nối dõi tơng đường” (85,7%), “
để có người nương tựa lúc tuổi già”(54,2%) và để có người làm việc
nặng(23,4%)... tuy nhiên có khoảng 63% người cho rằng khơng nhất thiết phải
có con trai. Cho thấy bộ phận người dân đã tự nhận thức được giá trị của con
cái trong cuộc sống gia đình nói chung.
Thứ hai, chức năng giáo dục. Dù là gia đình Việt nam truyền thống hay hiện đại
thì giáo dục là một phần khơng thể thiếu được trong gia đình, nó thể hiện sự dạy
dỗ của ông bà, bố mẹ với con cái, cháu chắt. Chúng ta thấy rằng gia đình truyền
thống thì con cái sẽ có được sự chỉ bảo, dạy dỗ của cả ông bà, chú bác, bố mẹ
nhiều hơn gia đình hiện đại.Hiện tượng gia đình hạt nhân làm chặn đứng cơ hội
truyền thụ những hiểu biết về việc nuôi dạu con cái từ thế hệ ông bà cho thế hệ
cha mẹ. Thế hệ trẻ mới lập gia đình cho9 9 dù có nhận được sự giúp đỡ của bố
mẹ nhưng vẫn bộc lộ những bất đồng thế hệ, xung quanh việc ni dạy con cái
vì giới tre ngày nay trơng cậy vào tri thức khoa học và chuyên môn hơn là sự
hiểu biết của bố mẹ.

Thứ 3: Chức năng kinh tế của gia đình: được quyết định phù thuộc vào cơng
việc hay mức thu nhập của các thành viên trong gia đình và tiêu chuẩn tiêu
dùng của gia đình có ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ thỏa mãn sinh hoạt của
gia đình. Gia đình Viêt Nam truyền thống chủ yếu hoạt động kinh tế nhỏ
lẻ,riêng rẽ, tự cung tự cấp là chính. Nhưng hiện nay gia đình Việt Nam đã có sự
thay đổi, các thành viên trong gia đình thực hiện hoạt động kinh tế ngồi gia
đình. Xu hướng cá nhân hóa các nguồn thu nhập của các thành viên trong gia
đình dẫn đén chỗ phạm vi hoạt động của gia đình như một đơn vị kinh tế thu
hẹp lại. Chức năng kinh tế của gia đình Việt Nam hiện đại bộc lộ rõ hơn ở các
hoạt động tiêu dùng hơn là hoạt động tạo thu nhập. → Ta luôn coi gia đình như
một đơn vị kinh tế để đảm bảo cho sinh hoạt của gia đình và các thành viên
trong gia đình đó.
Thứ 4: chức năng tâm lý-tình cảm của gia đình. Trong gia đình Việt Nam truyền
thống coi trọng những giá trị về vợ chồng, con cái- bố mẹ theo những chuẩn


mực nhất định. Người vợ kì vọng vào vai trị trụ cột kinh tế,vai trò làm cha của
người chồng hơn là vào tình u và sinh hoạt vợ chồng. Cịn người chồng lại
coi trọng vào sự đảm đang, vai trò làm vợ, làm mẹ của người vợ. Những gia
đình Việt nam truyền thống thường không thấy ly dị như gia đình hiện đại. Gia
đình Việt Nam hiện đại vẫn coitrongj những giá trị truyền thống đó,nhưng bây
giờ họ có thể tự do tìm cho mình một đối tượng theo tình cảm, họ dễ chia tay
nhau hơn, dễ thay đổi hơn.
→ bốn chức năng cơ bản của gia đình là những điểm chung cho gia đình Việt
Nam truyền thống và hiện đại. Nhưng tùy thuộc vào mỗi loại gia đình mà
những chức năng này lại có cách thức biểu hiện khác nhau.
Thêm 2 chức năng quan trọng nữa là điều chỉnh và kiểm sốt các cá nhân trong
gia đình. Ở gia đình Việt Nam truyền thống ln có sự kiểm sốt chặt chẽ giữa
các thành viên trong gia đình hơn gia đình hiện đại Nhưng sự kiểm sốt này lại
tạo nên sự mất tự do, sự ngột ngạt với các thành viên. Sự kiểm soát bao giờ

cũng theo chiều dọc từ trên xuống.. Giúp cho gia đình ổn định và giữ được nền
nếp.
3. Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình:
Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình thể hiện cơ cấu của gia đình
như thế nào. Và nó cũng được biểu hện trong thuyết tương tác- biểu trưng. Đó
là áp dụng để nghiên cứu, xem xét q trình xã hội hóa trẻ em, phân tích quan
hệ giữa cha mẹ và con cái, quan hệ giữa các thành viên trong gia đình.Nghiên
cứu các vai trị vị trí trong gia đình là ta nghiên cứu quan hệ bên trong gia đình.
Điều đó nói lên mỗi vai trị trong gia đình đều liên quan chặt chẽ với nhau.
Trong gia đình Việt Nam truyền thống, mối quan hệ giữa các thành viên được.
Trong gia đình Việt Nam truyền thống, mối quan hệ giữa các thành viên được
củng cố bằng chế độ tơng pháp và chế độ gia trưởng. Theo đó cả 3 mối quan hệ
cơ bản của gia đình (vợ- chồng; cha- con; anh- em) tuân theo một tôn ti, trật tự
chặt chẽ. Là vợ chồng thì phải hịa thuậ thương yêu nhau, phu xướng thì vợ phải
tùy; là cha con thì cha phải hiền từ, biết thương yêu và nuôi dạy con cái, biết
làm gương cho con cái học tập,. Là con cái thì phải biết ghi nhớ cơng ơn sinh
thành, dưỡng dục của bố mẹ. Là anh em thì phải biết đồn kết,thương u, đùm
bọc lẫn nhau... Cho đến nay, mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình thì
lỏng lẻo hơn. Sức Nặng của tơn ti trật tự dù vẫn còn nhưng đã giảm dần, và bây
giờ là sự đề cao tự do cá nhân, bình đẳng trong mối quan hệ. Vì hiện nay số
lượng con cái trong gia đình có xu hướng giảm, thu nhâp của gia đình lại tăng


lên nên cha mẹ có điều kiện ni con tốt hơn. Cha mẹ đi làm suốt ngày, phần
lớn bố mẹ đều khơng có thời gian chăm sóc con cái học tập, vui chơi giải trí.
Nhiều bậc cha mẹ phó mặc con cái cho nhà trường,các đoàn thể trong việc giáo
dục nhân cách, văn hóa. Đồng thời, cũng có khơng ít con cái con cái có xu
hướng muốn tách khỏi sự kiểm sốt của cha mẹ.Do đó mà mối quan hệ giữa cha
mẹ và con cái trong một số gia đình Việt Nam trở nên lỏng lẻo,nảy sinh nhiều
vấn đề tệ nạn xã hội trong giới thanh thiếu niên hiện nay.

4. Vị trí- vai trị của phụ nữ trong gia đình:
Phân cơng lao đơng trong gia đình:Vì gia đình là một thiết chế xã hội. Mà ta
biết rằng thiết chế với tư cách một quy tắc các lễ nghi, những hành động và việc
chuyển đổi từ một vai trò sang vai trị khác bên trong thiết chế. Vị trí- vai trị
của người vợ hoặc chồng sẽ được phân công hoặc chuyển đổi cho nhau qua một
số tình huống cụ thể, điều kiện cụ thẻ để gia đình đảm bảo được tính ổn định.
Phân công lao động theo giới là chủ yếu trong gia đình Việt Nam có sự khác
nhau trước kia và hiện nay. Trước kia sự phân công lao động theo phương thức
người phụ nữ hay người vợ được coi là phù hợp hơn với các công việc trong
nhà (nội chợ, chăm sóc người thân trong gia đình...) Người vợ khơng được can
dự vào các cơng việc lớn. Cịn nam giới/ người chồng phù hợp với các công
việc sản xuất kinh doanh và ngoại giao ở bên ngồi gia đình và xã hội. Cho đến
nay, sự phân công lao động trong gia đình Việt Nam hiện đại có xu hướng bình
đẳng hơn trong các gia đình, cả hai vợ chồng cùng đi làm bên ngồi, cơng việc
nội trợ gia đình được người chồng chia sẻ nhiều hơn...
Quan niệm về người chủ gia đình: Trong gia đình Việt Nam truyền thống,
người chủ gia đình được quan niệm là người có phẩm chất, năng lực, va đóng
góp vượt trội, được các thành viên khác trong gia đình coi trọng. Họ là những
người quyết định chính cho những vấn đề lớn của gia đình. Người chủ của gia
đình thường là đàn ơng/ người chồng. Trong gia đình Việt Nam hiện đại, quan
niệm người chủ gia đình rất đa dạng Người chủ gia đình có thể là người đàn
ơng/người chồng; người phụ nữ/ người vợ; hay cả hai vơ chồng cùng làm chủ
gia đình tuy thuộc vào phẩm chất, năng lực, đóng góp của họ trong mỗi gia đình
cụ thể. Qua đây có thể thấy rằng người phụ nữ đã dần dần khẳng định được vị
trí, vai tro của mình trong gia đình.
Sở hữu tái sản: Trước đây, tỉ lệ người đàn ông/ người chồng đứng tên các giấy
tờ sở hữu tài sản lớn của gia đình cao hơn rất nhiều so vơi người phụ nữ/ngươi
vợ. Điều này bắt nguồn từ bản chất của chế độ hôn nhân phụ hệ trong xã hội



Việt Nam truyền thống(trừ một số dân tộc có chế độ hôn nhân mẫu hệ). Việc
nắm giữ tài sản lớn trong gia đình giải thích phân nào lí do người chồng có
tiếng nói và quỳen quyêt định cao hơn người vợ trongnhững cơng việc quan
trọng của gia đình. Tuy nhiên qua trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố cũng như
các chính sách của Nhà nước đang làm thay đổi mối quan hệ giữa vợ- chồng về
quyền sở hữu tài sản lớn trong gia đình theo xu hướng người phụ nữ ngày càng
có nhiều quyền sở hữu Tài sản của hộ gia đình hơn.
5. Nghề nghiệp trong gia đình:
Trước kia nghề nghiệp chính trong gia đình truyền thống Việt Nam là nghề
nông. Sau vụ mùa cả nhà hoặc cả họ cùng nhau làm một số nghề thủ cơng: đan
nón, dệt, thêu… Nghề nghiệp trong gia đình truyền thống thường được truyền
tư đời này sang đời khác: “Cha truyền con nối” làm cho tín chất nghề nghiệp
trong gia đình khơng đa dạng. Nhưng1 12 2 hiện nay thì nghề nghiệp trong gia
đình hiện đại đã có sự thay đổi rõ ràng. Mỗi cá nhân trong gia đình có thể tự lựa
chọ cho mìn một nghề mình thích. Vì tự do cá nhân và dân chủ được đề cao
khiến cho cá nhân trong gia đình có quyền phát triển tốt hơn. Có nhiều nghề
nghiệp mới đang xuất hiện làm cho các thành viên được hoạt động và tìm cho
mình cơng việc thích hợp. Dù bây giờ con cái vẫn chịu ảnh hưởng định hướng
nghề nghiệp bởi cha mẹ.
6. Kinh tế gia đình:
Gia đình truyền thống chủ yếu dựa vào nền kinh tế nông nghiệp nhỏ lẻ, manh
mún , tự cấp tự túc để sinh sống và đảm bảo cuộc sống.80% dân số sống bằng
nghề nơng. Vì vậy nó đã quy định cơ cấu kinh tế trong gia đình Việ Nam. Kinh
tế nơng nghiệp khơng được mở rộng, khơng có sự quan tâm của chính sách hỗ
trợ. Nhưng kinh tế gia đình đã có sự thay đổi rõ ràng. Gia đình hiện đại có
nguồn lợi kinh tế thu được từ phi nông nghiệp hoặc hốn hợp phi nơng nghiệp.
Nhóm hộ gia đình Phi nơng nghiệp là những gia đình có nguồn thu nhập từ
lương bổng, từ các lĩnh vực hoạt đọng kinh tế, dịch vụ.
Các gia đình chịu ảnh hưởng của cơ chế thi trường nên đã có những hoạt động
kinh tế phù hợp, phong phú, đáp ứng những nhu cầu của thị trường. Số thành

viên đóng góp vao kinh tế cho gia dình cũng nhiều hơn
7.Tư tưởng- giá trị , chuẩn mực của gia đình Việt Nam:
Vì gia đình được coi như một thiết chế xã hội, nên nó sẽ kiên quan đến các dạng
ứng xử gia đình, vai trị, chuẩn mực của gia đình được quy định. Một thiết chế


bao gồm một loạt các chuẩn mực. Một thiết chế định rõ hành vi đúng và không
đúng bằng việc phân định ranh giới giữa các thành viên và những người khơng
phải thành viên của thiết chế, bằng việc bố trí các thành viên theo các vai trò xã
hội cụ thể. Thiết chế với tư cách một qui tắc sử dụng các lễ nghi, hành động,và
việc chuyển đổi từ một vai trò sang vai trò khác bên trong thiết chế.
Về mặt tư tưởng, gia đình Việt Nam chịu ảnh hưởng của tư tưởng Nho
giáo,chính vì vậy nên những cách ứng xử, xác định vai trị, chuẩn mực của gia
đình Việt Nam về mỗi cá nhân trong gia đình đều bị chi phối bởi quan niệm
Nho giáo. Theo quan niệm Nho giáo, mọi người trong xã hội đều bị trói buộc
bởi năm mối quan hệ tự nhiên. Đó là quan hệ cha - con, vợ - chồng, anh - em,
vua - tôi, bạn - bè. Năm mối quan hệ này phản ánh hai mặt của cuộc sống hiện
thực là quan hệ gia đình và quan hệ xã hội. Trong xã hội phong kiến ở Việt Nam
mối quan hệ gia đình được củng cố bằng chế độ tông pháp và chế độ gia trưởng,
cịn các quan hệ xã hội thì được duy trì bởi chế độ chính trị đẳng cấp. Đi cùng
với các mối quan hệ đó là những yêu cầu giao tiếp bắt buộc mà mỗi thành viên
trong xã hội phải thực hiện. Tương ứng với mỗi quan hệ, Nho giáo đặt ra những
yêu cầu mang tính quy phạm đạo đức và được pháp luật ngầm bảo trợ. Tất cả
những mối quan hệ trên và các phương thức ứng xử hội tương ứng với nó, theo
Nho giáo, là cái trời đã định sẵn cho con người. Đã là gia đình thì phải có vợ chồng, cha - con, anh - em. Trong gia đình thì vợ - chồng phải hịa thuận, phu
xướng thì vợ phải tùy, là cha - con thì cha phải hiền từ biết thương yêu và nuôi
dạy con cái, biết làm gương cho con cái học tập. Ngược lại, phận làm con phải
biết ghi nhớ công ơn sinh thành dưỡng dục của cha mẹ, biết hiếu thuận với cha
mẹ. Đã là anh em thì phải biết đồn kết, thương yêu đùm bọc lẫn nhau, là anh
chị thì phải biết nhường nhịn, thương yêu, là em thì phải biết nghe lời và lễ

phép với anh chị. Trong quan hệ xã hội, Nho giáo địi hỏi trước hết phải có lịng
trung thành trong quan hệ vua tôi và trên dưới. Người dưới phục vụ người trên
phải lấy chữ trung làm đầu. Kẻ trên đối xử với kẻ dưới phải lấy chữ nhân làm
đầu, phải biết giữ lễ và phải có lịng tín thật. Xét chung trong mọi mối quan hệ,
Nho giáo yêu cầu mỗi cá nhân phải lấy mình làm mốc mà yêu cầu đối với
người.Đây chính là những giá trị mà gia đình Việt Nam truyền thống tiếp thu và
coi đó là những chuẩn mực để đưa nó vào cuộc sống, nếp sống từ bao đời
nay.Bên cạnh đó, Nho giáo còn quan niệm rằng, mọi sự bất ổn trong xã hội đều
có ngun nhân từ việc ứng xử khơng tốt các mối quan hệ xã hội. Để bảo đảm
sự ứng xử được đúng, Nho giáo yêu cầu mỗi người phải làm tết vai trị của
mình. Vai trị đó được xác định bởi danh phận của mỗi người do xã hội quy
định. Đó là phận làm vua, phận làm tơi, phận làm cha, phận làm con.... Danh


phận của mỗi người quy định cách ứng xử của họ. Cách ứng xử theo danh phận
Nho giáo gọi là lễ. Theo Nho giáo, nếu trong xã hội mỗi người đều làm tất bổn
phận của mình thì xã hội sẽ thái bình. Nếu xã hội thái bình thì mọi người ai
cũng được an cư lạc nghiệp. Khi đó tất cả những người già cả, trẻ nhỏ và những
người cô quả sẽ được mọi thành viên trong xã hội quan tâm giúp đỡ. Để làm
được điều đó, Nho giáo đặc biệt nhấn mạnh tới vai trị của gia đình. Được ví
như cái nước nhỏ, Nho giáo cho rằng, gia đình có vị trí quan trọng trong sự ổn
định của xã hội. Vì vậy, những hành vi ứng xử và giao tiếp của mỗi thành viên
trong gia đình được Nho giáo quy định chặt chẽ, phụ thuộc vào danh phận mỗi
người. Những quy định này, nếu loại bỏ những yếu tô bảo thủ, mất dân chủ thì
cho đến nay, vẫn cịn có giá trị. Do đó, kế thừa những tư tưởng tích cực của Nho
giáo về gia đình trong việc xây dựng gia đình mới ở Việt Nam hiện nay nhằm
thực hiện thành công xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, là việc làm cần thiết giúp cho những giá trị tốt đẹp giữa người với người,
giữa các thành viên trong gia đình Việt Nam truyền thống và hiện đại được đảm
bảo theo một trật tự, đạo đức nhất định.

Gia đình Việt Nam hiện đại khơng những vần tồn tại những tư tưởng- giá trị của
Nho giáo mà nó cịn bổ sung thêm những giá trị, tư tưởng mới, tiến bộ, phù hợp
với cuộc sống hiện nay như đã nêu ở trên. Ta thấy rằng gia đình Viêt Nam đã
biến đổi một cách toàn diện và ngày càng trở thành một thực thể hoàn thiện,
năng động phù hợp với những điều kiện kinh tế- xã hội có nhiều biến động.
1.

Chu kỳ gia đình

Chu kỳ gia đình lấy việc gia đình cũng như cá nhân đươc tồn tại tiếp diễn với sự
lặp đi lặp lại của sinh và tử làm tiền đề và định ra giai đoạn bước ngoặt: là lúc trải
nghiệm quan trọng mà gia đình gặp phải từ khi 2 vơ chồng kết hôn cho đến lú chết
đi. Chu kì gia đình bình thường được tiếp diễn bởi các giai đoạn kết hôn, sinh
con,ngừng sinh con, nuôi dạy con cho đến khi con cái rời khỏi gia đình, kết thúc
ni dạy con cái đến già nua và đến khi qua đời. Xem xét chu kì của gia đình cũng
là một tiêu chí để đánh giá xem sự khác nhau giữa các chu kỳ của gia đình Việt
Nam truyền thống và gia đìn Việt Nam hiện đại ra sao? Nhìn nhận chu kì gia đình
có ảnh hưởng đén từng thành viên như thế nào.
Sự biến đổi chu kỳ gia đình thể hiện trước hết ở vấn đề kết hơn. Gia đình truyền
thống thường để con cái kết hôn rất sớm, người ta gọi là tảo hôn. Nhưng hiện nay
tuổi kết hơn trung bình có xu hướng tăng. Trog đó tuổi kết hơn ở thành thị cao hơn


ở nơng thơn, những người làm các cơng việc địi hỏi chuyên môn cao thờng kết
hôn muộn hơn những người làm công việc đơn giản. Sau khi kết hôn người phụ nữ
sé sinh con. Người phụ nữ trong gia đình hiện đại sẽ chịu nhiều áp lực hơn ngừi
phụ nữ trong gia đình truyền thống. Vì đó là những áp lực cơng việc, áp lực xã hội
để hồn tất vai trị của mình thật khơng dê dàng. Tỷ trọng thời gian dan cho việc
nuôi dạy con cái cũng giảm dần.Việc rút ngắn thời gian sinh con làm tăng tỷ lệ có
việc làm của phụ nứ đã lập gia đình. Thêm vào đó, khi kì vọng về mức sống của

gia đình ngày àng cao hơn thì việc duy trì mức sống ở một mức độ nào đó chỉ bằng
thu nhập của người chồng là việc rất khó trong thời đại Cơng nghiệp hố. Do đó,
hiên nay, tỷ lệ phụ nữ đi làm ngày càng tăng, số người phụ nữ hoat động xã hội lớn
hơn rất nhiều so với trước kia.
IV. Kết luận
Tóm lại, ta có thể thấy một số xu hướng biến đổi đặc trưng từ gia đình truyền
thống đến gia đình hiên đại ở Việt Nam qua những tiêu chí thể hiện sự khác nhau
giữa chúng:
Thứ nhất: Qui mô gia đình Việt Nam đang dần thu hẹp lại. Gia đình hạt nhân
trở nên phổ biến.
Thứ 2: Chiều chức nang của gia đình có sự thay đổ
Thứ 3: Các mối quan hệ trong gia đình trở nên lỏng lẻo.
Thứ 4: Vai trị, vị trí của người phụ nữ trong gia đình à ngoài xã hội được cải
thiện
Thứ 5: Cơ cấu kinh tế và nghề nghịe trong gia đinh biến đổi phù hợp với thời kì
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
So sánh giữa gia đình truyền thống và hiện đại ở Việt Nam để thấy rõ hơn những
ưu nhược điểm của hai loại gia đình, và cho thấy những vấn đề phức tạp, những
mâu thuẫn và nguy cơ bởi xung đột giữa quan điểm giá trị truyền thống,v à quan
điểm gia trị mới, mâu thuẫn giữa thế hệ trước và thế hẹ sau của xã hội Việt Nam.
Do vậy để giải quyết mâu thuẫn và “xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ,
hạnh phúc…” thì chúng ta cân phát huy những giá trị đạo đức tốt đẹp của gia đình
truyền thống trong hồn cảnh xã hoọi mới, và đảm bảo quyền tự do dân chue mỗi
cá nhân trong gia đình. Cần tập trung vào một số vấn đề sau: có hệ giải pháp thiết
thực để thực hiện tốt nhất chiến lược củng cố và xây dựng gia đình; có hẹ chính


sách hữu hiệu hỗ trợ phat triển kinh tế hộ gia đình; phát triển giáo dục nâng cao
dân trí; có chính sách tích cực đâye mạnh đồn tụ gia đình; đẩy mạnh cơng tác xố
đói giảm nghèo, tăng cường thực hiênh cơng tác dân số, kế hoạch hố gia đình;

mở rộng tuyên truyền bình đẳng giới trong gia đình…



×