Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

CĐCK - ẢNH HƯỞNG CỦA NỢ XẤU ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.74 KB, 39 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT </b>

<b>KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG</b>

<b>CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA</b>

ĐỀ TÀI

<b>ẢNH HƯỞNG CỦA NỢ XẤU </b>

<b>ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂNHÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

1.2. Mục tiêu nghiên cứu...3

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...3

<b>2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY...5</b>

2.1. Tổng quan lý thuyết...5

2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây...9

<b>3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...11</b>

3.1. Dữ liệu nghiên cứu...11

3.2. Phương pháp nghiên cứu...11

<b>4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...15</b>

4.1. Thống kê mơ tả...15

4.2. Phân tích tương quan...16

4.3. Kiểm định các khuyết tật của mơ hình...18

4.4. Phân tích kết quả hồi quy...20

<b>5. KẾT LUẬN...24</b>

5.1. Kết luận...24

5.2. Khuyến nghị...24

5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài...26

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...28</b>

<b>PHỤ LỤC...31</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU</b>

1 3.1 Tổng<small> i</small>hợp<small> i</small>các<small> i</small>biến<small> i</small>trong<small> i</small>mơ<small> i</small>hình<small> i</small>nghiên<small> i</small>cứu 132 3.2 Thống<small> i</small>kê<small> i</small>kỳ<small> i</small>vọng<small> i</small>dấu<small> i</small>của<small> i</small>các<small> i</small>hệ<small> i</small>số<small> i</small>trong<small> i</small>bài<small> i</small>nghiên<small> i</small>cứu 13

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>Từ viết tắtTiếng AnhTiếng Việt</b>

CRR Cash Reserve Ratio Tỷ lệ dự trữ tiền mặt

FGLS Feasible Generalized Least Squares <sup>Phương pháp ước lượng bình</sup>phương tối thiểu tổng quát khả thiGDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm nội địa

NPLR <sup>Non-Performing Loans to Total</sup>

OLS Ordinary Least Squares <sup>Phương pháp ước lượng bình</sup>phương bé nhất

PSBB Large-Scale Social Restrictions Giãn cách xã hội quy mô lớnROA Return on Assets Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sảnROE Return on Equity <sup>Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở</sup>

hữu

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>TÓM TẮT</b>

Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu kiểm định ảnh hưởng của nợ xấu lên hiệuquả tài chính của 34 ngân hàng thương mại tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn từ năm2009 - 2021. Tác giả đã sử dụng phương pháp Ước lượng bình phương bé nhất – OLS,phương pháp Ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát khả thi – FGLS để hồi quy mơhình trong trường hợp cỡ mẫu này. Kết quả bài nghiên cứu đã cho thấy tác động tiêu cựcđáng kể của nợ xấu đối với hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tácgiả hy vọng rằng kết quả của bài nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung vào hệ thống lý thuyết vànâng cao tính thực tiễn của các bằng chứng thực nghiệm trên thế giới, để từ đó tìm hiểu sâuhơn về mức độ ảnh hưởng của nợ xấu đối với hiệu quả tài chính, cụ thể là các ngân hàngthương mại Việt Nam nên đưa ra những cách thức sáng tạo và chuyển đối số mới để tăngcường năng lực quản trị rủi ro tín dụng.

<i>Từ khóa: Nợ xấu, Hiệu quả tài chính, Khả năng sinh lợi.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>1. GIỚI THIỆU</b>

<b>1.1. Lý do chọn đề tài</b>

Hiệu quả tài chính của ngân hàng là cách họ có thể làm hài lịng khách hàng của mình ởmức rủi ro tối thiểu và tối đa hóa lợi nhuận. Các ngân hàng thương mại là định chế tài chínhchiếm ưu thế ở hầu hết các nền kinh tế đang phát triển và mới nổi và các ngân hàng thươngmại hoạt động tốt sẽ thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế trong khi các ngân hàng thươngmại hoạt động kém là một trở ngại cho tiến bộ kinh tế (Richard, 2011). Các khoản cho vaylà một phần tài sản của một tổ chức thương mại vì chúng nhằm mục đích thu lãi theo thờigian (Waweru & Kalani, 2016). Tuy nhiên, điều này không phải lúc nào cũng đúng. Một sốkhoản vay không hoạt động hiệu quả như mong đợi và được gọi là nợ xấu (NPLs).

Rõ ràng, tín dụng là hoạt động tạo thu nhập chính của các ngân hàng (Kargi, 2011). Tuynhiên, nó làm cho các<small> i</small>ngân<small> i</small>hàng<small> i</small>gặp<small> i</small>rủi<small> i</small>ro<small> i</small>tín<small> i</small>dụng.<small> i</small>Ủy<small> i</small>ban<small> i</small>Basel<small> i</small>về<small> i</small>Giám<small> i</small>sát<small> i</small>Ngân hàng(2001) đã định nghĩa rủi ro tín dụng là<small> i</small>khả<small> i</small>năng<small> i</small>mất<small> i</small>một<small> i</small>phần<small> i</small>hoặc<small> i</small>toàn<small> i</small>bộ dư nợ cho vaydo rủi ro tín dụng (rủi ro vỡ nợ). Rủi ro tín dụng là một yếu tố bên ngồi quyết định hiệuquả tài chính của ngân hàng. Mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng càng cao thì khả năngxảy ra khủng hoảng tài chính của ngân hàng càng cao và ngược lại. Theo Ahmad & Ariff(2013), hầu<small> i</small>hết<small> i</small>các<small> i</small>ngân<small> i</small>hàng<small> i</small>ở<small> i</small>các<small> i</small>nền<small> i</small>kinh<small> i</small>tế<small> i</small>như Thái Lan, Malaysia, Indonesia, NhậtBản, Nigeria và Mexico đều có nợ xấu (NPLs) cao và rủi ro tín dụng gia tăng đáng<small> i</small>kể<small> i</small>trong

<small>i</small>các cuộc<small> i</small>khủng<small> i</small>hoảng<small> i</small>tài<small> i</small>chính, dẫn đến trong việc đóng cửa một số ngân hàng ở Indonesiavà Thái Lan. Tác động tiêu cực của rủi ro tín dụng và nợ xấu đối với hoạt động của ngânhàng và nền kinh tế nói chung đã khiến vấn đề nợ xấu trở thành vấn đề toàn cầu và có tầmquan trọng lớn trong những thập kỷ qua. Theo Hou & Dickinson (2007), nhiều nghiên cứuvề nguyên nhân phá sản của ngân hàng cho thấy chất lượng tài sản là một yếu tố dự báo cóý nghĩa thống kê về khả năng mất khả năng thanh toán và các tổ chức ngân hàng phá sảnln có mức nợ xấu cao trước khi phá sản. Nghiên cứu của Phạm Thị Châu Loan (2019) đãcho thấy cho thấy nợ xấu là<small> i</small>một<small> i</small>trong<small> i</small>những<small> i</small>nguyên<small> i</small>nhân ảnh hưởng đến hiệu quả tài chínhcủa ngân hàng thương mại. Tỷ lệ nợ xấu, dự phịng rủi ro tín dụng, kém hiệu quả trong quảnlý chi phí có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả tài chính và thu nhập ngồi lãi, quy mơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

của ngân hàng có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả tài<small> i</small>chính<small> i</small>của các ngân<small> i</small>hàng<small> i</small>thương

<small>i</small>mại. Tỷ lệ tăng trưởng GDP, lãi suất danh nghiệp có mối quan hệ đồng biến với hiệu quả tàichính của ngân hàng thương mại và tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ giá hối đoái có mốiquan hệ nghịch biến với<small> i</small>hiệu<small> i</small>quả tài chính của ngân<small> i</small>hàng<small> i</small>thương<small> i</small>mại. Từ các nghiên cứutrên, tác giả nhận thấy vấn đề quan trọng của bài nghiên cứu này là liệu những ảnh hưởngnợ xấu lên hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại tại thị trường Việt Nam tronggiai đoạn từ năm 2009 cho đến năm 2021. Bài nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu

<i><b>đánh giá: “Ảnh hưởng của nợ xấu đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại</b></i>

<i><b>Việt Nam”, với mong muốn là nhìn thấy được nợ xấu thực sự tác động đến hiệu quả tài</b></i>

chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam như thế nào để giúp các ngân hàng trongviệc hoạch định chiến lược quản trị rủi ro tín dụng. Bài nghiên cứu này được thực hiệnnhằm để lắp vào khe hở khoảng trống nghiên cứu của chủ đề này đến những quốc gia mớinổi như Việt Nam.

<b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu</b>

Mục<small> i</small>tiêu<small> i</small>chính<small> i</small>của<small> i</small>bài<small> i</small>nghiên<small> i</small>cứu<small> i</small>này<small> i</small>là kiểm tra tác động của nợ xấu đến hiệu quả tàichính của các<small> i</small>ngân<small> i</small>hàng<small> i</small>thương<small> i</small>mại ở Việt Nam. Các mục tiêu cụ thể của bài nghiên cứunhư sau:

tài chính của các ngân<small> i</small>hàng<small> i</small>thương<small> i</small>mại ở Việt Nam.

hàng thương mại ở Việt Nam.

<i>Thứ ba, xác định ảnh hưởng của tỷ lệ lạm phát đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng</i>

thương mại ở Việt Nam.

<b>1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>

<i>1.3.1. Đối tượng nghiên cứu</i>

Chủ yếu xem xét ảnh hưởng của nợ xấu lên hiệu quả tài chính của các ngân hàng thươngmại Việt Nam giai đoạn 2009 - 2021.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY2.1. Tổng quan lý thuyết</b>

<i>2.1.1. Nợ xấu</i>

Mục tiêu chính của mọi định chế ngân<small> i</small>hàng<small> i</small>là<small> i</small>hoạt<small> i</small>động<small> i</small>có<small> i</small>lãi<small> i</small>nhằm<small> i</small>duy<small> i</small>trì<small> i</small>sự<small> i</small>ổn<small> i</small>định<small> i</small>vàtăng trưởng bền vững. Tuy nhiên, sự tồn tại của tỷ lệ nợ xấu (NPLs) cao trong ngành ngânhàng ảnh<small> i</small>hưởng<small> i</small>tiêu<small> i</small>cực<small> i</small>đến<small> i</small>mức đầu tư tư nhân, làm<small> i</small>giảm<small> i</small>khả<small> i</small>năng thanh toán các khoảnnợ khi đến hạn của ngân hàng và hạn chế phạm vi cấp tín dụng của<small> i</small>ngân<small> i</small>hàng<small> i</small>đối<small> i</small>với ngườivay. Mơi<small> i</small>trường<small> i</small>kinh<small> i</small>tế<small> i</small>bên<small> i</small>ngồi<small> i</small>và<small> i</small>bên<small> i</small>trong<small> i</small>được<small> i</small>coi<small> i</small>là động lực quan trọng dẫn đến cáckhoản nợ xấu (Warue, 2013). Khoản vay không hiệu quả, còn được gọi là Nợ xấu, là khoảnvay mà người đi vay đã ngừng trả các khoản trả góp gốc (số tiền gốc) và tiền lãi – khoảnvay đó thực sự đã bị vỡ nợ hoặc rất gần. Hầu hết các khoản vay trở thành nợ xấu nếu cáckhoản thanh toán quá hạn hơn 90 ngày – điều này sẽ phụ thuộc vào các điều khoản của hợpđồng. Ngay khi một khoản vay q hạn, khả năng nó được hồn trả đầy đủ được coi là thấphơn đáng kể. Nợ<small> i</small>xấu<small> i</small>phản<small> i</small>ánh<small> i</small>một<small> i</small>số<small> i</small>khía<small> i</small>cạnh về hiệu quả tài chính của ngân hàng. Mứcđộ<small> i</small>nợ<small> i</small>xấu<small> i</small>có<small> i</small>thể<small> i</small>được<small> i</small>coi<small> i</small>là chỉ báo tốt nhất về sức<small> i</small>khỏe<small> i</small>của<small> i</small>ngành<small> i</small>ngân<small> i</small>hàng<small> i</small>(Symss vàcộng sự, 2018).

Nợ xấu có thể gây ra vấn đề nghiêm trọng cho người cho vay. Họ khơng cịn tạo ra thu nhậpvà đại diện cho số tiền có thể bị mất, do đó đặt ra vấn đề về tiền mặt cho các ngân hàng. Cáctổ chức tài chính thường dành tiền để trang trải các khoản lỗ tiềm tàng đối với các khoảncho vay (các khoản dự phòng rủi ro cho vay). Họ xóa nợ khó địi trong tài khoản lãi và lỗcủa mình. Các ngân hàng thương mại cho các cơng ty vì lợi nhuận và các tổ chức khác vaytiền mỗi ngày. Hoạt động cho vay kinh doanh chiếm một phần lớn trong hoạt động của mộtngân hàng thương mại. Các ngân hàng hoạt động bằng cách vay vốn - thường bằng cáchnhận tiền gửi hoặc vay trên thị trường tiền tệ. Các ngân hàng vay từ các cá nhân, doanhnghiệp, tổ chức tài chính và chính phủ với số tiền thặng dư (tiết kiệm). Sau đó, họ sử dụngcác khoản tiền gửi và vốn vay (nợ của ngân hàng) để cho<small> i</small>vay<small> i</small>hoặc<small> i</small>mua<small> i</small>chứng<small> i</small>khoán (tàisản của ngân hàng). Các ngân hàng thực hiện các khoản vay này cho các<small> i</small>doanh<small> i</small>nghiệp,<small> i</small>tổ

<small>i</small>chức<small> i</small>tài<small> i</small>chính khác, cá nhân và chính phủ (cần tiền để đầu tư hoặc các mục đích khác).

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Lãi suất cung cấp tín hiệu giá cho người<small> i</small>đi<small> i</small>vay,<small> i</small>người<small> i</small>cho<small> i</small>vay và ngân hàng. Thơng quaq trình nhận tiền gửi, cho vay và phản ứng với các tín hiệu lãi suất, hệ thống ngân hànggiúp chuyển vốn từ người tiết kiệm sang người đi vay một cách hiệu quả. Theo Ngân hàngNhà nước Việt nam, một khoản vay được phân loại dựa trên chất lượng nợ cho vay thànhnăm loại bào gồm: nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ cókhả năng mất vốn. Nợ xấu có thể được tính tốn bằng cách sử dụng cơng thức như sau:

<b>Tỉ lệ nợ xấu<small>i,t</small> = </b><sup>T ổ ng n ợ xấu</sup><sub>T ổ ng d ư n ợ</sub> <i><sup>i ,t</sup></i>

<i><small>i , t</small></i>

<i>2.1.2. Hiệu quả tài chính</i>

Hiệu quả tài chính là kết quả của các hoạt động tổng thể và chiến lược của doanh nghiệp.Đo lường hiệu quả tài chính một cách chính xác là rất quan trọng và trở thành trung tâm chúý của mọi doanh nghiệp. Trong một doanh nghiệp có hai nhóm: một nhóm là chủ sở hữu vànhóm cịn lại là quản lý. Sự tồn tại của sự tách biệt giữa chủ sở hữu và quản lý trong mộtcông ty đòi hỏi sự tồn tại rõ ràng của chức năng quản lý. Quản lý được yêu cầu cung cấp cácbáo cáo định kỳ cho chủ sở hữu của các cổ đông. Ban quản lý nên cung cấp sự rõ ràng vềhành động của họ và việc sử dụng tài sản và nguồn lực của công ty. Mặc dù báo cáo có thểở nhiều dạng khác nhau nhưng đáng tin cậy nhất là báo cáo tài chính. Báo cáo tài chínhhàng năm cung cấp thơng tin rõ ràng cần thiết cho các cổ đông để<small> i</small>đánh<small> i</small>giá<small> i</small>hiệu<small> i</small>quả<small> i</small>tài

<small>i</small>chính của cơng ty và hội đồng quản trị. Theo Gilbert (1984) thước đo thích hợp về hiệu quảtài chính của ngân hàng là khả năng sinh lời.

<i><b>Các chỉ số đo lượng hiệu quả tài chính của ngân hàng</b></i>

Nhiều chỉ số có thể được sử dụng để đo lường khả năng sinh lời của một ngân hàng và tínhưu việt của nó. Theo<small> i</small>Goudreau<small> i</small>&<small> i</small>Whitehead<small> i</small>(1989)<small> i</small>và<small> i</small>Uchendu<small> i</small>(1995),<small> i</small>trong<small> i</small>số<small> i</small>các chỉ số,tỷ suất sinh lợi trên tổng tài<small> i</small>sản<small> i</small>(ROA),<small> i</small>tỷ<small> i</small>suất<small> i</small>sinh<small> i</small>lợi<small> i</small>trên<small> i</small>vốn<small> i</small>chủ<small> i</small>sở<small> i</small>hữu<small> i</small>(ROE)<small> i</small>và biênlãi ròng<small> i</small>(NIM)<small> i</small>là<small> i</small>ba<small> i</small>chỉ<small> i</small>số<small> i</small>tốt<small> i</small>nhất.<small> i</small>Theo<small> i</small>đó,<small> i</small>đo<small> i</small>lường<small> i</small>khả<small> i</small>năng<small> i</small>sinh<small> i</small>lợi bằng ROE đã đượcsử dụng<small> i</small>bởi<small> i</small>Hancock (1989); và bằng NIM được thực hiện bởi Odufulu (1994).

quan<small> i</small>trọng<small> i</small>về<small> i</small>khả<small> i</small>năng<small> i</small>sinh<small> i</small>lợi<small> i</small>của<small> i</small>một thực thể so<small> i</small>với<small> i</small>tổng<small> i</small>tài<small> i</small>sản<small> i</small>của<small> i</small>nó.<small> i</small>ROA<small> i</small>cung cấp

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

cho<small> i</small>các<small> i</small>nhà<small> i</small>phân<small> i</small>tích<small> i</small>ý<small> i</small>tưởng<small> i</small>về hiệu quả của việc quản lý chi<small> i</small>tiêu<small> i</small>tài<small> i</small>sản<small> i</small>của<small> i</small>mình<small> i</small>để thuđược thu nhập. Tỷ lệ này được<small> i</small>hiển<small> i</small>thị<small> i</small>dưới<small> i</small>dạng<small> i</small>phần<small> i</small>trăm<small> i</small>và<small> i</small>được<small> i</small>tính<small> i</small>bằng<small> i</small>cách<small> i</small>chia thunhập<small> i</small>hàng<small> i</small>năm<small> i</small>hay<small> i</small>nói<small> i</small>cách<small> i</small>khác<small> i</small>là<small> i</small>lãi<small> i</small>rịng<small> i</small>cho<small> i</small>tổng<small> i</small>tài<small> i</small>sản.<small> i</small>Cơng<small> i</small>thức<small> i</small>cho<small> i</small>ROA như sau:

<b>ROA<small>i,t</small> = </b><sup>Lãi ròng</sup><sub>T ổ ng t à i sả n</sub><i><sup>i , t</sup></i>

<i><small>i ,t</small></i>

ROA cho thấy thu nhập được<small> i</small>tạo<small> i</small>ra<small> i</small>từ<small> i</small>các<small> i</small>tài<small> i</small>sản được đầu tư. Đối<small> i</small>với<small> i</small>một<small> i</small>công<small> i</small>ty<small> i</small>đại

<small>i</small>chúng, ROA sẽ<small> i</small>phụ<small> i</small>thuộc<small> i</small>rất<small> i</small>nhiều<small> i</small>vào<small> i</small>ngành<small> i</small>và<small> i</small>có<small> i</small>thể thay đổi đáng kể. Vì<small> i</small>lý<small> i</small>do<small> i</small>này,

<small>i</small>cách<small> i</small>tốt nhất để<small> i</small>sử<small> i</small>dụng<small> i</small>ROA<small> i</small>để<small> i</small>đo<small> i</small>lường<small> i</small>so<small> i</small>sánh<small> i</small>là so sánh với ROA trước<small> i</small>đó<small> i</small>của<small> i</small>cùng

<small>i</small>một<small> i</small>cơng<small> i</small>ty hoặc cơng ty tương tự. Cả<small> i</small>nợ<small> i</small>và<small> i</small>vốn<small> i</small>chủ<small> i</small>sở<small> i</small>hữu<small> i</small>đều<small> i</small>bao<small> i</small>gồm tài sản của côngty và<small> i</small>cả<small> i</small>hai<small> i</small>loại tài sản này đều<small> i</small>được<small> i</small>sử<small> i</small>dụng<small> i</small>để<small> i</small>tài<small> i</small>trợ<small> i</small>cho hoạt động của công ty. Bằng

<small>i</small>cách<small> i</small>xem<small> i</small>xét<small> i</small>tỷ<small> i</small>lệ ROA, các nhà đầu tư có<small> i</small>thể<small> i</small>biết<small> i</small>liệu<small> i</small>cơng<small> i</small>ty<small> i</small>có<small> i</small>đang<small> i</small>chuyển<small> i</small>đổi hiệuquả tài sản của<small> i</small>mình<small> i</small>thành lãi rịng hay khơng. ROA<small> i</small>cao<small> i</small>hơn<small> i</small>có<small> i</small>nghĩa<small> i</small>là<small> i</small>hiệu<small> i</small>quả<small> i</small>tài<small> i</small>chính

<small>i</small>tốt<small> i</small>hơn<small> i</small>vì<small> i</small>nó cho thấy rằng cơng ty đang kiếm<small> i</small>được<small> i</small>nhiều<small> i</small>tiền<small> i</small>hơn<small> i</small>khi chi tiêu ít hơn. ROA

<small>i</small>là<small> i</small>chỉ<small> i</small>số<small> i</small>đo<small> i</small>lường khả năng sinh lời thường<small> i</small>được<small> i</small>sử<small> i</small>dụng<small> i</small>nhất,<small> i</small>xuất<small> i</small>hiện<small> i</small>trong<small> i</small>nhiềunghiên cứu khác nhau như<small> i</small>nghiên<small> i</small>cứu của Trujillo-Ponce (2013).

với ROA và<small> i</small>được<small> i</small>sử<small> i</small>dụng<small> i</small>rộng<small> i</small>rãi<small> i</small>trong<small> i</small>nhiều<small> i</small>nghiên<small> i</small>cứu<small> i</small>để biểu thị lợi nhuận cùng vớiROA và NIM. Đó là số tiền lãi hoặc thu<small> i</small>nhập<small> i</small>ròng<small> i</small>dưới<small> i</small>dạng<small> i</small>phần<small> i</small>trăm<small> i</small>vốn cổ phần của cổđơng. ROE<small> i</small>cũng<small> i</small>có<small> i</small>thể<small> i</small>được<small> i</small>coi<small> i</small>là<small> i</small>một<small> i</small>chỉ<small> i</small>số<small> i</small>về khả năng sinh lời vì<small> i</small>nó<small> i</small>cho<small> i</small>biết<small> i</small>cơng tykiếm<small> i</small>được<small> i</small>bao<small> i</small>nhiêu<small> i</small>lợi<small> i</small>nhuận<small> i</small>với<small> i</small>số<small> i</small>tiền<small> i</small>mà<small> i</small>các cổ đông đã đầu tư. ROE<small> i</small>được<small> i</small>thể<small> i</small>hiện

<small>i</small>bằng tỷ lệ phần trăm và được tính theo cơng thức:

<b>ROE<small>i,t</small> = </b><sup>Lãi rịng</sup><sub>V ố n ch ủ s ở h ữ u</sub><i><sup>i , t</sup></i>

<i><small>i , t</small></i>

Lãi ròng được bao gồm trong cả năm tài chính (trước<small> i</small>khi<small> i</small>cổ<small> i</small>tức<small> i</small>được<small> i</small>chia<small> i</small>cho người nắmgiữ cổ phiếu nhưng<small> i</small>sau<small> i</small>cổ<small> i</small>phiếu<small> i</small>ưu<small> i</small>đãi)<small> i</small>và<small> i</small>cổ<small> i</small>phiếu<small> i</small>ưu<small> i</small>đãi<small> i</small>không<small> i</small>được bao gồm trong vốnchủ sở hữu của cổ đông. ROE hữu ích nhất khi cần so sánh khả năng sinh lợi của hai hoặcnhiều công ty trong cùng một ngành. ROE cũng cung cấp tín hiệu về sự thành cơng về mặttài chính vì nó cho biết liệu đơn vị có thu được lợi nhuận mà khơng cần đổ vốn cổ phần mới

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

vào hoạt động kinh doanh hay khơng. Mặt khác, ROE cũng đóng vai trò là giới hạn tốc độtăng trưởng, được các nhà quản lý tiền sử dụng để dự đoán tiềm năng tăng trưởng.

<i>Biên lãi ròng (NIM): Biên lãi ròng hay NIM, một trong những yếu tố đo lường hiệu quả tài</i>

chính của ngân hàng, được coi là một trong những yếu tố quan trọng nhất. Nó là một trunggian góp phần vào quá trình thu tiền gửi và cho vay. NIM được tính theo cơng thức như sau:

<b>NIM<small>i,t</small> = </b><sup>Thu nhập lãi ròng</sup><sub>T ổ ng t à i sả n</sub> <i><sup>i ,t</sup></i>

<i><small>i ,t</small></i>

Một<small> i</small>số<small> i</small>nghiên<small> i</small>cứu<small> i</small>đã<small> i</small>chỉ<small> i</small>ra<small> i</small>rằng tỷ lệ NIM cao là rào cản đối với việc đầu tư vào nền kinhtế và có thể làm giảm tính đa dạng trong tăng trưởng (Obeid & Adeinat, 2017). NIM cao cóthể là kết quả của lãi suất tiền gửi thấp và lãi suất cho vay cao, làm giảm mong muốn tiếtkiệm và tăng chi phí vay đối với người vay tiềm năng, dẫn đến đầu tư giảm. Tuy nhiên,NIM thấp không thể được coi là một chỉ báo tốt. Do sự phức tạp này, tỷ lệ NIM xuất hiệntrong ít nghiên cứu hơn so với hai chỉ số sinh lời khác. Tuy nhiên, NIM vẫn được chứngminh là một chỉ báo hiệu quả về khả năng sinh lời trong các tài liệu nghiên cứu củaMartinho và cộng sự (2017) và Obeid & Adeinat (2017).

<i>2.1.3. Lý thuyết rủi ro đạo đức</i>

Rủi ro đạo đức là tình trạng dẫn đến rủi<small> i</small>ro<small> i</small>xảy<small> i</small>ra<small> i</small>khi<small> i</small>khách<small> i</small>hàng<small> i</small>của<small> i</small>ngân<small> i</small>hàng<small> i</small>cung cấpthơng tin sai lệch về báo cáo tài chính hoặc năng lực tín dụng của họ, hoặc có một động cơtiềm ẩn để chấp nhận rủi ro bất thường nhằm cố gắng kiếm được lợi nhuận trước khi hợpđồng được giải quyết. Khách hàng của ngân hàng là người đi vay có thể khơng thiện chí kýkết hợp đồng với ngân hàng, do đó đưa ra thơng tin sai lệch về tình trạng tài chính hoặcnăng lực tín dụng của mình. Lý thuyết cho rằng, vấn đề rủi ro đạo đức có thể xuất phát từthơng tin bất cân xứng giữa khách hàng của ngân hàng và ngân hàng, khiến cho việc phânbiệt người đi vay tiềm năng xấu với người đi vay tiềm năng là gần như không thể (Richard,2011). Các nhà nghiên cứu đã lưu ý rằng vấn đề rủi ro đạo đức đã dẫn đến tình trạng nợ xấungày càng chồng chất (Bofondi & Gobbi, 2003). Lý thuyết này củng cố nghiên cứu này bởivì hệ thống tài chính hiệu quả và trung gian tài chính địi hỏi thơng tin chính xác về người đivay và liên doanh tín dụng được sử dụng cho. Hơn nữa, lý thuyết rủi ro đạo đức (the moral

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

hazard theory) cho rằng nợ xấu càng cao thì hiệu quả tài chính càng thấp và chất lượng tàisản có càng cao thì hiệu quả tài chính của ngân hàng càng cao và ngược lại.

<b>2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây</b>

Có một số nghiên cứu điều tra ảnh<small> i</small>hưởng<small> i</small>của<small> i</small>nợ<small> i</small>xấu<small> i</small>đến<small> i</small>hiệu<small> i</small>quả tài chính của các ngânhàng thương mại. Trong khi cuộc tranh luận về tính hữu ích của các yếu tố nợ xấu này trongviệc giải thích hiệu quả tài chính của<small> i</small>các<small> i</small>ngân<small> i</small>hàng<small> i</small>thương<small> i</small>mại vẫn cịn lan tràn và chưa cókết luận, thì bằng chứng thực nghiệm hiện có có thể được sàng lọc để xác định một số yếutố nợ xấu này thường được các nghiên cứu xác định<small> i</small>là<small> i</small>nhân<small> i</small>tố<small> i</small>quan<small> i</small>trọng<small> i</small>quyết<small> i</small>định hiệuquả tài chính của ngân hàng. Dưới đây, tác giả trình bày đánh giá một số thực nghiệm cácnghiên cứu trước<small> i</small>đây<small> i</small>về nợ xấu và hiệu quả tài chính ở các thị trường phát triển và mới nổi.Phạm Thị Châu Loan (2019) đã nghiên cứu về ảnh hưởng của nợ xấu đến hiệu quả hoạtđộng kinh doanh của ngân hàng thương mại. Phương pháp định lượng được sử dụng gồmmơ hình tác động gộp, mơ hình tác động ngẫu nhiên và mơ hình hình tác động cố định đểphân tích dữ liệu bảng thu thập từ 16 ngân hàng thương mại đang niêm<small> i</small>yết<small> i</small>trên<small> i</small>thị<small> i</small>trường

<small>i</small>Việt<small> i</small>Nam trong giai đoạn từ năm 2007 - 2017. Kết<small> i</small>quả<small> i</small>nghiên<small> i</small>cứu<small> i</small>cho<small> i</small>thấy<small> i</small>nợ<small> i</small>xấu<small> i</small>là<small> i</small>một

<small>i</small>trong<small> i</small>những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của ngân hàng thương mại. Tỷlệ nợ xấu, dự phịng rủi ro tín dụng, kém hiệu quả trong quản lý chi phí có mối quan hệngược chiều với hiệu quả hoạt động kinh doanh và thu nhập ngoài lãi, quy<small> i</small>mơ<small> i</small>của<small> i</small>ngân

<small>i</small>hàng<small> i</small>có<small> i</small>mối<small> i</small>quan<small> i</small>hệ cùng chiều với hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại. Tỷ lệtăng trưởng GDP, lãi suất danh nghiệp có<small> i</small>mối<small> i</small>quan<small> i</small>hệ<small> i</small>đồng<small> i</small>biến<small> i</small>với hiệu quả tài chính củacác ngân hàng thương mại và tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ giá hối đối có mối quanhệ nghịch biến với hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại.

Joseph & Okike (2015) đã điều tra tác động của nợ xấu đối với khả năng sinh lời của côngty: Tập trung vào ngành ngân hàng Nigeria trong giai đoạn từ năm 2006 - 2012. Dữ liệuđược phân tích bằng các cơng cụ thống kê hồi quy và kết quả cho thấy không có mối quanhệ nào giữa nợ xấu (NPLs) và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) của các Ngân hàngNigeria. Điều này có nghĩa là giá trị tài sản của các công ty không bị<small> i</small>ảnh<small> i</small>hưởng<small> i</small>bởi<small> i</small>mức<small> i</small>độnợ xấu. Tối đa hóa tài sản của cổ đông bị ảnh hưởng do kết<small> i</small>quả<small> i</small>thứ<small> i</small>hai<small> i</small>cho<small> i</small>thấy<small> i</small>có<small> i</small>mối

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>i</small>quan<small> i</small>hệ giữa nợ xấu (NPLs) và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) của Bank.

Nigerian-Tương tự, Ekanayake & Azeez (2015) cũng đã điều tra các yếu tố quyết định nợ xấu tại cácngân hàng thương mại được cấp phép ở Sri Lanka trong giai đoạn 1999 - 2012 và phát hiệnra rằng mức độ nợ xấu có thể do cả điều kiện kinh tế vĩ mô và các yếu tố cụ thể của ngânhàng. Kết quả nghiên cứu của họ cho thấy rằng nợ xấu có xu hướng tăng lên cùng với hiệuquả tài chính của các ngân hàng đang xấu đi và có mối tương quan thuận giữa tỷ lệ nợ trêntổng tài sản và nợ xấu. Họ cũng quan sát thấy rằng các<small> i</small>ngân<small> i</small>hàng<small> i</small>có<small> i</small>mức tăng trưởng tíndụng cao có liên quan đến việc giảm tỷ lệ nợ xấu, trong khi các ngân hàng lớn hơn phải chịuít rủi ro vỡ nợ hơn so với các ngân hàng nhỏ hơn. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy liên quanđến các biến kinh tế vĩ mô, nợ xấu biến động nghịch chiều với tốc độ tăng trưởng GDP,trong khi lạm phát có quan hệ thuận chiều<small> i</small>với<small> i</small>lãi<small> i</small>suất<small> i</small>cho<small> i</small>vay cơ bản.

Mwangi (2014) đã<small> i</small>thực<small> i</small>hiện<small> i</small>một<small> i</small>nghiên<small> i</small>cứu<small> i</small>về tác động của các khoản nợ xấu đến hiệu quảtài chính của các ngân hàng thương mại ở Kenya. Nghiên cứu nhằm mục đích thiết lập danhmục nợ xấu tác động như thế nào đến lợi nhuận tài chính của các ngân hàng thương mại ởKenya. Nghiên cứu tập trung vào tất cả 46 ngân hàng thương mại ở Kenya trong giai đoạn2005 – 2011. Dữ liệu thứ cấp được lấy từ các ngân hàng liên quan đến hai biến: Tỷ suất sinhlời trên tổng tài sản (ROA) là biến phụ thuộc và nợ xấu là biến độc lập. Kết quả thu được từnghiên cứu xác nhận rằng trong những năm đầu của nghiên cứu, có rất nhiều nợ xấu dẫnđến ROA rất thấp. Tuy nhiên, những năm sau đó cho thấy một xu hướng khác khi ROA caohơn và nợ xấu thấp.

Muhammad và cộng sự (2012) đã kiểm tra các yếu tố kinh tế quyết định nợ xấu bằng cáchsử dụng phân tích tương quan và hồi quy để phân tích tác động của các biến độc lập đượcchọn và kết quả cho thấy rằng lãi suất, khủng hoảng năng lượng, thất nghiệp, lạm phát và tỷgiá hối đối có tác động có mối quan hệ tích cực đáng kể với các khoản nợ xấu của khu vựcngân hàng Pakistan, trong khi tốc độ tăng trưởng GDP có mối quan hệ tiêu cực đáng kể vớicác khoản nợ xấu của khu vực ngân hàng Pakistan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU3.1. Dữ liệu nghiên cứu</b>

Dữ liệu của bài nghiên cứu được tác giả tiến hành thu thập và xử lí như sau:

Trước tiên, tác giả thu thập dữ liệu cần thiết cho bài nghiên cứu được lấy từ Báo cáo tàichính và<small> i</small>Báo<small> i</small>cáo<small> i</small>thường<small> i</small>niên<small> i</small>của<small> i</small>34<small> i</small>ngân<small> i</small>hàng<small> i</small>thương<small> i</small>mại trên thị trường Việt Nam tronggiai đoạn 2009 – 2021.

Sau<small> i</small>khi<small> i</small>đã<small> i</small>có<small> i</small>được<small> i</small>bộ<small> i</small>dữ<small> i</small>liệu<small> i</small>ban<small> i</small>đầu<small> i</small>của<small> i</small>các<small> i</small>cơng<small> i</small>ty<small> i</small>phi<small> i</small>tài<small> i</small>chính,<small> i</small>tác<small> i</small>giả tiến hành loại bỏbớt các ngân hàng khơng có đủ dữ liệu hoặc có ít dữ liệu hơn 3 năm quan sát liên tiếp đểthiết lập nên một bộ dữ liệu bảng cân bằng.

<b>3.2. Phương pháp nghiên cứu</b>

<i>3.2.1. Mơ hình nghiên cứu và mô tả biến</i>

Nghiên cứu này nhằm mục tiêu phân tích ảnh hưởng của nợ xấu lên hiệu quả tài chính củacác ngân hàng thương mại tại thị trường Việt nam, dựa theo nghiên cứu của Gabriel và cộngsự (2019), tác giả đưa ra mơ hình hồi quy như sau:

<b>Y<small>i,t </small>(ROA) = β<small>1</small> + β<small>2 </small>NPLR<small>i,t</small> + β<small>3 </small>CRR<small>i,t</small> + β<small>4 </small>SIZE<small>i,t</small> + β<small>5 </small>IFR<small>i,t</small> + u<small>i,t</small></b>

Trong đó, Y<small>i,t</small>(ROA) là một vector của các biến phụ thuộc. Thuật ngữ β<small>0</small> là hệ số chặn.NPLR, CRR, SIZE, IFR là biến độc lập; i là ngân hàng, t là thời gian và β là hệ số. u<small>i,t</small> làphần dư thay đổi theo từng ngân hàng i tại từng thời điểm t.

Trong đó:

<b>Biến phụ thuộc:</b>

Liên quan đến hiệu quả tài chính, tác giả sử dụng thước đo:

<i><b>Biến tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA): Trong bài nghiên cứu này, dựa trên nghiên</b></i>

cứu của Gabriel và cộng sự (2019), tác giả xác định biến tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sảnđược đo lường bằng lãi ròng chia cho tổng tài sản. Giá trị được đo lường (ROA) càng lớnthì khả năng sinh lợi dựa trên tổng tài sản của các ngân hàng càng cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>ROA<small>i,t</small> = </b><sup>Lãi ròng</sup><sub>Tổng tài sản</sub><i><sup>i , t</sup></i>

<i><small>i ,t</small></i>

<b>Biến độc lập: </b>

<i><b>Biến tỷ lệ nợ xấu (NPLR): Biểu thị tỷ lệ nợ xấu trên tổng cho vay khách hàng của ngân</b></i>

hàng, biểu hiện của chất lượng cho vay khách hàng thiếu hiệu quả. Tác giả kỳ vọng biến tỷlệ nợ xấu có tương quan âm với khả<small> i</small>năng<small> i</small>sinh<small> i</small>lợi<small> i</small>của<small> i</small>các<small> i</small>ngân<small> i</small>hàng. Dựa trên nghiên cứucủa Gabriel và cộng sự (2019), tác giả đo lường biến tỷ lệ nợ xấu bằng khoản nợ xấu chiacho tổng cho vay khách hàng của ngân hàng.

<b>NPLR<small>,t</small> = </b><sup>Nợ xấu</sup><sub>Cho vay kh á ch h à ng</sub><i><sup>i , t</sup></i>

<i><small>i , t</small></i>

<i><b>Biến tỷ lệ dự trữ tiền mặt (CRR): Biểu thị tỷ lệ tiền mặt hiện có của ngân hàng so với tổng</b></i>

tiền gửi của khách hàng, đóng<small> i</small>vai<small> i</small>trò<small> i</small>quan<small> i</small>trọng<small> i</small>trong việc điều tiết và kiểm soát nguồntiền. Tác giả kỳ vọng biến tỷ lệ dự trữ tiền mặt có tương quan dương với khả năng sinh lợicủa các ngân hàng. Dựa trên nghiên cứu của Gabriel và cộng sự (2019), tác giả đo lườngbiến tỷ lệ dự trữ tiền mặt bằng khoản tiền mặt hiện có của ngân hàng chia cho tổng tiền gửicủa khách hàng.

<b>CRR<small>,t</small> = </b><sup>Ti ề n mặ t</sup><sub>Ti ề n g ử i c ủ a kh á ch h à ng</sub><i><sup>i , t</sup></i>

<i><small>i ,t</small></i>

<i><b>Biến quy mơ ngân hàng (SIZE): Ngân hàng có quy mơ lớn thường có nguồn lực tài chính</b></i>

tốt đảm bảo q trình hoạt động kinh doanh được duy trì vững mạnh. Ngược lại, nhữngngân hàng có quy mơ nhỏ, khơng<small> i</small>đủ<small> i</small>nguồn<small> i</small>lực<small> i</small>tài<small> i</small>chính<small> i</small>để<small> i</small>duy trì hoạt dộng thì khả năngthua lỗ dẫn đến ngừng hoạt động và phá sản là rất lớn. Vì những lý do này, tác giả kỳ vọngbiến quy mơ ngân hàng có mối tương quan dương với khả<small> i</small>năng<small> i</small>sinh<small> i</small>lợi<small> i</small>của<small> i</small>các<small> i</small>ngân<small> i</small>hàng.Dựa trên nghiên cứu của Đỗ Hoài Linh và cộng sự (2020), tác giả đo lường<small> i</small>biến<small> i</small>quy<small> i</small>mô

<small>i</small>ngân hàng bằng<small> i</small>logarit<small> i</small>tự<small> i</small>nhiên<small> i</small>của<small> i</small>tổng<small> i</small>tài<small> i</small>sản.

<b>SIZE<small>i,t</small> = Log (Tổng tài sản<small>i,t</small>)</b>

<i><b>Biến tỷ lệ lạm phát (IFR): Biểu thị tốc độ tăng mặt bằng giá của nền kinh tế, thể hiện mức</b></i>

độ lạm phát của nền kinh tế. Tác giả kỳ vọng biến tỷ<small> i</small>lệ<small> i</small>lạm<small> i</small>phát<small> i</small>có<small> i</small>tương<small> i</small>quan<small> i</small>âm<small> i</small>với khả

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

năng<small> i</small>sinh<small> i</small>lợi<small> i</small>của<small> i</small>các<small> i</small>ngân<small> i</small>hàng. Dựa trên nghiên cứu của Gabriel và cộng sự (2019), tác giảđo lường biến tỷ lệ lạm phát dựa trên chỉ<small> i</small>số<small> i</small>giá<small> i</small>tiêu<small> i</small>dùng<small> i</small>hoặc<small> i</small>chỉ<small> i</small>số<small> i</small>giảm<small> i</small>phát<small> i</small>GDP.

<b>Bảng 3.1: Tổng hợp các biến trong mơ hình nghiên cứuLoại</b>

<b>biến<sup>Tên biến</sup><sup>Kí hiệu</sup><sup>Cơng thức tính</sup></b>

Biến phụthuộc

Tỷ suất sinh lợi

trên tổng tài sản <sup>ROA</sup><sup>i,t</sup>

Lãi ròng<i><sub>i , t</sub></i>Tổng tài sản<i><sub>i ,t</sub></i>

Biến độclập

Quy mô ngân

hàng <sup>SIZE</sup><sup>i,t</sup> <sup>Log (Tổng tài sản</sup><sup>i,t</sup><sup>)</sup>Tỷ lệ lạm phát IFR<small>i,t</small>

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hoặc chỉ số giảmphát GDP

Bài<small> i</small>nghiên<small> i</small>cứu<small> i</small>sử<small> i</small>dụng dữ liệu bảng cân bằng để kiểm tra ảnh<small> i</small>hưởng<small> i</small>của nợ xấu lên<small> i</small>hiệu

<small>i</small>quả<small> i</small>tài<small> i</small>chính<small> i</small>của<small> i</small>các<small> i</small>ngân hàng thương mại <small>i</small>tại<small> i</small>thị<small> i</small>trường Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Để<small> i</small>phân<small> i</small>tích<small> i</small>kết<small> i</small>quả<small> i</small>hồi<small> i</small>quy của mơ hình, tác<small> i</small>giả<small> i</small>tiến<small> i</small>hành<small> i</small>hồi<small> i</small>quy<small> i</small>mơ<small> i</small>hình<small> i</small>nghiên cứubằng<small> i</small>phương<small> i</small>pháp<small> i</small>ước<small> i</small>lượng bình phương bé nhất – OLS, phương pháp Ước lượng bìnhphương tối thiểu tổng quát khả thi – FGLS để kiểm tra ảnh<small> i</small>hưởng<small> i</small>của nợ xấu lên hiệu quảtài chính.

Q trình<small> i</small>phân<small> i</small>tích<small> i</small>dữ<small> i</small>liệu<small> i</small>và<small> i</small>hồi<small> i</small>quy<small> i</small>các<small> i</small>mơ<small> i</small>hình<small> i</small>trong<small> i</small>nghiên<small> i</small>cứu<small> i</small>được tiến hành dựa trênsự<small> i</small>hỗ<small> i</small>trợ<small> i</small>của<small> i</small>phần<small> i</small>mềm<small> i</small>Stata<small> i</small>15.0<small> i</small>theo trình tự sau:

giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của<small> i</small>các<small> i</small>biến<small> i</small>sử<small> i</small>dụng<small> i</small>trong<small> i</small>mơ<small> i</small>hình<small> i</small>nghiên<small> i</small>cứu.

Pearson để nhận thấy được mối tương<small> i</small>quan<small> i</small>giữa<small> i</small>các<small> i</small>biến được<small> i</small>sử<small> i</small>dụng<small> i</small>trong mơ hìnhnghiên cứu.

phương sai thay đổi, kiểm<small> i</small>định<small> i</small>hiện<small> i</small>tượng tự tương quan và kiểm định hiện tượng đa cộngtuyến.

nhất – OLS. Nếu như có hiện<small> i</small>tượng<small> i</small>phương<small> i</small>sai<small> i</small>thay<small> i</small>đổi<small> i</small>hoặc<small> i</small>hiện<small> i</small>tượng<small> i</small>tự<small> i</small>tương<small> i</small>quan xảyra khi sử sụng phương pháp OLS, tác giả thực hiện hồi<small> i</small>quy<small> i</small>mơ<small> i</small>hình<small> i</small>theo<small> i</small>phương<small> i</small>pháp Ước

<small>i</small>lượng<small> i</small>bình<small> i</small>phương<small> i</small>tối thiểu tổng quát khả thi – FGLS để<small> i</small>các<small> i</small>kết<small> i</small>quả<small> i</small>ước<small> i</small>lượng thu được cóđộ<small> i</small>tin<small> i</small>cậy cao hơn.

</div>

×