TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUAN LY TAI NGUYEN RUNG & MOI TRƯỜNG
VA CAY TÁI SINH
,LIA PHAN BO.
lên hướng dân : TS. Tran Ngoc Hai
7 là thực hiện : Nghiêm Đình Quỳnh
aaa] :_2010-2014
€1L12603196ÿ /321 /JW2⁄4/
TRUONG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RUNG VA MOI TRƯỜNG
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP.
NGHIEN CUU DAC DIEM TANG GAY GO VA CAY TAI SINH
NOI CO CAC LOAI TRONG CHI CAMELLIA PHAN BO TAI
KBTTN THƯỢNG TIẾN, HUYỆN KIM BƠI, TỈNH HỊA BÌNH
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƯỜNG
MÃ SÓ:302
viên hướng dẫn : TS.Trần Ngọc Hải
6 Sinh viên thực hiện : Nghiém Dinh Quynh
Khéa học : 2010-2014
Hà Nội - 2014 2 Uw tal
LOI NOI DAU
Để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện trong 4 năm học tại trường Đại
học Lâm nghiệp. Được sự nhất trí của Ban Giám Hiệu trường ĐH Lâm nghiệp,
khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, Bộ môn Thực vật rừng, tôi đã
tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài: '“Nghiên cứu đặc điểm tầng cây gỗ
và cây tái sinh nơi có các lồi trong chỉ Cumellia phẩn. bistai KBTIN
Thượng Tiến, huyện Kim Béi, tinh Hịa Bình"? y &
Được sự đồngý của bộ môn Thực vậrt i khoa Quản lý tài nguyên
rừng và Môi trường, trường Đại học Lâm nghị ep ViGONaxi, tôi đã tiến hành
thực tập tốt nghiệp Án
Những kiến thức được học tập trên lớp đã được vận dụng trong xuốt
q trình làm nghiên cứu của tơi. Sau/thời gian làm vii cố gắng và nỗ lực
đến nay bản luận văn của tơi đã hồn thành. Qe đây tôi xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến các thầy cô giáo trọng bộ môn Thực vật rừng trường Đại Học
Lâm nghiệp, KBTTN Thượng Tiên, UBND š xã Thượng Tiến, Hịa Bình. Đặc
biệt là Thầy giáo Trần Ngọc Hai tin tinh chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tơi
hồn thành bản báo cáo luận Văn tốt nghiệp này.
Do thời gian nghiên cứu và khả năng của tơi cịn những hạn chế nhất
định nên luận văn nghiên cứu không tránh khỏi những, thiếu sót. Tơi rất mong
muốn nhận được ey kiến đóng góp của các thầy cô giáo, cán bộ địa
phương cũng như các bạn đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin ray) on!
ee AA Hà Nội, ngày2tháng 6 năm 2014
Giáo Wey dẫn Sinh viên thực hiện
TS. Trần Ngọc Hải Nghiêm Đình Quỳnh
DAT VAN DE
'Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á, có khí hậu nhiệt đới gió
mùa nóng ẩm, lãnh thổ đất nước trải dài từ Bắc xuống Nam, địa hình biến đổi
từ Đơng sang tây, đã tạo ra một khu hệ thực vật vô cùng phong phú và đa
dạng. Ngoài yếu tố thực vật bản địa, Việt Nam còn là nơi giao lưu với các
nhân tố thực vật ngoại lai thuộc các khu hệ thực vị erin
Lịch sử tồn tại hơn 4000 năm trong công cuộc Xây. cum y và bảo vệ dat
nước của dân tộc ta để tạo dựng nền tảng cho sự.VN átriển cchũ ế xã hội đều gắn
liền với việc sử dụng các tài nguyên thực vật ào iốc sống. Cuộc sống ln
gắn bó mật thiết với rừng và tình yêu thiên nhiên cây e›đã hình thành niên nét
đẹp trong nền văn hóa. truyền thống của‹ ân tộc. Mặt khác, những kiến thức
bản địa trong sử dụng cây rừng làm công.cụ lao động, làm nhà ở, làm thuốc
chữa bệnh, làm rau ăn và thức uống,... là những minh chứng cho giá trị to lớn
9 ^
của thực vật rừng. a
Hiện nay, hệ sinh thári ụng ởVviiệtt Nam cũng nhưở một số nước khác
trên thế giới đang bị ảnh hướng kồhiềm trong, dẫn đến su mat cân đối về mơi
trường, có nguy cơ bị mất ôn gen á một số loài quý hiếm, đồng thời tính/4
Ba
đa dạng của một số hệ sinh thái sẽ dần bị xuy giảm. Như vậy, vấn đề đặt ra là
làm thế nào để bảo tồn được nguồn gen va dim bảo được tính da dang sinh
học của các lồi tro sinh ‹thái rừng.
Để làm được điều nay ccdần có những nghiên cứu đầy đủ, cụ thể về sự
đa dạng của từn Nìng hệ sinh thái để làm cơ sở khoa học cho các
phương án này. Nghiên cứu cấu trúc rừng là một trong những
nhiệm vu quan‘ a các nhà lâm nghiệp. Nắm được đặc điểm cấu trúc,
các nhà Lâm nghiệp có thể chủ động trong việc xác lập cá kế hoạch, biện
pháp phù hợp nhằm bảo tồn và phát triển tính đa dạng sinh học tại KBTTN
Thượng Tiến. Việc nghiên cứu cấu trúc rừng nhằm duy trì rừng như một hệ
sinh thái ổn định, có sự hài hòa của các nhân tố cấu trúc, lợi dụng tối đa tiềm
năng của điều kiện lập địa và phát huy bền vững các chức năng có lợi của
rừng cả về kinh tế, xã hội, mơi trường.
Xuất phát từ thực tiễn đó tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm
tầng cây gỗ và cây tái sinh nơi có các lồi trong chi Camellia phân bố tại
KBTTN Thượng Tiến, huyện Kim Bôi, tỉnh Hịa Bình ”.
Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu là: Phát hi số quy luật cấu
trúc cơ bản của tầng cây cao và cây tái sinh của rừng nị ¡ có phân bố các lồi
trong chỉ Camellia làm cơ sở đề xuất các giải ằ phát) triển bền vững
rừng tại khu vực nghiên cứu. 2
PHÀN 1
TONG QUAN NGHIEN CUU
1.1. Lược sử nghiên cứu trên thế giới.
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng.
Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài củ ững mối quan hệ
qua lại bên trong giữa thực vật rừng với nhau và gi | ching với môi trường
sống. Nghiên cứu cấu trúc rừng để biết được những môi quan hệ Sinh thái bên
trong của quần xã, từ đó có cơ sở để đề xuất cát bi pháp ỹ thuật tác động
phù hợp. xà
Trong nghiên cứu cấu trúc rừng, người ta chia thành ba dạng cấu trúc là
câu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của lớp
thảm thực vật là kết quả của quá trình chọn lọc tự Rhiên, là sản phẩm của quá
trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực Vật và giữa thực vật với hoàn
cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấutrúc rừng chính là hình thức bên
ngồi phản ánh nội dung bêntồng của hệSinh thái rừng.
~ Về cơ sở sinh thái ee, trúc rừng
Catinot R. (1965) đã bi diễn câu trúc rừng bằng các phẫu đồ rừng,
nghiên cứu cấu trúc sinh t thong qua việc mô tả phân loại theo các khái
niệm phân loại dag ig Hg
Baur G.N (1964) đã nghiên cứu các vấn đề cơ sở sinh thái học nó chung
va vé co sé sinh nghiên cứu é: 0 dl hoc tong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đã đi sâu
ấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dung
cho rùng mưa. từ đó tác giả đã đưa ra những tổng kết hết sức phong
phú về các nguyên lý tác động sử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều
tuổi, rừng không đều tuổi và các phương thức xử lý, cải thiện rừng mưa.
Odum E.P (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ sinh thái ( ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm hệ
được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm
sinh thái học.
- Về mô tả hình thái cấu trúc rừng
Hiện tượng phân tầng là một trong những đặc trưng cơ bản về cấu trúc
hình thái của thể thực vật là cơ sở để tạo lên cấu trúc tầng thứ.
Richards P.W (1952) đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa nhiệt đới
về mặt hình thái. Theo tác giả một đặc điểm nổi bật của rừng mưa nhiệt đới là
ân biệt tổ thành
tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc than gỗ và tác
thực vật của rừng mưa thành hai loại rừng hỗn lồi có thành bài cây phức
tạp và rừng mưa đơn ưu chỉ bao gồm một vàilưãi cây, Rừng mưa thường có
nhiều tầng. Trong rừng mưa nhiệt đới ngồi cây gí pay Bui Và các lồi thân
cỏ cịn có nhiều lồi cây leo đủ hình dang va thước thì nhiều thực vật phụ
sinh trên thân hoặc cành cây: “ Rừng mưa thực sựlà mặt quân lạc hoàn chỉnh
và câu kỳ nhất về mặt cầu tạo và cũng phong phú. nhấn về mặt loài cây.
Phương pháp vẽ biêu đò mặt cắt đứng của rừng do Davit & Richards
P.W (1933- 1934) đề xướng và sử dụng lần đầu tiên ở Guyan đến nay vẫn là
phương pháp có hiệu quả để nghiền cứu tấu trúc tầng thứ của rừng. Tuy
nhiên, phương pháp này có nha Ọ Íiễm là chỉ minh họa được cách sắp xếp
theo hướng thẳng đứng củ: ‘ loai cấp sỗ trong một diện tích có han. Cusen
đã khắc phục bằng các) vế. Ot số giải kề nhau và đưa lại mộ hình tượng
khơng gian ba chiều (đẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1996)
Kraft (1 884), ttieênn đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông chia
cắt rừng trong mot! Jam phận thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích
thước và chất , ự By rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh được tình hình
phân hóa cây rù uiần phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhưng,
chỉ phù hợp Với rùng, uần loài đều tuổi. Việc phân cấp cho rừng hỗn loài
nhiệt đới tự nhiên là một vấn đề phức tạp, cho đến nay vẫn chưa có tác giả
nào đưa ra được phương án phân cấp cây rừng nhiệt đới tự nhiên mà được
chấp nhận rộng rãi.
Sampion Gripft (1948), khi nghiên cứu rừng tự nhiên ấn độ và rừng
ẩm nhiệt đới Tây Phi có kiến nghị phân cấp rừng thành 5 cấp cũng dựa vào
kích thước và chất lượng cây rừng ( dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1996)
Khi nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên nhiệt đới, nhiều tác giả có nhiều ý
kiến khác nhau trong việc xác định tầng thứ, trong đó có: ý kiến cho rằng kiểu
rừng này chỉ có một tầng cây gỗ mà thôi. Richards P-W.0952) phân rừng ở
Nigeria thành 6 tầng với giới hạn chiều cao là 6-12 m, 18-24 nigh — 30m, 30-
36 m, và từ 36-42m, nhưng thực chất đây chỉ
chiều cao. Odum
E.P nghỉ ngờ sự phân tầng rừng rậm nơi có oom ởở Puecto— Rico
và cho rằng khơng có sự tập chung khối tán ở ằng girriiêêng Ð biệt nào cả.
Như vậy hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra
những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao
mang tính chất cơ giới nên chưa phản ánh duge sự phân tầng phức tạp của
rừng mưa tự nhiên nhiệt đới. tú Ss °
- Nghién citu dinh luong du rie rừng”
Việc nghiên cứu định Sed, tr r“rừng đã có từ lâu và được chuyển
dần mơ tả định tính sang đọng N}hÌiều tác giả đã sử dụng các cơng thức,
hàm toán học với sự hỗ trớthống kê 8A học và tin học đã mơ hình hóa cấu trúc.
rừng của một số nhân tố; xác địnhmỗi quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc rừng.
Một số tác sig Say 'và nghiên cứu cấu trúc theo hướng định lượng
và dùng các mơ hình tốn để mơ phỏng các quy luật cấu trúc. Rollet (1971) đã
mơ tả mối qn Hệ gì 'chiều cao và đường kính bằng các hàm hồi quy, phân
bố đường ii 4 › dạng phân bố xác suất. Nhiều tác giả cịn sự dụng
ham Weibull để imơ-hình hóa cấu trúc đường kính lồi Thơng theo mơ hình
của Schumarcher và Coil. Bên cạnh đó các dạng hàm Meyer, Hyperbol, hàm
mũ, Pearson, ... cũng sử dụng để mơ hình hóa cấu trúc rừng.
Một vấn đề nữa có liên quan đến nghiên cứu cấu trúc rừng đó là việc phân
loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái, cơ sở phân loại
rừng theo hướng này là nghiên cứu đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc
6
tầng thứ và mố số đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật rừng. Đại diện
cho hệ thống phân loại rừng theo xu hướng này có Humbold, Schimpo,
Aubreville,..... Trong nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu hướng này khi
nghiên cứu ngoại mạo của quần xã thực vật đã khơng tách khỏi hồn cảnh của
nó và do vậy hình thành một hướng phân loại rừng theg cấu trúc ở trạng thái
động. Mlekhov đã nhấn mạnh sự biến đổi của rừng thoeo. thời gian, đặc biệt là sự
biến đổi của tổ thành loài cây trong lâm phần qua các Biedoan khác nhau trong
quá trình phát sinh và phát triển của rừng (dẫn theo $4 ho,1999).
Tom lai trén thé giới, các céng trinh ngl ve ‘dic điểm cấu trúc
rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng đất phongphú, đa dạng, có nhiều
cơng trình nghiên cứu công phu và đã đem lại Seequả cao trong kinh doanh
rừng. Tuy nhiên các cơng trình nghiên cứu về lặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên
phục vụ công tác bảo tồn thiên nhiên tại các Vưồn Quốc Gia, khu bảo tồn
€
thiên nhiên còn rất ít. ° ^
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng. — -~
Tái sinh rừng là một qcrình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái rừng, biểu hiện của nó da sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những
loài cây gỗ ở những nói, cịn Bein cảnh rừng: Dưới tán rừng, chỗ trống, đất
rừng sau khai thác, đất img 8B lướfp rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây con này
là thay thế hệ cây giá cỗi. Vì vận tái sinh rừng được hiểu theo nghĩa hẹp là
quá trình phục hồi thành phần cỡ bản của rừng, chủ yếu là cây gỗ.
Theo quan. điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được
r7
xác định bởi¡ n thanh loai cây, cấu trúc tuổi chất lượng cây con, đặc
điểm phân bố.và g đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái tầng cây
gỗ lớn đã được nỉ site khoa học quan tâm. Khi đề cập đến vấn đề điều tra
tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy mẫu ô vuông theo hệ
thống do Lowdermilk (1972) đề nghị, với diện tích ơ đo đếm điều tra từ 1-4
m’. Với diện tích ổ nhỏ lên việc đo đếm gặp nhiều thuận lợi nhưng số lượng ô
phải đủ lớn và trải dài đều đặn trên diện tích khu rừng mới phản ánh trung
thực tình hình tái sinh rừng.
Richards P.W (1952) đã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các ô
dạng bản và phân bố tái sinh tự nhiên, Barnard (1955) đã đề nghị một phương.
pháp “điều tra chuẩn đốn” mà theo đó kích thước ơ đo đếm có thể thay đổi
tùy theo gian đoạn phát triển cây tái sinh. Một số tác giả nghiên cứu tái sinh
tự nhiên rừng nhiệt đới châu Á như Bara (1954), Budowski (1956), có nhận
định, dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ lượntgg cầy tái sinh có giá trị
kinh tế, nên việc Š xuất các biện pháp lâm sinh đế táo vệ lớp cây tái sinh
dưới tán rừng là rất cần thiết. Nhờ những nghiên. cứu này /nhiề ìbiện pháp tác
động vào lớp cây tái sinh đã được xây dựng và đếm lạiai higu’ re đáng kể.
Dawkins (1958) đã nói “ Dù cho kinh loanh ¡đun dày như thế nào, điều
suy xét về lâm sinh phải là tái sinh”. Như yeyy Cath nói, vấn đề tái sinh được
bàn nhiều, nhất là cách thức chặt tái sinh, Cơng trình của Bernard (1954,
1959) Wyatt Smith (1961, 1963) với4 thức rừng đều tuổi ở Mã Lai,
Barnarji (1959) với phương thực chặt dần nâng cao vòm láở Andamann. Nội
dung từng phương thức được Baur GN (1960 cho rằng, trong rừng nhiệt đới
con, còn đối với sự
sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến 3 phát triển của cây ra, các tác giả nhận
nảy mầm ảnh hưởng này thud AI .Tð ràng. Ngoài
định, thảm có và cây bụi cóơnh hưởng Bến phát triển của cây tái sinh. Mặc dù
ở những quẩn thụ kin t › thâm cỏ và cây bụi kém phát triển, nhưng chúng
vẫn ảnh hưởng đến “~< Đố với rừng nhiệt đới số lượng loài tái sinh
trên một đơn vị diện títh v vàmật độ tái sinh thường khá lớn. Số lượng lồi cây
có giá trị kinh tế thường khong nhiều và được chúý hơn, cịn các lồi cây có
giá trị kinh tế thấp lại ít xước Yquan tâm mặc dù chúng có vai trị sinh thái quan
trọng. Vì vậy; ÿHiêh cứu tái sinh tự nhiên cần phải đề cập một cách chính
xác tình hình tái sinh rừng tự nhiên cần phải đề cập một cách chính xác tình
hình tái sinh rừng và có những biện pháp tác động phù hợp.
Tóm lại, nghiên cứu cứu về tái sinh rừng trên thế giới cho chúng ta hiểu
biết về phương pháp nghiên cứu và quy luật tái sinh tự nhiên của một số vùng,
đặc biệt là sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh để xây dựng các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm quản lý rừng bền vững. Đây là những
phương pháp và kết quả cần tham khảo khi nghiên cứu tái sinh rừng ở Việt Nam.
8
1.2. Lược sử nghiên cứu ở Việt Nam.
1.2.1. Nghiên cứu cấu trúc rừng
Vấn đề nghiên cứu cấu trúc rừng là một trong những nội dung quan
trọng nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật phù hợp. Tại Việt Nam, từ những
năm đầu thế kỷ này vấn đề trên được nhiều tác giả Việt Nam và nước ngoài
nghiên cứu. g2 7
Thái Văn Trừng (1970) khi nghiên cứu kiểu rừng thường kín thường
xanh mưa ẩm nhiệt đới nước ta, đã đưa ra mơ hìi trúctầng, như tầng vượt
tan, tng uu thế sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây Ẩàhđ'có quyết. Tác giả
van dụng và có sự cải tiến bổ sung phương biểu đồ mặt cắt của Davis —
Richards, trong d6 tng cây bụi và thảm tươi được phpngs với tỷ lệ lớn hơn.
Ngoài ra, tác giả còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật
rừng Việt Nam, đó là: dạng ưu thế của những thực vật cây lậ quan, độ tàn che
của tầng ưu thế sinh thái, hìnhthái sinh thái của nó và trạng thái của tán lá. Dựa
vào đó, tác giả chia thảm thực vật rừng Việt Năm thành 14 kiểu.
Trần Ngũ Phương (197đã0c)hỉ rã những đặc điểm cấu trúc của các
thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam 1961 — 1965. Nhân tổ cấu trúc đầu
tin được nghiên cứu là tô thánhvà thong qua đó một số quy luật phát triển của
các hệ sinh thái rừng, được phát hiện và ứng dụng voa thực tiễn sản xuất. Khi
nghiên cứu cấu trúc, Việc mơ hình hóa quy luật phân bố số cây theo đường
kính theo chiều cao được chú ý nhiều hơn. Đây là các quy luật được xem là
cơ bản nhất tí các quỳ luật kết cấu lâm phần. Biết được quy luật phân bố,
có thể xác địi ây tương ứng, trong từng cỡ kính hay từng cỡ chiếu
sao, làm cơ sở. ¡nh trữ lượng lâm phần.
Phạm Ngọc Giao (1994) khi nghiên cứu các lâm phần Thông đuôi ngựa
khu vự Đông Bắc đã xây dụng mơ hình động thái tương quan D/D; ;và cho
thấy chúng tồn tại dưới dạng đường thẳng.
Về nghiên cứu tương quan Hvn với D1.3 có thể kể đến các taccs giả
như: Đồng Sỹ Hiền, Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh,...
9
Có thể thấy rằng trong thiên nhiên khơng có rừng chuẩn hóa và ngày nay
trong q trình dẫn dắt cũng khó đạt trạng thái chuẩn, nhưng việc chuẩn hóa
rừng theo một mơ hình tốn học là một sáng tạo. Vì từ đó, có thể vạch ra những
định hướng cho quá trình sử lý rừng tích cực nhất, đem lại hiệu quả tối ưu
1.2.2.Nghiên cứu về tái sinh rừng. A
Rừng nhiệt đới Việt Nam mang những đặc điểm tái Sinh của rừng nhiệt
đới nói chung, nhưng do phần lớn là rừng thứ sinh be dingo con người
nên những quy luật tái sinh đã bị xáo trộn nhié Đã có nhì é u cơng trình
nghiên cứu về tái sinh rừng nhưng tổng kết thành Quợ húậ títái sinh cho từng,
loại rừng thì cịn rất ít. Một số kết quảnghiên cứu ve ti sinh rừng được đề
cập trong quá trình nghiên cứu về tái sink hung 2 gute để cập trong quá trình
nghiên cứu về thảm thực vật, trong các. báo cáo khoa học và một phần cơng
bố trên tạp trí. &
Thái Văn Trừng (1970) Khi nghiên ocfr! về thảm thực vật rừng Việt
Nam, đã kết luận: Ánh sáng là nhân tốsinh "hái khống chế và điều khiển quá
trình tái sinh tự nhiên trong đôn, veering. Nếu các điều kiện khác của
môi trường như đất rừng, đhiệt độ, đế âm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ
hợp các lồi cây tái sinh thống, có6 những biến đổi lớn và cũng khơng diễn thế
một cách tuần hồn trong khơng. gian và theo thời gian mà diễn thế theo
những phương thứct:Ẩn cổ quy luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường.
Vũ Tiến Hinh q99 1ÿSghiên cứu đặc biệt quá trình tái sinh của rừng tự
nhiên ở Hữu Đi ang Son va ving Ba Ché- Quang Ninh da nh4n xét: hé
số tổ thành tinh : fob cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên hệ chặt
chẽ. Đa phầnœVy 506 hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì hệ số tổ
thành thằng tái inh cũng vậy.
Khi nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng
thường xanh hỗn loài tài vùng Quỳ Châu — Nghệ An, Nguyễn Duy Chuyên
(1988) đã nghiên cứu phân bố tái sinh theo chiều cao, phân bố tổ thành cây tái
sinh, số lượng cây tái sinh. Trên cơ sở phân tích tốn học về phân bố cây tái
10
sinh cho toàn lâm phần, tác giả cho rằng loại rừng trung bình (IIIA;) cây tái
sinh tự nhiên có dạng phân bố Poisson, ở các loại rừng khác cây tái sinh có
dạng phân bố cụm.
Đánh giá vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền
Bắc, Trần Xuân Thiệp nghiên cứu tập trung vào sự biến đổi về lượng, chất
lượng của tái sinh rừng tự nhiên và rừng phục hồi. ; tác giả kết luận
rằng: rừng phục hồi Đông Bắc chiếm 30% diện tích rù ;hiện có, lớn nhất so
với các vùng khác. Khả năng phục hồi hình <) rừng vườn, trang trại
rừng đang phát triển ở các tỉnh trong vùng. Thực tế €ho thấy, với điều kiện
nước ta hiện nay, nhiều khu vực vẫn phải trống cậy vào di sinh tự nhiên còn
tái sinh nhân tọa mới chỉ được triển khai trên quy mồ hạn chế. Vì vậy, những
nghiên cứu đầy đủ về tái sinh tự nhiê ù ø. đối tượng cụ thể là hết sức
cần thiết nếu muốn đề xuất những biện pháp kỹ thuật chính xác.
^
PHÀN 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
Phát hiện một số quy luật cấu trúc cơ bản của tầng cây cao và cây tái
sinh của rừng nới có phân bố các loài trong chỉ CameÏlia làm cơ sở đề xuất
các giải pháp nhằm phát triển bền vững rừng tại khu. Khghiey Ga
2.2. Nội dung
Để đạt được những mục tiêu trên, đề ay vế ng nội dung
nghiên cứu chủ yếu sau:
- Đặc điểm hoàn cảnh rừng nơi có brags Camellia phan b6
- Đặc điểm cấu trúc mật độ, tổ thành cây gỗ nơi:có phân bố của các loài
trong chỉ Camellia. Y
-Đặc điểm cấu trúc tầng thứ nơi có phân bố của các loài trong chỉ
Camellia. Á RY
-Dic diém tai sinh trnhiên củzcác Toài trong chi Camellia.
2.3. Phương pháp nghiên cứu © .
2.3.1. Phương pháp luậi (4
Cấu trúc của 2 th uc VVaật rừng là do một quá trình chọn lọc tự
nhiên, là sản phẩm. quá tri đấu tranh sinh tồn giữa thực vật rừng với
thực vật rừng và giữa ch ngờ hồn cảnh sống. Do đó, cấu trúc rừng phản
ảnh mối quan \hế giữa cc ác sinh vật với nhau và với môi trường sống.
Trên du: thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngồi
phản ánhnội tà: của hệ sinh thái rừng. Trên quan điểm sản lượng,
thì cầu trúc phản áñh sức sản xuất của rừng theo điều kiện lập địa.
Tái sinh rừng là q trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái
rừng. Biểu hiện của nó là sự xuất hiện một lớp thế hệ cây con của những lồi
cây gỗ ở những nơi cịn hồn cảnh rừng. Vai trị lịch sử của lớp cây con của
những lồi cây gỗ ở những nơi cịn hồn cảnh rừng. Vai trị lịch sử của lớp
cây con này là thay thế cho thế hệ cây già cỗi. Sự xuất hiện của chúng sẽ làm
12
phong phú thêm số lượng, thành phan loai và chúng sẽ là tầng cây cao trong
tương lai, đóng góp vào việc hình thành tiểu hồn cảnh rừng và làm thay đơi
q trình trao đổi ật chất, năng lượng diễn ra trong HST rừng.
Nghiên cứu cấu trúc và tái sinh rừng nhằm cung cấp cơ sở khoa học để
đề xuất các biện pháp lâm sinh tác động vào rừng, đáp ứng mục tiêu phát triển
bền vững rừng. Vì vậy, việc nghiên cứu các nhâs n ede ting cao, đặc
điểm lớp cây tái sinh, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến chúng là việc làm
hết sức cần thiết. ( >») @
2.3.2. Phương pháp kế thừa số liệu «e€
Nguồn tài liệu kế thừa phục vụnghiết bứu chủ yêu được thu thập từ
các đơn vị thuộc khu bảo tồn, chỉ cục kiểm lâm, trên internet, thư viện
trường... Thu thập các tài liệu về điều kiệ nhiên, đân sinh, kinh tế của khu
vực điêu tra, tình hình phát triển nơng lâm, các khu vực có khả năng có chỉ
Camelia phân bố, các cơng trình
2.3.2. Phương pháp ngoại nghiệp.
2.3.2.1. Điều tra sơ bộ
Sử dụng bản đồ hiệ của ha vực nghiên cứu, kết hợp với quan
sát tình hình tài nguyên ậtxác nh: Vị trí các ơ tiêu chuẩn (OTC), các
OTC được bố trí ở cá lướng phơi Và độ cao khác nhau.
2.3.2.2. Điều tra tỉ ^x
Sher
tra duge tién hành trên 9 OTC điển hình cho khu vực
TC với diện tích 1000m? (25x40m), tại mỗi ô tiến
hành điều tra, mô tả về các đặc điểm độ cao, độ dốc, hướng phơi, đặc điểm
đất đai, thực bì, độ tàn che.
-_ Trong OTC đếm tổng số cây, xác định loài, đo đếm các chỉ tiêu sinh
trưởng của tầng cây cao cụ thể:
13
| ® Đường kính thân cây (DI.3, em) đo bằng thước kẹp kính hai chiều
Ỉ hoặc thước dây đo chu vi.
© Chiều cao vút ngọn (Hvn, m) và chiều cao dưới cành (Hdc, m) được
đo bằng thước đo cao.
¢ Đường kính tán lá (Dt, m) được đo bằng thước lây, đo hình chiếu tán
lá trên mặt phẳng nằm ngang theo hai hướng Đông Bắc sau đó tính
trị số bình qn. Kết quả đo được đưa vào phiếu điều tra
eấytầng cao.
' Người điều tra:
Thứ tự OTC:
Hướng dốc:
Độ tàn che:
TT | Loài | Chuvi| D13 | Hvn Hác cÌ” DT Chất
= Ghi
cay cay (cm) | (cm) é nh Ss
lượng cha
(A,B,C)
(Téi(A), trang binh(B), x4 la
© Cay tét (A) lac! `
triển tốt, không sâu bệnh. ân (hằng, không cụt ngọn, sinh trưởng và phát
i &
© Cây xấu ( ting Cay cong queo, cut ngon, sinh truéng va phat
AS
trién kém, nhi ubénh. Gy
Ca lên ích 1000mŸ tiến hành lập 5 ô dạng bản (ODB) mỗi
ODB cé diện tích 25 mỶ phân bố đều trên OTC, trong ODB tién hành điều tra
cụ thể như sau:
- Mat d6 cây tái sinh
~_ Tên loài cây tái sinh.
14
- Do dém cdc chi tiéu sinh trưởng và phân cấp chiều cao cây tái sinh,
chiều cao vút ngọn và đánh giá chất lượng cây tái sinh ( tốt(A), trung bình(B),
xấu(C) ).
© Cay tốt (A) là cây có thân thẳng, khơng cụt ngọn, sinh trưởng và phát
triển tốt, không sâu bệnh.
© Cây xấu (C) là những cây cong queo, cụt n; trưởng và phát
triển kém, nhiều sâu bệnh. QR.
s Những cây cịn lại là những cây có chấ tuệ nh (B).
-_ Xác định nguồn gốc cây tái sinh: tai sinh cl LÃái sinh hạt.
- Xác định độ tàn che tầng cây cao, độ she phủ và chiều cao của tầng
cây bụi thảm tươi. c
Mẫu biểu 4: Điều tra câ h dưới tán rừng.
Người điều tra: Ngày 8điều tra:
Thứ tự OTC: Độ nh. Độ đốc:
Hướng dốc: é ) Hướng phơi:
Độ tàn che: Trang thai rừng:
_gyn tái sinh theo cap chiêu cao š
STT | STT | Tên $1 we Se Nguôn
ODB | Cây | câ gốc
yey T[TRJX TỊTB|XƑ TT TB [X
a [a
tầng cây bụi thảm tươi
a tich 1000m2 chọn 5 ODB có diện tích 25 m2. Bốn
ODB ở 4 góc Vắ]`ÕB ố trung tâm.
Điều tra cây bụi thảm tươi theo các chỉ tiêu: Tên lồi chủ yếu, chiều
cao bình quân, độ che phủ trung bình, tình hình sinh trưởng kết quả ghi vào
phiếu điều tra cây bụi.
15
Mẫu biểu 5: Điều tra cây bụi thảm tươi dưới tán rừng.
Người điều tra:
Ngày điều tra:
Thứ tự OTC: Độ cao: Độ dốc:
Hướng dốc: Hướng phơi:
Độ tàn che: Trạng thái rù
ODB Tiêu chuẩn | Chiều cao DG cl y
loài (em) Sinh trưởng
INE =
2.3.3. Phương pháp nội nghiệp ` “=>
2.3.3.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc quân xã thực vật rừng.
asin
a. Mat dé a &
@®
Cơng thức xác định mậht ig t RY
5= %tye 10000
Trong dé: Mù
- n: số lượng các thể của loàihoặc tổng số cá thể trong OTC
-
- So: dién tích OTC (mí >x
b. TỔ thành loài ike^Ò x ae . ẩ
:
thànhtầng cây cao đề tài sử dụng cách tính tổ thành theo số
Để xác định tổ
Xtb=N/n
- Trong đó:
+ Xtb: số cây trung binh của một loài.
+N: Téng số cây trong một OTC.
+n: Téng số loài
16
Tính cơng thức tổ thành:
Lồi nào có số cây lớn hơn Xtb thì được tham gia vào cơng thức tổ thanh.
Hệ số tơ thành được tính theo tỷ lệ phần mười bằng công thức:
K=mín x10
Trong đó:
+ K: Hệ số tổ thành.
+ m: Số cá thể một loài.
;
+n: Tổng sé cay trong OTC. Ry
c. Xdc định mức độ thường gặp (Mự„) ˆ
Công thức xác định mức độ thường săy 80x mổ
Mtg(%) == x 100% “~~
Trong do: vở
r là số cá thể của loài ¡ trong QXTV rừng. <_
R là tổng số cá thể điều tra của QXTV. rừng:
- Nếu Mụ(%) >50%: Rất hay gã Pe
- Nếu Mụ(%) < 25%: Ít gặp Ss`.
- NéuMy(%)= 25 - òng gặp.
4. Mức độ thân thuộc >
Mức độ thân thuộc thể hiện mức độ gắn bó của các lồi với nhau trởng
QXTV ring. Để i mức độ thân thuộc của 2 loài sử dụng chỉ số thân
AS
thuộc q của Sorensen. (1948),
» ` "-
đe
a là số lần lấy mẫu chỉ gặp loài A
b là số lần lấy mẫu chỉ gặp loài B
c là số lần lấy mẫu gặp cả hai loài A và B.
nếu q = 0 hoặc gần bằng 0, A và B khơng có quan hệ thân thuộc.
17
%1 À và b quan hệ thân thuộc và sự chung sống của chúng trong QXTV
rừng là thực chất chứ không phải là do ngẫu nhiên.
0
2.3.3.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh loài.
a. Mật độ cây tái sinh.
Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên mộ
¡ diện tích được
xác định theo cơng thức sau:
Ry
10000x:
a Tt >) xy “Ay
Với: Sa; là tổng diện tích các ODB điều tra táix —_van la sé lượng cây
tái sinh điều tra được.
Rey &”
b. Tổ thành cây tái sinh.
wy
Sử dụng phương pháp xác định tổ thà rừng theo số cây. Theo đó, hệ
số tổ thành của từng lồi được tính theo cơng thức:
Trong đó:
Kj: 1a hé s6 tổ thành lồi
ÁN: là số lượng cá thé
N là tổng số cá thể 4
Những loài xuất hiện trí ng cộng thức tổ thành là những lồi có tổng số
cây lớn hơn hoặc nêu trung bình cho từng lồi của lâm phần và có hệ
số K; lớn hơn 0,5. Gy“&
i sinh,
‘sinh theo cấp chất lượng tốt, trung bình, xấu đồng
tái 'sinh có triển vọng nhằm đánh giá một cách tổng
quát tình hình táii sin cag diễn ra tại khu vực nghiên cứu.
Tỷ lệ cây tái sinh tốt, trung bình, xấu được tính theo cơng thức:
N%ts=(n/N)x100
- Trong đó:
+ N%ts: Tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, xấu.
18