Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

chất đốt thực vật của cộng đồng người mường tại xã cúc phương huyện nho quan tỉnh ninh bình thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.26 MB, 77 trang )

Ẫ NT) vien thực hiệ Đỗ Mạnh Hùng

7... 15...

Hà Nội -2012

J92:9J /El ô0x<

TRUONG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP.

KHOA LÂM HỌC

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

CHÁT ĐÓT THỰC VẬT CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI MƯỜNG

TẠI XÃ CÚC PHƯƠNG, HUYỆN NHO QUAN; TỈNH NINH BÌNH:

THUC TRANG VA GIẢI PHAP

NGANH : NONG LẦM KÉT HỢP

MASO :305—

Giáo viénhuéng dan: Pham Quang Vinh Net

⁄ Truong Quang Bích`tI" ư

thực hiện : Đỗ Mạnh Hùng

/ : 2008 - 2012



Hà Nội, 2012

LỜI NĨI ĐÀU

Để hồn thành chương trình đào tạo tại trường Đại học Lâm nghiệp và
đánh giá kết quả học tập trong suốt thời gian đảo tạo tại trường, đồng thời tạo
cơ hội để mỗi sinh viên có điều kiện vận dụng những kiến thức đã được trang
bị trong suốt quá trình học tập một cách linh hoạt và sáng tạo vào thực tế sản
xuất. Thực hiện quyết định số 1 18/QĐÐ-ĐHLN-ĐT của hiệu trường trường Đại
học Lâm nghiệp về việc thực tập tốt nghiệp cho, sinh viên, tôi đã tiến hành

thực hiện đề tài: “ Chất đốt thực vật của cong, (ag) người Mường tại xã

Cúc Phương, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình Tiiực trang và giải pháp”.

Trong suốt q trình thực hiện khố luận nghiệp, bên cạnh sự nỗ lực

cố gắng của bản thân, tôi luân nhận đựơc Sự hướng, đề tận tình của thầy giáo

Phạm Quang Vinh, giám đốc VQG Cúc Phương: Trương Quang Bích, cùng

với sự quan tâm giúp đỡ của cán bộ, nhân dân xã Cúc Phương, cán bộ quản lý

VQG Cúc Phương cùng tồn thể ©ác thầy cơ giáo và bạn bè trong trường Đại

học Lâm nghiệp. `

Tôi xin bày tỏ lịng biết ớn §âu Sắctới thầy giáo Phạm Quang Vinh, GD


VQG Trương Quang người đã hướng dẫn tận tình và tạo mọi điều kiện thuận

lợi nhất cho tôi trong s lá trình thực tập và hồn thành khóa luận tốt

nghiệp của mình. =

Qua đây tơi cũng, xin gửi lờï cảm ơn tới UBND xã Cúc Phương, cán bộ

VQG Cúc Phương: Trường Quang Bích và bà con nhân dân xã Cúc Phương

đã giúp đỡ tôi nốt quấ trình thực tập tại địa phương.
Mặc dù gắng nhưng do trình độ của bản thân cịn hạn

chế và thời ó hạn nên bài khóa luận khó tránh khỏi những

thiếu sót, rất m ge những ý kiến đóng góp từ các thầy cơ và các

bạn để bài khóa luận được hồn thiện hơn.

Tơi xin chân thành cảm ơn ! Hà nội, ngày 30 tháng 05 năm 2012

Sinh viên thực hiện

Đỗ Mạnh Hùng

LOI NOI DAU MUC LUC

DANH MUC CAC TU VIET TAT

DANH MỤC BẢNG, HÌNH


Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.........................

& Chuong 2: TONG QUAN VAN DE NGHIEN

2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu...

2.2. Trén thé gi

2.3. Ở Việt Nam..

Chương 3: MỤC TIÊU, NÔI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I2
a ^
3.1. Mục đích, mục tiêu nghiên c ú ae
“`
3.1.1. Mục đích nghiên cứu..... oo

3.1.2. Mục tiêu nghiên cứu

3.2. Đối tượng, phạm vị,

3.2.1. Đối tượng nghiến cứu.

3.2.2. Pham vi nghiên > a eo a

3.3. Nội dung wy

c=ầu sử dụng chất đốt của cộng đồng người Mường

lo Quan, tỉnh Ninh Bình.


3.3.2. Xác định ngn cúng cấp chất đốt thực vật của cộng đồng người Mường
tại dia phương...

3.3.3. Điều tra tiềm năng sản xuất chất đốt thực vật tại khu vực nghiên cứu.....13

3.3.4. Đề xuất kế hoạch phát triển chất đốt thực vật ở địa phương...

3.4. Phương pháp nghiên cứu....

3.4.1. Kế thừa tài liệu thứ cấp của địa phương và Vườn quốc gia Cúc Phương13

3.4.2. Phương pháp chọn mẫu...

3.4.3. Sử dụng một số công cụ của phương pháp đánh giá nơng thơn có sự
tham gia của người dan (PRA

3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..

Chương 4: KÉT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LỊ

4.1. Điều kiện tự nhiện — kinh tế - xã hội khu vực

4.1.1. Điều kiện tự nhiện...

4.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội

4.2. kết q quả điều tra hiệénn trang trangsisửr dụndgungđdấatt của xã..#i‘,

4.3. Két qua phân loại kinh tê hộ gia đình tại thơn Đơng Tâm


š £ x C3 ¢ .
4.4. Nhu cầu sử dụng chất đốt và các nguôncùng cap chat d6t của người dân

xã Cúc Phương. S =

4.4.3. Các nguồn cung x -
cấp cÌ at dot thực vật tại xã Cúc Phương..

4.5. Cơ sở để lập kế hoạ phát triển CĐTV của khu vực nghiên cứu...
om

4.5.1. Kết quả điều-tra tuyến và vẽ sơ đồ lát cắt thôn Đồng Tâm

triển chất đốt thực vật tại xã Cúc Phương.

4.5.5. Phân tích tổ chức theo sơ đồ VENN...

4.5.6. Kết quả phân tích vấn đề, nguyên nhân, giải pháp và dự kiến hoạt động

phát triển chất đốt thực vật tại thôn Đồng Tâm...

4.5.7. Kết quả phân tích kinh tế hộ gia đình. Ad

4.6. Van dé phân công lao động và kinh nghiệm của cộng đồng người Mường

trong khai thác, sơ chế bảo quản và sử dung CDTV... 143

4.6.1. Van dé phan công lao động của cộng đồng người Mường trong khai


thác, sơ chế bảo quản và sử dụng CĐTV.

dụng CĐTV..

4.7. Đề xuất kế hoạch sản xuất chất đốt thực vậ

+ th 4 A x =>
4.7.1. Phân tích sự thiêu hut chat đốt thực vata x.

4.7.2. Cân đối chất đốt thực vat trong xã gi

4.7.3. Kế hoạch phát triển chất đốt 1vật của xã Cúc Phươn,

X sang
5.3. Kiến nghị....... Ác
Tài liệu tham khảo.

DANH MUC CAC TU VIET TAT

CĐTV Chat dot thực vật
HGĐ Hộ gia đình

KHKT Khoa học kỹ thuật
LSNG Lâm sản ngoài gỗ

NLKH Nông lâm kêt hợp +
'V‘ườundn quoqucôc gi: gia Po N
VQG

UBND


DANH MỤC CÁC BIÊU

Biéu 4.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Cúc Phương ....

Biéu 4.2: Tiêu chí phân loại kinh tế hộ gia đình ở thôn Đồng Tâm................25

Biéu 4.3: Kết quả phân loại hộ gia đình thơn Đồng Tâ

Biểu 4.4: Tỷ lệ % hộ sử dụng các loại chất đốt ở thôn Ð\

Biểu 4.5: Tổng hợp nhu cầu sử dụng chất đốt cứ

Biểu 4.6: Kết quả phân loại, cho điểm, xếp câyăn quà

Biểu 4.7: Kết quả phân loại, cho si hoa mau......

Biểu 4.8: Két qua phan tich SWOT vé ién CĐTV thôn Đồng Tâm.....37

Biểu 4.9; Kết quả phân tích vấn đề CĐTV ởkhi vực nghiên cứu.................. 40
‘ 9 . ©. ee
Biéu 4.10: Két qua phan tich eg) điểm của 3 nhóm hộ tại thôn Đông,

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỊ

Hình 4.1: Củi được người dân kiếm từ VQG

cá Hình 4.2: Cây ngơ được người dân trồng nhiều vào vụ xuân hè .....................53

trên đất trồng lúa một vụ......


Hình 4.3: Lịch mùa vụ thơn Đồng Tâm .........
Hình 4.4: Sơ đồ VENN mối quan hệ của các tổ

dụng CĐTV sầuggoennsoyaangsaa

Hình 4.5: Phụ nữ Mường là người đi kiếm c\

Hình 4.6: Cách phơi củi của người nh

Sơ đồ 4.1: Sơ đồ lát cắt thôn Đồng Tam...

Thế Chuong 1
không thể
các nguồn DAT VAN DE
nói chung
giới quanh ta luôn vận động không ngừng, năng lượng là một phần
thiếu của sự vận động đó. Để tồn tại và phát triển con ngưới cần có
năng lượng. Năng lượng là vô cùng cầnthiết đối với các thực thể

và con người nói riêng.

Theo ý nghĩa vật lý, năng lượng là khả năng ánh côn, nhiệt, ánh sáng.

Năng lượng là điều kiện tất yếu để có sự vận/ (độn và tồn tại của vật chất,
giúp cho sinh vật quang hợp, kiếm mỗi, máy a c hồ động... Đồng thời đây

là yếu tố cơ bản của sản xuất cùng với lao động, đắt đại và vốn. Đặc biệt năng

lượng là yếu tố không thể thiếu được trom đợi sống “con ngudi, cla mọi tầng


lớp xã hội.

Để tạo ra năng lượng con người sử dụng các nguồn nhiên liệu. Ngày

nay, con người đã biết sử dụng nhiều loại nhiên liệu khác nhau và khai thác từ

nhiều nguồn khác nhau như: than a) dầuthơ, gió, nước, mặt trời, sinh khối...

Cuộc sống của lồi người “ cáMi ạ bude: ngoặt lớn từ khi tìm ra lửa. Và lúc

này thực vật là nguồnnhiến liệu đầutiến được con người sử dụng. Thực vật

ln gắn bó với đời sống ita người dân. Nơi nào có con người ở đó có thực

vật, thực vật cung cấp dưỡng khí cho sự sống, cung cấp lương thực, thực

phẩm và chất đốt. Chất đốt thực vật có thể lấy từ các bộ phận thân, rễ, cành,

lá, vỏ quả, vỏ cây,..› Các nguồn cung cấp chất đốt thực vật bao gồm:

từ rừng, từ (mi 4 néng nghiệp, phế phụ phẩm chăn nuôi.. . Chất đốt

thực vật đi cối a năng lượng truyền thống, là một nguồn năng

lượng dễ kiếm, đề ử ng và đặc biệt đây là nguồn năng lượng có khả năng,

tái tạo mà các loại năng lượng khác như than đá, dầu mỏ khơng có được.

Việt Nam chúng ta là một nước có nền sản xuất nơng nghiệp chiếm tỷ


trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân. Rừng và đất đồi núi chiếm 2/3 tổng diện
tích tự nhiên của tồn quốc, trong phân bố dân cư thì gần 70% dân số là nông

dân sống chủ yếu ở vùng nông thơn với thu nhập thấp. Chính vì vây, chất đốt

1

thực vật vẫn là nguồn nhiên liệu chủ yếu của người dân, đặc biệt là người dân
ở vùng nông thôn miền núi. Đối với người dân thì chất đốt thực vật là nguồn
nhiên liệu tại chỗ, được khai thác sử dụng với phương thức tự sản tự tiêu. Mặt
khác bếp lửa còn được coi là nét văn hóa truyền thống của người dân miền

núi.

Trong thực tế hiện nay đời sống của người dân.
ie

kỹ thuật canh tác còn lạc hậu, thu nhập của người dân thấp

cho các nguồn năng lượng thương mại như: thay điện, gas, dầu hỏa... Vì vậy,

chất đốt thực vật vẫn là nguồn nang lượng không thề điều của người dân. Với

mức tăng dân số như hiện nay đã gây sức é lớn đối với các nguồn cung

cấp chất đốt thực vật. Trên thực tế đã làm cho ngụ: “cung cấp chất đốt thực

Vật ngày càng cạn kiệt trong khi đó nhữ: cầu. ngày càng tăng cao và chưa tim


ra được nguồn năng lượng phù hợp để thay thếc cho chất đốt thực vật ở nông

thôn. Xã Cúc Phương là một xã miền núi nằm trong vùng đệm của Vườn quốc

gia Cúc Phương, người dânở đây đã lu là. người Mường. Cuộc sống của cộng

đồng nơi đây gắn liền với ty,nhié ic iệt là rừng. Hàng ngày người dân vào

rừng để hái rau, lay thuốc và đặc biệt ia củi đốt. Lượng củi đốt tiêu thụ hàng

năm của xã là rất lớn và phần lớn trong số đó được lấy từ rừng của Vườn

quốc gia Cúc Phương. Với nhú(cầu ngày càng lớn do tăng dân số, do phát

triển một số ngành. nghề phụ. ,đã tạo sức ép lên tài nguyên rừng Vườn quốc

gia, có nguy cơ làm giảm nguồn tài nguyên của Vườn quốc gia Cúc Phương.

Từ thực tế đó . thuehié để tài nghiên cứu:

“Chat dot t vaca 6 ig đồng người Mường tại xã Cúc Phương, huyện

Nho Quan, tinh inh: thc trang và giải pháp”.

Với mong muốn qua điều tra nhu cầu sử dụng chất đốt thực vật của

cộng đồng người Mường nói riêng và người dân trong xã nói chung và tiềm

năng cung cấp chất đốt thực vật, cân đối cung cầu trong xã làm cơ sở lập kế


hoạch phát triển chất đốt thực vật, góp phần làm giảm thiểu sức ép lên tài
nguyên rừng của Vườn quốc gia Cúc Phương.

2

Chuong 2

TONG QUAN VAN DE NGHIEN CUU

Nghiên cứu về chất đốt là một vấn đề mới, được đặt ra vào cuối thập kỷ
§0 của thế kỷ XX, khi nguồn tài nguyên rừng trên thế giới bị giảm mạnh và
sức ép về chất đốt thực vật của con người tăng cao. Tuy Sậy, cc ác cơng trình
nghiên cứu về vấn đề này khá đa dạng, đề cập tới “nhiều khía cạnh khác nhau

của vấn đề chất đốt nói chung và chất đốt thực ye nói Weng ”

2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu - Nhiên liệu truyền thống: là các sản Á se ey

truyŠền thống sinh khối có

khả năng cung cấp nhiệt lượng, khí đốt bic lên m bao gồm: gỗ, củi, than,

các sản phẩm tạo ra từ cây gỗ, các nhiền:liệu sinh| ối khác như phế thải từ

mùa vụ, phế thải từ động vật.. +

- Năng lượng là khả năngsinh ra công, nhiệt hoặc ánh sáng của vật chất.

Nang lượng là điều kiện tất yếuđể cơ óSựtồn tại và vận động của vật chất.


- Năng lượng sinhkhối: đằng phần nguyên — nhiên liệu dùng để sản
xuất năng lượng lấy từ sinh đật nói chung gọi là sinh khối và năng lượng thu
nhận được từ việckhai thác năng lương chứa trong sinh khối tạo ra năng

lượng gọi là nănglugng, sinh khối. có: điện năng, than, dầu khí, năng lượng
- Năng lượn eee mabgém

nguyên tử. i ay

- Nan, a,dig mại gồm có: Gỗ. củi, than gỗ, phụ phẩm nông

nghiệp: rơm hoa mau.

- Một sô ito khác chưa trở thành năng lượng thương mại

như biogas, năng lượng gió, mặt trời.

~ Nhiên liệu: các vật thể (vật chất) chứa năng lượng cao trong tự nhiên

được con người sử dụng nhiều hơn để sản xuất năng lượng được gọi là nhiên

liệu hay nguyên liệu. Ví dụ như: gỗ củi, than đá, dầu mỏ, khí đốt...

- Sinh khối: khối lượng vật chất của sinh vật nói chung gọi là sinh khối.
Ví dụ như: con người, các loại động vật, vi sinh vật, nấm và các vi sinh vật

nguyên sinh.

2.2. Trên thế giới


Ở nhiều quốc gia nhiệt đới 90% sản lượng gỗ được sử dụng là để làm

củi đun nấu hay sưởi Ấm và các mục đích sử dụng nội ja khác như cột chống

được thu nhặt gỗ. Sự phụ thuộc vào khí hậu (obi rừng hỗnloãi tất cả đều

¥

hiếm gỗ, sự tiêu thụ củi biến động tư 0,5 đên ý2 mỗ người heo Miller và các

cộng sự 1986).Từ những năm 1970, sự chuyển đơi đ ở các quốc gia đang

phát triển từ củi tới các nguồn năng lượng tịnh vi ‘hor 'đã dừng lại, trong nhiều

trường hợp ngược việc sử dụng củi đốt ngày. cảng tăng: ví dụ như ở châu Phi,

nó đã tăng từ 290 triệu mỶ lên 410 triệu mỶ giữa năm 1970 và 1982. Sự khan

hiếm củi đốt ngiêm trọng đó là cung khơng đắp ứng được cầu ngay cả khi

chặt hạ quá mức, năm 1980 r' ảnh"ann tới 96 triệu người ở 23 quốc gia

nữa hạ tiêu thụ củi )

rừng tự nhiên hay phốt triển rừng heo F1 AO 1983), Su khan hiém gé tang

mạnh mà cái giá của. ey 25% thu nhập của gia đình dùng để chỉ tiêu cho

loại hàng hoá riêng này. Ởđhều nước châu Á việc này từ lâu đã dẫn đến việc


dùng phân #ad ốt. 6 Băng-la-det 22,6 triệu tấn phân bò tươi và 11

triệu tấn phế phẩm nỗng, hiệp được dùng để đun nấu (theo Alim 1980).

Gỗ củi khỗng chỉ ide dùng đun trực tiếp cho nhu cầu sinh hoạt của các

hộ gia đình mà cịn được thu nhặt để đốt than phục vụ cho cả nhu cầu trong

nước và công nghiệp. Ngành công nghiệp sử dụng gỗ làm năng lượng trong

phạm vi từ nấu chảy quặng sắt ở Brazil tới sấy khô chè, thuốc lá, cà phê, cá và

đốt lị gạch ở các nước nhiệt đới. Cứ sấy khơ 1 kg thuốc lá thì tốn khoảng 5-

13 kg gỗ hay cần 1 hecta rừng được quản lý để sấy khô 1 hecta thuốc lá(theo
Fraser 1986).

- Nguyên liệu gỗ - củi ngoài rừng ở Nepal

Nepal phụ thuộc chủ yếu nhiên liệu sinh thái do thiếu sự phát triển của
các năng lượng thay thế khác và do có điều kiện kinh, tế nghèo nàn trên cả
nước nhiên liệu gỗ củi là nguồn năng lượng chính ởNepal và sẽ cịn như vậy

trong thời gian sắp tới. Nguồn nguyên liệu gỗ củi gồm thân, cảnh nhánh...

của sinh khối, mùn củi và các loại khác có được: từ q trình: "Thai thác và chế

biến gỗ, năng lượng gỗ củi và trong hệ sinh thái hie 2/3 (khong 68%) tong

tiêu thụ năng lượng, chủ yếu để đun nấu, suối và ‹ đun lỗ: Nhu cầu năng lượng,


trên khắp Nepal được đáp ứng nổi bật bằng các loại: nhiên liệu truyền thống

như gỗ củi, sản phẩm phụ nông nghiêp-và chất thải động vật. Nhiên liệu

truyền thống này chiếm 91% toàn bộ tổng, tiêu thụ năng lượng (68% gỗ đun,

15% sản phẩm phụ nông nghiệp Và 8% chấtthải động vật).

Sản xuất chất đốt: Nguồn nguyên liệ gỗ củi chủ yếu là ở những khu

đất rừng và ngoài rừng (gồm rir ait sử thối, vùng đất mọc những lồi cây

và khu đất trồng cây lấy sổ) ‘Nepal có 3,83 triệu ha rừng cây và đồng cỏ có

năng suất trong đó chiỉ Bis triệu a là được sử dụng (FRIS, 1999). Rừng,

cây bụi và đồng cỏ chiếm khoảng 80% đất rừng đang được sử dụng, đất trang,
trại chiếm 10% còn ‘allát khơng canh tac (NCI).

Téng is cmđốttấp vững có được từ những khu đang sử dụng năm

1994, 1995 ý và khoảng 75% trong số này là của các khu rừng,

vùng cây, đi (a Msn Đất trang trai chiếm 10% tổng khu vực thu

nhặt chất đốt và C=ủi Y 20% tổng cung. Trong khi rừng cung, cấp chất đốt

thực vật chiếm khoảng.'80% (WECS 1994 — 1995), cả khu đất rừng và đất


khơng có rừng đều là các nguồn cung, cấp nhiên liệu quan trọng ở Nepal.

Trong một nghiên cứu về sự tiêu thụ chất đốt thực vật ở CauSe ( HaPa

1992) người ta thấy rằng người dân nông thôn sử dụng một tỷ lệ % chất đốt

thực vật cao hơn so với người dân ở ngoại ô. Khoảng 37,75% chất đốt thực

5

vật là từ thị trường và 62,25 % từ đất tư nhân. Các nguồn chính xác chưa
được xác định tuy nhiên người ta cho rằng dường như nguồn cung cấp từ thị
trường có được từ các khu rừng của nhà nước.

Ở Terai nơi áp lực về dân số rất cao và hầu hết người dân sống xa khu
rừng của nhà nước nên rất kho khăn trong việc lấy nhiên liệu gỗ củi từ rừng.

Hầu hết dọ dựa vào cây trồng của chính mình trồng tê lất pre trai, dat

chiém lam rimg, dat thường, vườn hộ,... Các đồi cây, ‘Cay an.n quả và các loại

cây hoa màu khác cũng là nguồn nguyên liệuthốíp tường gin nha dan.

Lợi ích tăng lên trong việc trồng cây lấy gỗỗ và chất đốt trên khu vực đất

tư nhân rất lớn ở hầu hết các cộng đồng dân 'eư (OIA 1996 và POUTEL

1996) và là một dấu hiệu tốt cho thấy nguồn cung cập hắt đốt thực vật từ khu

ngồi rừng sẽ có tương lai phát triển tốt. SÀ `


~ Sản xuất và cung cấp gỗ củi ở Bangladesh

Bangladesh là một nước nhỏ q1. 570KmP) với dân số 125 triệu người,

thu nhập bình quân đầu người trên dưới 337 'USD/năm, trên khoảng 85% dân

số sống ở vùng nơng thơn trong 1561 trigu hộ gia đình trên hơn 68000 làng,

quê. Trung bình trên 5,6 đời hộ gia ¢định (PPS 1996), với tỷ lệ biết chữ thấp

(30%) và cơ sở công, nghiỹ nghèo năn. Nền kinh tế của nước này chủ yếu là

canh tác và người dant nông thôn phụ thuộc vào hệ thống sản xuất dựa trên đất

đai trồng trọt để sigh Ws. Việc tiêu thụ năng lượng là con số đáng kể của

nền kinh tế của ước vá Bangladesh là một nước kém phát triển nhất trên

thế giới. Có mire tid lượng bình quân đầu người rất thấp 4,2 GJ so với

344,6 GJ ở nynhụ cầu năng lượng của một nước được đáp ứng

bởi các nguôn nai hhc nhau nhu sinh khéi, điện, khí gas tự nhiên,

dầu lửa, diezen, than bi tu, và các chất khác.

Nguồn sinh khối: nói chung nguyên liệu sinh khối gồm chất đốt, dư

lượng cây, sản phẩm phụ nông nghiệp (vỏ trấu, cám, cây đay...) dư lượng


thực vật ( vỏ cây, hoa, lá, cành, vỏ quả...), than củi và phân động vật. Nhiên

liệu sinh thái đóng góp 76% tổng tiêu thụ năng lượng của đất nước với dư

6

lượng nông nghiệp chiếm phần lớn nhất 46%, nhiên liệu gỗ củi chiếm 13%,

phân động vật 13% và dư lượng cây 4% (FMP 1993).
Các gia đình tiêu thụ 65%, lĩnh vực cơng nghiệp 19% tổng tiêu thụ

năng lượng của Bangladesh. Với chất đốt thực vật thì việc đun nấu trong gia
đình chiếm khoảng 63%, 25,1 mỶ gỗ hằng năm và việc sử dụng của ngành
công nghiệp và thương mại là rất đáng kể 2,9 triệu măng, năm (khoảng,

36%). Trên hết cả là nhiên liều từ cây và tre nứa cung, cấp 48% nhu cầu năng

lượng trong gia đình, sản phẩm phụ nơng nhiệ) động vật 13%,

3% còn lại là các mỏ bùn đất (FMT 1993). y

Sản xuất và cung cấp nhiên liệu gỗ cửi từ đất ngoài rừng: khu đất rừng

của Bangladesh chiếm 2,22 triệu ha (15,4% tổng “điện tích của cả nước).

Trong số rừng được bảo vệ và chưa điggpphân loại của nhà nước. Dat ngoài

rừng gồm đất vườn, đất làng, đất trồng hoa mẫu, đường đi, bờ kênh, đất cần


cỗi và đất khai hoang. Những vườn cây bao. trùm một diện tích 0,37 triệu ha

(19% tổng diện tích đất) lànguồn củng cấp chất đốt chính, chiếm 87% (trong,

tổng số 5,5 triệu tấn) số nhiên gees củi được tiêu thụ. Hơn nữa 0,08 triệu ha

đất cằn cỗi dọc đường đu đồng tàu và ờ kênh, 9,25 triệu ha đất trồng trọt,

0,07 triệu ha các khu v Khác Các vườn chè và một nửa trong số 0,302 triệu

ha bãi đấtở sông nudi cá cung cấp một lượng nhiên liệu sinh khối rất lớn. Số

còn lại do rừng cung. cap (GOR) 1987).

- ỞThái `

Chất one nguồn năng lượng chính trong nhà nơng dân. Một

số ngành c‹ nghề: cũng sử dụng nhiều, hầu hết các cư dân nhặt củi từ

rừng tự nhiên Te cành, dư lượng ở các khu khai thác gỗ. Trước

đây việc chặt cây phi pháp cũng là một nguồn chất đốt quan trọng. Do áp lực

dân số và nhu cầu về đất nông nghiệp, nhu cầu củi đun đã tăng nhanh hơn tỷ

lệ tăng trưởng của các thế hệ rừng. Nguồn rừng của nước này gần như kiệt

quệ, đặc biệt là ở Đông Bắc Thái Lan. Việc khai thác, sử dụng nhiên liệu gỗ


củi được coi là một trong những nguyên nhân chính của sự suy thoái rừng.

a

Ở Thái Lan có một cuộc thu thập số liệu lâm nghiệp rộng rãi liên quan

đến chất đốt thực vật nhưng hầu như chưa làm được gì để đánh giá việc sản xuất

chất đốt thực vật từ các khu ngoài rừng của đất nước này. Để đảm bảo cung cấp
năng lượng đầy đủ và sử dụng năng lượng có hiệu quả là mục tiêu quan trọng,
của các cơ quan chức năng Thái Lan và đã được đưa ra trong, kế hoạch phát triển

kinh tế xã hội quốc gia lần thứ 6 (1982 — 1986) và lần thú80997 - 2001). Một

dự án như dự án RZD đã được tiến hành để đáipứng mục tiêu nà: ỳ

Một nghiên cứu khởi điểm về các đặctính tthh ụ chất lốt gỗ củi của 8

làng nông thôn Đông Bắc quận Phuwieng tỉnh Khônlaen đã được tiến hành

bởi Bộ Lâm nghiệp Hoàng gia, cuộc điềutrả tho.thấy 80, 78% người dân thu

lượng củi từ cây trên trang trại hay trên đồng ruộng Của chính họ. Trong khi

5.08% lượng củi những khu bảo tồnđehghhuốc, gia và 14,13% nhặt củi từ

những nơi khác. Các sinh viên cử nhân khoaQ Lâm nghiệp trường Đại học

Kasetsart đã kiểm tra lại số liệu liên quan đến ác nguồn đất gỗ củi trong hộ


gia đình. Kết quả cho thấy 68, 01% cui va 46; 12% than củi được lấy từ nhưng

khu ngồi rừng phía Bắc Thái TãRNong Khi đó 55,01 củi và 48,19% than củi

được sản xuất từ các khu nói rùng ở én Trung Hải.
Trong lĩnh vực cổng nghiệp. Shiu nhà máy sử dụng củi để cung cấp

năng lượng. Các Xưởng là các khách hàng tiêu thụ năng lượng, gỗ củi chủ yếu.

Bộ Lâm nghiệp He\nŸN‹ đã ( chỉ đạo một trường hợp nghiên cứu các xưởng

gốm đã thu các dữ liệu vito sử dụng dư lượng từ các xưởng cửa và các

ngành công o~e) gỗ. Kết quả phỏng, vấn 40 xưởng gốm cho thấy gỗ

dư thườngtừ cá: aeu) tỉnh Samutsaxorn và các cành con, cành nhánh

thu được từ việc th ây cao su trồng ở miền nam. Tổng số dư lượng gỗ

được sử dụng lên tới 28:360mŸ/năm và cỡ củi có đường kính trung bình là 1 —

1,5 inch và đài 2cm.

- Ở Ấn Độ

Phan lớn nhu cầu về năng lượng dùng để đun nấu, sưởi ấm trong nhà,
đặc biệt là ở nông thôn Ấn Độ đều được đáp ứng từ nguồn chất đốt thực vật.

8


Chất đốt thực vật là nguồn năng lượng đun nấu, sưởi ấm chủ yếu ở nơng thơn
Ấn Độ. Ngồi đun nấu chất đốt thực vật còn được sử dụng trong lị mạch,
khách sạn, lị bánh mì, ngành kinh doanh nhỏ tại nhà... Người nghèo ở ngoại ô,
chủ yếu sinh sống ở ngoại thành và ven thị trần hầu hết cũng dựa vào chất đốt

thực vật để đun nấu. Trong khi nhiên liệu hóa thạch được coi là thứ khơng ưa
về mặt mơi trường, thì chất đốt thực vật lại là cái thânthiện với môi trường và

được mọi người dân ưa thích vì nó là nguồn năng lượng đun n|hun thống.
Chất đốt thực vật được thu lượm chủ yếu từnhững khu rừng của nhà nước gần
đó, vườn và sân sau của gia đình, khu đất cộng, đồng, khụ làm nơng... Có nhiều
ước tính khác nhau về số lượng củi đun thu đợc từrừng và. nguồn ngoài rừng,

FAO (1997), Natarajan (1996), Sakena (1997), Agarwal (1998) không coi chất
đốt từ rừng là nguyên nhân phá hủy rừng ở Án Độ. Theo các nghiên cứu này

phần lớn khối lượng chất đốt thực vậtcó được từ nguồn ngồi rừng. Ngược lại
có những nghiên cứu như (Prasad 1999 Bhattehay và Joshi 1999) cho thấy việc
khai thác không bền vững chất đốt thực vậ từ rừng tạo ra sự phá hoại rừng.

Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu này hoặc là 'dựa vào số liệu phát sinh, hoặc là

được lấy ra từ nghiên cứu mẫu(nhồikđác. `
Dự đoán hiện nay về mức tiêu fe 'chất đốt thực vật thay đổi từ cơ quan

này đến cơ quan khác và từ ước tídànày đến ước tính khác. Tuy nhiên một sự

thật khơng thể bàn cãi lànhu ( Ậ 'về chất đốt thực vật của nước này dang tang

lên và có nhiều ước ‘in ang gin mức 250 triệu mỶ (Prasad 1999), trong số

này có tới 20triệu m được tạo ra từ các khu rừng, hơn 90% mức tiêutài

dân nông thôn €6 rừng tiêu thụ, 74 triệu tấn do ngành buôn bán, 4

triệu tấn dung cho các nghỉ lễ và 10 triệu tấn dùng cho các khách sạn tiêu

dùng. Coi như dân số tăng lên trong suốt 4 — 5 năm qua sau sự công bố báo

cáo ESI (1996) việc tiêu thụ chất đốt thực vật có thể lên tới 217 triệu tấn.

2.3. Ở Việt Nam

Ở Việt Nam cây thân gỗ được trồng theo phương thức “trồng cây nhân

ân” dưới nhiều hình thức khác nhau như trên đất hộ gia đình, dọc đường giao

thông, bờ kênh mương, xung quanh trường học, nơi đất công cộng. Thực tế
này đã cung cấp khoảng 8 triệu tấn củi tương đương với 25% tổng nhiên liệu
tiêu thụ hàng năm. Ngồi ra cịn có tới 2,2 triệu tấn é lược khác thác từ

rừng, trồng. = ®

Cho đến hiện tại, chất đốt thực vật vẫn là nguồn cảng cấp năng lượng

gia dụng chủ yếu của dân cư sống ở vùng, nơng, aia nộ ở thành thị.

Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu và x tra chất đồ ở các vùng nông,

thôn và thành thị ở nước ta, song, điều này vị ưaa có số liệu chính xác để


đánh giá mức tiêu thụ chất đốt thực vật “trên đầu người và tổng nhu cầu về

chất đốt thực vật hàng năm vì tình tryếMfÀcungvy tiêu khơng thể thống kê

được, theo số liệu điều tra của một số địa Phuong) thì mức tiêu thụ năng lượng

bình quân đầu người ở các vùng như sau: © °

~_ Miễn núi 650 — 700 củỪhgười /năm.

- Trung du 450-500 Ẩn

-_ Đồng bằng ven Mỹ -400 kg củi/người/năm.

- Thanh phé - thị trấn 3 0~350 kg củi/người/năm.

-_ Nhiên liệu dùng để chế bién thực phẩm:

Nướng bánh cys củi/kg bánh mì.

Chế biến đậu phụ 75 Ke củi/ kg đậu phụ.

,15 kg củi/kg

củi/kg
'loại nông sản bằng phương pháp thủ cơng:

Sấy chè 2 kg củi

Nấu mật mía 1 kg củi/kg


Sấy cà phê 1 kg củi/kg

Tach dầu thực vật 0,08 kg củi/kg,

Kéo kén tằm 0,2 kg củi/kg

10

- Nhién ligu ding cho san xuat vat ligu xây dựng:
Nung gạch 0,5 kg củi/viên

Nung ngói 0,75 kg củi/viên

Nung vơi 0,6 kg củi/kg

Sứ - Gốm 0,2 kg củi/kg

-_ Nấu thức ăn cho lợn 350kg củi/đầu lợn. A

Theo đánh giá của ngân hàng thế giới, Việt làmột trong số nước

có mức tiêu thụ năng lượng bình qn đầu người thấp 297kg OE/người/năm,

trong đó năng lượng thương mại 92kg GB An Diện (Thai Lan 468kg
OE/người/ năm). wa

Trong giai đoạn 1990 —1996 nguén nan; g phi thương mại chủ yếu

là chất đốt thực vật lên tới 65 — 70% trong bằng năng lượng quốc gia. Nếu


chỉ tính riêng củi, tỉ trọng chiếm 33,9%: Kết quả nghiên cứu lập cân bằng

năng lượng tổng thể và chính sách năng lượng quốc gia đến 2005 của viện£g
> er
năng lượng cũng cho thây trong khối lượng chất đôt thực vật 1990 thì năng

lượng dùng trong sinh hoạt gi diniya chan ni lợn chiêm tới 92,45% cịn

lại dùng trong sản xuất vật liệu lựng; gốm sứ và chế biến nông sản.|2
Hiện nay, Việt Ni
ực hiện chính sách phát triển năng lượng cả

về năng lượng thương mậ năng lượng sinh học như:

- Tập trung nghiên cứu ứng dụng các dạng năng lượng mới tại vùng sâu

vùng xa, những vùi ó khăn trong việc xây dựng lưới điện quốc gia.

- Khuyến khích sử dụng hăng lượng mặt trời ở những nơi xa mạng lưới

điện quốc gia. Z2 &

- Ung dung g:gió cho vùng hải đảo, vùng cao, vùng sâu, vùng
jen khích việc tự chế tạo lắp đặt động cơ gió quy
xa lưới điện qc

mơ hộ gia đình. dụng hằm khí sinh học để giải quyết chất đốt, vệ sinh

~ Nghiên cứu sử


môi trường.

11


×