KBƯỜNG ĐẠI HỢCI \M NGHIỆP
KNOA QUAN EY TAI NGUYEN RUNG & MOI TRUONG
NGANH > QUAN LY TAI NGUYEN RUNG & MOVTRUONG
MÃ SỐ `:302
ne dan—: Ths. Pham Thanh Trang:
|| hiện — : Tg Minh Thấn
; 2008 -2012
ità Nội, 2012 Ỉ
ST ao... ca na nan nanoao n smsaananoaawai
tì 480049444 | 333.4 [LVSAAS
TRUONG DAI HOC LAM NGHIEP
KHOA QUAN LY TAI NGUYEN RUNG & MOI TRUONG
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU THÀNH PHÀN LỒI; ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI HỌC
VÀ TÌNH HÌNH KHAI THÁC, SỬ DỤNG, GÂY TRỊNG LỒI
TRE NỨA TẠI XÃ TẢ VAN — SA PA — LÀO CAI
NGANH : QUAN LY TAI NGUYEN RUNG & MOI TRUONG
MÃSÓ. :302
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Phạm Thành Trang
Sinh viên thực hiện : Tạ Minh Tuấn
Khóa học : 2008 -2012
Hà Nội, 2012 _
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo sinh viên tốt nghiệp (Khóa 2008 —
2012). Được sự đồng ý của Trường Đại Học Lâm Nghiệp, dưới sự hướng dẫn
của Thạc sĩ Phạm Thành Trang, tôi tiến hành thực hiện đề tài““Nghiên cứu
thành phần loài, đặc điểm sinh thái học và tinh hinh khai thác, sử dụng, gây
trồng loài tre nứa tại xã Tả Van — Sa Pa— Lào Cai”. %
Trong quá trình thực hiện và hồn thành KHóa luậntốt nghiệp, cùng với
sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự am bảo tận tình của thầy giáo
hướng dẫn, sự giúp đỡ của Khoa Quản lý tài nguyên fùTừng & môi trường và
các thầy cô giáo trường Đại Học Lâm Nghiệp —'
Nhân dịp này, tơi xin được tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng
dẫn Thạc sĩ Phạm Thành Trang đã tận tình chỉ bảo tơi trong suất quá trình
thực hiện đề tài. ộ
Tôi xin chân thành cảm ‘on ban giám hiệu, khoa Quản lý tài nguyên
rừng & môi trường, các thầy on giáo trường Đại Học Lâm Nghiệp đã tận tình
giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức quí báu và giành những tình cảm tốt đẹp
cho tơi trong thời gian học tập cũng như thời gian hồn thành khóa luận tốt
nghiệp. p 7
Tôi xin baytổ lồng biết ơn Ban giám đốc, cán bộ nhân viên Vườn Quốc
Gia Hoàng Liên, cán bộ Ủy. ban nhân dân xã Tả Van, cùng toàn thể đồng
nghiệp, bạn bè và ja đình đã giúp đỡ, động viên tơi hồn thành khóa luận
này.
Mặc dù xà gắng với tất cả nỗ lực, nhưng do khả năng của bản thân
và thời gian cịn hạn chế, nên khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi
rất mong nhận được những ý kiến góp ý q báu của thầy cơ và bạn bè đồng
nghiệp để khóa luận được hồn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
DAT VAN DE QUAN MỤC LỤC —
CHƯƠNG 1 TỔNG ụ CỨU..................................--3
VẤN ĐỀ NGHIÊN
1.1. Trên thế giới...
1.2.Nghiên cứu về tre nứa tại Việt Nam.... =—..-®h RTRNNERE!
1.3. Hiện trạng tre nứa tại xã Tả Van — huyện Sa Pa
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...
2.2. Nội dung ....
2.3. Đôi tượng nghiên cứu...................
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp ................... .
2.4.2. Công tác nội nghiệp............‹.
CHUONG 3 ĐIỀU KIỆN DÂN Sỉ
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý 6 `
IM seminsesronnsssssdsbeofbielidgfasssToi
3.1.2. Địa hình, địa cult = OLA
3.1.3. Khí hậu thủy văn... CÝcu00i0709ã01010ui30S8S8Hi8đ„qoagtssasadt8i
3.2. Điều kiện kinh Pray.
3.2.1. Dân số, dân tộc ih
3.2.2. Hoạt động sản xuất Nông Lâm nghiệp
3.2.3. Giáo oe)
3.3. Nhận xét. Š
CHUONG 4 KET QUA NGHIÊN CỨU................
4.1. Thành phần của một số loài tre nứa ở khu vực nghiên cứu.....
4.2. Đặc điểm sinh thái học của một số loài tre nứa ở khu vực nghiên cứu....33
4.2.1. Đặc điểm phân bố......................-.--2--+ccsssrrrreeerrrrrrrrrrrriioo.33)
4.2.2. Đặc điểm của đất đai đến phân bố của các loài tre nứa.
4.2.3. Đặc điểm về thành phần thực vật nơi có lồi tre nứa phân b;
4.3. Tình hình khai thác, sử dụng và gây trồng phát triển các loại tre nứa tại
4.3.1. Tình hình khai thác...........
4.3.2. Hiện trạng sử dụng các loài tre nứa trong khu vụ
_ 43.3. Tình hình gây trồng và khả năng phát triển nguồi
lồi tre nứa tại khu vực nghiên cứu. ...... đường
4.4. Đề xuất các giải pháp để bảo tồn và
loài tre nứa tại khu vực nghiên cứu
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN...
5.1. Kết luận......... ....65
5.2. Tồn tại lạng ...66
5.3. Kién ngbi ..........
TÀI LIỆU THAM KHẢO ~
PHỤ LỤC
CÁC TỪ VIET TAT TRONG KHOA LUAN
OTC : ô tiéu chuan (m?)
ODB : 6 dạng bản (m”)
Dạ: đường kính tại đốt thứ 0 (cm) tính từ cổ rễ
Dạ;: đường kính tại đốt thir 7 (cm)
Dp„¡: đường kính bụi (m) (
Hạn: chiều cao vút ngọn (m) &
T: tốt Rey :
TB: trung binh Cony
X: xdu a v
VQG: Vườn Quốc Gia Đựy: điểm điều tra 9 ©
H/Dạ;: phân bố, theo đường kí ~ * W^U
N/ Hyp: phan bé sé cay th iều cao vút ngọn
CAC MAU BIEU DIEU TRA
Biéu 01: Phân bố các loài theo trạng thái và vị trí
Biểu 02: Điều tra Tre nứa (mọc tản)
Biểu 03: Điều tra tre nứa (mọc cụm): Ô 6 Bụi
Biểu 04: Biểu điều tra đắt tại khu vực nghiên cứu
Biểu 05: Mẫu biểu điều tra tầng cây cao fi
Biểu 06: Mẫu biểu điều tra ting cây tái sinh &
Biểu 07: Biểu điều tra tầng cây bụi thảm ry :
Biểu 08: Ảnh hưởng của độ đốc tới sinh trưởngcủa trneứa
Biểu 09: Phỏng vấn cá nhân TyX
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Diện tích và số lượng các chỉ, lồi tre nứa của một số nước............ 3
Bảng 1.2. Số chỉ và lồi tre nứa ở Đơng Dương và Việt Nam năm 1923....5
Bảng 1.3. Diện tích rừng tre nứa ở Việt Nam ..
lu 3.1: Hiện Rao dân số vàvn bố dân số xã Tả
Bảng 4.7: độ chua của đắt
Bảng 4.8: Kết quả lượng NH4 Bảng 4.9: Kết quả lượng K*È trong đi ^¬
Bảng 4.10: Kết quả lượng P205 tronđấgt
Bảng 4.11: Tỷ lệ bút cấp hạt cơ giới
Bảng 4.12: Tổ thành. và mật độ tằng cây gỗ ở khu vực nghiên cứu................3
Bảng 4.13: Biểu các loài cây tham gia vào tổ thành tầng cây tái sinh............. 55
Bảng 4.14:Kế quảAdieu tra thảm tươi, cây bụi ở khu vực nghiên cứu.......... 55
hà i]
Bang 4.15: Lithia vụ khai thác các loài tre nứa tại khu vực nghiên cứu....56
Bảng 4.16: Lường khai thác bình quân hàng năm một số loài tre nứa tại khu
vực nghiên —"
Bang 4.17: cứu.......... tre nứa tại khu vực nghiên
Hiện trạng sử dụng các loài cứu........59
Bảng 4.18: nứa năm 2012.............
Giá cả một số loại măng tre +60
DAT VAN DE
Vườn Quốc Gia Hoàng Liên sở hữu kho tàng gen cây rừng quý hiếm
bậc nhất trong các VQG Việt Nam. Vườn có kiểu sinh thái rừng á nhiệt đới
núi cao với hệ Động, Thực vật phong phú đa dạng (có 16 lồi động vật nằm
trong sách đỏ; có 32 loài thực vật quý hiếm, 11 loài'€ố nguy cổ tuyệt chủng
như Bách xanh, Thiết sam, Thơng tre, Thơng đị; Đình tũng) [49]. Trong đó
Tre nứa (8ambusoideae) là một trong những nhóm) Thực vat rất quan trong
góp phần tạo nên tính đa dạng sinh học. của vườn iu: loài Trúc đen
(Phyllostachys nigra Munro), Sặt (Arundinaria
Tre nứa có vai trị quan trọng, trong hệ sinhthải, chúng có ảnh hưởng
đến điều kiện tiểu khí hậu và chế độ Aw 7h cua dia phuong. Trong khi Tre
nứa là nguồn tài nguyên vô cùng phong phú, là nhóm lâm sản ngồi gỗ có thể
xếp thứ hai sau gỗ. Và tre nứa đang được co người sử dụng rộng rãi, với hơn
30 công dụng khác nhau nhện bợ/ xây dung, hàng thủ công mỹ nghệ, làm
nguyên liệu trong cơng nghiệp gidy, than hoạt tính, đưa sợi tre vào công
nghiệp nhựa polymer, lại tạo ra vật liệu composite [50] và sơ chế măng tre
làm thực phẩm xuất khâu. Ube tinh có khoảng trên 50% vật liệu nhà ở nông
thôn và miền núi Xe gốc từ tre nứa và lượng tre nứa sử dụng trong xây
dựng chiếm 50% sản lượngkhai. thác hàng năm [29].
Ngồi ra.cHứng có trị rất to lớn tới cuộc sống và lợi ích của con
người ở nhiề Y1 1 ñị khác nhau như: làm giàu thêm nền văn hóa truyền
thống, kinh tế, Hội \ và mơi trường.
Tuy nhiên, do các nguyên nhân khác nhau Tre nứa đang bị suy thoái
nghiêm trọng, các hệ sinh thái bị tác động và khai thác quá mức; kỹ thuật
trồng, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên này vẫn chưa thực sự được người
dân quan tâm chú ý đến phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. Xuất phát từ
yêu cầu thực tiễn vì vậy, việc “Nghiên cứu thành phần lồi, đặc điểm sinh
thái học và tình hình khai thác, sử dụng, gây trồng loài tre nứa tại xã Tả
Van — Sa Pa — Lào Cai”. Sẽ góp phần cung cấp những thông tin cần thiết,
làm cơ sở khoa học quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển loài tre nứa
phục vụ các nghiên cứu tiếp theo tại khu vực. =
CHƯƠNG 1
TONG QUAN VAN ĐÈ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Tre nứa thuộc phân họ tre (8ambusoideae), họ Hòa thảo (Poaceae).Tre
trúc là loài thực vật thuộc lớp một lá mầm (Monocotydede), An cỏ (Poales),
phân họ tre nứa (Bambusoideae). ` =
Trên thế giới phân họ tre có khoảng 1200 Jodi, 70 chi. hin bố chủ yếu
ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Một số ít Like đứa phản bố ở vùng ôn
đới. Tre nứa mọc ở vùng nhiệt đới và cận ÁN đới thường mọc thành rừng
thuần loài bay hỗn loài với cây gỗ. Tổng điện tích rừng tre nứa cả thuần loại
hay hỗn giao trên thế giới ước tínhkhoảng 220 trig tha, Trung quốc va An D6
là 2 nước có diện tích rừng tre nứa lớn nhất thế giới (bảng 1.1) và có nhiều
thành phần lồi phong phú nhất [8]. các chí, lồi tre nứa của một số nước
Bảng 1.1: Diện tích và số lượng :Số | Số loài (gồm
STT[ Tên quốc gia và chỉ cả thứ và
các Châu
2 dạng)
1 Trung Quốc .~ 7,000. (trong dé cé rimg| 50 | 500
hỗn giao là 3000)
2 4,000 19 | 136
8 2,170 - 90
4 h 0,810 13 |60
5 Bang la. dét- 0,600 13 | 30
6 Campuchia 1,287 - -
7 Viét Nam 1,41 16 |92
§ |NhatBan „ 0,138 13 | 230 (660)
9 Ind6nésia 0,060 9 30
10 | Malaysia 0,020 10 |50
11 |Philpin 0,020 10) | 5Š
12_ | Hàn Quôc 0,008
13 Srilanca 0,002
14. | Chau Dai Duong | 0,200*
và các đảo của ⁄
Thái Bình Dương, R} €
15 | Chau My (ca Nam| 1,500* ey i
Mỹ và Bắc Mỹ) A
16 | Chau Phi 1,500* fo
(gồm cả Ệ)
Madagascar) © S
Ry > Nguôn: Zhou tong tim, 2000
Chú thích: * Ước tính
Trung Quốc là một tâm Pia quan trọng của thế giới. Rừng tre
nứa của Trung Quốc (gỗ ảrừng trồng và rừng tự nhiên) có diện tích 7 triệu
ha, trong đó riêng Trúc sào plloštachys pubescens) chiếm trên 1 triệu ha [35].
Năm 1923, us 8A. Camus, đã thống kê được tồn Đơng Dương
có 13 chỉ, 72lồi,con Việt Nam có 12 chỉ, 54 loài tre nứa (bảng 1.2) [37].
Bảng 1.2. Số chỉ và loài tre nứa ở Đông Dương và Việt Nam năm 1923
Việt Nam Số loài ở
Tên chỉ Đông Đông Số loài ở
Dương
Việt Nam
Arundinaria +| +| +| +| +| +| +| +| +
Bambusa
ps]
Cephalostachyum
1 wa 12 72 54
Dendrocalamus
Gigantochloa
Melocalamus
Neohouzeaua
Oxytenanthera
Phyllostachys
Sasa
Schizostachyum
Teinostachyum
Thyrsostachys
Tông sô
6 'Việt Nam, ngoài rừng tre mọc tự nhiên tập trung, còn hàng triệu cây
tre được trồng tập trung như Luồng (Thanh Hóa, Nghệ An) hoặc rải rác trong
các gia đình ở vùng đồng bằng, trung du và miền núi cũng tạo một lượng tre
nứa lớn.
Trên thế giới tre nứa được nghiên cứu từ rất lâu. Năm 1921 Troup đã
tổng hợp những hiểu biết đầu tiên về tre nứa vào tác phẩm “Phương pháp sử
lý về lâm học đối với cây rừng ở Ấn Độ”. ⁄ 5 Ss”
Năm 1959 tỏ chức FAO cho suất bản cuốn “Rừng tre” giới thiệu các
đặc điểm sinh vật học của tre trúc, xong chưa đưa ra hướng sử dụng, tác động
của con người nhằm lợi dụng các thuộc tính đó vào cơng tác gây trồng.
Một số tác giả như: Ohrnberyer D.Và J Goo ng: (1983) [33], Jean Z.
Dah. Dovonon (200) [31], Zhou Fangchun (2000) [37] đã thu thập được mẫu
vật, mơ tả được nhiều lồi, chỉ trong phan ho, Bambusoideae, mô tả đặc điểm
họ Poaceae, cấu trúc thân ngầm, than, khi sinh, lá quang hợp, mo nang một số
chỉ, lồi trong phân họ này. “ˆ tị > r
Năm 1960, Koichiro nede (Nhật Bản) đã cơng bố kết quả nghiên cứu
của mình về tre nứa tạiNhật Bản, đưa ra những kết luận về các quá trình sinh
lý của tre nứa và những biện pháp lọi dụng q trình này [25].
Năm 1994, tơ chức PROSEA. (Plant Resources of South — East Asia) đã
đưa ra đặc điểm sinh thái học, phân bó, gây trồng, khai thác và sử dụng các
loài tre nứa trong khu vực và một số lồi của Việt Nam. Tuy nhiên, cơng trình
trên chưanghị : in bết các lồi có trong khu vực, trong đó có Việt Nam
1341.
Nam 1998, Lï D. Z. (Viện Thực vật Cơn Minh) cho rằng số lồi tre nứa
của Trung Quốc đã tăng lên đến 42 chỉ và 500 loài [32].
Năm 1999, Rao N. Và Rao V. Ramanatha đã đưa ra một số kết quả về
nghiên cứu có liên quan tới đặc điểm sinh thái, như bảng tổng hợp về chỉ tiêu
của một số nhân tố sinh thái: loại đất, hàm lượng mùn trong đất, lượng mưa,
số ngày mưa trong năm của 19 loài tre nứa của Trung Quốc [35].
Nam 2000, tac gid Zhu Zhaohua cho biết: ở tỉnh đảo Hải Nam rất gần
với Việt Nam đã phát hiện được 46 loài tre nứa, trong đó có 38 lồi phân bố
tự nhiên, chủ yếu có 3 loài mọc tản thuộc chỉ Phyllostachys và Sasa; tại tỉnh
Vân Nam có 250 lồi đã được phát hiện, diện tích tfe nứa đạt tới 331000 ha,
riêng lồi Phyllostachys heterocycta var. Pubescens chiếm 80% diện tích kế
trên [38]. ,
D.N. Tewari (2001) cho rang An Độ là nước cordién tích tre nứa lớn
nhất thế giới, khoảng 2 triệu ha, phân bố.từ sátbiển lên tới độ cao 3700 sát
chân núi Hymalaya. Có 50% số lồi tập trừng phân ở phía Tây Án Độ, đa
số lồi có thân mọc cụm như Bambusa, Dendrocalamus, Giantochloa,
Oxytenanthera. Tác giả cũng đưa ra dẫn liệu SỄ độ cao phân bố của một số
loài cụ thể [36]. NX ® giới ngày một
nước trên thế
Hiện nay các loài tre nứa tất được nhiều hóa - xã hội của
loài tre nứa.
quan tâm nhiều hơn và bổ sung vào danh lục các
kinh tế - văn
1.2.Nghiên cứu về tre nứa( 1i Việt Năm
Tre nứa rất có giá trị về nhị mặt đời sống
con người, nên từ lâu chúng đã .được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Bảng 1.3. Diện tích rừng tre nứa ở Việt Nam
LRimg ty nhiên( S Diện tích
1.Rừng tre nứa 1.353.100 (ha)
2.Rừng hỗn giao (gỗ + tre nứa) 664.860
688.240
II.Rừng trông tre 85.564
Tong cộng 1.438.664
Nguôn: Cục kiêm lâm, 2007
Theo thống kê của Cục kiểm lâm (2007) tổng diện tích rừng tre của
Việt: Nam là 1.438.664ha; trong đó có 1.353.100ha rừng tre nứa tự nhiên (bao
gồm 664.860ha rừng tre thuần loại và 688.240ha rừng tre hỗn giao) (bảng 1.3)
[47].
Năm 1965, Phạm Văn Tích đã tổng kết kinh n
Thanh Hóa [27]. A
Nam 1971, Lê Nguyên và các cộng sự đưa!Ta các đạc điểm cơ bản của
một số loài tre nứa, cách gây trồng và phương tha, thác chúng [23].
Năm 1978, Vũ Văn Dũng đã cơng bố47. lồi tre mồ khác nhauở miền
Bắc và nêu công dụng, mùa ra măng, vùng. phân bố c
Năm 1990, Phạm Hoàng Hộ đã thống kê 19 chi, 95 loài tre nứa và
năm1999, tác giả bổ sung số chỉ và loi tre nữa của Việt Nam là 24 chỉ và 121
lai [17]. 9 `
Năm 1994, Ngô Quang Đề đã giới thiệu tóm tắt về đặc tính sinh vật
học, đặc điểm sinh trưởng, kỹ. “nave gây trồng, chăm sóc và sử dụng tre nứa
nói chung. Ngồi ra, còn thiệu kỹ thuật trồng một số loài tre nứa cụ thể
đang được phát triển [10].
Năm 1999, Tran-NgocHi i phiên cứu quy luật phân bố của Vầu, trồng
bằng hom thân ngằm[11], Năm 2000, tác giả đã phân tích giá trị đinh dưỡng
của măng Vầu đắng so sánh hàm lượng (protein, lipit, xenluloza) với măng
Bương, Luồng [13]: Chò đến năm 2001, tác giả đã giới thiệu 18 loài tre lấy
Năm 2008, Nguyễn Ngọc Bích đã đưa ra kết quả nghiên cứu về đất
trồng Luồng như tính chất vật lý của đất, động thái độ ẩm và ảnh hưởng của -
các phương thức trồng Luồng đến đất [43].
Năm 2001, Nguyễn Hoàng Nghĩa đã đưa ra 9 loài nứa quan trọng, nhất
của Việt Nam hiện nay: Luồng Thanh Hóa, Trúc sào, Vầu, Lồ ơ, Tre gai, Mạy
tông, Tầm vông, Mai, Diễn. Đồng thời tác giả cũng đưa ra 3 lồi tre nứa q
hiếm đang có nguy cơ bị tiêu diệt là: Trúc vuông (Chimonobambusa
quadrangularis (Fenzi) Makino), Trac den (Phyllostachys nigra (Lodd.)
Munro), Trúc hóa long (P. Bambusoides Sied. Et Zucc. Var. aucro Makino).
Ngoài ra tác giả cũng đã nêu ra khu cực Déo Gid, Nga -§ơn, Cao Bằng là
vùng phân bố chính của cả hai lồi trúc q hiếm (Trúc hóa long và Trúc
vng). Tác giả đã đưa ra một số hướng giải phấp để bảo, tồn. các loài này
[40]. S/o
Năm 2003, Trần Ngọc Hải đã đưa ra một số nhóm giải phápđể phát
triển bền vững lâm sản ngồi gỗ tại một số thơn vùng đệm VQG Ba Vì - Hà
Tây (Hà Nội) sau khi đã phân tích điểm mạnh, điểm: , co hội và thách thức
đối với phát triển tre Bương. Tuy nhiên, cácgiải pháp mới chỉ dừng lại ở vấn
đề nghiên cứu thành phần loài, phân bố, kỹ thuật gây trồng khai thác loài tre
nứa. Việc đánh giá vai trị của chúng. thì hằu như chưa được đề cập đến1 [5].
Nam 2005, Tran Ngoc Hãi đã điều: tra được 10 lồi tre nứa ở 2 xã Ngỗ
Lng— Tân Lạc và Đồng, Bang — Mai Châu— Hịa Bình và khẳng định 3 lồi
Bương, Vầu, Mai là những. đồi thích hợp nên phát triển gây trồng trên diện
rộng, đem lại hiệu quả cao về kỉ nh tế, xã hội, môi trường [16].
Năm 2005, Lể Viết Lâm. a đưa ra bảng định loại chỉ và loài tre nứa ở
Việt Nam với 122 loài, 22 chỉ ểm tra và cập nhật tên khoa học mới, đặc biệt
đưa ra được 6 chỉ và 22 loài tre lần đầu được định tên kboa học ở Việt Nam
bổ xung chọ Hi thực vat Việt Nam; đưa ra 22 loài cần được xem xét để xác
nhận loài mới. “pheo. đc giả, nếu thu thập đầy đủ để định loại thì số lồi tre
của Việt Nam phải trên 200 lồi [20].
Năm 2005, Nguyễn Hoàng Nghĩa và Trần Văn Tiến đã cơng bố 7 lồi
nứa thuộc chỉ nứa (Schizosiachyum) như: Khốp cà ná (Cà ná, Ninh Thuận),
Nứa núi dinh (Bà Rịa — Vũng Tàu), Nứa đèo lò xo (Đắc Glei, Kon Tum), Nứa
lá to Saloong ( Ngọc Hồi, Kon Tum), Nứa không tai Cơn Sơn (Chí Linh, Hải
Dương), Nứa có tai Cơn Sơn (Chí Linh, Hải Dương), Nứa Bảo Lộc (Bảo Lộc,
Lâm Đồng — mô tả để so sánh). Các tác giả đã mơ tả chỉ tiết về đặc điểm hình
thái của từng loài cụ thẻ [41].
Năm 2006, Trần Văn Mão, Trần Ngọc Hải cin; › một số tác giả khác
dịch cuốn “Hỏi đáp về kỹ thuật trồng, chăm sóc, Khai thác và thế biến tre”.
Cuốn sách có tổng số 265 câu hỏi liên quan đế tre nie như: |trồng, sử dụng,
bảo quản,...tre nứa, giúp cho con người đọc cớ cdi bin tổng quan về vai trị,
cách sử dụng tre nứa có hiệu quả [21]. đề <
Năm 2006, Nguyễn Hoàng Nghĩa và cội sự đã phát hiện ra 6 loài tre
quả thịt dựa trên cơ sở cấu tạo hình thái và giải phi oa quả, sáu loài tre quả
thịt đã được mô tả và định danh để tạo nên một chỉ tre mới cho Việt Nam, đó
là chỉ tre quả thịt (Melocalamisy Các loài we được nhận biết là Dẹ Yên Bái
(Melocalamus yenbaiensis), Tre quả.thịt Cứ Phuong (M. Cucphuongensis),
Tre qua thịt Lộc Bắc (M. Blaø¿ồ, Tre gui thit Pa Co (M. Pacoensis) va Tre
quả thit Trudng Son (M. Tiyiongsonen$is) [44].
Nam 2007, NguyémHoang Nghĩa và Trần Văn Tiến đã phát hiện thêm
một loài nứa mới cho ệt Nam có tên là Nứa Sa Pa (Schizosfachym
chinense Rendle) đứợẽ i thấy trong rừng lá rộng thường xanh của V QG
Hồng Liên (tỉnh Lào Cai)t,ác giả da mơ tả về đặc điểm hình thái, sinh thái
học của lồi [46]“—ˆ *
ip, hé cdc tac giả đã giới thiệu 44 loài cây có sợi trong đó
có 35 lồi tre nửa. Các tác giả đã mơ tả đặc điểm hình thái, sinh học, phân bố,
công dụng, kỹ thuật nhân giống, gây trồng, giá trị kinh tế, khoa học và bảo tồn
chúng [9].
10
Năm 2008, Phạm Thành Trang đã đánh giá được hiện trạng tài nguyên
tre nứa và vai trò của chúng đối với cộng đồng người dân tộc Thái ở huyện
vùng cao Mai Chau — Hoa Binh [28].
Nguyễn Tuấn Anh (2011), nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và
sinh thái lồi Trúc đen (Phyllostachys nigra Munmro, 1868), tai VQG Hoang
Liên, huyện Sa Pa — Lao Cai, Dé tai t6t nghiép, Dai hoc Lam N
44 [29]. » A
Ta Thị Nữ Hoàng (2010), nghiên cứu molt đạc điệm “sinh vật học của
loài Trúc den (Phyllostachys nigra Munro) Jam co sé cho việc bảo tồn loài
cây này tại Vườn quốc gia Hoàng Liên- Lào Cai [B0]}—
Trong 5 năm gần đây nhóm nghiên cứu tre nữa của Viện Nghiên cứu
Lâm Nghiệp và Viện Điều tra quy hoạch rừng đã phối hợp với 2 giáo sư
người Trung Quốc là Hà Niệm Hòa ( Xia NiaNhe) của Viện Nghiên cứu Hoa
Nam (Quảng Chau) va Li De Zu Viện Thực vật Côn Minh đã đưa số taxon tre
nứa Việt Nam lên 29 chỉ và 140 loài trong ó có 5 loài mới và 6 chi, 22 loài
lần đầu tiên được thống kế ở Việt Nam. Đây được coi là một trong những
thành công lớn của các nh: í khoa học Lâm Nghiệp trong việc tìm ra những
lồi mới cho ngành Lâm Neh Viet Nam nói chung [8].
Từ những công trình nghiện cứu một số đặc điểm hình thái và sinh thái,
sinh vật học loài Trúc đen 129], [20]. Khác với các cơng trình nghiên cứu kể
trên tại khu vi; việc đề tài nghiên cứu đã phát hiện và đánh giá được hiện
trạng tài nguyê 1 cha Le loài tre nứa tại khu vực nghiên cứu, sẽ góp phần
cung cấp những tống tin về phân loại, phát hiện và bổ sung các chỉ, loài mới
vào danh lục. Và ngày càng được tìm hiểu và phát triển các lồi tre nứa tại
khu vực nghiên cứu, đem lại vai trò và ý nghĩa to lớn cho đời sống cộng đồng
người dân địa phương.
11
1.3. Hiện trạng tre nứa tại xã Tả Van — huyện Sa Pa - tỉnh Lào Cai
Diện tích rừng tre nứa 409,03 ha, Tỷ trọng 6,01 (%)(Nguồn số liệu lấy
từ: VQG Hoàng Liên — tính đến 31/12/2009)
Thực trạng măng tre nứa được người dân khai thác nhiều, làm thức ăn
cho gia đình và làm thức ăn ngon bán cho khách du lịch lá cao với một
số loài măng chủ yếu như: măng vầu, măng nứa, mi i. mang tric, măng
sat tươi mọc trong rừng tự nhiên [52]. ⁄ \ Ny .
._ Tình hình mỗi năm người dân địa phuon, a 3 Văn Mông, Tả
Van Dáy và Séo Mý Tỷ khai thác thân và m: là tương đối lớn (măng 9167
kg/ha, 12154 thân cây/ha). Cây Mai được Me, 4 trong và quan tâm đến
nhiều nhất (lượng khai thác nhiều nhất “a 4326 kg/ha, 6180 than cây/ha).
Viéc khai thác một số loài tre nứa tại địaphường là chưa bền vững. Với
số lượng măng lớn được khai thác chủ yếu toying tự nhiên.
12