Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

VẬN DỤNG NGUYÊN LÍ KHỞI ĐẦU CỰC TRỊ VÀ NGUYÊN LÍ DIRICHLET ĐỂ GIẢI CÁC BÀI TOÁN THI HỌC SINH GIỎI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.06 KB, 52 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

UBND TỈNH QUẢNG NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA: TOÁN ------ 

PƠLOONG THỊ NEO

  

VẬN DỤNG NGUYÊN LÍ KHỞI ĐẦU CỰC TRỊ VÀ NGUYÊN LÍ DIRICHLET ĐỂ GIẢI CÁC BÀI TOÁN

THI HỌC SINH GIỎI TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

 

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

<i>Quảng Nam, tháng 6 năm 2021 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

UBND TỈNH QUẢNG NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA: TỐN ------ 

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

<i>Quảng Nam, tháng 6 năm 2021 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CẢM ƠN

Trước khi trình bày nội dung chính của khố luận, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn  sâu sắc đến thầy  giáo TS. Trần Văn Sự, người đã dành thời  gian trực tiếp hướng dẫn, tận tình, chu đáo và giúp đỡ tơi thực hiện đề tài của mình.  

Cuối  cùng,  tơi  xin  gửi  đến  những  người  thân  yêu  và  bạn  bè  một  lời  cảm  ơn  chân thành  vì  mọi người đã ln khích lệ, động  viên tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài này. 

Mặc dù đã cố gắng  và nỗ lực hết mình nhưng khơng thể tránh khỏi những thiếu sót cần bổ sung và chỉnh sửa. Kính mong nhận được các lời nhận xét, góp ý của q thầy cơ giáo và các bạn để khố luận được hồn thiện hơn. 

<i>Quảng Nam, tháng 06 năm 2021 </i>

Sinh viên thực hiện

Pơloong Thị Neo  

 

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ... 2

1.Lý do chọn đề tài ... 2

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2

<i>3.1. Đối tượng nghiên cứu ... 2 </i>

1.5. Một số kiến thức liên quan đến bất đẳng thức ... 9

<i>1.5.1. Bất đẳng thức trung bình cộng - trung bình nhân ... 9</i>

<i>1.8.5. Ngun lí Dirichlet cho diện tích ... 15</i>

CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG NGUN LÍ KHỞI ĐẦU CỰC TRỊ VÀ NGUN LÍ DIRICHLET VÀO BÀI TỐN... 16

2.1. Nguyên lí khởi đầu cực trị ... 16

<i>2.1.1. Ứng dụng vào giải bài tốn hình học tổ hợp ... 16</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>2.1.2. Ứng dụng vào giải bài toán tổ hợp ... 22</i>

<i>2.1.3. Ứng dụng vào giải bài tốn số học ... 24</i>

2.2. Ngun lí Dirichlet ... 26

<i>2.2.1. Ứng dụng vào giải bài tốn hình học tổ hợp ... 26</i>

<i>2.2.2. Ứng dụng vào giải bài toán tổ hợp ... 31</i>

<i>2.2.3. Ứng dụng vào giải bài toán số học ... 33</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài

Trong Tốn học, có một số bài tốn  mà chúng ta dùng nhiều phương pháp  khác nhau để đưa ra một lời giải đúng. Chẳng hạn như phương pháp giải trực tiếp, phương pháp phản chứng, phương pháp quy nạp tốn học, … để tìm ra lời giải cho các bài tốn khá hóc búa. Trong các bài tốn về lý thuyết tập hợp nói chung, lý thuyết tổ hợp nói riêng,  ngun  lí  khởi  đầu  cực  trị  và  ngun  lí  Dirichlet  là  hai  ngun  lí  có  nội  dung khá đơn giản nhưng cũng là phương pháp rất hiệu quả dùng để chứng minh nhiều kết quả sâu sắc trong tốn học. Đặc biệt, hai ngun lí này có thể áp dụng rộng rãi trong việc chứng  minh các bài tốn tổ hợp  thường  xuất hiện trong các  kỳ thi học sinh  giỏi quốc gia cũng như kỳ thi Olympic tốn học quốc tế cho học sinh, sinh viên.   

<i>giúp  đỡ  của  giảng  viên  hướng  dẫn  khóa  luận,  tôi  mạnh  dạn  chọn  đề  tài  “Vận dụng </i>

<i>nguyên lí khởi đầu cực trị và nguyên lí Dirichlet để giải các bài toán thi học sinh giỏi Trung học phổ thông” làm đề tài khố luận tốt nghiệp cuối khóa của mình. </i>

2. Mục tiêu nghiên cứu 

Khố luận được hồn thành với mục tiêu nghiên cứu vận dụng ngun lí khởi đầu cực  trị  và  ngun  lí  Dirichlet  để  giải  các  bài  toán  thi  học  sinh  giỏi  Trung  học  phổ thông. 

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

<i>3.1. Đối tượng nghiên cứu </i>

<i>3.2. Phạm vi nghiên cứu </i>

4. Phương pháp nghiên cứu 

- Hệ thống hoá, giải quyết vấn đề và sưu tầm giải quyết bài toán. 

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Chương 1: Kiến thức chuẩn bị.

Chương 2: Ứng dụng nguyên lí khởi đầu cực trị và nguyên lí Dirichlet.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

CHƯƠNG 1: KIẾN THỨC CHUẨN BỊ 1.1. Lý thuyết tập hợp 

Trong cuộc sống ta có rất nhiều  ví dụ về tập  hợp:  Tập hợp  các em học sinh của một lớp học, tập hợp các số tự nhiên, tập hợp các tam giác… 

<i>1.1.1. Cách biểu diễn tập hợp </i>

Thơng  thường  người  ta  hay  biểu  diễn  một  tập  hợp M  như  một  phần  mặt  phẳng  được  giới  hạn  bởi  một đường cong khép kín. Phần mặt phẳng này được tơ màu hoặc đánh dấu để nhận biết được. 

Mỗi phần tử x của một tập M được kí hiệu bởi x

M và được biểu diễn như một điểm trong phần mặt phẳng được giới hạn đó. Cịn khi x khơng phải là phần tử của tập hợp M thì ta viết xM.

Lợi  ích của  sự biểu diễn này cho ta hình ảnh trực quan hơn  về  giao của hai tập hợp  cũng  như  hợp  của  hai  tập  hợp.  Giao  của  hai  tập  hợp  A  và B cho trước, được  kí hiệu là  <i>A</i> <i>B</i> là miền giao của hai phần biểu diễn tương ứng (xem hình bên phải) và hợp của hai tập hợp A và B này, được kí hiệu là<i>A</i> <i>B</i>là tồn bộ miền mặt phẳng dùng để biểu diễn hai tập hợp này (xem hình bên trái) 

<i>a. Liệt kê tất cả các phần tử </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Chẳng hạn tập hợp tất cả các chữ số trong hệ thập phân: 

0,1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,8, 9

<small>.</small> 

<i>b. Thông qua quy tắc nhận biết đơn giản </i>

Trong  phương  pháp  biểu  diễn  tập  hợp  này,  người  ta  chỉ  liệt  kê  vài  phần  tử  đầu tiên  của  tập  hợp  để  người  đọc  có  thể  nhận  ra  ngay  quy  tắc  nhận  biết  chúng  và  dùng dấu “…” để dễ hiểu là cịn các phần tử khác nối tiếp theo quy luật đó. Chẳng hạn tập hợp tất cả các số tự nhiên được biểu diễn như sau: 

1, 2 , 3, ...

<small>.</small>

Tập hợp tất cả các số tự nhiên chẵn được biểu diễn như sau: 

2 , 4 , 6 , ...

<small>.</small>

M: = {<i>n</i><i>N</i>:  <i>n</i> là số chính phương}. 

Trong  cách  biểu  diễn  này,  quy  tắc  nhận  biết  rất  có  thể  đơn  giản  về  hình  thức, nhưng  khi  vận  dụng  để  nhận  biết  một  phần  tử  có  thuộc  tâp  hợp  được  biểu  diễn  hay khơng  là  một  vấn  đề  khó  khăn.  Chẳng  hạn  tập  hợp  các  số  nguyên  tố  được  biểu  diễn như sau: 

Ví dụ 1: Hãy biểu diễn tập hợp tất cả các số thực trên mặt phẳng toạ độ Đề Các. Giải:

<i>a. Tập hợp rỗng </i>

Tập hợp khơng có phần tử nào được gọi là tập hợp rỗng và được kí hiệu bởi <small></small>.   

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

 Ví dụ 4: Tập hợp  tất cả các tập con của tập  hợp 

1, 2, 3

là các tập hợp <small></small>, 

 

1 , 

 

2 , 

 

3 , 

 

1,2 , 

 

1,3 , 

2, 3

1, 2, 3

Như thường lệ, ta kí hiệu tập hợp tất cả các tập con của một tập hợp A bởi P(A).  Ví dụ 5: Cho  trước  hai  tập  hợp  A  và  B.  Chứng  minh  rẳng  tổng  số  phần  tử  của 

<i>A</i> <i>B</i> và <i>A</i> <i>B</i>bằng tổng số phần tử của A và B. Giải:

Ta biểu diễn các tập hợp  A  và B  như hình bởi  các phần của  mặt phẳng bao bởi các đường đóng kín. Giả sử rằng A có <i><small>n</small></i> phần tử và B có <i><small>m</small></i>phần tử. 

Nếu<i>A</i> <i>Bcó a phần tử thì số phần tử <small>A</small></i><small>\</small><i><small>B</small></i>  là <i>n a</i>  phần tử và số phần tử <i><small>B</small></i> <small>\</small><i><small>A</small></i>  là <i>m a</i>  phần tử. Tập hợp<i>A</i> <i>B</i>có: 

<i>n a</i>

 <i>a</i>

<i>m a</i>

 <i>n m a</i>  phần tử. 

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i>Bước 3: Kết luận là khẳng định của bài toán là đúng.  </i>

Rất  nhiều  bài  tốn  chứng  minh  trực  tiếp  có  thể  dài,  nhưng  bằng  phương  pháp chứng minh phản chứng nhiều khi ta có được một chút chứng minh ngắn gọn. Trong chứng minh phản chứng, ta có thêm một giả thiết làm chỗ tựa cho chứng minh (đó là mệnh đề ngược lại với  kết luận của bài tốn). Đơi khi xuất phát từ giả thiết được tạo thêm này chúng ta dễ suy luận hơn.  

Ví dụ 6: Biết rằng số 

là  một số  vơ tỉ.  Chứng  minh rằng trong  khai  triển thập phân của số  3,1415...sẽ có một chữ số xuất hiện vơ hạn lần. 

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

xác  đó  là  chữ  số  gì.  Vì  sự  tồn  tại  một  chữ  số  có  tính  chất  như  vậy  trong  khai  triển thập  phân của  số 

 chỉ được  chứng  tỏ bằng chứng  minh  phản  chứng  mà thơi.  Cịn khi <i>a là một số hữu tỉ có vơ hạn chữ số sau dấu phẩy trong biểu diễn thập phân của </i>

nó, thì ta dễ dàng tìm tất cả chữ số xuất hiện vơ hạn lần sau dấu phẩy trong biểu diễn thập phân của <i>a . </i>

Ý tưởng là để chứng minh một tính chất A cho một cấu hình P, ta xét  một đặc trưng  <i>f P</i>

 

 của P là  một hàm có giá trị ngun dương. Bây giờ giả sử tồn tại một cấu hình P khơng có tính chất A, khi đó sẽ tồn tại một cấu hình <i>P</i><sub>0</sub> khơng có tính chất A với  <i>f P nhỏ nhất. Ta sẽ tìm cách suy ra điều mâu thuẫn.  </i>

 

<small>0</small>

Lúc này, ngồi việc chúng ta có cấu hình <i>P</i><sub>0</sub> khơng có tính chất A, ta cịn có mọi cấu hình P với  <i>f P</i>

 

 <i>f P</i>

 

<small>0</small> đều có tính chất A.  

1.3. Một số tính chất của phép chia hết Định nhĩa 1.1 phép chia hết:

Gải sử <i>a b</i>,    là hai số nguyên và <i>b  , ta nói  b  chia hết </i>0 <i><small>a</small></i> hay <i><small>a</small> chia hết cho  b  </i>

nếu như có một số nguyên <i>q</i>sao cho <i>a</i> <i>bq. Khi ấy ta cịn nói  b  là ước của <small>a</small></i> hay <i><small>a</small></i> 

<i>là bội của  b  và viết  a b</i> . Một số tính chất:

<i>i) Nếu  a b  và  b c  thì  a c</i> . 

<i>ii) Nếu  a b ,  a c</i>  và 

<i>b c   thì  a bc</i>,

1  . 

<i>iii) Nếu  ab c</i>  và 

<i>b c  thì  a c</i>,

1  . 1.4. Một số tính chất của đồng dư thức Định nghĩa 1.2 đồng dư thức:

Cho <i><small>m</small></i> là một số ngun dương, ta nói hai số ngun <i><small>a</small> và  b  đồng dư với nhau </i>

theo mơđun <i><small>m</small></i> nếu trong các phép chia <i><small>a</small> và  b cho <small>m</small></i> ta được cùng một số dư, nghĩa là có các số <i>q q r  </i><sub>1</sub>, <sub>2</sub>, với  0<i>r</i> <i>m</i>, sao cho: 

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>Hệ thức  a</i>  (mod <i>b<small>m</small></i>) được gọi là đồng dư thức. Một số tính chất:

  

1.5. Một số kiến thức liên quan đến bất đẳng thức

<i>1.5.1. Bất đẳng thức trung bình cộng - trung bình nhân </i>

Cho <i>n  số thực dương a a</i><sub>1</sub>, <sub>2</sub>,...,<i>a<sub>n</sub></i> thì trung bình cộng của <i>n</i> số đó lớn hơn hoặc bằng trung bình nhân của chúng, nghĩa là: 

Chứng minh:

Ta dùng phương pháp quy nạp theo n: Với <i><small>n </small></i> <small>2</small>, ta có chứng minh : 

Để chứng minh bất đẳng thức tổng qt ta xét bất đẳng thức phụ: Nếu 

<i>x x</i>

<sub>1</sub>, <sub>2</sub> <small></small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>111</small>



<small>111</small>



<small>111</small>

<i>x x</i>

<small></small>

<i>x</i>

<small></small>

<i>x</i>

<small></small>

<i>x x</i>

<small></small>

<i>x</i>

<small></small>

<i>x</i>

<small></small>

<i>x x</i>

<small></small>

<i>x</i>

<small></small>

<i>x</i>

<small></small>

Theo giả thiết quy nạp, ta thừa nhận rằng đối với <i><small>n </small></i><small>1</small> số thực khơng âm bất kì, trung bình cộng khơng nhỏ hơn trung bình nhân của chúng. 

<small>11</small>, <small>22</small>,..., <i><sub>n</sub><sub>n</sub></i>

<i>b</i> <i>ka b</i> <i>kab</i> <i>ka</i> . Chứng minh :

Với <small>  </small><i><small>x</small></i> , ta có : 

<i>a x b</i><small>1</small>  <small>1</small>

<sup>2</sup> . 0

<i>a x b</i><small>2</small>  <small>2</small>

<sup>2</sup> 0. 

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>a x b<sub>n</sub></i>  <i><sub>n</sub></i>

<sup>2</sup> 0. Từ đó suy ra: 

<i>a x</i>  <i>a b x</i><i>b</i>  . Cộng vế theo vế ta đươc: 

<i>a</i> <i>a</i>  <i>ax</i>  <i>a b</i> <i>a b</i>  <i>a bx</i> <i>b</i> <i>b</i>  <i>b</i>  . Ta thấy vế trái là một tam thức bậc hai. Đặt: 

<i>f x</i>  <i>a</i> <i>a</i>  <i>ax</i>  <i>a b</i> <i>a b</i>  <i>a bx</i> <i>b</i> <i>b</i>  <i>b</i> . Với <i>a</i><sub>1</sub><sup>2</sup> <i>a</i><sub>2</sub><sup>2</sup> ...<i>a<sub>n</sub></i><sup>2</sup> 0 và  <i>f x</i>( )0,  <i>x</i>  nên nếu <i>a</i><sub>1</sub><sup>2</sup> <i>a</i><sub>2</sub><sup>2</sup> ...<i>a<sub>n</sub></i><sup>2</sup> 0 thì: 

Cuối cùng ta thấy dấu “=” của bất đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi:        <small> '0</small> 

  <i>a x b</i><sub>1</sub>  <sub>1</sub> <i>a x b</i><sub>2</sub>  <sub>2</sub> ...<i>a x b<sub>n</sub></i>  <i><sub>n</sub></i> 0 

      <i>b</i><sub>1</sub><i>ka</i><sub>1</sub> <i>b</i><sub>2</sub> <i>ka</i><sub>2</sub> ...<i>b<sub>n</sub></i> <i>ka<sub>n</sub></i>    ,<i>k  </i>. 1.6. Nguyên lý bù trừ

Cho tập <i>X</i>  và <i>n  tập con X X</i><sub>1</sub>, <sub>2</sub>,...,<i>X<sub>n</sub></i>. Ta có 

<i><small>kk</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

        <i>X</i><small>1</small><i>X</i><small>2</small>...<i>X<sub>n</sub></i>  <i>X<sub>n</sub></i><sub></sub><small>1</small> 

<i>X</i><small>1</small><i>X</i><small>2</small>...<i>X<sub>n</sub></i>

<i>X<sub>n</sub></i><sub></sub><small>1</small> . Ta có:  

<i><small>kk</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

1.7. Nguyên lí khởi đầu cực trị 

<i>Nguyên lí 2: Trong một tập hợp khác rỗng các số tự nhiên ln ln có thể chọn </i>

<i>được số bé nhất. </i>

Ngun tắc này dùng để chứng minh những bài tốn mà trong tập hợp những giá trị phải xét tồn tại giá trị nhỏ nhất hoặc giá trị lớn nhất.

Thơng  thường  ngun  lí  khởi  đầu  cực  trị  được  sử  dụng  cùng  với  phương  pháp chứng minh phản chứng. Ngun lí khởi đầu cực trị được vận dụng trong trường hợp tập những giá trị cần phải khảo sát chỉ là một tập hợp hữu hạn (ngun lí 1) hoặc có thể vơ hạn (ngun lí 2) nhưng tồn tại một phần tử nhỏ nhất (hoặc lớn nhất).  

<i>1.8.1. Nội dung ngun lí Dirichlet </i>

Nếu nhốt <i><small>n </small></i><small>1</small> con thỏ vào <i>n  cái chuồng thì ln tồn tại một chuồng chứa ít nhất </i>

hai con thỏ.

<i>1.8.2. Ngun lí Dirichlet mở rộng </i>

Cũng tương tự như vậy, ngun lí Dirichlet mở rộng được phát biểu như sau:  “Nếu  nhốt  <i>n   con  thỏ  vào m m </i>( 2)chuồng  thì  tồn  tại  một  chuồng  có  ít  nhất 

<i>n mm</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>A</i> cho tương ứng với  một phần tử của<i>B</i> thì tồn tại ít nhất hai phần tử khác nhau của 

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>1.8.5. Ngun lí Dirichlet cho diện tích </i>

Nếu<i>K</i>là  một  hình  phẳng,  cịn  <i>K K K</i><sub>1</sub>, <sub>2</sub>, <sub>3</sub>,...,<i>K<sub>n</sub></i>  là  các  hình  phẳng  sao  cho 

 

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG NGUYÊN LÍ KHỞI ĐẦU CỰC TRỊ VÀ NGUN LÍ DIRICHLET VÀO BÀI TỐN.

2.1. Ngun lí khởi đầu cực trị

<i>2.1.1. Ứng dụng vào giải bài tốn hình học tổ hợp </i>

Bài tốn 1: Cho  ABC là tam  giác nhọn.  Lấy một điểm P  bất  kì trong tam  giác. Chứng minh rằng khoảng cách lớn nhất trong các khoảng cách từ P tới ba đỉnh A, B, C khơng nhỏ hơn hai lần khoảng cách bé nhất trong các khoảng cách từ P tới ba cạnh của tam giác đó.  

<i>A</i>

<sub>1</sub>

<i>C</i>

<sub>1</sub>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Giải: Ta chứng minh bài tốn bằng phương pháp phản chứng.

Xét tập hợp <i>= {a<sup>2 </sup>: a là cạnh của ngũ giác đều có 5 đỉnh là điểm nguyên}. </i>

Do <i>a là cạnh của ngũ giác đều với các đỉnh nguyên nên  a là số nguyên dương. </i>

 Thật vậy, giả sử <i>A A A A A</i><sub>1</sub> <sub>2</sub> <sub>3</sub> <sub>4</sub> <sub>5</sub> là đa giác đều thuộc . 

Giả sử <i>A x y ,<sub>i</sub></i>

<i><sub>i</sub></i>, <i><sub>i</sub></i>

<i>i </i>1,5, nếu gọi <i>a  là cạnh của ngũ giác đều này thì ta có: </i>

<i>a</i>  <i>A A</i>  <i>x</i> <i>x</i>  <i>y</i> <i>y</i>  Do  ,<i>x y</i>, <i>i</i> 1,5 nên  <small>2</small>

<i>a</i> là số nguyên dương.  Tập <small>  </small> , điều này suy ra từ giả thiết phản chứng. 

Tập   là  một  tập  các  số  tự  nhiên,  khác  rỗng  của  tập  hợp  các  số  nguyên,  theo nguyên  lí  khởi  đầu  cực  trị  tồn  tại  một  phần  tử  nhỏ  nhất,  tức  là  tồn  tại  ngũ  giác  đều ABCD sao cho <i>a</i><sub>0</sub> là cạnh của ngũ giác đều này và <i>a</i><sub>0</sub>là nhỏ nhất. 

Dễ thấy<i>ABA E ABCB BCDC CDED  và </i>' , ', ', ' <i>DEAE</i>' đều là các hình bình hành với 

<i>BD</i><i>CE</i>  <i>A AD</i><i>CE</i> <i>B AD</i><i>BE</i> <i>C AC</i><i>BE</i><i>D</i>  và <i><small>BD</small></i> <small></small> <i><small>AC</small></i> <small></small> <i><small>E</small></i><small>'</small>. Từ hình bình hành <i>ABA E</i>'  suy ra  

Mà nếu gọi cạnh của ngũ giác <i><small>A B C D E</small></i><small>'''''</small> là <i>a thì rõ ràng a</i><sup>2</sup> <i>a</i><sub>0</sub><sup>2</sup>  (mâu thuẫn <i>a</i><sub>0</sub> là giá trị nhỏ nhất). 

<i>CD</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Nhận xét: Trong chứng minh trên, ngun lí “Một tập con khác rỗng của tập số tự nhiên có giá trị nhỏ nhất” khơng phải được áp dụng một cách trực tiếp ngay, vì độ dài các cạnh của hình ngũ giác đều khơng phải số tự nhiên. Ta đã khéo léo quay trở về tập số tự nhiên bằng cách xét bình phương những độ dài này. Thủ thuật này được áp dụng rất nhiều trong tốn học hiện đại.  

Bài tốn 3: Cho 

<i>n</i>

 điểm (

<i>n</i>

 ≥ 3) nằm trên một mặt phẳng thỏa mãn tính chất nếu ta chọn ra từ đó ba điểm bất kì <i>A B C  thì diện tích của tam giác  ABC  ln bé hơn 1. </i>,   ,  Chứng minh rằng tồn bộ 

<i>n</i>

 điểm đó nằm bên trong hoặc trên biên của một tam giác với diện tích bé hơn 4. 

<i>Gọi  ABC là tam giác có diện tích lớn nhất trong số các tam giác với ba đỉnh lấy </i>

<i>Để cho gọn ta kí hiệu diện tích tam giác  ABC  bởi </i>

<i>ABC . Ta có  </i>



<i>ABC  .  </i>

1

<i>Xét  tam  giác LMN   là  tam  giác  sao  cho A B C lần  lượt  là  trung  điểm  của  các </i>,   ,  cạnh<i>LM MN NL . </i>,   ,  

<i>B</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>Bài tốn 4: Trên một đường trịn có 2000 điểm. Người ta tơ màu 1000 điểm trong </i>

Giải:

Phân tích: Trong tất cả các cách nối các cặp điểm xanh và đỏ với nhau bởi 1000 đoạn  thẳng  sẽ  tồn  tại  một  cách  nối  mà  tổng  độ  dài  các  đoạn  thẳng  nối  nhỏ  nhất.  Ta chứng minh rằng cách nối này thoả mãn u cầu đặt ra của bài tốn. 

Thật vậy, giả sử trong cách nối này có hai đoạn thẳng <i>A B</i><sub>1 1</sub>và<i>A B</i><sub>2</sub> <sub>2</sub>cắt nhau (A<small>i</small> màu đỏ và B<small>i</small> màu xanh) tại điểm O. Khi đó ta thay hai cạnh nối này bằng cạnh <i>A B</i><sub>1</sub> <sub>2</sub>và<i>A B</i><sub>2</sub> <sub>1</sub>. 

Dễ thấy đây là một cách nối từng cặp các đỉnh xanh và đỏ với nhau bởi 1000 đoạn thẳng với tổng độ dài các đoạn thẳng nhỏ hơn vì: <i>A B</i><sub>1</sub> <sub>2</sub><i>A B</i><sub>2</sub> <sub>1</sub> <i>A B</i><sub>1</sub> <sub>1</sub><i>A B</i><sub>2</sub> <sub>2</sub> (vơ lí). 

Bài tốn 5: Trên một sân chơi có một số em bé đứng sao cho khoảng cách giữa các em đơi một khác nhau. Trong tay mỗi em bé có một quả bóng. Sau hiệu lệnh của chị  phụ  trách,  mỗi  em  đưa  quả  bóng  của  mình  cho  bạn  đứng  gần  nhất.  Chứng  minh rằng mỗi em bé nhận được khơng q 5 quả bóng. 

<i>A A A</i><sub></sub> > 60<sup>0</sup>. 

<i><small>B</small></i><small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

 Suy ra   <sup>6</sup> 

<small>10</small> <i><small>iii</small></i>

<i>A A A</i><sub></sub>

> 360<sup>0</sup> là điều vơ lí (quy ước<i>A</i><sub>7</sub> <i>A</i><sub>1</sub>). Vậy mỗi em bé nhận được khơng q 5 quả bóng. 

Bài tốn 6 : Trên một sân chơi có 10 em bé đứng. Biết rằng khoảng cách giữa các em bé đơi một khác nhau và mỗi em bé có trong tay một quả bóng. Sau hiệu lệnh của chị phụ trách, mỗi em đưa quả bóng của mình cho bạn đứng gần nhất. Hỏi rằng có ít nhất bao nhiêu em bé cịn có bóng trong tay. 

Giải :

Xét hai em<i>A</i>  và  <i>B</i> có  khoảng cách tới  nhau nhỏ  hơn  khoảng cách  giữa hai em bất kì khác. Khi đó  <i>A</i> đưa bóng cho <i>B</i> và <i>B</i> đưa bóng cho  <i>A</i> nên sau hiệu lệnh của chị phụ trách có ít nhất hai em cịn có bóng trong tay. 

 Các em cịn lại khác<i>A</i> và <i>B</i> được đánh số là <i>A</i><sub>1</sub>,  ,  <i>A</i><sub>4</sub>(các em đưa bóng của mình cho A) và <i>B</i><sub>1</sub>,  ,  <i>B</i><sub>4</sub>(các em đưa bóng của mình cho B) như trong hình (bên trái).  

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Do  tính  chất  là  cạnh  lớn  nhất  trong  các  tam  giác<i>A AA<sub>i</sub><sub>i</sub></i><sub></sub><sub>1</sub>

<i>i </i>1,  2,  3

  và  <i>B BB<sub>i</sub><sub>i</sub></i><sub></sub><sub>1</sub> 

<i>i </i>1,  2,  3

nên  các  góc   <small>0</small>

<i>AA B  BA B  </i><sub>4</sub> <sub>4</sub> <i>ABA</i><sub>4</sub><sub>+</sub>

<i>A BB</i> <sub>, </sub>

 

<i>AA B</i> <i>ABB</i> <sub>. </sub>

 

<i>BB A</i> <i>BAA</i> . Và ta có khi cộng vế với vế hai bất đẳng thức cuối: 

Trong ví dụ trong hình, các vị trí các em bé đứng đánh số từ 1 tới 10. Các vị trí của các em số 1 tới  số 3 và 5 là  vị trí của bốn đỉnh của ngũ  giác đều nội tiếp đường trịn tâm tại 4. Tương tự như vậy là vị trí của 8, 9 và 10. Ta có thể thay đổi vị trí các 

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i>2.1.2. Ứng dụng vào giải bài tốn tổ hợp: </i>

Bài tốn 1: Bảy người câu được 100 con cá. Biết rằng  khơng có hai người nào câu được số cá như nhau. Chứng minh rằng có ba người câu được tổng cộng khơng ít hơn 50 con cá. 

 Giải:  Ta  sắp  xếp  các  người  câu  cá  theo  thứ  tự  để  số  cá  câu  được  của  họ  giảm dần.  

 Nếu  người  thứ  tư  câu  được  khơng  ít  hơn  15  con  cá  thì  ba  người  đầu  câu  được khơng ít hơn 16 + 17 + 18 = 51 con cá.  

Bài tốn 2: Trong một cuộc thi học sinh giỏi tỉnh có 65 học sinh tham gia đến từ hai  trường.  Mỗi  học  sinh  thi  một  trong  4  mơn  Tốn,  Lý,  Hố,  Anh  Văn.  Biết  rằng trong  5  học  sinh  thi  cùng  một  mơn  thì  có  hai  học  sinh  cùng  tuổi.  Chứng  minh  rằng trong 65 học sinh có ít nhất 3 học sinh đến từ một trường, thi cùng một mơn và bằng tuổi nhau. 

Giải:

<small>46</small>

</div>

×