Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.42 KB, 13 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>---BÀI TIỂU LUẬN</b>
<b>ĐỀ TÀI:</b>
<b>TỪ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, ANH CHỊ HÃY ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN TÍCH NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA MTKD ĐẾN CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DỆT MAY.</b>
<b>Họ và tên: </b>Nguyễn Thị Thúy Nga<b> Mã sinh viên: </b>2173402010763
<b>Khóa/Lớp: </b>(tín chỉ) CQ59/02.1LT1<b> </b>(Niên chế): CQ59/02.01
<b>STT: Mã đề: </b>12 Lẻ
<b>HÀ NỘI – NĂM 2023</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>MỤC LỤC</b>
<b>LỜI MỞ ĐẦU………...1</b>
<b>NỘI DUNG……….1</b>
<b>1. Cơ sở lý luận chung về môi trường kinh doanh ……….1</b>
<b>1.1. Khái niệm và đặc điểm của môi trường kinh doanh ………...1</b>
<b>1.2. Môi trường kinh doanh vĩ mô ………1</b>
<b>1.3. Môi trường đặc thù (ngành/vi mô) ………3</b>
<b>2. Những tác động của môi trường kinh doanh đến các doanh nghiệp ngànhdệt may ở nước ta hiện nay...4</b>
<b>2.1. Thực trạng ngành dệt may ở nước ta hiện nay………</b>
4<b>2.2. Tác động của môi trường kinh doanh đến các doanh nghiệp ngành dệtmay ở nước ta hiện nay………...6</b>
<b>3. Một số kiến nghị, giải pháp……….9</b>
<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……….11</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI MỞ ĐẦU</b>
Trong xu thế tồn cầu hóa như hiện nay, môi trường kinh doanh của các doanhnghiệp, các ngành đã và đang thay đổi nhanh chóng cả về xu hướng và tốc độ.Sự thay đổi này tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất của các doanh nghiệpbởi lẽ bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải tồn tại trong một môi trường kinhdoanh nhất định. Môi trường kinh doanh có thể mang đến cơ hội cũng như tháchthức, nguy cơ cho các doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và pháttriển cần phải phân tích môi trường kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích những tác động của mơitrường kinh doanh đến các doanh nghiệp, em xin chọn đề tài: “Từ những đặcđiểm của môi trường kinh doanh, anh chị hãy đánh giá và phân tích tác động củamơi trường kinh doanh đến các doanh nghiệp ngành dệt may ở nước ta hiệnnay.”
- Đặc điểm:
Môi trường kinh doanh tồn tại khách quan, tất cả doanh nghiệp đều tồn tạitrong môi trường kinh doanh nhất định (dù doanh nghiệp muốn haykhông).
Môi trường kinh doanh mang tính tổng thể gồm nhiều yếu tố cấu thành,các yếu tố có mối quan hệ tác động qua lại ràng buộc với nhau.
Môi trường kinh doanh và các yếu tố cấu thành luôn vận động, biến đổi.Môi trường kinh doanh và các yếu tố tạo thành hệ thống mở (chịu tácđộng từ môi trường kinh doanh rộng hơn).
<b>1.2. Môi trường kinh doanh vĩ mô</b>
Bao gồm các yếu tố nằm ngồi doanh nghiệp, có tác động ở phạm vi rộng và lâudài đến mọi hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến tất cả các doanhnghiệp.
- Kinh tế
- Chính trị pháp luật- Văn hóa xã hội- Cơng nghệ
<small>1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">- Tự nhiên
<b>1.2.1. Môi trường kinh tế</b>
Bao gồm: tốc độ tăng trưởng và sự ổn định kinh tế, giá cả, lạm phát, lãisuất, tỷ giá, cơ sở hạ tầng kinh tế, …
Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế luôn vận động biến đổi doanhnghiệp
Cần dự báo và phân tích dựa trêno Số liệu quá khứ
o Diễn biến thực tếo Ý kiến chuyên gia
o Nhận thức của nhà quản trị, điều kiện thực tế doanh nghiệp
<b>1.2.2. Mơi trường chính trị, pháp luật</b>
Bao gồm: Vai trị và quan điểm của Chính phủ, nền hành chính, hệ thốngcác quy định pháp luật, thuế phí, …
Các yếu tố khơng cố định và hồn tồn có thể thay đổi trong tương lai Doanh nghiệp cần phân tích và dự báo dựa trên:
o Diễn biến hiện tạio Ý kiến của chun giao Tình hình doanh nghiệp
<b>1.2.3. Mơi trường cơng nghệ</b>
Cơng nghệ trong doanh nghiệp:
o Công nghệ SX: phương pháp SX, kỹ thuật mới, vật liệu mới,máy móc thiết bị, phát minh, …
o Cơng nghệ QL: phần mềm kế tốn, quản lý dữ liệu, chấm công,quản lý khách hàng, …
Công nghệ thường xuyên thay đổi, cần theo dõi, ứng dụng công nghệmới:
o Phù hợp với đk thực tế doanh nghiệpo Công nghệ quản lý và sản xuất đồng bộo Khả năng tài chính
o Cơ sở hạ tầngo Nguồn nhân lực
<b>1.2.4. Mơi trường văn hóa – xã hội</b>
Bao gồm:
o Độ tuổi, dân số, giáo dục
o Chuẩn mực, thói quen, giá trị, truyền thống, tôn giáo, …<small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Các yếu tố này ảnh hưởng sâu rộng đến hành vi của nhân viên, kháchhàng, của các đối tác, …
<b>1.2.5. Môi trường tự nhiên</b>
Bao gồm: mưa, hạn hán, bão lụt, động đất, đặc điểm khí hậu, tài nguyênthiên nhiên, vị trí địa lý, …
Thường ảnh hưởng đến các doanh nghiệp có sản phẩm liên quan đến tựnhiên: sản xuất nông phẩm, thủy sản, kinh doanh du lịch, khách sạn, điềuhịa, vui chơi ngồi trời, …
Môi trường ngày càng ô nhiễm sản xuất và sản phẩm bảo vệ môitrường.
<b>1.3. Môi trường đặc thù (ngành/vi mô)</b>
Môi trường kinh doanh đặc thù bao gồm các yếu tố trong ngành liên quan trựctiếp đến việc hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp, ảnh hưởng mạnh và trựctiếp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành.
o Các cơ quan Nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp
Khách hàng tạo sức ép: ít người mua, sản phẩm ít sự khác biệt, người muacó chiến lược hội nhập dọc về phía sau.
Tiến hành phân tích và nghiên cứu mỗi loại khách hàng để giữ chân kháchhàng cũ và tìm kiếm khách hàng mới.
<b>1.3.2. Nhà cung cấp</b>
Các nhà cung cấp hình thành các thị trường cung cấp các yếu tố đầu vàocho doanh nghiệp như vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, lao động,…
Áp lực của nhà cung cấp đối với doanh nghiệp: tăng giá, giảm chất lượng,chậm giao hàng, …
Áp lực tăng khi:
o Số lượng nhà cung cấp ít
o Tính chất thay thế của các yếu tố đầu vào khó
o Doanh nghiệp mua không phải là khách hàng quan trọng và ưu tiêno Tầm quan trọng của yếu tố đầu vào đối với doanh nghiệp muao Nhà cung cấp có chiến lược hội nhập dọc về trước
<small>3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>1.3.3. Đối thủ cạnh tranh hiện tại</b>
Bao gồm các doanh nghiệp đang hoạt động trong cùng ngành kinh doanh vàcùng khu vực thị trường với doanh nghiệp.
Cạnh tranh chịu ảnh hưởng:
Cơ cấu cạnh tranh của ngành: số lượng, quy mô các doanh nghiệpMức độ của nhu cầu: tăng hoặc giảm
<b>1.3.4. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn</b>
Các doanh nghiệp hiện tại chưa tham gia cạnh tranh trong ngành nhưng có khảnăng và sẽ gia nhập ngành.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là mối đe dọa đối với doanh nghiệp: tăng cạnhtranh, lợi nhuận bị chia sẻ
Các đối tượng cạnh tranh tiềm ẩn phải vượt qua hàng rào gia nhập ngành:o Hiệu quả kinh tế của quy mơ
o Chi phí chuyển đổio Sự bất lợi về chi phí
o Khả năng tiếp cận kênh phân phốio Yêu cầu về vốn
o Các chính sách của Chính phủo Sự khác biệt hóa sản phẩm
<b>1.3.5. Sản phẩm thay thế</b>
Những sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu cầu người tiêu dùngSản phẩm thay thế thường có các ưu thế: tính năng cơng dụng, chi phí sửdụng, giá, …
Xu hướng xuất hiện nhiều sản phẩm thay thế: kỹ thuật công nghệ, thayđổi nhu cầu.
Để giảm sức ép của sản phẩm thay thế:o Theo dõi tiến bộ khoa học kỹ thuậto Đổi mới công nghệ
o Đổi mới, nâng cao chất lượng, khác biệt hóa sản phẩmo Chọn kênh phân phối, phân đoạn thị trường phù hợp
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>2. Những tác động của môi trường kinh doanh đến các doanh nghiệp ngànhdệt may ở nước ta hiện nay</b>
<b>2.1. Thực trạng ngành dệt may ở nước ta hiện nay</b>
Trong những năm qua, ngành dệt may đã có những bước phát triển mạnh mẽ vàngày càng đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng của nền kinh tế. Trong tấtcả các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu hiện nay, dệt may là ngành có kimngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng cao và là một trong những ngành hàngxuất khẩu chủ lực, giữ vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế,chiếm 12 - 16% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Tỷ USD
<small> Tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta giai đoạn 2019-2022</small>
Từ biểu đồ trên ta thấy kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may ở nước ta giai đoạn2019 – 2022 nhìn chung là có xu hướng tăng và chiếm tỷ trọng khá cao trongtổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước:
<small>5</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">- Tổng kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may năm 2020 giảm 4 tỷ USD(10,26%) so với năm 2019 do bị ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Tuynhiên đến năm 2021 và 2022 thì đã tăng lên (năm 2022 tăng 4 tỷ đồng sovới năm 2019, tăng 10,26% so với năm 2019).
- Tổng kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may từ năm 2019 đến năm 2022chiếm tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước lần lượt là:14,74%; 12,44%; 11,98%; 11,56%.
Ngoài ra số doanh nghiệp ngành dệt may ở nước ta cũng khá lớn với khoảnghơn 5000 doanh nghiệp đang hoạt động và có hơn 2,5 triệu lao động.
<b>2.2. Tác động của môi trường kinh doanh đến các doanh nghiệp ngành dệtmay ở nước ta hiện nay</b>
<b>2.2.1. Môi trường kinh doanh vĩ mô</b>
a) Môi trường kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng và sự ổn định kinh tế: %
<small>00.511.522.533.5</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát có ảnh hưởng khá lớn đối vớicác doanh nghiệp ngành dệt may ở nước ta. Trước đây, sức mua củangười dân trong nước đối với hàng may mặc không cao do tốc độ tăngtrưởng kinh tế cũng như thu nhập của người dân còn thấp. Tuy nhiên,những năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế ở nước ta nhìn chung lngiữ ở mức cao (tốc độ tăng trưởng GDP năm 2022 đạt 8,02%), đời sốngngười dân ngày càng tốt hơn, nhu cầu về may mặc là một điều tất yếu.Các sản phẩm may mặc cần phải đa dạng hóa chủng loại để phục vụ đầyđủ các nhu cầu khác nhau trong xã hội. Khi đó, tăng nhu cầu về mặt hàngcao cấp, sản phẩm chất lượng, bắt mắt, bắt kịp xu thế, … Cịn về tỷ lệ lạmphát thì năm 2022 là 3,15%, tăng 1,31% so với năm 2019. Điều này sẽkhiến cho giá cả ngành may mặc có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên điềunày không ảnh hưởng quá lớn đến sức mua của người dân đối với mặthàng may mặc do tốc độ tăng trưởng GDP năm 2022 là 8,02%, tăng5,46%, thu nhập của người dân tăng đáng kể.
- Lãi suất:
Lãi suất cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cácdoanh nghiệp ngành may mặc. Lãi suất sẽ ảnh hưởng đến vấn đề đầu tưvào sản xuất ngành may mặc. Tuy vốn đầu tư vào ngành này khơng nhiềunhư những ngành khác nhưng nếu có tỷ lệ lãi suất hợp lý sẽ kích thích cácnhà đầu tư đầu tư vào công nghệ, thiết kế, … làm cho cung hàng hóa vềmay mặc ngày càng phong phú, đa dạng, giảm giá thành, tăng sức cạnhtranh.
b) Môi trường chính trị, pháp luật
Trong kinh doanh ngành dệt may, mơi trường chính trị, pháp luật có ảnh hưởngrất lớn đến các quyết định của doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, dệtmay được coi là ngành công nghiệp mũi nhọn nên rất được Đảng và Nhà nướcquan tâm. Do vậy đã có rất nhiều chính sách, quy định, quyết định, … hỗ trợ vàtạo điều kiện để phát triển ngành công nghiệp dệt may được ban hành như Quyếtđịnh số 55/2001/QĐ-TTg của Chính phủ, Quyết định 1643/QĐ – TTg 2022, ….c) Môi trường công nghệ
Mặc dù đã đạt được những kết quả khá ấn tượng về xuất khẩu và tạo việc làm,ngành dệt may ở nước ta hiện nay vẫn cịn một số hạn chế trong cơng nghệ như:phương thức sản xuất vẫn chủ yếu là gia công, năng lực sản xuất kém, …. Dovậy các doanh nghiệp ngành dệt may cần chú trọng vào đầu tư công nghệ đểngành dệt may có thể phát huy được hết tiềm năng về lao động cũng như chấtlượng.
<small>7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">d) Mơi trường văn hóa – xã hội
Kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập ngày càng cao đồng nghĩa với nhu cầutrong ngành dệt may trong đó có quần áo ngày càng được người dân quan tâmđến. Thêm vào đó thị hiếu của người tiêu dùng về quần áo thay đổi liên tục.Ngoài ra rất nhiều người dân Việt Nam cịn có quan điểm “ăn chắc mặc bền”.Do vậy, các doanh nghiệp ngành dệt may ở Việt Nam cần không ngừng đầu tưcho vấn đề thiết kế, bắt kịp xu hướng thị trường cũng như chú trọng đến chấtlượng của sản phẩm để không bị tụt hậu, đào thải khỏi thị trường dệt may ngàycàng khắc nghiệt như hiện nay.
e) Môi trường tự nhiên
Các biến cố và hiện tượng tự nhiên cũng là các nhân tố có tác động rất mạnh đếncác doanh nghiệp ngành dệt may ở nước ta hiện nay. Ví dụ như tình trạng ơnhiễm mơi trường ngày càng nặng nề, cạn kiệt tài nguyên thiên đã khiến cho cácdoanh nghiệp ngành dệt may nghĩ đến việc làm các sản phẩm may mặc từnguyên liệu tái chế nhằm giảm gánh nặng về rác thải cho môi trường.
<b>2.2.2. Môi trường kinh doanh đặc thù (ngành/vi mô)</b>
a) Khách hàng
Mặc dù tốc độ tăng trưởng GDP năm 2022 khá cao (8,02%), thu nhập của ngườidân có xu hướng tăng nhưng thực tế thì thu nhập của người dân vẫn cịn thấp sovới một số nước trên thế giới. Thu nhập giữa mọi người với nhau cịn có sự phânhóa khá lớn khi chỉ có một phần nhỏ người dân có thu nhập cao, cịn lại thì chỉ ởmức độ thấp và trung bình. Trong khi đó hàng dệt may của Việt Nam nhìnchung thì ít mẫu mã, giá cao, … cịn ở một số nước khác thì lại có mẫu mã đadạng, giá cả hợp lý, … tiêu biểu như hàng dệt may của Trung Quốc.
Mặt khác đa số người dân Việt Nam có tâm lý thích đồ đẹp nhưng phải rẻ. Dođó, việc lựa chọn hàng dệt may của Trung Quốc có xu hướng ngày càng tăng.b) Nhà cung cấp
Nguồn nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành dệt may ở trong nước cịn khá khiêmtốn. Trong khi đó tổng kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may nhìn chung có xuhướng tăng. Do đó, vấn đề về cung cấp đủ nguyên phụ liệu cho ngành dệt mayđược đặt ra. Theo thông tin cập nhật về thị trường xuất nhập khẩu của Tổng cụcHải quan, trong 6 tháng đầu năm 2022, nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệucho ngành dệt may, da giày đạt 14,71 tỉ đô la, tăng 8,7% (tương ứng tăng 1,17 tỉđô la) so với cùng kỳ năm trước. Ngoài ra, những quốc gia và lãnh thổ kháccung cấp nguyên vật liệu này nhiều cho thị trường Việt Nam gồm Đài Loan với1,4 tỉ đô la (tăng 6%); Hàn Quốc với 1,3 tỉ đô la (tăng 1,9%); Mỹ với 961 triệuđô la (tăng 0,4%)… Từ những số liệu này, chúng ta có thể nhận thấy một cách
<small>8</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">rõ ràng rằng các doanh nghiệp dệt may ở Việt Nam không chỉ tiếp tục phụ thuộcnhiều mà còn tiếp tục tăng cao nhập khẩu nguyên phụ liệu từ các nước này.c) Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Đối thủ canh tranh lớn nhất của nước ta hiện nay chính là Trung Quốc. Hàng dệtmay Trung Quốc đã và đang chiếm lĩnh thị trường dệt may của người dân có thunhập thấp và trung bình, phần dân cư chiếm phần lớn ở Việt Nam. Hàng dệt maycủa Trung Quốc vừa rẻ, đẹp, đa dạng mẫu mã, … đã thay đổi một phần nào đóthói quen mua sắm của người dân. Điều này gây ra thách thức rất lớn cho cácdoanh nghiệp ngành dệt may trong nước. Ngoài ra, hiện tượng buôn lậu tràn lancác mặt hàng dệt may của Trung Quốc vào Việt Nam đã gây ra tác hại xấu chomôi trường kinh doanh trong nước.
d) Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Việc ngày 11/1/2007 Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức WTOngoài mang lại cho Việt Nam một số lợi thế như: có khả năng mở rộng xuấtkhẩu những mặt hàng có tiềm năng nhờ thành quả của các cuộc đàm phán giảmthuế và hàng rào phi thuế quan, tăng cường tiếp cận thị trường cũng như các quyđịnh của WTO về tự do hóa và thuận lợi hóa thương mại, … thì điều này cũngmang lại cho chúng ta một số bất lợi. Cụ thể là trong ngành dệt may, việc nướcta gia nhập WTO đã khiến cho các doanh nghiệp chịu sự cạnh tranh gay gắtngay trên sân nhà với một số nước như: Trung Quốc, Ấn Độ, … bởi lẽ thuế nhậpkhẩu hàng dệt may đã giảm xuống. Không những vậy, khoảng cách về trình độphát triển của ngành dệt may ở Việt Nam so với các nước khác còn khá xa.e) Sản phẩm thay thế
Cùng một mặt hàng dệt may nhưng mặt hàng này ở Việt Nam lại có giá cả caohơn, mẫu mã ít đa dạng hơn, … so với ở một số nước nhập khẩu vào Việt Namtiêu biểu là Trung Quốc. Điều này đã tạo ra sức ép rất lớn đến hoạt động tiêu thụsản phẩm của các doanh nghiệp ngành dệt may trong nước.
<b>3. Một số kiến nghị, giải pháp</b>
- Các doanh nghiêp dệt may cần chú ý đầu tư đổi mới công nghệ nhằm năng caochất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm đồngthời cần chú trọng đầu tư cho vấn đề thiết kế.
- Đầu tư mạnh vào việc xây dựng và quảng bá thương hiệu doanh nghiệp vàthương hiệu sản phẩm.
- Nhà nước cần có các biện pháp để khuyến khích các doanh nghiệp chú trọngvào các vùng trồng nguyên phụ liệu cho ngành dệt may, tăng số liệu các nhàmáy kéo sợi.
<small>9</small>
</div>