Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: Nghiên cứu tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.63 MB, 67 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ws(đâ 1TRUONG DAI HOC KINH TE QUOC DAN |

KHOA THONG KE Ô

CHUYEN DE TOT NGHIỆPDE TAI:

NGHIEN CUU TINH HINH XUAT KHAU CHE

CUA VIET NAM GIAI DOAN 2010 — 2019

Giáo viên huéng dan * TS. Đỗ Văn Huân

Sinh viên thực hiện > Trần Thi Phương Thảo

<small>Mã sinh viên : 11194867</small>

Lớp chuyên ngành > Thống kê kinh tế 61A

\

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>MỤC LỤC</small>

090909 .1900057... 5DANH MỤC VIET TAT ...5- 5-5 5£ s£ se se se se se se se se vssessessesee 6DANH MỤC BANG BIÊU...-- «<< 5ss+ss+seevseevseerseerseerseesse 709)8/0062771000075—... 1

CHƯƠNG 1: TONG QUAN VE NGÀNH CHE CUA VIỆT NAM VA THỊ

TRƯỜNG XUẤT KHẨU...--- 5< s°s°s©ss++seEssevseevseevseerssess 5

1.1.Téng quan về ngành chè Việt Nam ...-..- 2-2 2s seesssssssesssssessesee 51.1.1. Sự hình thành và phát triển của ngành chè ...-- 2-2 2 s2 +: 5

1.1.1.1. Lịch sử hình thành va phát triển của chè trên thế giới... 51.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của ngành chè tại Việt Nam... 6

1.1.2. Giá trị của cây chè trong đời sống và sản xuất ...---¿©cscseecse¿ 7

1.1.3. Các sản phẩm chè chủ lực của Việt Nam...--- «<< << ccccccccc<ezzsz 71.1.4. Cơng nghệ chế biến chè... 2-2-2 E+SE+EE££E£EE£EEEEEEEE2EEEEEEEEEkerkrrreee 91.2.Tổng quan về thị trường xuất KAU ...---«-ss- sssssessesssessesseesse 10

1.2.1. Khái niệm về xuất khâu ...--.----¿-2- ¿©++++2++xt2zxerx+zzxerxezrxrrsrer 10

1.2.2. Thị trường xuất khầu...- -- ¿+ £++£++++EE+EE+EE£EE£EEEEEEEEEEEErEErErrrrrkrree 111.2.3. Vai trị của xuất khẩu hàng hóa ra nước ngồi đối với Việt Nam ... 111.2.3.1. Xuất khâu là tiền dé phát triển mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa cácQUỐC gÌa... 52-52 522S22EE9E1EE19E1EE1717112112112112111111111T1 1111111111 ce. 121.2.3.2. Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho hoạt động nhập khẩu...-- 121.2.3.3. Xuất khâu góp phần chuyên dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

1.2.4. Hạn chế của xuất khâu hàng hóa ra nước ngồi ...---s+ 141.2.5. Các hình thức xuất khâu chè...- 2-2: 2 +¿+++x+2E++Ex++Exerxezrxrrrre 15

1.2.5.1. Xuất khẩu trực ti€P..cceeccccccscsesssessesssessesssessesssessesssessesssesssesessueeseesees 151.2.5.2. Xuất khẩu tại chỗ ...---¿- +: ©2+2cx2x++Ext2ExEEEEExerkrrrrerkrrrrervee 151.2.5.3. Xuất khẩu ủy thác...----:- 5-5 +k2E+E2EE2E1EEEEE1E21 212121. crxce, 151.2.5.4. Bn bán đối lưu...---¿--+- 2¿©2+©++2x+EE+2ExtzExerxrzrxerxerrrerrerred 151.2.5.5. Xuất khẩu theo nghị định thư...- - 22 2©52+22££+££+£+zrxersered l61.2.5.6. Tạm nhập, Tái xuất và Tạm xuất, tái nhập...--..cc--ccesccces 16

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ ĐÈ XUẤT MƠ HÌNH—...,ƠỎ 17

2.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình-hình xuất khẩu chè của Việt Nam... 172.1.1. Chỉ số lợi thế so sánh bộc lộ của Balassa...---:--2--5¿©55z55++: 172.1.2. Chỉ số bơ sung thương mộại... 2-2-2 <SE+SE+£E£EEtEECEEEErEerrerrrrrs 182.1.3. Tiềm năng thương mại chỉ định...--- 2-5 52+ £+££+££+£zz£x+xeerxrxees 18

2.2. Đề xuất mơ hình dw DA0...csscssssssssssssessessessessessessssssssssssseseesseseesessessessessesseees 19

2.2.1. Cơ sở lựa chọn mơ hình ARIMA — SARIMA vào dự báo giá tri xuất khâu

<small>trong ngăn hạ... ..-- s13 119019101190 HH Tp 19</small>2.2.2. Phương pháp nghiên cứu băng mơ hình ARIMA...-.-- 2-5-2 20

CHƯƠNG 3: PHAN TÍCH TINH HÌNH XUAT KHẨU CHE CUA VIỆT

<small>NAM (2010 920007777. ... 23</small>

3.1. Thực trạng thị trường xuất khẩu chè Việt Nam ...-- 2-5 s<es 233.1.1. Tình hình tiêu thụ chè trên thé giới...---2-2¿©+¿++++x++cxz+zxzvrxseee 233.1.2. Tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam...---¿--¿©z+cx++s++cs+e- 233.1.3. Lợi thé so sánh của chè Việt Nam...----¿- 2 5¿+c++cx++zxvrxzrxerseees 253.1.4. Mức độ bồ sung thương mại giữa Việt Nam và một số quốc gia... 27

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3.1.5. Mức độ tiềm năng thương mại của chè Việt Nam xuất khẩu sang một sốQUỐC BỈA... 2-5-2221 EEEEEEE2E1E7112217112717112717111121111211 11.1111.1111 28

3.2. Kết qua dự báo giá trị xuất khẩu chè của Việt Nam ...--.----°-- 30

3.2.1. Mơ hình dự báo giá trị xuất khẩu chè của Việt Nam năm 2020 và năm 2023

<small>(thEO hag). 8 PnẺee...ồ. 30</small>

3.2.2. Dự báo giá trị xuất khẩu chè của Việt Nam năm 2020 và năm 2023 (theo

<small>7/7/18 Ẽ7Ẽ0ẼẺẼ87886...-. 38</small>

3.3. Giải pháp nâng cao giá trị xuất khẩu của Việt Nam ...--.---- 42

3.3.1. Tổng quan nền kinh tế thế giới và ảnh hưởng tới Việt Nam ... 42

3.3.2. Kiến nghị dé xuất đây mạnh xuất khẩu, nâng cao thương hiệu chè Việt Nam

<small>¬ 42</small>

.9%000/.)00177. —... 45DANH MỤC TÀI LIEU THAM KHẢO...---s° 5s 5ss5s 46

<small>:098009020025...—... 49</small>

Phu lục 1: Bang số liệu trong dự báo bằng mơ hình SARIMA ... 49Phu lục 2: Các kết quả chạy mơ hình...---° 2 s2 s2ssessessesses 50Phụ lục 3: Nguồn cơ sở dữ liệu ...---° << 5< se se cssessessessesses 59

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

LỜI CẢM ƠN

Tham thoắt đã gần 4 năm trôi qua, hầu hết các sinh viên khoa Thống kê khóa 61Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội đã chuẩn bị tốt nghiệp và ra trường. Vàthế là một tân sinh viên mới năm nào như em giờ đã sắp trở thành một cựu sinh viên.

Trong chuyên dé thực tập lần này, em đã dành ra rất nhiều tâm huyết để thực hiện

<small>nghiên cứu với mong mn hồn thành tơt nhât băng hêt khả năng của mình.</small>

Em xin phép gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Đỗ Văn Huân Trưởng Bộmôn Thống kê Kinh doanh khoa Thống kê — Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà

<small>Nội. Trong quá trình học tập và nghiên cứu, em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo</small>

tận tình của thầy. Điều đó giúp cho em hiểu biết hơn về các khó khăn gặp phải khithực hiện chuyên đề tốt nghiệp.

Kiến thức thống kê là một phạm trù vô hạn, tuy nhiên sự hiểu biết của em vẫn cịnnhiều hạn chế. Chính vì vậy, trong q trình hồn thành chun đề khó có thé tránh

khỏi những thiếu sót. Em ln sẵn lịng và sẵn sàng lắng nghe những ý kiến đóng

góp của các Cán bộ, Giảng viên khoa mình dé dé tài của em được hồn thiện hơn.

Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy cô Cán bộ, Giảng viên khoa Thống kê —Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội thật nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành

<small>công trên con đường sự nghiệp của mình.</small>

<small>Em xin chân thành cảm ơn!</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC VIẾT TÁT

<small>STT | Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ</small>

<small>1 OEC The Observatory of Economic Complexity</small>

<small>2 FAO Food and Agriculture Organization of United Nations3 IMF International Moneytary Fund</small>

<small>4 WITS World Intergrated Trade Solution</small>

<small>5 SARIMA Seasonal Autoregressive Intergrated Moving Average</small>

<small>6 ARIMA Autoregressive Intergrated Moving Average7 MAPE Mean absolute percentage error</small>

<small>8 ADF Augmented Dicky Fuller9 MAE Mean absolute error</small>

<small>10 RMSE Root mean square error</small>

<small>12 AIC Akaike information criterion</small>

<small>13 ACF Auto Correlation Function</small>

<small>14 PACF Partial Auto Correlation Function</small>

<small>15 ARMA —- ML Armadillo-based Machine learning library16 RCA Revealed Comparative Advantage</small>

<small>17 TC Trade complementarity</small>

<small>18 ITP Indicative trade potential</small>

<small>19 ARCH Autoregressive conditionally heteroscedastic</small>

<small>20 GARCH Reneralized Autoregressive conditionally</small>

<small>21 EVFTA Nee định thương mai tự do Liên minh Châu Âu — Việt</small>

22 |CPTPP Hiệp dinh do tác Toàn diện và Tién bộ xuyên Thái

<small>23 VITIC sông am Hệ tin Công nghiệp và Thương mại — Bộ</small>

<small>24 Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát trién Nông thôn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC BANG BIEU

Hình 3.1.2 a: Tỷ trong xuất khẩu chè của Việt Nam so với Thế giới ...-.. 24Hình 3.1.2 b: Tỷ trọng xuất khẩu chè của Việt Nam sang các khu vực trên thế giới

<small>/11/8207400%28..1/02006800n0nn0nẼẺ88... 24</small>

Bang 3.1.3 a: Chi số lợi thé so sánh sản phẩm chè của Việt Nam và Hoa Kỳ trên thịtrường thé giới và một số khu vực xét trong tat cả nhóm sản phẩm...- 26Bang 3.1.3 b: Tri giá xuất khẩu chè và tỷ trọng xuất khẩu một số quốc gia Châu A

Bảng 3.1.4 a: Kết quả chỉ số mức độ bồ sung thương mại sản phẩm chè giữa ViệtNam và một số quốc gia (DON Vi: Vo) cscscecssssssssessessessessessessesssessssessessecsessessessessessseaes 28

Bảng 3.1.5 a: Chi số tiềm năng thương mại của hàng hóa chè của Việt Nam sang mộtsố thị 759/151/902/0/510A79 0N nẼSSeh... 28

Hình 3.2.1 a: Biểu đồ đường về logarithm — transformation trị giá xuất khẩu chè của

Việt Nam hàng tháng từ tháng 1/2010 đến tháng 1/2019...--z--z+ce+cssrsscsee 31Hình 3.2.1 b: Biéu đơ đường về trị giá xuất khẩu chè cua Việt Nam hàng tháng từ

tháng 1/2010 đến tháng 1/2019 (Đơn vị: 1000USD))...---2:©52©cs©5s+csz>5seẻ 31

Hình 3.2.1 c: Biểu đồ rự tương quan ACF tại sai phân bậc 0 của chuỗi logteaexport

<small>ẲŸẰšŠššẰŸäÝŸẢ .... 32</small>

Hình 3.2.1 d: Biểu đồ ACF và PACF của logteaexport tại sai phân bậc l... 33

Hình 3.2.1 e: Biểu đồ ACF và PACE của phan dhr...-5-©52©52+cs+c+Esrerssred 36Bang 3.2.1 a: Két quả kiểm định nghiệm don vi Dicky — Fuller (1979) của chuỗilogteaexport ở sai phân bậc 0 với hai trường hợp loại biến ngoại sinh... 32

Bang 3.2.1 b: Kế qua kiểm định Dicky — Fuller (1979) cho chuối logteaexport tại sai

<small>PNG DGC TL nẳiẳẳididđddddddid... 33</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Bang 3.2.1 c: Thứ nghiệm các mơ hình SARIMA đã tim được không chứa hằng số CBang 3.2.1 d: Thử nghiệm các mơ hình SARIMA đã tìm được có chứa hằng số C. 35

Bang 3.2.1 e: Ước lượng tham số 2 cua mơ hình SARIMA(11, 1, 1)(1, 1, 1)12 khơng

chứa hằng số C và có chứa hằng $Ố C cesesssessesssessesssesssessesssesssssessssssessusssesssessessseesess 35Bang 3.2.1 f: Kiém định ADF cho phan dÌ...-52- 52-52 SScSteEEeEEerEerkrrerrerrsered 36Bang 3.2.1 g: Kiểm định White cho phan du với gid thuyết phương sai có tinh dongnhất ( [;[7//119)421/1,11//15JA0RSEE0Pnn0878AAA... ... 37Bảng 3.2.1 h: Kiển định Breusch — Pagan — Godfrey cho phan dự với giả địnhphương sai có tính đồng nhất (Homoskedasticity) ...----5-55c5ce5c+csccczecscssced 37

Hình 3.2.2 a: Biểu đơ đường giá trị dự báo và thực tiễn của trị giá xuất khẩu chè

<small>hàng tháng năm 2019 mơ hình SARIMA(11, 1, 1)(1, 1, 1)i› (Đơn vị: 1000USD).... 38</small>

Hình 3.2.2 b: Biểu đô đường so sánh kết quả dự báo giá trị xuất khẩu chè hàng thángnăm 2020 và giá trị thực tế (Đơn vị: LOOOUSD)) ...ằ 52c SS<sssexsserseereexrs 40Hình 3.2.2 c: Biểu đồ đường lity kế trị giá xuất khẩu chè hàng tháng từ năm 2010

đến 2020. (Đơn vị: LOOQUSD) ...©5-©5<©5£+E2+E£2EE+EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEErrkerksred 4IBang 3.2.2 a: Két quả giá trị dự báo và thực tiễn của trị giá xuất khẩu chè hàng

thang năm 2019 (Don vị: 1000USĐ) và % sai SỐ so với thực tiỄNn...-:c:cscs: 39Bang 3.2.2 b: Kết quả dự báo giá trị xuất khẩu chè 6 tháng dau năm 2023... Al

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là mục tiêu lớn mà mọi quốc gia trênthé giới đã va dang hướng đến. Với vị trí là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam

ln tích cực day mạnh phong trào tồn cầu hóa - hội nhập kinh tế và thiết lập mối

quan hệ hop tác kinh tế, chính trị giữa các quốc gia trên thé giới. Trong đó, xuất khẩuchính là một trong những hướng đi quan trọng mang lại lợi ích kinh tế và chính trịcao. Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam hiện nay khá là đa dạng với các sản phẩm

<small>chủ lực như linh kiện, điện thoại các loại, hàng dệt may, giày dép các loại, hàng thủy</small>

sản, café, dầu thô, ... Tuy cũng là một trong những mặt hàng được đưa ra xuất khẩu,nhưng giá tri lợi ích của việc xuất khẩu chè đem lại cho nền kinh tế chưa cao so với

các sản phẩm cùng là cây công nghiệp lâu năm khác như café, hồ tiêu, điều, ...Năm2019, lượng chè xuất khâu là 137.102 tắn, trị giá 236,4 triệu USD. Trong khi đó,

lượng café xuất khâu gấp hơn 12 lần lượng xuất khâu chè, đạt 1.653.265 tấn và trị

<small>giá 2.854 triệu USD ((VITIC), 2020).</small>

Chè vốn là một trong những loại cây công nghiệp lâu năm tập trung chủ yếu ởcác khu vực có khí hậu nóng âm và năng 4m như khu vực trung du và miền núi phíaBắc; sau đó rải rác ở các khu vực Tây Nguyên, đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Chè Việt Nam, tính đến năm 2020, Việt Nam có34 tỉnh, thành phó trồng chè, tổng diện tích lên đến 130.000 ha (Đỗ, 2020). Bên cạnhviệc là một thú vui tao nhã dành cho giới trà đạo, chẻ cũng là một thức uống manglại rất nhiều lợi ích trong việc thư giãn và b6 sung các dưỡng chat cần thiết cho cơ

Hiện nay, có khá nhiều quốc gia có mức tiêu thụ chè cao nhưng chưa sản xuất đủcho thị trường nội địa chang hạn như Liên Bang Nga, Pakistan, Đài Loan (TQ),Vương Quốc Anh, Hàn Quốc, ...Những ưu đãi thuế quan từ các Hiệp định thươngmai tự do như EVFTA, CPTPP,...giúp cải thiện hoạt động xuất khâu chè. Tuy nhiênviệc xuất khâu sang các thị trường lớn như EU, Mỹ, ...cịn gặp nhiều khó khăn vicác thị trường này rất khó tính khi sản phẩm chè Việt Nam chưa đáp ứng được chấtlượng và mẫu mã. Năng lực sản xuất chưa cao khiến cho chè của Việt Nam chưa

<small>thực sự có chỗ đứng trên thị trường lớn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Dé phân tích sâu sắc hơn về việc xuất khâu chè, tác giả tiễn hành nghiên cứu détài này với mong muốn thông hiểu hơn về thị trường xuất khâu chè, tìm ra nhữnghướng đi giúp phát triển hoạt động xuất khẩu, mang thương hiệu chè của Việt Nam

ra thế giới và quan trọng hơn là hồn thiện được chun đề thực tập của mình.

<small>2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu</small>

<small>2.1. Mục tiêu chung</small>

Nghiên cứu tình hình xuất khâu của Việt Nam thông qua giá trị xuất khâu, các

chỉ số và các nhân tô ảnh hưởng khác như môi trường bên trong và ngồi nước. Từđó, tác giả lấy tiền đề để đưa ra những ý kiến đề xuất đóng góp thúc đây năng lực

xuất khâu chè của Việt Nam.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Vận dụng một số phương pháp thống kê xác định các chỉ tiêu phân tích thực trạngxuất khẩu chè của Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả tiến hành xác định mơ hình dựbáo, tiền hành dự báo và so sánh với kết quả thực tiễn dé xem xét sự chênh lệch giữa

hai kết quả. Những mục tiêu cụ thể mà bài nghiên cứu hướng đến:

- Xác định được các chỉ tiêu lựa chọn để phân tích tình hình xuất khẩu chètrong giai đoạn năm 2010 đến năm 2019.

- Dự báo các giá trị xuất khẩu các tháng năm 2020, 2023 dựa trên phương phápdự đoán trong thống kê.

- So sánh kết quả dự báo các tháng năm 2020, 2023 và kết quả thực tiễn

- Phat hiện ra những khó khăn tiềm tàng trong việc xuất khẩu chè từ đó tìm ra

<small>giải pháp.</small>

<small>2.3. Câu hỏi nghiên cứu</small>

Dựa trên mục tiêu của đề tài, tác giả kỳ vọng sẽ trả lời được những câu hỏi dưới

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam

<small>3.2. Phạm vi nghiên cứu</small>

Pham vi không gian: thị trường xuất khâu chè của Việt Nam.

<small>Pham vi thời gian: Giai đoạn (2019 — 2020). Tác giả lựa chọn khoảng thời</small>

gian này vì dữ liệu trong giai đoạn này đã được công bố chỉ tiết trên trangweb của Tổng cục Thống kê Việt Nam. Bên cạnh đó, khoảng thời gian cũng

đủ dài dé đáp ứng cho việc phân tích thống kê. Ngồi ra, sự kiện bùng nỗ

của đại dịch Covid-19 (2020) đã trở thành một nỗi “dm anh” trong lòng của

tất cả mọi người khơng chỉ người dân Việt Nam mà cả tồn thế giới. Nó

khơng những ảnh hưởng sâu sắc đến tư tưởng, sức khỏe, nội tâm của con

người mà còn ảnh hưởng vô cùng nặng nề đến “bức ranh ” của nền kinh tế

nói chung. Để tránh sự xuất hiện của lượng biến đột xuất, tác giả quyết địnhlựa chọn khoảng thời gian đó đề thực hiện bài nghiên cứu của mình. về phần

dự báo, tác giả lựa chọn dữ liệu gồm 109 quan sát từ tháng 1 năm 2010 đếntháng 1 năm 2019 dé chạy mơ hình. Tiếp theo, tác giả tiến hành dự báo đến

tháng 12 năm 2019 dé so sánh với kết quả thực tế và sau đó lần lượt dự báo

<small>cho các năm 2020, 2023.4. Phương pháp nghiên cứu</small>

<small>4.1. Phương pháp thu thập dt liệu</small>

Dữ liệu sử dụng cho việc nghiên cứu là dữ liệu thứ cấp. Nguồn dữ liệu này phầnlớn được tổng hợp từ nguồn dit liệu công khai của Tổng cục Thống kê Việt Nam. Bên

<small>cạnh đó, tác gia cịn tham khảo dữ liệu từ The observation of Economic Complexity</small>

(MIT Media Lab) và một số trang web, tài liệu, sách báo, tạp chí, tơ chức tin cậykhác được liệt kê trong phần danh mục tài liệu tham khảo.

<small>4.2. Phương pháp phân tích</small>

Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu chính được cung cấp từ số liệu của Tổng cực

Thống kê và OEC - The observation of Economic Complexity đưới dang bảng số liệu

theo thời gian (tháng, năm). Chính vì thế, phương pháp chính được sử dụng làphương pháp phân tích Day số thời gian. Bên cạnh đó, tac giả cịn sử dụng phương

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp chỉ số để làm phong phúthêm nội dung của đề tài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

CHUONG 1: TONG QUAN VE NGÀNH CHE CUA VIỆT NAM VÀ

THI TRUONG XUAT KHAU

1.1.Tổng quan về ngành chè Việt Nam

1.1.1. Sự hình thành và phát triển của ngành chè

1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chè trên thế giới

Chè hay tra thường được nhiều người biết đến từ truyền thuyết Than Nôngcủa Trung Quốc. Câu chuyện kề rang, một ngày nọ, khi đang lang thang trongrừng tìm kiếm các loại hat và được thảo có thé ăn được, Than Nơng đã mệt lả vàvơ tình trúng độc tới 72 lần. Tưởng chừng như khơng qua khỏi thì một chiếc láđã vơ tình rơi vào miệng ơng. Ơng đã nhai nó và thật kỳ diệu, chiếc lá đó đã cứu

mạng ơng. Và kể từ đó, nó được biết đến với tên gọi chè hay tra. Tuy chỉ là mộttruyền thuyết và sự thật là trà không dùng dé giải độc, nhưng từ câu chuyện của

ông tổ nông nghiệp trong thần thoại Trung Hoa, người nghe có thé thấy rõ đượctầm quan trọng của trà. Có rất nhiều ý kiến trái chiều về nguồn gốc của chè, xong

khi nói về thời xa xưa, ranh rới giữa các quốc gia chung quy vẫn chưa được rạch

ròi như thời kỳ hiện đại bây giờ. Như vậy, có thể gói gọn lại răng, chè bắt nguồntừ Bắc Đơng Nam Á cô đại. Theo các chứng cứ khảo cổ học, chè xuất hiện vào

<small>khoảng 6000 năm trước hay 1500 năm trước khi Pharaoh xây kim tự tháp Giza</small>

(Shunan Teng). Ban đầu chè được coi như một loại rau, và trong vịng hơn 1500năm trở lại đây thì nó mới được chuyền đổi từ đồ ăn sang đồ uống với cách thứcpha chế tạo ra nhiều hương vị. Vào năm 805 sau Công Nguyên thời nhà Đường,một nhà sư Nhật Bản tu hành tại chùa Quốc Thanh mà nay thuộc tỉnh Chiết

Giang — Trung Quốc đã mang giống chè về trồng tại Shikagen — Nhật Ban từ đó

trên Thế giới xuất hiện một trường phái trà đạo mới là trà đạo Nhật Bản. Đếnthé ky thứ XIV, hoàng dé Trung Hoa chuyên chuẩn mực bánh trà sang lá rời.Bước sang thé ky thứ XVII, nữ hoàng Catherine xứ Braganza — Bồ Dao Nha đãđưa trà đến với giới thượng lưu Anh qua việc trở thành người bạn đời của vuaCharles Đệ Nhị năm 1661. Nhờ đó ma năm 1700 tại Anh, giá cua chè bán đắtgap 10 lần café. Khi đã phủ sóng tại Châu Âu thì bất ngờ vào thé kỷ thứ XIX,cuộc chiến thuốc phiện né ra giữa Anh và Trung Quốc, vị thé của quốc gia đôngdân nhất thế giới khi đó bị suy giảm. Đồng thời, giống chè tại Trung Quốc đã bị

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>lay cap trong một chiên dich bí mật và cùng với việc bn lậu chẻ đã khiên cho</small>

nó khơng cịn là một mặt hàng xa lạ với nhiều quốc gia trên thế giới nữa.1.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của ngành chè tại Việt Nam

Tại Việt Nam, các nhà khảo cơ học đã tìm ra những dấu tích của lá và hóa

<small>thạch của chè tại tỉnh Phú Thọ. Đặc biệt, người ta tìm được một rừng chè hoang</small>

may vạn cây, có những cây chè cổ thụ cao tới 6 — 8 mét tại Suối Giang — NghĩaLộ. Hơn thế nữa, cịn có một rừng chè, có cây cao tới 18 mét ở Lạng Sơn. Từ

những năm 80 của thé ky XIX, khi người Pháp chiếm được hoàng thành ThăngLong, họ đã tiến hành các cuộc khảo sát về việc sản xuất và tiêu thụ chè tại Hà

Nội, từ phía Bắc Việt Nam tới các bản làng của Trung Quốc. Từ đó, họ đã mở

các đồn điền trồng chè; nổi tiếng phải nói đến đồn điền 60 héc-ta chè ở Tinh

<small>Cương — Phú Thọ dưới sự cai quan của Paul Chaffanion— nhà tư bản Pháp. Thời</small>

kỳ này, các mặt hàng về chè đã được Đông Dương xuất khẩu sang các nước nhưHongkong, Pháp, Singapore và Trung Quốc. Nửa đầu thế kỷ XX, ngành chè đãbước sang một giai đoạn khởi sắc mới khi Trạm nghiên cứu Nông Lâm nghiệpPhú Thọ được thành lập bởi Thống sứ Bắc Kỳ Bourcuer Saint Chaffray. Khơnglâu sau đó lần lượt là các trạm: “Trạm Thực nghiệm Playcu, Gia Lai Kontum(1927) và Trạm Nghiên cứu nông học Blao, Bảo Lộc Lâm Đồng (1931)”. Đếnnăm 1945, hoạt động sản xuất chè bị ngưng tré do những bắt ồn trong hệ thốngchính trị khi đó cho tới lúc kết thúc kháng chiến chống Pháp lần thứ nhất.

Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp lần hai nhanh chóng diễn ra và việcsản xuất chè tiếp tục suy giảm, việc đó kéo dài cho tới năm 1954, Việt Nam dànhđược độc lập tại các tỉnh phía Bắc và đang tích cực khơi phục kinh tế sau chiếntranh. Năm 1975, khi đất nước ta hồn tồn giải phóng, cũng là lúc tăng trưởngmạnh mẽ về kinh tế đặc biệt trong đó có ngành chẻ.

Cho đến những năm gần đây, ngành chè tại Việt Nam luôn không ngừng pháttriển và đạt được nhiều thành tựu nhất định. Năm 2019 Việt Nam thuộc top 5quốc gia có trị giá xuất khâu chè cao nhất Thế giới với giá trị xuất khẩu là

271.813.948 USD, chiếm 3,42% tổng giá trị xuất khâu chè của Thế giới (Tinh

toán theo số liệu của OEC). Đặc biệt, chè Việt Nam luôn “on top 10” trong xuấtkhẩu. Kết quả này là sự nỗ lực không ngừng của đất nước đề hội nhập và thiếtlập mối quan hệ ngoại giao giúp trao đổi thương mại, phát triển kinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

1.1.2. Giá trị của cây chè trong đời sống và sản xuất

Chè là cây công nghiệp lâu năm có tuổi đời lên tới 600 năm đối với chè cổ thụ

và 40 — 60 năm đối với chè trồng dé sản xuất. Chúng sinh trưởng ở những nơi có

lượng mưa trong năm ít nhất 127cm, thường là những vùng nhiệt đới và cận nhiệt

đới. Chính vì thế, tại Việt Nam các khu vực trồng chè lớn thường rơi vào khu vực

Tây Bắc, Lâm Đồng và khu vực Thái Nguyên. Chè được chế biến rất đa dạng.

Chang hạn như chè tươi thì thường được dùng dé pha nước. Các cụ ông cụ bà vào

mỗi sáng sớm, mang chiếc làn nhỏ ra chợ và trở về với một túi lá trà có hơi nát,sau đó mang về rửa sạch lấy tay vị rồi cho vào trong ấm. Tiếp đó, họ lấy nước

sôi đồ từ từ vào, gan di 2 lần và lần thứ ba dé ủ. Từ đó, ta có được một ấm trà mau

nước vàng đục hoặc nhạt tùy sở thích. Người lần đầu uống trà sẽ cảm thấy hơi

chát, nhưng về sau sẽ cảm thấy được vi ngọt thanh của trà.

Bên cạnh việc chế biến bằng nước sơi thơng thường, trong ngành cơng nghiệp,

<small>chè cịn được làm thành bánh trà, chè khô, bột matcha, các loại nước trà như C2,</small>

trà xanh 0°, hay nghiền ra kết hợp với các loại thảo mộc khác trong các hộp trà

như tra Lipton, tra hoa nhai, tra hoa cúc,...Chẻ con được ép lấy tinh dầu ché biến

các sản phẩm như dầu gội, sữa tắm, sữa rửa mặt. Chè không chỉ được sản xuất

thành nguyên liệu cung cấp trong nước, mà còn là nguyên liệu xuất khâu sang cácnước khác. Chè hay trà được xuất khẩu theo nhiều hình thức khác nhau, xong có

ba hình thức phơ biến nhất là chè đen, chè xanh và chè nguyên liệu. Vốn là cây

<small>lâu năm, nên giá trị mà chẻ đem lại luôn được duy trì bên cạnh việc khai thác và</small>

chăm sóc hợp ly dé dat được hiệu quả kinh tế cao nhất.1.1.3. Các sản phẩm chè chủ lực của Việt Nam

Việt Nam cung cấp ra thị trường rất nhiều loại chè khác nhau, các sản phẩmlàm từ chè được xuất khẩu là Tra Tân Cương Thái Nguyên, Hong trà, Tra Shan

Tuyết, Trà ướp hoa sen, Trà Hoa Lài, Trả O Long, ...M6i loai tra đều có một

<small>hương vi đặc trưng và cách chê biên riêng biệt.</small>

Chè Shan Tuyết hay Trà Shan Tuyết được làm từ cây trà sống ở vùng núi caophía Bắc Việt Nam. Các loại danh trà có thê kê đến như: Shan Tuyết Suối Giang(Yên Bái), Shan Tuyết Tây Côn Lĩnh (Hà Giang), Shan Tuyết Tà Xùa (SơnLa), ...Chè Shan Tuyết được mệnh danh là Sản vật vô giá của người Việt bởi sựquý hiếm, hương vị và cách chế biến độc đáo. Khi pha, chúng có thể uống được

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

8 đến 9 nước nếu pha đúng chuẩn. Hương vi của trà rất đặc biệt, có vị thơm độcđáo của cỏ sớm hơi sương, có vị thanh thanh và hơi ngai ngái. Chè khơng đắng

mà có vị chát, khi huống cảm giác đọng lại trong cô họng sau đó vi ngọt bắt đầu

lan tỏa. Là kết tỉnh của núi rừng nên Trà Shan Tuyết có giá khơng hè rẻ. Trà ủcàng lâu càng có giá. Trà shan rẻ nhất cũng lên đến hai triệu rưỡi một cân. Trà

Bạch Thiên Shan Tuyết cịn có giá khoảng 9 triệu đồng một ki-lô-gram. Loại trà

dat đỏ này, thường được sử dụng làm qua tặng cho giới sành trà và người với cách

<small>nói hoa mỹ là “Quy fộc ” sử dụng.</small>

<small>Trà Tân Cương Thái Nguyên là đặc sản của tỉnh Thái Nguyên như tên gọi của</small>

<small>nó. Loại trà này được một người tên là Đội Năm (Mỹ Hào - Hưng Yên) lên Phú</small>

Thọ xin giống trà đem về trồng tại Thái Nguyên. Chè lại hợp với đất ở Tân Cương<small>nên mới sinh ra thượng hiệu Trà Tân Cương Thái Nguyên như ngày nay. Thương</small>

hiệu trà này đã có mặt trên 20 quốc gia trên thế giới và có rất nhiều loại như: Trà

<small>Tân Cương Tước thiệt, Trà Búp Tân Cương, Trà móc câu Tân Cương, Trà Nõn</small>

tơm Tân Cương, Trà Dinh Tân Cương, Trà đỉnh Tân Cương Tiến vua, Trà đỉnhTân Cuong Đại Gia, ...Trà Tân Cương dat nhất rơi vào khoảng gần 4 triệu đồngmột ki-lo-gram. Tuy không dat đỏ bằng Trà Shan Tuyết, nhưng với giá thành và

chất lượng hợp lý nên loại trà này rất được ưa chuộng tại thị trường Việt Nam.

Nói đến trà xuất khâu thì khơng thé khơng nhắc đến Tra Den, nó cịn được gọivới cái tên khác là Hồng tra. Loại trà này vơ cùng được ưa chuộng trên thế giớivà nó là loại trà được Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất. Trà đen được làm từ loạitrà có tên gọi khoa học là Camelia Sinensis Sinensis có lá ngắn được sử dụng chủyêu tại Trung Quốc và các quốc gia thuộc khu vực Đơng A lân cận khác. Vì đượcủ men và có độ oxy hóa hồn tồn nên màu sắc của loại trà này giống như màucủa rượu vang, vì lẽ đó người ta gọi nó là Trà đen hay Hồng trà. Trà đen có tác

<small>dụng giảm cholesterol trong máu, giúp tiêu hóa khỏe, giảm cân và tăng cường hệ</small>

thống miễn dịch ...Bén cạnh đó, do lợi thé dù dé lâu năm thi vị trà vẫn không thayđổi nên trà đen được xem như một món hàng có thể khơng ngừng sản xuất màkhơng lo về tính chất của sản phẩm. Năm 2019, Việt Nam xuất khẩu gần 101 triệuUSD Che đen, chiếm khoảng 37,13% tổng giá trị chè xuất khâu, giảm nhẹ 1,79%so với cùng kỳ năm trước. (Tính tốn heo số liệu của OEC)

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Trà Ô Long cũng là một sản phẩm nằm trong danh sách các sản phẩm chè xuấtkhẩu. Loại trà này vốn nguồn gốc từ Trung Quốc. Nó được làm từ cùng một loạicây sản xuất ra Chè đen nhưng khác nhau ở khâu chế biến. Nếu Hồng Trà có độ

oxy hóa 100% thi Tra Ơ Long chỉ có độ oxy hóa bằng một nửa (50%) hay cịn gọilà bán oxi hóa. Sau khi được đem về Việt Nam, loại trà này đã được lai tạo sao

cho phù hợp với thổ nhưỡng tại Việt Nam. Việt Nam chủ yếu xuất khâu trà ô long

sang Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và Hoa Kỳ. Trà Ơ long có rất nhiều cơng

dụng, đặc biệt là hỗ trợ sức khỏe tăng cường sức đề kháng nhờ hàm lượng cácvitamin và khống chất cao. Bên cạnh đó, chúng cịn có tác dụng giảm stress,

giảm cân và thanh lọc cơ thể.

Có thé thấy, các mặt hàng chè của Việt Nam rất đa dang từ hương vị tới mẫumã, đem lại giá trị kinh tế cao trong xuất khẩu. Tuy nhiên, nhiều sản phẩm từ chèvẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của các nước khác có thé ké đến như

Mỹ, nên việc xuất khẩu chè sang Mỹ còn khá hạn chế. Năm 2019, Việt Nam xuất

khâu 7,08 triệu USD chè sang Mỹ trong khi giá trị xuất khẩu chè của Việt Namsang Pakistan va Russia lần lượt lên tới 78,3 triệu USD va 22,9 triệu USD (Theosố liệu của OEC). Dé tiễn sâu vào thị trường Bắc Mỹ và Châu Âu, Việt Nam can

một bước ngoặt khẳng định thương hiệu chè của đất nước với thế giới. Bên cạnh

<small>đó là cải tiên cơng nghệ sản xt, mâu mã, bao bì đê nâng cao giá trị của sản phâm.</small>

<small>1.1.4. Công nghệ chê biên chè</small>

Phương thức chế biến chè theo các ghi chép lịch sử nói rang, vào khoảng 2000

năm trước công nguyên, chè được sử dụng phé thông như hãm nước uống, phơi

khô dé dự trữ va khơng có một hình thức chế biến đặc trưng nào khác. Vào thếkỷ VIL Trung Hoa lúc bay giờ đã phát minh ra cách chế bién chè bang trưng cấthơi nước, giã nát hoặc sấy khô bằng lửa rồi ép thành bánh chè.

Nếu thời nhà Đường nghĩ ra phương thức trưng cat, thì thời nhà Minh, ngườiTrung Hoa đã chuyền từ bánh trà sang sao lửa thành sợi rời. Vào thế kỷ XVII,XVIII - thời nhà Thanh, cách chế biến chè phát triển đa dạng hơn dưới nhiềuhình thức như sao, hấp, phơi, ...tao ra nhiều loại thành phẩm chè màu sắc đa

<small>dạng như chè lục, chè đen, chè vàng, chè bạch.</small>

Khi chè du nhập sang Châu Âu, đến thế kỷ XIX, một kỹ sư cơ khí người Anhtên William Jackson đã phát minh ra máy cuốn chè, sấy chè, phân loại chè và

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

các loại máy móc chế biến khác. Sự ra đời của máy móc là một bước ngoặt vôcùng quan trọng trong ngành kinh tế chè. Quá trình chế biến chè đã đượt rútngắn đi rất nhiều. Từ đó cho tới nay, sự phát triển của công nghệ chế biến chè

đã kéo theo sự ra đời của máy móc và các thiết bị tiên tiễn khác. Chúng được hệ

thống hóa trong khâu sản xuất giúp doanh nghiệp có thể sản xuất được một lượng

lớn sản phâm cung cấp ra thị trường. Các công nghệ chế biến mới có thể kế đếnnhư ủ men, oxi hóa tanin, cơng nghệ chè siro, ché hịa tan nhanh, ché được điều

Tóm lại, phương thức chế biến chè đã trải qua sự phát triển lâu dài trong lịch

sử, đi cùng với sự phát triển của máy móc khoa học kỹ thuật. Từ cách chế biến

thủ công tới cách chế biến bằng máy móc. Khi sản xuất dư thừa, chúng lại được

đem bán, trao đổi với các quốc gia khác dé đem lại giá trị kinh tế cho doanh

nghiệp và đất nước. Tại Việt Nam, các máy móc hiện đại đã được áp dụng trongviệc chế biến chè, bên cạnh đó cũng có cá nhân, hộ gia đình sử dụng phươngpháp thủ cơng. Tuy nhiên, hệ thống máy móc của chúng ta chưa thé so sánh vớicác quốc gia phát triển khác như Nhật Bản, Trung Quốc, Sri Lanka... Mặc dùvậy, Việt Nam, với thế mạnh là quốc gia nông nghiệp, ngành chè luôn mang lạigiá trị đầy triển vọng trên thị trường trong nước và quốc tế khi là một trong 10quốc gia có giá trị xuất khâu chè cao nhất thé giới. (Theo số liệu của OEC, năm2020, Việt Nam xuất khẩu 190 triệu USD chè, chiếm 2,47% tổng giá trị xuấtkhẩu chè của Thé giới, xếp thứ 9 trong tổng số 192 quốc gia và vùng lãnh thổxuất khẩu chè).

1.2.Tổng quan về thị trường xuất khẩu

1.2.1. Khái niệm về xuất khâu

Trên thực tế, xuất khâu có rất nhiều hình thức định nghĩa khác nhau. Theo Điều28 Luật Thương mại 2005 Việt Nam, xuất khâu được định nghĩa như sau: “Xuấtkhẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thé Việt Nam hoặc dua

vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan

riêng theo quy định của pháp luật ”.Có thể nói nơm na rằng, xuất khâu là một hình

thức thương mại ra nước ngồi để thu về lợi nhuận đặc biệt là ngoại tệ. Trên cơ

sở đó, nguồn ngoại tệ thu về lại được sử dụng trong nhập khẩu hoặc một số hình

thức kinh tế khác.

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

1.2.2. Thị trường xuất khẩu

Thị trường xuất khẩu luôn là tâm điểm sôi nổi trong các mặt báo kinh tế, thương

mại quốc tế. Từ sau khi thành công gia nhập WTO ngày 11/01/2007 và trở thànhthành viên thứ 150 của tổ chức nay, nền kinh tế của Việt Nam bước vào thời kỳ

khởi sắc rõ rệt. Các hiệp định thương mại được ký kết tạo tiền đề cho hoạt động

mua bán trao đơi hàng hóa giữa các quốc gia. Trong vòng 12 năm trở lại đây, đối

tác xuất khâu của Việt Nam rơi vào khoảng hơn 150 quốc gia và vùng lãnh thổtrên giới. Theo Tổng cục Thong kê Việt Nam công bỗ ngày 28/2/2023, kim ngạchxuất khẩu hàng hóa của Việt Nam 2 tháng đầu năm ước đạt 49,44 tỷ USD, giảm

10,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất

khâu lớn nhất của Việt Nam trong 2 tháng này với giá trị kim ngạch ước dat 13,1

tỷ USD. Theo Bộ Công thương 2 tháng đầu năm 2022, Việt Nam xuất khẩu sang

Mỹ ước đạt 16,83 tỷ USD. Như vậy, xuất khâu 2 tháng đầu năm 2023 sang HoaKỳ thấp hơn so với cùng kỳ năm 2022. Khi trao đơi với Người Dua Tin, ơng Trần

Thanh Hải — Phó Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết:

“Boi cảnh năm 2023 là không hé dé dàng, sẽ có nhiễu khó khăn, thách thức, bởiđây là thời điểm hệ lụy của tình trạng suy thối, lạm phát được bộc lộ rõ nét vàcác lô hàng xuất khẩu cũng sẽ bị cắt giảm ”. (Nguyễn, 2023)

Nhìn chung, thị trường xuất khẩu của Việt Nam rất đa dạng về đối tác và mặthàng xuất khâu. Tuy nhiên lại chịu nhiều tác động của môi trường trong nước vàquốc tế dẫn đến nhiều hệ lụy gây ảnh hưởng đến kết quả kinh tế. Nhưng có thénói đây là thị trường chưa bao giờ “gidm nhiệt” đem lại giá trị kinh tế, và mối

quan hệ hợp tác kinh tế không hề nhỏ cho mỗi quốc gia.

1.2.3. Vai trò của xuất khẩu hàng hóa ra nước ngồi đối với Việt Nam

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, nếu mỗi quốc gia chỉ thu mình lạitrong nền kinh tế trong nước thì khả năng phát triển kinh tế sẽ thu hẹp và hạn chếcác mỗi quan hệ hợp tác có lợi với các quốc gia khác. Chính vì thế, chúng ta phảimở cửa giao lưu buôn bán đề theo kịp sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu cũngnhư phát triển kinh tế trong nước.

<small>II</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

1.2.3.1. Xuất khẩu là tiền đề phát triển mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa các

<small>qc gia.</small>

Vai trị của xuất khâu đầu tiên phải kế đến là “Xudt khẩu là tiền dé phát triển

mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa các quốc gia”. Quả đúng là như vậy, nếu như

ngành kinh tế trong nước chỉ là sự trao đổi mua bán qua lai trong phạm vi quốc

gia trừ ngành du lịch, thì xuất khẩu lại là sự trao đổi mua bán với quy mô lớn

hơn giữa nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới. Để hai quốc gia có thể mua

bán hàng hóa và dịch vụ với nhau thì họ phải có mối quan hệ chính trị nhất

định trên cơ sở luật pháp quốc tế và thỏa thuận song phương. Cho đến nay,

Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 189/193 quốc gia trong thành viên Liên

Hợp Quốc và có mối quan hệ kinh tế với 221 thị trường nước ngồi. Có thể

thay, chúng ta đã và đang khơng ngừng day mạnh các hoạt động đặc biệt là

xuất khẩu dé thiết lập mối quan hệ đối tác chiến lược với các quốc gia khác.

<small>Các mặt hàng của Việt Nam đã gây dựng được giá trị thương hiệu và có khả</small>

năng cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế như: dầu khí, dét may, viễn thơng,một số sản pham nơng sản, ...

1.2.3.2. Xuất khâu tạo nguồn vốn cho hoạt động nhập khẩu.

Bên cạnh việc mang lại mối quan hệ “hop tac kinh tế”, thì xuất khâu cịn là

nguồn thu ngoại tệ lớn phục vụ cho nhiều mục đích kinh tế khác như “taonguồn vốn cho hoạt động nhập khẩu”. Đỗi với một quốc gia dang phát triểnnhư Việt Nam, thì việc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vơ cùng quantrọng nhằm khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu vẫn cịn ton tại. Dé daymạnh cơng nghiệp hóa, chúng ta cần có cơng nghệ và thiết bị tiên tiến. Điều đócó nghĩa là chúng ta cần có một nguồn vốn ngoại tệ nhất định dé nhập khâu

chúng. Trên thực tế, nguồn vốn nhập khẩu có thê huy động từ việc vay nợ, vốn

đầu tư nước ngoài, các nguồn viện trợ, hoạt động du lịch và một số hình thứckhác. Tuy nhiên, các hình thức như huy động vốn hay vay nợ đều không hè dễdàng và các nước đi vay sẽ chịu một áp lực nặng nề hơn. Chính vi thế, hoạtđộng xuất khâu có thé coi là hướng di an tồn và có lợi nhất dé tạo nguồn vốncho nhập khâu. Bên cạnh đó, xuất khâu cịn là căn cứ cho vay khi các quốc giakhác lấy chúng làm căn cứ xem nước đi vay có thể trả nợ được hay khơng, từ

đó mới tiến hành ra quyết định cấp vốn.

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

1.2.3.3. Xuất khẩu góp phần chuyên dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng

Nếu trước đây Việt Nam được biết đến là một quốc gia thuần nơng thì chođến nay, với sự phát triển của thương mại quốc tế, Việt Nam đã và đang phát

triển sang cơng nghiệp và dịch vụ. Có thể nói nếu một quốc gia chỉ căn cứ vào

lượng sản phẩm dư thừa dé xuất khâu thì nền kinh tế tăng trưởng vơ cùng gịbó và khơng có sự đột phá trong sản xuất hay nói các khác là quốc gia đó lnở thế bị động. Tuy nhiên, khi tham gia vào thị trường xuất khâu, Việt Nam đãcó cơ hội được học hỏi công nghệ kỹ thuật từ các quốc gia khác, chủ động sản

xuất, chun mơn hóa sản phẩm được cho là thế mạnh của mình. Bên cạnh đó,

các ngành liên quan đến nhau đều có co hội phát triển. Chang hạn như sự phát

triển của ngành đồ uống làm từ chè kéo theo sự phát triển của ngành chè nguyên

liệu, sản xuất chai lọ, thủy tinh, ... Với nền kinh tế hướng ngoại, Việt Nam cũngcó thê nhập khẩu ngun vật liệu khơng có sẵn trong nước mang về tiến hànhsản xuất, sau đó lại đem bán trên thị trường xuất khẩu. Nói tóm lại, xuất khâugiúp mỗi quốc gia mở rộng quy mô sản xuất, sản xuất và tiêu dùng các sảnpham mà quốc gia đó thậm chí khơng đủ tài ngun sản xuất trong nước.

1.2.3.4. Xuất khâu mang đến cơ hội việc làm cho người lao động

Cho đến nay, các mặt hàng xuất khâu của Việt Nam đã và đang trở nên vôcùng đa dạng cùng với sự gia tăng nhu cầu của con người, mỗi doanh nghiệpcần một lượng lớn lao động sản xuất hàng xuất khâu theo dây chuyền và cáccá nhân khác trong khu vực thiết kế, đưa ra ý tưởng và những phát minh khác.Chăng hạn như hoạt động xuất khẩu chè, loại cây sinh trưởng mạnh ở miền núinày đã giúp cải thiện đời sống của người dân tộc thiểu số. Những người dânmiền núi vốn đã có đời sống khó khăn hơn người thành thị và các tỉnh đồngbăng ven biển khác; nhờ có ngành chè, họ đã có điều kiện được làm việc, đượchọc hỏi và kiếm thêm thu nhập phục vụ cho đời sống, thậm chí cịn giúp ngườidân xóa nghèo và phát triển kinh tế địa phương.

1.2.3.5. Xuất khâu là cơ sở phát triển trình độ khoa học kỹ thuật, cải thiện năng

<small>lực sản xuât trong nước</small>

Đề đứng vững trên thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp cần có một tầm nhìn

<small>bao qt và ln ln theo kịp xu hướng của nhân loại, mở rộng thị trường và</small>

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

phát triển không ngừng. Các sản pham mà doanh nghiệp tạo ra sẽ chịu sự cạnhtranh với các mặt hàng cùng loại khác. Nếu họ hơn mình về cơng nghệ, mìnhphải tìm tịi và đổi mới cơng nghệ sản xuất của mình. Xuất khẩu chính là nơi

cung cấp ngoại tệ để doanh nghiệp có thê sử dụng làm phương tiện nhập khâumáy móc cơng nghệ tiên tiễn hơn. Đề có được sự đa dạng về các mặt hàng,

doanh nghiệp lại cần phát triển nghiên cứu các sản phâm khác hoặc nâng caosản phẩm hiện tại. Nói tóm lại, xuất khâu sẽ thơi thúc sự phát triển về quản trị,công nghệ sản xuất, chế biến và là tiền đề để doanh nghiệp bành trướng thương

<small>hiệu ra tồn câu.</small>

<small>1.2.4. Hạn chê của xt khâu hàng hóa ra nước ngồi</small>

Bên cạnh những lợi ích thiết thực mà xuất khâu đem lại thì hoạt động này vẫn

cịn chịu nhiều hạn ché, đặc biệt là các van đề liên quan đến chất lượng sản phẩmmà quốc gia nhập khâu đặt ra, giá cả cạnh tranh trên thị trường, tình hình dịchbệnh, trình độ khoa học kỹ thuật và chính sách bảo hộ sản xuất trong nước. Theotrang Eurofins tháng 1 năm 2017, Bộ NN&PTNT mới có quyết định loại bỏ cácloại thuốc bảo vệ thực vật có chứa các hoạt chất carbendazim, benomyl và

<small>thiophanate-methyl ra khỏi danh sách được sử dụng tại Việt Nam khi doanh</small>

nghiệp phản ánh vấn đề bị cắm xuất khâu sang Mỹ do sử dụng chất cắm của quốcgia này (Huy, 2023). Tuy nhiên, đến năm 2019, chất đó mới bị cắm hồn tồn.Theo Vasep, năm 2020, các biện pháp giãn cách xã hội đã để lại nhiều hệ lụy đặcbiệt là hoạt động giao thương dẫn đến hàng hóa muốn nhập hay xuất khâu về gặpkhó khăn do thiếu container rỗng, cước phí vận tải bằng đường biển tăng dé bùđắp chi phí trước đó khiến doanh nghiệp xuất nhập khâu gặp rất nhiều khó khăn.Cụ thể, đầu năm 2020, giá vận chuyền container lạnh từ Việt Nam sang cảngSouthampton của Anh 1600 USD/cont, cuối năm 2020 giá đã tăng lên tới 5000USD/cont và đến gan giữa năm 2021 tăng lên tới 9.100 USD/cont (Phong, 2021).Tuy vậy, các doanh nghiệp vẫn phải chịu đựng mức giá này để giao hàng đúng

<small>hẹn. Tác động của dịch Covid-19 nói chung đã làm suy giảm nghiêm trọng chuỗi</small>

cung ứng trên tồn cầu khiến nền kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nóiriêng bị khủng hoảng trầm trọng. Bên cạnh đó, năm 2019, Việt Nam từng là mộttrong 4 quốc gia bị Mỹ tố cáo là nhận trợ cấp và bán phá giá sản phẩm. Cục phòngvệ thương mại (TPO) đã phải đưa ra khuyến nghị cho doanh nghiệp Việt Nam

<small>nên hêt sức cân trọng trong đâu tư, mở rộng phát triên sản phâm nệm, thép sợi</small>

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

carbon và thép hợp kim sang Mỹ. Như vậy, các hạn chế trong hoạt động xuất khâucủa Việt Nam còn rất nhiều. Ngay cả sản pham chè của Việt Nam cũng gặp các

rào can trong kỹ thuật vệ sinh an toàn thực phẩm. Đối tác của Việt Nam — Đài

Loan đã khắt khe hơn khi công bố chè vào thị trường của họ phải đạt tiêu chuân

hoạt mức fipronil nhỏ hơn 0,002 ppm, trong khi thị trường Châu Âu lại dễ tính

hơn với mức dưới 0,005 ppm (Huy, 2023). Dường như họ đã đưa ra bài toán dé,

một đòi hỏi gần như tuyệt đối khiến nhiều doanh nghiệp trở nên điêu đứng.

1.2.5. Các hình thức xuất khâu chè

1.2.5.1. Xuất khẩu trực tiếp

Xuất khẩu trực tiếp được hiểu đơn giản là hình thức mua bán trực tiếp dựatrên hợp đồng ký kết của hai quốc gia theo đúng chuẩn hợp đồng mua bán quốctế. Hình thức này thường được các doanh nghiệp lâu năm áp dụng do việc này

<small>địi hỏi tính nghiệp vụ và chun mơn cao.</small>

1.2.5.2. Xuất khâu tại chỗ

Xuất khâu tại chỗ là hình thức bán hàng ngay trên lãnh thé Việt Nam màkhông phải vận chuyền ra nước ngồi. Hay nói cách khác, doanh nghiệp ViệtNam sẽ giao hàng cho doanh nghiệp nước ngồi thơng qua một địa điểm cụ thê

<small>mà doanh nghiệp ước ngoài đó chỉ định nhập tại Việt Nam.</small>

1.2.5.3. Xuất khẩu ủy thác

Xuất khẩu ủy thác, chúng ta có thé hiểu nó là dạng xuất khẩu thông qua mộtđơn vị trung gian. Đơn vị này sẽ thay mặt đơn vị ủy thác ký hợp đồng xuất

khâu và các thủ tục giấy tờ liên quan khác. Nếu các doanh nghiệp lâu năm sửdụng hình thức xuất khẩu trực tiếp thì các doanh nghiệp mới thường sử dụng

hình thức này dé giảm chi phí thời gian và hạn chế rủi ro.

1.2.5.4. Buôn bán đối lưu

Buôn bán đối lưu là một dạng xuất khâu liên kết hàng đổi hàng. Cũng có thể

nói người nhập khâu chính là người xuất khâu và ngược lại. Hình thức nàykhơng bị ảnh hưởng bởi tỷ giá, chi phí giao dịch thấp nhưng lại rat tốn thời gian

<small>và khó khăn trong việc định giá.</small>

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

1.2.5.5. Xuất khẩu theo nghị định thư

Xuất khẩu theo nghị định thư là hoạt động xuất khẩu có sự tham gia củachính phủ. Hợp đồng xuất khẩu được chính chính phủ hai bên ký kết trên cơ

sở mối quan hệ thân thiết. Và doanh nghiệp dựa trên hợp đồng đó tiến hành

<small>theo chỉ định.</small>

1.2.5.6. Tạm nhập, Tái xuất và Tạm xuất, tái nhập

Theo Điều 29 Luật thương mại Việt Nam 2005 : “Tam nhập, tái xuất hàng

<small>hóa là việc hàng hố được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt</small>

nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy địnhcủa pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làmthủ tục xuất khẩu chính hàng hố đó ra khỏi Việt Nam ” (Quốc hội Việt Nam,2005). Có thể hiểu đơn giản là hàng hóa đó chỉ tạm thời đưa vào lãnh thé Việt

<small>Nam sau đó sẽ xuât sang nước khác.</small>

Ngược lại, tạm xuất tái nhập là hàng hóa được tạm xuất sang quốc gia khácsau đó được đem về quốc gia ban đầu. Chăng hạn, doanh nghiệp xuất khâu chènhưng bị hải quan nước nhập khẩu trả lại vì khơng đủ chứng từ thì khi đó chúngta có thé sử dụng thủ tục tạm nhập tái xuất dé xử lý lơ hàng đó.

Ngồi những hình thức xuất khẩu nêu trên cịn có một số hình thức xuấtkhẩu khác như chuyển khẩu, gia công quốc tế, quá cảnh hàng hóa ...Có théthấy, các hình thức xuất khâu vơ cùng đa dạng. Tuy nhiên, việc lựa chọn hìnhthức xuất khâu hợp lý còn căn cứ vào nhiều yếu tố khác. Chính vì thế mỗidoanh nghiệp khi xuất khẩu hàng hóa nên dựa vào khả năng, hiểu biết và quy

định xuất khâu của quốc gia và quốc tế để hoạt động này diễn ra suôn sẻ nhất.

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

CHUONG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VA ĐÈ XUAT MO

» jeP Xa JXwi

- Xy; là giá trị xuất khâu sản phẩm i của thé giới

- Vier Xai là tổng tất cả các giá tri xuất khẩu của các sản phẩm j trong P- Vier Xwi là tong tat cdc gia tri xuất khâu của các san phẩm j trong P

- RCA,; là chỉ số lợi thé so sánh bộc lộ sản phẩm i của quốc gia A

Quốc gia A được cho là có lợi thé so sánh bộc lộ trong một sản phẩm i nhấtđịnh khi tỷ lệ xuất khâu sản phẩm i trên tong kim ngạch của tat cả các sản phẩm(P) vượt quá tỷ lệ tương tự đối với thế giới. Khi quốc gia đó có RCA > | thì chúngta kết luận rằng; quốc gia sản xuất và xuất khâu sản phâm đó có tính cạnh tranhso với quốc gia cũng sản xuất và xuất khâu sản phẩm ấy ở mức bằng hoặc thấphơn trung bình của thế giới. Nói ngắn gọn hơn là quốc gia đó có thé mạnh về xuấtkhâu mặt hàng đang xét và ngược lại. RCA càng cao thì sức mạnh xuất khẩu sản

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

phẩm i càng lớn. Chỉ số RCA được tính tốn dựa trên dữ liệu của OEC từ năm2010 đến năm 2019.

2.1.2. Chỉ số bổ sung thương mai.

Chỉ số bổ sung thương mại phản ánh tiềm năng thương mại giữa hai quốc giathông qua việc xác định mức độ phù hợp giữa cơ cau xuất khẩu một mặt hangnhất định của một nước và cơ cau nhập khâu mặt hang đó của nước đối tác. TheoWorld Intergrated Trade Solution của The World Bank, chỉ số bỗ sung thươngmại giữa hai quốc gia có cơng thức như sau:

2.1.3. Tiềm năng thương mại chỉ định.

Tiềm năng thương mại chỉ định được giới thiệu bởi 2 nhà kinh tế học ChristianHelmers và Jean Michel Pasteels (Helmers & Pasteels, 2006). Theo họ, tiềm năngthương mại chỉ định được dùng để đánh giá tiềm năng của thị trường nước đối tác

<small>đôi với các mặt hàng xuât khâu của quôc gia đang nghiên cứu. Hay nói cách khác</small>

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

ITP đánh giá tiềm năng xuất khâu hàng hóa của một quốc gia dựa trên mức độcủa nó. Chỉ số này có cơng thức như sau:

<small>= k</small>

<small>ITP ij = Wie — Xj if Iie < XP</small>

<small>Trong do:</small>

- _ Xÿ là giá trị xuất khẩu hàng hóa i của nước j ra thé giới w.

- Xij là giá trị xuất khẩu hàng hóa i của của quốc gia j sang quốc gia k.- _ ]# là giá trị nhập khẩu từ thế giới w hàng hóa i của nước k.

- _ klà quốc gia nhập khẩu.- 7 là quốc gia xuất khâu.- — w là thế giới.

Tương tự các công thức chỉ số trên, chỉ số này cũng sử dung database của OECtừ năm 2010 đến năm 2019.

2.2. Đề xuất mơ hình dự báo

2.2.1. Cơ sở lựa chọn mơ hình ARIMA — SARIMA vào dự báo giá tri xuất khẩutrong ngắn han

Kể từ khi thiết lập mối quan hệ thương mai song phương với nhiều quốc gia vàvùng lãnh thé trên thé giới, nền kinh tế Việt Nam đã có những điều kiện phát triểnvơ cùng rõ rệt, trong đó có hoạt động xuất khâu chè. Nhiều năm qua, nhờ tích cựcđây mạnh xuất khâu hàng hóa này, van đề về cơng ăn việc làm cho người lao độngđã trở nên dé dàng hơn đặc biệt là những người dân thuộc các tỉnh miền núi trồngchè. Cùng với đó, nguồn thu ngoại tệ cũng trở nên đồi dao hơn tạo tiền dé phát

<small>triên kinh tê của các hoạt động có liên quan khác.</small>

Dự báo chính là cơng cụ quyết định phần lớn đến sự thành cơng của nhiều lĩnhvực kinh tế nói chung và xuất khâu chè nói riêng. Năm 2017, trong bài đăng lênAmity Journal of Economics của minh (Ghosh, 2017), Sudeshna Ghosh đã tiénhành dự báo xuất khẩu bông ở An Độ bang mơ hình ARIMA qua 63 quan sát hàngtháng và tìm được mơ hình tốt nhất là ARIMA (1, 1, 0). Trong tap chí Quản lý &

<small>Cơng nghệ dệt may (JTATM) (Lu, 2015), Jinzhao Lu (Kim Chiêu Lữ) cũng sử</small>

dụng ARIMA dé dự báo tổng xuất khẩu hàng dệt may của Hoa Ky trong 10 năm

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

từ năm 2015 đến năm 2025 dựa trên dữ liệu lịch sử (1989 — 2014). Kế thừa vàphát triển từ mô hình ARIMA, mơ hình SARIMA kết hợp tính mùa vụ với chuỗi

thời gian đơn biến được các tác giả Milos Milenkovic, Libor Svadlenka, Vlastimil

Melichar, NeboJša BoJovié, Zoran Avramovié sử dung đề dự báo lưu lượng hành

khách đường sắt (Milenkovié, Svadlenka, Melichar, Bojovic, & Avramovié,

<small>2018). Nam 2017, trong tap chi Journal of Water and Land Development,</small>

<small>Kassahun Birhanu Tadesse va Megersa Olumana Dinka da dự bao lưu lượng dòng</small>

<small>chảy hàng tháng của sơng Warterval phía Nam Châu Phi dựa trên dữ liệu lịch sửnăm 1960 — 2016 và chọn ra được mô hình SARIMA (3, 0, 2) x (3, 1, 3)12 (Tadesse</small>

<small>& Dinka, 2017).</small>

Có thé thay, tính ứng dụng của mơ hình ARIMA và phương pháp Box-Jenkinstrong dự báo giá tri xuất khẩu rất lớn và được rất nhiều tác giả lựa chọn trong việcphân tích. Mơ hình SARIMA dựa trên ARIMA cũng được góp mặt trong rất nhiềubài báo và tạp chí khoa học. Chính vì thế, chun dé thực tập này sẽ tiếp tục sửdụng cách tiếp cận mơ hình ARIMA — SARIMA trong việc dự báo giá tri xuất

khâu chè của Việt Nam năm 2020 và năm 2023 dựa trên cơ sở dữ liệu theo tháng

(2010 — 2019) của Tổng cục Thống kê Việt Nam.

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu bằng mơ hình ARIMA.

ARIMA là từ viết tắt của cụm từ AutoRegressive Intergrated Moving Average.Nó được kết hợp từ 3 thành phần AR - tự hồi quy, I— tích hợp và MA — bình quân

trượt. Tự hồi quy AR bao gồm các số hạng trễ trên chính chuỗi thời gian. CònMA bao gồm các số hạng bị trễ trên nhiễu trang hoặc phan dư. Dé lập được mơhình ARIMA thì yêu cầu đầu tiên của bộ số liệu đó là phải có tính dừng hoặc cóthê chun về tính dừng. Trên thực tế, có rất nhiều phương pháp dự báo. Tuynhiên, ARIMA là một trong những công cụ lập mô hình chuỗi thời gian đơn biếnđược sử dụng thường xuyên nhất (Milenkovié, Švadlenka, Melichar, Bojovié, &Avramovié, 2018). Khi tiến hành dự báo, số quan sát tối thiêu của mơ hình này là

50 quan sát và môi trường dự báo trong tương lai ít biến động. Trong trường hợpmột chuỗi thời gian xuất hiện yếu tổ xu thé, chu kỳ và mùa vụ thì trong ngắn hancó thê sử dụng SARIMA đề dự báo.

Mơ hình SARIMA là sự kế thừa và phát triển của mơ hình ARIMA trên dữ liệu

<small>chuỗi thời gian có tính thời vụ như tên gọi của nó - Seasonal AutoRegressive</small>

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>Intergrated Moving Average. Mô hình ký hiệu là SARIMA (p,d,q)(P,D, Q)..</small>

SARIMA nhiéu hon ARIMA mot cấu trúc, tức là 4 cấu trúc như sau (Milenkovié,Švadlenka, Melichar, BoJovié, & Avramovic, 2018):

- (1) là quy trình tự hồi quy AR(p) khơng có yếu tố mùa vụ.

- (2) là quy trình tự hồi quy AR(P) có yếu tố mùa vụ.

- (3) là quy trình trung bình trượt MA(p) khơng có yếu tổ mùa vụ.- (4) là quy trình trung bình trượt MA(P) có yếu tố mùa vụ.

- B là toán tử trễ hay toán tử dịch chuyên ngược.

Chuỗi thời gian Y,, nếu chuỗi có yếu tố mùa vụ, nó sẽ được viết dưới dạng tổng

<small>quát sau (Cryer & Chan, 2008):</small>

by (B)đp(B*)(1 B)#(1 BS)? Ơ, = 0„(B)ạ(B3)£,

<small>Trong do:</small>

<small>- & là nhiễu trang</small>

- s là chu kỳ của mùa vụ (có thé là 12 tháng hoặc 4 quý, ...)

Theo Box — Jenkins (Box, Jenkins, & Reinsel, 2013), khi tiến hành sử dụngARIMA - SARIMA, chúng ta cần trải qua 3 bước quan trọng:

<small>Bước 1: Nhận dạng mô hình</small>

<small>Ở bước này, chúng ta cân kiêm tra tính chât của bộ dữ liệu xem xem nó tính</small>

dừng hay khơng, dừng ở sai phân bậc may, từ đó tìm được d. Dé kiểm tra tính

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

dừng, chúng ta dựa vào kiểm định nghiệm don vi cua Dicky — Fuller (Dicky &Fuller, 1979) hoặc kiểm định Phillips — Perron (Peter & Perron, 1988) . Dựa

vào các biểu đồ ACF va PACE so sánh chúng với ly thuyết của mơ hình ARMAtìm ra các bậc trễ q và p. Bên cạnh đó kiểm tra yêu tố xu thế và thời vụ của bộdữ liệu. Từ bộ dữ liệu xuất khâu chè thu thập từ số liệu của Tổng cục Thống kê,

thực hiện các biện pháp của quy trình ARIMA — SARIMA để tìm ra các tham

số của SARIMA (p, d, q)(P, D, Q)s.

Bước 2:Ước lượng tham số và lựa chọn mơ hình

Ở bước này, các tham số sẽ được ước lượng dựa trên phương pháp ARMAMaximum Likelihood. Năm 1994, Hamilton nói rang “conditional maximum

<small>likelihood called conditional sum of squares” (Hamilton, 1994). Dich sang</small>

Tiếng Việt có nghĩa là khả năng tối đa hóa điều kiện cũng được coi như là tổng

bình phương có điều kiện. Mơ hình được lựa chọn dựa trên các tiêu chí so sánh

<small>là R7 hiệu chỉnh, AIC (Akaike information criterion) (Akaike, 1974), Schwaz</small>

criterion (Schwarz, 1978) va Hannan — Quinn (Hannan & Quinn, 1979) dé tim

ra mô hình tối ưu nhat.

Bước 3: Kiểm định mơ hình đã chọn và tiễn hành dự báo

Đề kiểm định mơ hình chúng ta sử dụng kiểm định các tham số và sai sốngẫu nhiên. Sai số của mơ hình phải là nhiễu trăng, khơng có hiện tượng tựtương quan. Các kiểm định được đưa ra là Ljung—Box Q Tests (Ljung & Box,

1978), Durbin—Watson test (Durbin & Waston, 1950). Hiệu suất của mơ hìnhdựa trên sai số tuyệt đối bình qn (MAB), giá trị trung bình gốc sai số bìnhphương (RMSE) và chỉ số bất đăng thức Theil. Chỉ số này càng tiến về 0, thìcàng ít sự bất bình đăng, mơ hình dự đốn càng thích hợp.

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

CHUONG 3: PHAN TÍCH TINH HÌNH XUẤT KHẨU CHE CUA

FAO năm 2018, tiêu thụ trà phát triển nhanh chóng ở Trung Quốc, Ấn Độ (FAO,

<small>Global tea consumption and production driven by robust demand in China and</small>

India, 2018). Điều này dựa trên nhu cầu của con người với mức thu nhập cao hơnvà đồng thời là những nỗ lực trong việc đa dạng hóa sản xuất sản phẩm. Theo báo

cáo của nhóm liên chính phủ FAO (IGG) trong cuộc họp diễn ra hai năm một lần

tại Hàng Châu, Trung Quốc, các nhà hoạch định cho rằng việc tiêu thụ trà tăng

một phần cũng do nhận thức về các tác dụng giảm cân, chống viêm và oxy hóa.Theo các chuyên gia nghiên cứu về trà, sản xuất trà đen dự kiến sẽ tăng 2,2% hàngnăm va dat 4,4 triệu tan vào năm 2027 phản ánh từ số liệu của Trung Quốc, Kenya

và Sri — Lanka. Bên cạnh đó, sản lượng trà xanh tồn cầu tăng 7,5% hang năm vasẽ ước đạt 3,6 triệu tắn vào năm 2027 đóng góp chủ yếu từ phía Trung Quốc. ViệtNam được dự báo trong tương lai du kiến sẽ có tốc độ tăng trưởng vừa phải.

3.1.2. Tình hình xuất khâu chè của Việt Nam

Trong giai đoạn 2010 — 2019, Việt Nam cho thấy sự phát triển ôn định của hoạtđộng xuất khâu chè. Tỷ trọng xuất khâu chè của Việt Nam trên thế với tăng giảm

theo nhịp điệu và khơng có nhiều sự thay đơi đáng ké (Hình 3.1.2a).

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>20</small>

(Ð 0œ ¬l Œ ƯỨI b>b 2 hà B OO

<small>0/00 10,00 20,00 30,00 40,00 50,00 60,00 70,00 80,00 90,00 100,002019 2018 2017</small>

<small>(Thực hiện bởi tác giả theo số liệu cua OEC)</small>

<small>Hình 3.1.2 a: Ty trọng xuất khẩu chè của Việt Nam so với Thế giới</small>

Châu A vẫn là thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam năm 2019,chiếm 84,23% trị giá xuất khâu và 2020 chiếm 77,879% (Hình 3. 1.2b). Bên cạnhđó là Châu Âu và thị trường Bắc Mỹ. Các thị trường cịn lại có mức nhập khâuchè từ Việt Nam thấp (dưới 1%). Năm 2020, trị giá xuất khâu chè của Việt Nam

<small>giảm so với năm 2019.</small>

<small>Oceania South America</small>

<small>0,147% 0,636%</small>

<small>North America</small>

<small>0,119%North America</small>

<small>(Thực hiện bởi tác gid theo số liệu của OEC)Hình 3.1.2 b: Ty trong xuất khẩu chè của Việt Nam sang các khu vực trên thé</small>

<small>giới năm 2020 và năm 2019</small>

Cụ thé, theo OEC, Việt Nam xuất khâu khoảng 190 triệu USD chè năm 2020,

giảm 30,14% so với cùng kỳ năm trước. Điều đó cho thay sự suy giảm đáng kể

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

của hoạt động xuất khẩu chè trong tình hình kinh tế thế giới đang diễn ra căngthăng ở bối cảnh dịch bệnh Covid — 19.

Nếu theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam, năm 2019, trị giá xuất khâu

<small>chè của Việt Nam là 236 triệu USD, giá trị này giảm còn 217 triệu USD năm 2020</small>

và tiếp tục giảm năm 2021 với 214 triệu USD. Sang năm 2022, khi tình hình dịchbệnh đã trở nên ôn định hơn, trị giá xuất khẩu chè của Việt Nam đã có dấu hiệu

tăng trưởng trở lại với 216 triệu USD với tốc độ chậm.

Tuy nhiên những tháng đầu năm nay (2023) lại cho thấy những dấu hiệu khôngmấy khả quan khi trị giá xuất khẩu chè giảm mạnh tháng đầu năm. Cụ thể, tháng1/2023, Việt Nam xuất khẩu 11,37 triệu USD chè, giảm 22,3% so với cùng kỳnăm trước (VITC, 2023). Kết quả này một phan là do Pakistan hạn chế nhập khâubởi thiếu nguồn dự trữ ngoại hối, kinh tế bap bênh, đồng Rubi liên tục mat giá.

Xuất khẩu chè sang Trung Quốc, Ấn Độ lại có xu hướng tăng lên. Việc lựa chọnthị trường tiềm năng sẽ giúp ngành xuất khâu chè gặt hái được nhiều thành tựu

<small>quan trọng trong thời gian tới.</small>

3.1.3. Lợi thế so sánh của chè Việt Nam

Lợi thế so sánh hàng hóa chè xuất khẩu của Việt Nam có lợi thé so sánh caotrên thế giới. Nếu xét trong tat cả các nhóm hàng, chỉ số RCAcw vụ ln lớn hơn2 trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2019. Tuy nhiên chúng đang có dấu hiệugiảm dan từ 5,67 năm 2010 xuống 2,1 năm 2017 và đang tăng trở lại từ năm 2018

<small>(Bảng 3.1.3a).</small>

<small>25</small>

</div>

×