TRUONG DAI HOC LAM NGHIEP VIET NAM
KHOA LAM HOC
5) 8 [c- peeceey
NGÀNH. :NÔNG LÂM KẾT HỢP
MÃ SỐ :30S
Giáo viên hướng dân `: ThŠ. Bài Thị Cuc
ThS. Doan Xuan Cank
re : Nguyễn Thị Nhung
Sinh biên thực hiện...
10/227) ]
Khoá học.
Hà Nội, 2011
C7] 1t 3//249 [LV SS9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA LÂM HỌC
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIÊM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN,
NĂNG SUÁT VÀ CHÁT LƯỢNG MỘT SÓ GIÓNG CẢI CỦ
(Raphanus sativus L.) TRONG ĐIỀU KIỆN VỤ ĐÔNG 2010
TẠI GIA LỌC, HẢI DƯƠNG
NGÀNH: NÔNG LÂM KÉT HỢP
MÃ SỐ :305
a
(S) ido viên hướng dẫn: Thế. Bùi Thcị ic Gh
ThS. Đoàn Xuân Cảnh
Š Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Nhung
Khoá học : 2007-2011
Hà Nội, 2011
LOI NOI DAU
Sau gan 4 nam học tập, rèn luyện tai trường Đại học Lâm Nghiệp, đến
nay khoá học 2007 - 2011 đang bước vào giai đoạn kết thúc. Được sự đồng ý
của Nhà trường, Khoa Lâm học và Bộ môn Nông lâm kết hợp, tôi tiến hành
thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Wghiên cứu đặc điểm sinh 'rưởng, phát triển,
năng suất và chất lượng một số giống cải củ (Raplian afivws L.) trong
điều kiện vụ đông 2010 tại Gia Lộc, Hải Duong”.
Trong quá trình thực hiện đề tài, ngồi sự nỗ ker Sia) ban’ than, tơi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô gỉ Peas môn Nông lam
kết hợp, Trường Đại học Lâm nghiệp. Đến nay bah khóa luận của tơi đã hồn
thành. Nhân địp này cho tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến tồn thể các thầy giáo,
cô giáo đã dạy dỗ tôi trong suốt thời gian hoe tập tại trường. Đặc biệt cho tôi
gửi lời cảm ơn chân thành và sâu, sắc tới cô giáo Bùi Thị Cúc đã nhiệt tình
hướng dẫn và giúp đỡ đẻ tơi hồn thành bản luận văn này.
Qua đây, cho tôi gửi lời cám on én các can bộ làm việc tại Viện cây lương
thực, cây thực phẩm của huyện Gia Loc; tinh Hai Duong va toan thé người
dân xung quanh khu vực đã tận tĩnh giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong thời gian thực t ip ngoai ngl ệp tại cơ quan.
Mặc dù đã có nhiều cố, Ang song do bước đầu làm quen với cơng tác nghiên
cứu, cộng với thời gian và trình độ bản thân cịn nhiều hạn chế nên khóa luận
Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2011.
Sinh viên
Nguyễn Thị Nhung
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ... MUC LUC
Phan 2. TONG QUAN VÁN ĐÈ NGHIÊN CỨU......
2.1. Cơ sở khhọoc caủa đề tài
2.1.1. Giá trị của cây cải củ (Raphanus sativus L,)........
2.1.2. Đặc điểm thực vật học.
2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển......
2.1.4. Yêu cầu ngoại cảnh..
3.4.1. Vật liệu nghiê: ja cr ec
Y, hoor
3.4. 2. Phuong pháp thuthập số liệu
3.4.3. Các cl (fin ¡đá
3.4.4. Phư
Phan 4. KET QUA
4.2.2. Đặc điểm hình thái c
4.3. Đặc điểm sinh trưởng của các giống cải củ nghiên cứu
4.3.1. Thời gian sinh trưởng của các giống cải củ.
4.3.2. Động thái ra lá của các giống cải củ nghiên cứu..
4.3.3. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống cải củ thí nghiệm.........29
4.3.4. Một số đặc trưng sinh trưởng của cácgiống cải củ tham gia thí nghiém.....32
4.4. Năng suất và các yếu tố cầu thành năng suất của cá: cải củ thí nghiệm37
4.5. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại........
4.6. Một số đặc điểm về chất lượng củ.
4.6.1. Độ dày thịt củ...
4.6.2. Khẩu vị và hương vị
4.6.3. Tỷ lệ (%) củ hóa bắc....
4.7. Đề xuất một số giống cải củ triển vọng....... x€. 45
`PHẦN 5. KÉT LUẬN - TỒNxo» NGHỊ..3k & ay
5.1 Kết luận... `
5.3. Đề nghị
TÀI LIỆU THAM
DANH MUC CAC TU VIET TAT
Từ viết tắt Viết đầy đủ
CT
CT Công thức
Ctv
Công ty
Cs
Cộng tác viên
CV%
ĐC Cộng sự
GAP
LSD.05 Độ biến động
NSLT
NSTT Đối chứng
TCN Sản xuất nông nghiệp tố
KHCN Mức sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa 0,05
Năng suất lý na aye
Năng suất thực thu ^ ©)
Nhà xuất bản. ~
San » *®
Tiêu chuân ng:
Trung ^*
DANH MUC CAC BANG
Bang 3.1. Danh sách các giống cải củ tham gia thí nghiệm.
Bảng 4.1. Các yếu tố khí tượng 4 tháng cuối năm 2010
Bang 4.2. Dac điểm hình thái của các giống cải củ nghiên cứu...
Bảng 4.3. Thời gian sinh trưởng của các giống cải củ thí nị
Bảng 4.4. Động thái ra lá của các giống cải củ thí nghiệm
Bảng 4.5. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống cải củ...
+
Bang 4.6. Dc trưng sinh trưởng của các giống cải củ thínghiện =
Bảng 4.7. Năng suất và các yếu tố “x nang ¢ suất của các giơng cải củ thí
nghiém.....
Bang 4.8. Mức độ nhiễm sâu bệnh trên các giống cải củ thi nghiệm...
# 2 cy
Bảng 4.9. Chất lượng củ của các giỗng cải củthậnghiệm =
Bảng 4.10. Một số đặc điểm của các giốngcải củ triển vọng
esÔe @ yy
r`s)2/"
Phan 1
DAT VAN DE
Rau xanh là thực phẩm rắt cần thiết cho con người trong đời sống hàng
ngày và cũng là loại thực phẩm không thể thay thế, bởi cây rau cung cấp rất
nhiều chất quan trọng cho sự phát triển của con người như protein, lipit,
vitamin, muối khoáng và nhiều chất quan trọng khác:Đặt biệt, cây rau có ưu
thế hơn một số cây trồng khác về vitamin và chất khoáng.
Trong tắt cả các loại rau phục vụ cho đời: ng. cori người, có hơn 50%
sản lượng các loại rau thuộc họ hoa thập tự nhưN Hào, cải bắp, cải xanh, cải
thìa, cải bao, xúp lơ, cải củ... Đây lànhóín Tau chủ lực, chiếm tỷ lệ lớn trong
cơ cầu gieo trồng các loại rau hàng nămở nước ta
Cay cai cl (Raphanus sativus 2) thuộc:họ thập tự (Cruciferae) là loại
rau ngắn ngày, dễ trồng có năng suất khá, có khả năng thích ứng rộng với
điều kiện đất đai và thời tiết. Cây cải củ là löại rau chủ lực để giải quyết rau
giáp vụ và để bổ sung vào nguồn rau xanh cung cấp cho các vùng tập trung
dân cư, các thành phố lớn. Do thời gian sinh trưởng ngắn nên cây cải củ là lựa
chọn thích hợp cho các cơng thức: ln canh, tăng vụ nhằm tăng hiệu quả sản
xuất. —
Nhân dan ta có tập quán trồng cải củ từ lâu đời nhưng chủ yếu bằng
một số giống did:phuong cho năng suất thấp, chất lượng kém, củ nhỏ, hóa bắc
nhanh, tỷ lệ a cao.Do đó chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
Hải Dướng ác nhà máy chế biến.
biệt là nghề tr là Ảnh với nhiều địa phương sản xuất nông nghiệp, đặc
từ trồng rau đã iều nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng thu nhập
chóng. Vì thế, làm sống của người dân địa phương được cải thiện nhanh
thành nghề sản
trồng ở đây thì trong một vài năm gần đây, nghề trồng rau có xu hướng trở
xuất chính bên cạnh nghề trồng lúa. Trong các loài rau được
cây cải củ cũng là lồi rau có diện tích và thị trường tương đối
lớn. Tuy nhiên nguồn giống được người dân sử dụng chủ yếu là giống dia
phương có năng suất, chất lượng thấp.
Ở nước ta, điều kiện thời tiết không thuận lợi để chọn tạo giống cải củ.
Ngồi giống cải củ địa phương như Thái Bình, Tứ Liên, Kinh Môn... và một
số giống cải củ số 8, số 9 được chọn tạo trong thập niên 80 thì những nghiên
cứu về cây cải củ cịn hạn chế. Có nhiều nguyên nhân là hưởng tới năng
suất của cải củ, nhưng nguyên nhân chính là chúng ta chưa có'bộ giống tốt và
có khả năng thích ứng cao tại từng địa phươn, ˆViệbnghiên cứu, xác định
giống cải củ phù hợp với từng địa phương cịn hạn chế. Vì vậy, nhằm đánh
giá và tuyển chọn một số giống cải củ cótiền vọngchục vụ sản xuất hàng
hóa và mục tiêu chọn tạo giống, — hành đề tài: “Wghiên cứu đặc
điểm sinh trưởng, phát triển, năng s 'hất lượng một số giống cải củ
(Raphanus sativus L.) trong điều kiện vụ đông 201 0 Gia Lộc, Hải Dương”.
9 C3
Phan 2
TONG QUAN VAN DE NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Giá trị của cây cải củ (Raphanus safivus L.)
a, Gid tri kinh tế (
Cây cải củ có thời gian sinh trưởng, ngắn (45-50ngày), nhanh chc o thu hoạch
nên có thể trồng nhiều vụ trong năm, bán vào thời điểm.giáp vụ rau cho thu
nhập cao. Theo số liệu điều tra của phòng nghiến cứu thị trường Viện nghiên
cứu rau quả, sản xuất cải củ ở đồng bằng sông Hong eho,nang suất từ 35— 40
tấn củ/vụ/ha, với mức lãi thuần 30 triệu đồng/ha, cag “gấp nhiều lần so với
trồng lúa và các loại hoa màu khác. ` _
Cải củ cịn có thể trồngnhiều fe góp phan góp phần giải
quyết rau giap vu va rai vy rau trong nam, tạo công ăn việc làm và tăng thu
nhập cho nông dân. Á
Cung cấp ngun liệuchó cơng nghệ c bổ biên thực phẩm.
Ở một số vùng rộng đất sản xuất, cải củ còn được trồng đẻ cung cấp
thức ăn cho ‘ee súc.
glucid, 1,8 cellul ống. lá tươi có 83,8% nước, 2, rot 0,1% tpi
1,6% cellulose va 7,; 41% dẫn xuất không protein. Củ tươi chứa glucose,
pentosan, adenin, arginin, histidin, cholin, trigonellin, diastase, glucosidase,
oxydase, catalase, vitamin A, B, C; cịn có allyl isothiocynat, oxalic acid. Lá
và ngọn chứa tỉnh dầu và một lượng đáng kể vitamin A và C. Hạt chứa 30-
40% dầu béo mà thành phần chủ yếu là hợp chất sulfur; cịn có raphanin là
3
một chất kháng khuẩn đối với nhiều loại vi khuẩn. Rễ chứa glucosid enzym
va Methyl mercapten [3].
Bang 2.1. Thanh phần dinh dưỡng trong 100gr phần ăn được
Thành phần Hàm lượng Thành phần Hàm lượng
Am độ 41.6% Vitamin A 156691.U
Protein 0.Sgr Axit ascorbic: q“3mg
Chất béo 0.2gr -©.30mg
Riboflavin 0.04mg an , 40mg
Cacbohydrates 6.2gr 0.4mg
Thiamin(B1) 0.04mg
(Nguon: Aykroyd) n \ t
Chính vì có giá trị các chất dinflfØf). và Vitamin cao như vây nên củ
cải được sử dụng nấu, muối chua, cho vào súp, dùng làm salat, một số nơi có
thể ăn sống, phơi khơ để chế biến: Cay caictrding san xuất rau mầm được sử
dụng để làm thực phẩm rút ngắn. }iadsinh trưởng và đảm bảo chất lượng
sạch, giầu vitamin và các khoáng chất, sử dụng ăn được tất cả các bộ phân của
Cây cải củ không cây. enfh”ững được dùng như rau cung cấ / 6 gp evsittaemin cmầge cịn
có tác dụng về mặt ý học như chữa các bệnh về đường tiêu hóa (đau vùng
thượng vị, ợ chua, ănkhơng điêu, chướng bụng, táo bón). Tập trung nhất vào
nhóm chữa bệ ng hồ hiấp (ho, hen, đờm, suyễn, tức ngực, khản tiếng,
mắt tiếng, họ ra máu, Ìầo), Cải củ cịn chữa một số bệnh đường tiết niệu, bệnh
vê máu, còn .đặc biệt là giải độc do ngộ độc than, ga, rượu, hàn
the, và ngộ độc nl im, Nude ép cải củ kích thích gan, giữ đạ dày và ruột
trong điều kiện tốt. Vitamin A có tác dụng bảo vệ mắt và đa, tái tạo tế bào,
Vitamin B và C có tác dụng điều hòa huyết áp, vitamin K chống xuất huyết,
gopphan tao nénhuyét cau [12].
c. Giá trị trồng trọt
Cải củ là cây rau vụ đơng có thời gian sinh trưởng ngắn vì vậy có thể
gieo nhiều lứa trong một vụ, có thể gieo xen canh với những cây hàng rộng
hoặc dưới tán cây ăn quả tận dụng đất đai, tăng thu nhập cho nông dân, đặc
biệt là giải quyết vần đề rau giáp vụ trong vụ thu đông [3].
Với đặc tính dễ trồng và dễ sử dụng cây cải củ được Phát triển ở nhiều
vùng trên đất nước ta. Y &
4 +“> yxy >
_
w®
2.1.2. Đặc điểm thực vật học
a. Rễ
Rễ cọc phình to thành củ chứa nhiều đỉnh đường, hình đáng, màu sắc, kích
thước phụ thuộc vào giống, rễ củ là bộ phận chính được dùng trong thực
phẩm mà ta quen gọi là củ, củ có hình đạng khác-nhau phụ thuộc vào giống,
chế độ dinh dưỡng, đất đai và điều kiện ngoại cảnh. Những rễ phụ làm nhiệm
vụ hút nước và chất dinh dưỡnđgể ni cây. Sự phình to của củ phụ thuộc
‘\ ~~ £
vào giống, có giống phình củ ð giai đoạn-4 lá thật, có giống hình thành củ ở
giai đoạn 6 lá thật. y~ ` % as
b. La
yy `
x Ah £ À. . Ạ. ¥ ° x Ä À £ ~
La chum 6 dat, cd khía sâu gần đến gân chính. Lá xoăn, xẻ thùy, có những,
giống phủ một lớplơng mơng ở lá và cuống lá.
Lá thường có màu Xanh hưặc Xanh vàng tùy giống.
c. Hoa .
Hoa ty eit tràng hoa có màu trắng, đơi khi phớt tím, hoa có 4
cánh hoa, giống Sin thập tự; 6 nhị (4 dài, 2 ngắn).
d. Quả €
Quả thuôn dài, có màu xanh, khi chín thì vỏ quả chuyển sang màu vàng. Quả
phình to ở đoạn giữa, số hạt trong quả tùy theo giống, thơng thương mỗi quả
có từ 3 — 5 hạt.
e. Hat
Hạt hình trịn hoặc thn dài, có một lưng khum, mặt bụng tạo nên | canh lồi
ở giữa, dài 2,5-4 mm, rộng 2-3 mm, đầu tiên hạt có màu xanh, khi chín hồn
tồn thì hạt chuyển sang màu nâu đỏ hoặc màu đen [20].
2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển
a. Thời kỳ nảy mầm &
Thời kỳ từ khi hạt nảy mầm tới khi cây có hai lá mầm, thời kỳ này bắt đầu có
rễ hút nước và chất dinh dưỡng, nhưng do rễš côn: va it Tên khả năng hút
dinh dưỡng yếu. Yêu cầu dinh dưỡng tở hời kỳ này aunts
b. Thời kỳ cây con
Được tính từ khi cây xuất hiện lá thật thứnhất cho tới khi cây được 4-6 lá thật
tùy theo giống. Thời kỳ này cây phát trilểênn mạnh, lớp vỏ ngoài bị nứt ra và
thay thế bằng lớp vỏ mới, bắt đầu vào thời k hình thành củ.
e. Thời kỳ rễ củ phát triển ` :
Thời kỳ này rễ củ lớn và phir ida i nhanh, các chất dinh dưỡng được tập
trung vào rễ củ, vì vậy cần đảm bảo đủ nước và chất dinh dưỡng cũng như
2.1.4. Yêu cầu ngoa nh
a. Yêu cầu vị tríđịa lý Ay
G6 nue ta, cai ci“@¥Oc coi là lồi rau được ưa thích và gieo trồng khá rộng
rãi, nhất là ở các tỉnh phía Bắc.
Cải củ sinh trưởng thích hợp ở vùng khí hậu rét lạnh. Hầu như tất cả các
giống cải củ đã biết để sinh trưởng thuận lợi và cho năng suất cao vào mùa
đông. Các giống cải củ cho năng suất cao đều thích ứng ở khu vực có độ cao
200 — 700m so với mực nước biển trung bình, một số giống có thẻ trồng được
ở độ cao dưới 200m nhưng năng suất rất thấp.
b. Nhiệt độ
Cải củ là cây ưa nhiệt độ lạnh và lạnh vừa phải, là một loại cây có tính chống
chịu, nó có thể chịu được lạnh hoặc sương mù. Nhiệt độ cao có ảnh hưởng tới
chất lượng củ, củ nhanh hóa gỗ, có vị cay nồng. Nhiệt độ TỐC làm cho cây ra
hoa sớm. Nhiệt độ thích hợp cho năng suất cao ¥ ` phẩm chất tốt là 10-13°C,
và nhiệt độ đất là 18-23°C. Ê „ỳ +
e. Âm độ Vel
Cải củ có hệ rễ ăn nông nên chịu úng, chịu hạn kém, am a thich hgp 1a 60-
70%. © giai doan nay mam va phình củ nhu cầu nước lớn hơn các giai đoạn
khác.
d. Ánh sáng .
Cải củ là cây phản ứng với ánh sáng ngày ngéin, vì vậy việc gieo trồng cần bố
trí thời vụ hợp lý, thườngở miền bắc kieo vào tháng 9, tuy nhiên hiện nay do
tiến bộ về giống, đã có nhiều ae ai củ ít phản ứng với thời gian chiếu
sáng, nên cải củ có thể gieo o rồng trong cả vụ hè thu và thu đông. Tuy nhiên
thời vụ này năng suất tấp Yệchất ương kém.
e. Đất đai O
Đất thích hợp cho điẹc gieo trồng cải củ là đất thịt nhẹ, có tầng canh tác dày,
tưới tiêu thuận ti LH khoảng 6,0-6,5.
inh trưởng, phát triển, là yếu tố quan trọng đối
với năng suất và chất lượng củ sau này. Tuy nhiên việc bón đạm phải cân đối
và vừa phải, vì nếu thừa đạm làm cho bộ lá sinh trưởng mạnh, làm chậm quá
trình hình thành rễ củ và củ mau hóa bắc làm ảnh hưởng tới chất lượng củ sản
phẩm khi thu hoạch. :
+Lan
Xúc tiến q trình đồng hóa chất dinh dưỡng, biến đổi sinh hóa, và vận
chuyển các chất trong cây, bón lân ở giai đoạn bón lót.
+ Kali
Có tác dụng tốt cho quá trình sinh trưởng và quá trình hình thành hạt của cây.
Kết hợp bón thúc kali với đạm vào sau mỗi đợt xới xáo; để Cay tận dụng được
nhiều dinh dưỡng cho sinh trưởng và phát triển [3]. ys
2.2. Một số nghiên cứu về chon tao gidng cai ci r ;
2.2.1. Trên thế giới :
Cải củ là cây trồng có phạm vi phânbỗ khárộng, một số nước thì nó
cịn là một trong những loại cây trồng xóa đói do có thời gian sinh trưởng
ngắn (45 — 55 ngày) và một năm có thể trồng nhiều vụ, là cây được liệu quý.
Do vậy mà vấn đề tạo ra những giống cải củ với những đặc điểm hình thái và
năng suất chất lượng tốt đang được rất nhiều nhà khoa học của các nước
nghiên cứu. é) ~
Theo James M.Stephens và Động sự: -đã nghiên cứu đặc điểm hình thái,
năng suất, chất lượng và ha nang thich ứng của một số giống cải củ Trung
Quốc tại các trang trại ởFlorida của Mỹ. Qua kết quả thu được, ông nhận thay
cu cai Trung Quéc mat dén 6 tháng để đạt được kích thước đầy đủ. Tuy nhiên,
hầu hết đạt kích thước có thẻ sử dụng tốt nhất trong 60 hoặc 70 ngày sau gieo.
Các giống vn về mức. độ hăng cay, nhưng tất cả có xu hướng có hăng
cay ít hơn v: at kế tốt hơn trong những tháng lạnh. Củ cải Trung Quốc
có củ lớn, một sơ‹£ oR | lên đến 100 pounds (bằng 45,36kg). Khối lượng
củ trung bình m từ 10 — 20 pouds (bằng khoảng 4,54 — 9kg) [17].
Coogan RC. và cộng sự (2000) khi nghiên cứu mức độ hăng cay của củ
cải trắng (Raphanus sativus L.) duge trồng vào mùa xuân, mùa hè, mùa thu và
mùa đông ở bờ biển miền Trung của New South Wales, Australia và tích lũy
của các thành phần đặc trưng hương vị cay nồng, 4-methylthio-3-trans
butenyl isothiocyanate (MTBITC) trong quá trình tăng trưởng được xác định.
MTBITC tập trung đã được tìm thấy cao hơn trong rễ củ trồng vào mùa thu và
8
mùa xuân hơn là mùa đông và mùa hè. Không có thay đổi đáng kể trong
MTBITC tập trung trong thời gian tăng trưởng ở tất cả các mùa với một nồng
độ tối đa xảy ra 9 tuần sau khi gieo cho củ phát triển trong mùa thu và mùa
đông, và sau 13 tuần cho củ phát triển vào mùa xuân và mùa hè [16].
2.2.2. Ở Việt Nam
Cây cải củ thuộc loại rau ngắn ngày, trồng được nhiều vụ, thích ứng
rộng với các điều kiện đất đai và thời tiết, dễ trồng, cđo.tăng suất cao và thu
nhập ổn định. Do đó mà cây cải củ dần được ua chuộng và sử dụng rộng rãi
khắp cả nước. Ở nhiều nơi cây cải củ đã trở tíàNh cây thế mạnh của người
nơng dân. Tuy nhiên, các giống cải củ địaPhùng |thường ‹ cho năng suất thấp,
củ mau bị xốp và ra hoa sớm. Từ thực tiễn sản xuất đồi hỏi phải có những
giống cải củ năng suất cao, chất lượng. áp ứng u cầu của người tiêu
dùng trong và ngồi nước. Chính vì v các nghiên cứu về cây cải củ
(Raphanus sativus L.) tap trung chủ yếuchọn io và phục tráng một số giống
cải củ địa phương, nghiên cứu khả năng ththích ứng của các giống cải củ nhập
nội góp phần xây dựng bộ giống tau cải củ-phục vụ sản xuất trong nước.
Trong dự án “Chọn tạo một số giống rau, củ, quả giai đoạn 1986-
1990” của các tác gid— Vi n cây lương thực, cây thực phẩm- Gia Lộc, Hải
Dương đã chọn tạo được giống ủ số 8, số 9 với những ưu điểm hơn hẳn
các giống cải củ digs Thương khác. Giống cải củ số 9 có dạng cây gọn, lá xẻ
thùy sâu, lá dày, màu xanh đậm. Số lá trên cây trung bình là 12 lá/cây là thu
hoach thuong pham duro ›góc lá hẹp (35-40°). Dạng củ thn dài, trắng ngà
và rất ít bi luc hoa
Dé tai (ứng dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác và bảo
quản, chế biến qi nông hộ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm củ cải đặc sản Dam Hà, tỉnh Quảng Ninh” thuộc dự án Khoa học công
nghệ nông nghiệp đã ra đời vào tháng 9-2009 nhằm áp dụng đồng bộ kỹ thuật
canh tác và kỹ thuật bảo quản, chế biến để nâng cao năng suất, chất lượng củ
cải Đầm Hà. Củ cải Đầm Hà là đặc sản của người Quảng Ninh. Do có thời
gian sinh trưởng ngắn lại rất phù hợp với điều kiện sinh thái nên loại giống củ
9
cải Dam Hà sinh trưởng tốt cho năng suất cao và có hương vị thơm ngon đặc
biệt mà củ cải ở các vùng khác khơng có được. Qua hơn 1 năm triển khai đề
tài, những kết quả đem lại hết sức khả quan, hứa hẹn hướng phát triển sản
xuất mới cho nông dân huyện [9].
Trong đề tài “Chọn lọc, phục tráng giống cải củ Việt Nam và trồng thử
một số giống cải củ Nhật Bản phục vụ xuất khẩu” do cơ Xuất nhập khẩu
Hải Dương thực hiện, với mục đích trồng thử một số gió cải é Nhật Bản ở
các vùng sinh thee khác nhau của tinh đẻ xác định khả ăng thiên ứng của cải
củ với vùng đất Hải Dương, nhằm bổ sung co c: trồng mới có giá trị
kinh tế cao cho tỉnh và tạo nguồn hàng xuất Khẩu cho Công ty. Kết quả đề tài
đã đánh giá và chọn được giống cải củ AkÍmasary cho phim chất củ đẹp nhất,
ít bị sâu bệnh, củ thẳng, trắng va cho ni nh cao (36 — 40 tân củ/ha) [11].
- Tiêu chuẩn về giống: C
Giống phải đạt năng suất cao, Ổn định; phẩm chất tốt, lâu hóa bac,
chống chịu tốt với điều kiện bất thuận vàchẳng chịu tốt với sâu bệnh [12].
10
Phần 3
MỤC TIÊU- NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá đặc điểm nông sinh học, năng suất, chất lượng của các giống
cải củ nghiên cứu nhằm lựa chọn được một số giống sinh trưởng tốt, năng
suất chất lượng cao dé đưa vào cơ cấu giống của khu vwe nghiên
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Thí nghiệm được bố trí tại khu đồng Số 4, Vigh(ct
phẩm, Gia Lộc, Hải Dương. Á >
~ Thời vụ nghiên cứu: Vụ đông năm 2010,từ thắng 9 -
3.3. Nội dung nghiên cứu \ Y
- Phân tích điều kiện khí hậu thời tiết ohm onan khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái của các giống cải củ thí nghiệm.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh gen, phát triển của các giống cải củ thí
nghiệm. › ^
cầu giống của n viện hiện cứu và vùng có điều kiện tương tự.
3.4. Phươn/ nap ờHiê u
3.4.1. Vật liệu đghÌên cứ
- Giống: Vật liệu gồm10 giống cải củ, bao gồm giống địa phương, giống
nhập nội, giống chọn tạo trong nước. Danh sách và nguồn gốc giống cải củ
nghiên cứu được tổng hợp tại bảng 3.1.
11
Bảng 3.1. Danh sách các giống cải củ tham gia thí nghiệm
TT Tên giống Nguồn gốc
1 |HàNội CT giông rau quả TW
2 |T4170 TT Tài nguyên thực vật
3 | Trung Quôc Trung Quôc
4 | Thái Lan Thái Lan c> Q
5 [3749 TT Tài nguyên thực Vật _` ,
6 | Lang Tang
7 |55 Giốngđịaphương ~ ~
TT Tài nguyên t lực vật
8 | Trang Nông 72 CT Tra ng.
9 | Thai Binh Giống địa plies
10 | Kinh Mén (BC) Giống địa phương
š —
- Phân bón: Phân chuồng, ure,supe Van Lam Thao, kali clorua.
3.4, 2. Phương pháp thu Ws) =
3.4.2.1. Phương pháp kế . oe iu À x»
- Các báo cáo đãnghiền ey as
- Số liệu khí tượngs. ign caiaden vực nghiên cứu.
bỗ mít nghiệm đồng ruộng
- Thí 6m theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh RBD với 3
lần nhắc lại.
- Giống đối chứng là giống cải củ Kinh Mơn;
- Nhân tố thí nghiệm là giống (V) với 10 giống được kí hiệu lần lượt như
bảng 3.1 từ VI — V10.
12
Sơ đồ khu thí nghiệm:
Dải bảo vệ
Lân nhắc 1 Lân nhắc 2 Lân nhắc 3
VI V6 v2 V4 v5 v2
V2 V7 |VI0@O)| V6 V6
V3 V8 V7 V§ ‹V8
V4 V9 VS v9 V4
V5 | V10 (BC) VỊ V3 v9
Dai bao veg | SS
Diện tích mỗi ơ thí nghiệm là 10 mỸ: Tổng điện tích khu thí nghiệm là
300 mỸ chưa kể ranh giới các 6 va dai bảo vệ
3.4.2.3. Quy trình kỹ thuật ~
4) Ngày gieo: 10/10/2010 ^^
b) Làm đất và lên luống Š= ) —
Dat được cày lật phơi ải từ ngày "1/10/2010 với mục đích tiêu diệt cỏ
dại, mầm mống sâu bệnh, tạo điều kiện cho đất thoáng và tơi xốp. Sau khi
phơi ải làm nhỏ, nhặt bỏ các löại sối, đá, gạch vụn; làm luống rộng 1 m, rãnh
rộng 30 cm, nếu gieð vào vụ sớm cần lên luống cao hơn. Tạo mặt luống có
hình mai rùa nhằm thốt nước khi mưa.
105 Such, lấp đất vài hôm rồi gieo hạt. Lượng hạt giống
cho Tha sản xuất thương phẩm 10-12kg. Gieo xong lấp một lớp đất mỏng rồi
phủ rạ hoăc chấu mục, tưới đủ ẩm (đảm bảo độ ẩm đạt 75 — 80% độ âm đồng
ruộng).
đ) Phân bón
Lượng phân bón cho Iha bao gồm:
13