` Gido vién huong 02 nìia.: ¡nh en thực hiện 3Nguyễn Thị Phương Đơng
Khố học +2007 - 2011
Hà Nội, 2011
` cfJ1400195ÿ/
=
TRUONG DAI HQC LAM NGHIEP
KHOA LAM HOC
KHOA LUAN TOT NGHIEP
Tén dé tai: \
KHAO SAT MOT SO GIONG NGO NEP DIA PHUONG THU
THẬP TẠI CAC TINH MIEN NUI PHIA BAC TRONG VU
XUAN NAM 2011-TAI GIA LAM, HA NOI
NGANH: NONG LAM KET HOP
MÃ SỐ : 305
Giáo viên hướng dẫn: Thế. Bùi Thị Cúc i,
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Phương Đông
- Khoá học : 2007— 2011
Hà Nội, 2011
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài và hồn thành khóa luận tốt nghiệp, em
đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô bộ môn Nông Lâm Kết Hợp -
Trường Đại Học Lâm Nghiệp, các cán bộ Viện nghiên cứu Lúa - trường Đại
Học Nông Nghiệp Hà Nội. Em xin chân thành cảm ới những sự quan tâm
giúp đỡ q báu đó.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới haithầy cổ hướ ny c - ĐH Nông
1. PGS.TS Vũ Văn Liết, Viện trưởng viele
Nghiệp Hà Nội. g dẫn,
^
cứu Lúa
=
2. Th.S Bùi Thị Cúc, giáo viên hướng, dân, bộ “môn Nông Lâm Kết Hợp -
Trường Đại Học Lâm Nghiệp. fk huy
a ‘ # ~y’.
Thay c6 da rat tan tình hướng dẫn em thực biện dé tai và hồn thành khóa
luận. a Oo
Nhân dịp này cho phép em gửi lờicanton chân thành tới
- Các anh chị cán bộ Viện Lúa“ trường ĐHNông Nghiệp Hà Nội
- Các thầy cô trong bộ môn Nô ig Lâm Kết Hop — Khoa Lâm Học — Trường Đại
Học Lâm Nghiệp đã quan tâi o điều kiện trong quá trình thực hiện và hoàn
thành đề tài,
a -Á _
Cudi cing e1i 1» « . ae
‘am. ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ động viên và tạo
điều kiện thuận lợi để em điện đề tài này.
r ảm ơn những giúp đỡ quý báu đó!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2011
MỤC LỤC
PHAN 1: DAT VAN DE............. CUU..... â= đử@ 1đ 0o b b8 0 WHE
PHAN 2: TONG QUAN VAN DE NGHIEN tá:
(
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài...................
2.2. Tổng quan về cây ngô.
2.2.1. Nguồn gốc, phân loại
2.2.2. Đặc điểm sinh vật học.
2.2.3. Vai trị của cây ngơ trong hệ thống canh
`2/24. Giá trị của cây ngơ nẾp...
2.3.1. Tình hình sản xuất tiêu thụ ngơ tên hềgi
2.2.2. Tình hình sản xuất tiêu thụ ngô ở Việt Nam.
2.3. Những nghiên cứu về cây ngô hếp trên thế gis va Viét Nam.. Nam.17
2.3.1. Nghiên cứu về giống và chon’tạo giống ngô nếp trên thế giới
CỨU.2I
2.3.2.Nghiên cứu về giống, bao Ấycton tạoi nguồn giống ngônếp Viét
PHAN 3: MỤC TIÊU, NỌIDUNG VÀ ÄPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
3.1. Mục tiêu a cứuleo ˆ
3.3. Nội dungnghiêy Ếim...
4 y
* 3.4. Phuong phap nghién ctu.
3.5. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý sơ liệu...... ......................28
PHAN 4: KET QUÁ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....
4.1. Điều kiện thời tiết khu vực nghiên cứu vụ Đông Xuân 201
4.1.1. Nhiệt độ.
4.1.2. Độ ẩm..................se.c....
4.1.3. Lượng mưa.....
4.2. Đặc điểm hình thái các giơng ngơ thí nghiệm...
4.2.1. Màu sắc thân, lá..........
4.2.2. Màu sắc cờ.
4.2.3. Màu sắc hạt và dang hat ...
4.3. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các giối
4.3.1. Tỷ lệ mọc và tỷ lệ sống
4.3.2. Thời gian sinh trưởng, phát
4.3.3. Động thái tăng trưởng chiều cao
4.3.4. Động thái tăng trưởng số lá...
4.3.5. Một số đặc trưng sinhtrông cờ cácsibs thí nghiệm.
4.4. Khả năng chống chịu của các ống ngõ thínghiệm -...45
4.4.1. Mức độ nhiễm sâu bệnh 46
4.4.2. Khả năng chống chịu điều kiệnbắtthuận... 1246
4.5. Năng suất và các yếu A
4.5.1. Các yếu tố cấu thành ý
4.5.2. Năng suất it thíhghiệm.................-
4.6. Lựa chọn một sơ giôi ngô nếp đưa vào sản xuất...
PHAN 5: KET VA DE NGHI.
5.1. Kết luận.
5.2. Đề nghị.
TÀI LIỆU THAI
iti
DANH MỤC CÁC kY HIEU, CHU VIET TAT
CIMMYT : Trung tâm Cải lương Ngơ và lúa mì quốc tế
FAO
: Tổ chức Lương thực thế giới
-C§
ĐC : Nông Lâm Kết Hợp
HH/bắp : Cộng sự
Số HH : Đối chứng,
CCĐC : Hang hat/bap
CDPB : Sé hat/hang
NSLT
NSTT : Chiều cao đóng bắp
TGST : Chiều dài đuôi chuột
TPTD
ST-PT : Năng suất lý thuyết ay
:: NNăang suatắ thyc thu ° ^ SY
: Nhà xuất bản
: Thời gian sinh trưỏ *
: Thụ phấn tựdo _. ^*”*
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Sản xuất ngô thế giới qua các năm 2005-2008
Bảng 2.2. Sản xuất ngô Việt Nam giai đoạn 2005-2010......
Bảng 3.1: Tên vật liệu giống nghiên cứu vụ Đông Xuân 2010-2011 tai Gia Lam-
Hà Nội `
Bảng 4.1. Tình hình thời vụ Đơng Xn 2010-2011 tại Gia Lâm-Hà Nội ...
Bảng 4.2. Đặc điểm nông sinh học của cácgiống ‘em.
6ơ thíIyshiệw
Bảng 4.3. Tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ sống các giống nị ghiém ..
Bang 4.4. Thời gian sinh trưởng ctia cdc gidn í nghiệm
Bang 4.5. Động thái tăng trưởng chiều cao vocủa các Biơng ngơ thí nghiệm..39
Bảng 4.6. Động thái tăng trưởng số lá củ tổng thínghiệm...
Bang 4.7. Một số đặc trưng sinh trưởng của các giong ngơ thí nghiệm ...
Bảng 4.8. Khả năng chống chịu ct cae giống ngơ thí nghiệm ..
Bảng 4.9. Các yếu tố cấu thành inn a cide giống ngơ thí nghiém..........48
Bang 4.10. Nang suat cita cdc gi ~y
ô Thiện.
Ks Bảng 4.11. Tổng hợp các đặc sinh trưởng, năng suất của các giống thí nghiệm...54
=
“cy
«
Ry
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỊ THỊ
vi
PHAN 1
DAT VAN DE
Nhu cầu lương thực của Việt Nam cũng như trên toàn thế giới đang tăng cao
đi kèm với yêu cầu về nguồn dinh dưỡng, loại sản phẩm cũng phải phong phú hơn.
Trong các loại cây lương thực như lúa, ngơ, khoai.. .chẾc‹ ‘cay ngơ đáp ứng được
những địi hỏi này. Đặc biệt Việt Nam là nước cótruyền thống nông nghiệp lâu đời
nên cây ngô (Zea mays L.) càng được Nhà Nước hig ph tridnhhon, nhất là ở các
tỉnh miền núi có đời sống khó khăn, lương thực ee
Ngô nép (Zea mays ceritina Kulesh) là cáẽgiống. ngơ thực phẩm có độ
đẻo, mùi vị thơm ngon và giá trị dinh dưỡng cào. Trải qua hàng trăm năm, đến nay
cây ngô được khẳng định là cây lương thực chó đồng bào các dân tộc vùng cao,
là cây xóa đói, giảm nghèo vìngơ | là cây trồng, sâm dễ canh tác, thích nghỉ rộng.
Rất phù hợp trong hệ thống giải ác của vực miền núi nói chung và hệ
thống canh tác Nông ~ Lâm kết hợp riêng 6}.
Wiersum (1981) định nghĩa 6thống Nơng-Lâm kết hợp là bất kỳ hình
thức sử dụng đất lâu dài nào, , mã hệ thống đó kết hợp sản xuất nơng nghiệp hoặc
chăn ni, cây gỗ dài ng^ Nụ cây rừng cùng đồng thời sản xuất, kế tiếp nhau
trên cùng một đơn vị với mục tiêu bền vững, sản phẩm đa mục đích và cải
w /
thiện điêu kiện canh tác vi mỗi trường [28]. Tạp chí Nông Lâm kết hợp Quốc
tế (2011) cho rằ éng NLKH bao gém trong nó nhiều hệthống phụ như hệ
ingày gồm các cây thân gỗ lâu năm (cây rừng, cây
công nghiệp dài ñgà qua), hệ thống phụ cây trồng nông nghiệp (cây
lương thực, cây rai và hệ thống phụ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Có
rất nhiều mơ hình hệ thống canh tác NLKH trên cở sở phương thức kết hợp khác
nhau giữa cây dài ngày, cây trồng và hệ thống chăn nuôi. Nhưng trong bất kỳ hệ
thống nào, cây lương thực đều có vai trị vơ cùng quan trọng trước nhất là đảm
bảo an ninh lương thực cho người dân sống trong hệ thống đó. Bởi vậy cây ngơ
là cây có nhiều ưu thế do năng suất én định, chịu canh tác nhờ nước trời và điều
kiện dinh dưỡng đất thấp.
Tuy nhiên hiện nay một bộ phận giống ngơ miền núi đã bị xói mịn
nghiêm trọng, mất đi những giống (gen) quý, gây suy giảm sản lượng ngô miền
núi phía Bắc nói riêng và cả nước nói chung. Do vậy công tác thu thập, bảo tồn,
đánh giá và chọn tạo các giống ngô là rất cần thiết Tên giống ngô
tốt. Song công tác này mới được triển khai nhữ nim gin diy nên chưa có
nhiều kết quả khả quan, phân loại đánh giá phụXc è hức chưa thiết thực.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi dae ign cima đề tai : “Khao
sắt một số giống ngô nếp địa phương thu thập tự các tỉnh miền núi phía Bắc
trong điều kiện vụ đơng xn năm 2011 tại Gia Lâim;-Hà Nội ” góp phần phục
vụ cho cơng tác nghiên cứu bảo tồn, cÌ ạ guỗn gen ngô nếp địa phương và
chọn được những giống ngô tốt để. đưa vào hệ thống sản xuất NLKH của người
dân miền núi phía Bắc. X
PHAN 2
TONG QUAN VAN DE NGHIEN CUU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Ngô là cây lương thực quan trọng thứ hai sau cây lúa của nơng dân vùng,
Trung du và Miền núi phía Bắc nói chung, đặc biệt là1 số đồng bào các dân
“
tộc như H'mông, Thái, Tày, Khơ Mú... Đà Xà
Vùng trung du, miền núi phía Bắc nước tá. gom 15 tỉ ^ điện tích ngơ
am
chiếm 40,8% tổng diện tích ngơ và 34,5% tổng sản lượng ngô cả nước. Như vậy
cây ngôkhông những cung cấp lương thực, thức ăn chăn nuôi cho đồng bào các
dân tộc trong vùng mà còn cung cấp cho các tỉnh thuộc vùng khác. Kết quả thu
› Pe cn cpt
thập, đánh giá giống ngô nếp địaphương ‹ ‘inh, miện núi Tây Bắc của các nhà
khoa học Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nộicho thấy nguồn gen ( iéng) cay
ngô tại vùng núi phía Bắc cịn nhiều, đa dạng Ạ'phong phú [9]. Các giống ngơ
miền núi vốn có khả năng thích (ghigao với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
của địa phương do đã được chọn lọc và trồng trọt tại điều kiện đó hàng nghìn
năm. Chính vì thế đánh giá và. chọn lọc các giống ngơ thích nghỉ có năng suất
cao, chất lượng tốt là đi ấp thiết của sản xuất ngơ miễn núi phía Bắc, nhằm
chọn tạo giống ngô ưu thê cho hệ thống canh tác nhờ nước trời tại các tỉnh miền
núi phía Bắc Việt Ne
Giống ngô địa phương lagi ng ngô thụ phấn tự do OPV có vai trị rất quan
trọng đối với xuất ngơ trên thế giới và Việt Nam. Viện nghiên cứu Ngô và
lúa mỳ Quố che biết cây ngô (Zea mays, L.) được trồng xấp xi
140 triệu ha : ; trong đó: 97 triệu haở các nước đang phát triển;
9 triệu ha ở các ni và 9 triệu ha ở Đơng Âu [22]. Khoảng 58% diện
tích trồng ngơ ở các nước đang phát triển trồng các giống cải tiến, trong đó có
44% diện tích trồng giống ngơ lai, gần 14% trồng giống thụ phần tự do cải tiến
và 42% giống thụ phấn tự do chưa cải tiến (Pandey và Gardner, 1992;
CIMMYT, 1994). Ciing theo CIMMYT, ngé TPTD (OPVs) déng vai trị quan
trong trong canh tác ngơ ở các nước đang phát triển. Bởi vì các giống ngơ thụ
phấn tự do cải tiến dễ áp dụng hơn ở các nước này do hệ thống cung cấp hạt
giống dễ dàng và thuận tiện, nơng dân có thể tự để giống, giá giống thấp, khơng,
địi hỏi canh tác thâm canh và quan lý sản xuất khắt khe. ˆˆ
Vì vậy cơ sở khoa học của-việc thu thập và n; ứu các giống ngô địa
phương là cải thiện năng suất, và tạo vật liệu phát triển giống ngô tru thế lai trên
nền di truyền của giống địa phương nhằm tạo giống ngơ đằng suất cao, thích
nghi, chất lượng phù hợp, đáp ứng nhu cầu lương thực cho" người dân vùng núi
canh tác nhờ nước trời ở miền núi Việt Nam.
2.2. Tổng quan về cây ngô
2.2.1. Nguồn gốc, phân loại
Ngô (Zea mays L.) thuộc họ Poaceae (họ-hồa thảo) tộc Tripsaceae. Được
con người trồng từ hàng nghìn năm nay, trồng thuần canh ở khu vực trung Mỹ,
sau đó lan tỏa ra khắp chau My. >>. ,x
Ngô nếp (Zea mays L. subsp. Cora 'Kulesh) là một trong những lồi phụ
chính của loai Zea mays % heo Procher Michel và CS, ngô nếp đã được phát
hiện ở Trung Quốc từnăm 1909 đến năm 1922. Cũng có giả thuyết cho rằng,
ngơ nếp có nguồn gốc ở Ông NNam Á mà Trung Quốc, Miến Điện, Philipin là quê
hương đầu tiên của nó.Ning Grebense HN người ta oe rang dé 1a két
thì ngơ là sản phẩm thuần dưỡng trực tiếp từ cỏ ngô mexican hoang dại teosinte
(Zea mays ssp. Parviglumis hoặc ssp mexicana ) ở Trung Mỹ. Những bằng
chứng khảo cổ học chứng minh rằng thời gian thuần hóa ngơ vào khoảng 5000
đến 10.000 năm trước đây.
Cuối thế kỷ 15, sau khi châu Mỹ được tìm ra bởi Christopher Columbus,
ngơ bắt đầu nhập vào châu Âu rồi đến Địa Trung Hải và Bắc Âu. Ngô đã được
trồng từ 58 ° vĩ bắc ở Canada và Liên Xô cũ tới 40” nam bán cầu. Ngô cũng
được trồng ở những vùng thấp hơn mực nước biển ở đồng bằng Caspia hay ở độ
cao trên 4000 m của dãy núi Anđơ của Peru [14]. 4
Lồi ngơ được phân thành các lồi phụ (các nhóm) sãu:
1- Ngơ bột (Flour corn - Zea mays var. amylacey )
2- Ngô nỗ (Popcorn- Zea mays var. everta)|;
3- Ng6 rang nga (Dent corn- Zea mays var. itil »
4- Ngô đá (Flint com - Zea mays var. indúrdf)a,
5- Ngô ngọt (Sweet corn - Zea mays var. saccharata, Zea mays var. rugosa )
6- Ngô nếp (Waxy corn - Zea mays varsceratina )
7- Ngô tỉnh bột (Amylomaize - Z@a mays) ._
8- see bọc (ad corn - Zea ae var. tunicata Larranxaga ex A. St. Hil.)
2.2.2. Đặc diém sinh vat hoc
- Đặc điểm thực vật học “`
nước, hút dinh dưỡng và tránh. chờ cây khỏi bị đổ ngã... Rễ ngô nhìn chung ưa
nước, có tính hướng đất và cht nthe 6Gồm ba loạipL ay theo vi tri va then
phôi của hạt. Thân đặc, cỗ thể cao 1,5-4 m, có đường kính từ 2-4 cm tùy vào giống,
trình độ thâm canh. Các giống ngơ khác nhau có số lóng khác nhau: Giống ngơ
ngắn ngày, cây cao 1,2-1,5m, có 14-15 lóng. Giống ngơ trung ngày, cây cao l,8-
2m, có 18-22 lóng. Giống ngơ dài ngày, cây cao 2-2,5m, có 20-22 lóng.
Lá ngô: Sau khi bao lá mầm mọc lên mặt đất, các lá bắt đầu lần lượt mở ra.
Căn cứ vào hình thái và vị trí lá trên thân có thể chia thành 4 loại 14:L4 mam, 14
thân, lá ngọn, lá bi. Các bộ phận của lá gồm: bẹ lá, phiến lá, thìa lìa (hay tai lá).
Hoa đực (bơng cờ): gồm một trục chính phân làm nhiều nhánh, trên mỗi
nhánh và trục chính có nhiều gié (bơng nhỏ). Thời gian ph ¡ màu của một bông
cờ trong mùa hè khoảng 5-6 ngày, mùa đông thường 12-15 ngày. Hoa thường nở
tập trung vào ngày thứ 3, thứ 4, thứ 5 sau khi bá đầu tung phẩn Phần ngơ thích
hợp cho thụ tỉnh tốt nhất khi thời tiết mát mẻ, nhiệt độ,Khoảng 18-20° C, độ âm
khoảng 80% và ngay sau khi bứt khỏi bao phân. =
Hoa cái (bắp ngô): Sinh ra từ nách Aa phan gitta than, dai tir 10-25 cm,
nhưng chỉ một dén ba chdi khoang giữa thân m1 ới Ko) 'thành bắp. Bắp phun râu
sau khi cờ tung phấn từ 1-5 ngày hoặc 1 tuần tùy,giếng và điều kiện tự nhiên. Ở
điều kiện nước ta râu phun trong Khoảng 51- 2 88ây. Trên một bắp, hoa cái gần
cuống bắp phun râu trước rồi tiến dần lên đỉnh bắp, trên một cây bắp trên thường,
)
phun râu trước bắp dưới 2-3 ngà!
Quá trình thụ phấn, tệ tỉnh, hình thành hạt: Ngơ là cây có hoa đơn tính
cùng gốc, khác biệt so voi ác cây khác trong họ hịa thảo như lúa, lúa mì là cây
tự thụ. Sau khi thụ phan, hat phần rời trên râu ngô 5-6 giờ thì nảy mầm. Tại nỗn
xảy ra q trình thụ Ni “Tồn bộ q trình thụ tỉnh từ khi hạt phan nay
mầm đến fe“ a sang 24 giờ. Sau khi thy tinh thì quá trình hình
thành hạt bắt
Hạt nị Han gồm các bộ phận chính: vỏ hạt, lớp alơron,
cuống hạt.
phôi, phôi nhũ na mũ hạt, phía dưới của hạt cịn có phần 6-9% là vỏ
Khối lượng cácphan trên so với khối lượng hạt ngơ có tỷ lệ như sau:
hat, 6-8% là lớp aloron, 70-85% là phôi nhũ, 8-1 5% là phôi [8].
-_ Yêu cầu sinh thái
* Giai đoạn nảy mam
- Nước: lượng nước cần thiết cho hạt ngô nảy mầm khoảng 45% trọng
lượng khô tuyệt đối của hạt. Độ ẩm đất thích hợp trong khoảng 60-70% độ ẩm
tương đối.
- Nhiệt độ: ngơ nẩy mầm thích hợpở nhiệt độ: 25- 0C, tối thấp 10-12,
tối cao từ 40-45°C. r :
* Giai đoạn cây con (từ lúc ngơ 3 lá đến ws họ:
- Nhiệt độ: thích hợp là 20° - 30%C (tối thích 25 -28°C). Giai đoạn này cây
chịu rét khoẻ hơn, vì thế tác hại của nhiệtđộ thấp giảm hỡn giai đoạn trước.
- Độ ẩm đất: đây là giai đoạn cây nị ó khả năng chịu hạn tốt hơn trong
suốt chu kỳ sinh trưởng. Độ ẩm thíchhợp ảng, 6ữ- 65%.
- Đất đai và chất dinh dưỡng: Yêu cầu đắt tơi xốp và thơng thống, đảm bảo
cung cấp đủ oxy cho rễ phát triển. ˆ X
* Giai đoạn vươn cao vàphân hoá cơ. đa sinh sản
Điều kiện tốt trong giai đoạn này: đầy đủ chất dinh dưỡng, nước tưới, độ 4m
70-75%, nhiệt độ thích hợp khoảng, 244 25°C.
* Thời kỳ trỗ cờ, tụng phan, pita râu, thy tinh
Yêu cầu ngoại cả trong giai đoạn này rất khắt khe: nhiệt độ thích hợp của
cây ngơ khoảng 22 -25 Cc. Nhiệt độ thấp ảnh hưởng đến quá trình tung phấn,
phun râu, thy tii iệt độ tiên 350C hạt phần dễ bị chết. Ở giai đoạn này cây
ngô cần nhiề 5-80% độ ẩm tối đa đồng ruộng, gió nhẹ, ít mưa.
* Thời inh đến chín)
'Yêu cầu độ â ig thời kỳ này khoảng 60-70% độ ẩm tối đa đồng ruộng,
nhiệt độ trong khoảng 20-22°C.
2.2.3. Vai trị của cây ngơ trong hệ thống canh tác NLKH
Vùng trung du, miền núi phía Bắc nước ta gồm 15 tỉnh có dân số bằng
12,9 % tổng dân số toàn quốc (2009), nhưng diện tích ngơ chiếm 40,8 % tổng
diện tích ngơ (2009) và tổng sản lượng ngơ đạt 34,5 % tổng sản lượng ngơ cả
nước. Vì vậy cây ngô đối với đồng bào các dân tộc trong vùng không chỉ là
lương thực, thức ăn chăn nuôi cho vùng mà còn cung cấp cho các tỉnh thuộc các
vùng khác (Lê Quý Kha, 2010) [6].
Theo Vũ Văn Liết và CS (2009), nguồn gen ngơ có vai trị rất quan trong
đối với đa dạng sinh học, đa dạng di truyền và là nguồđ. liệu vơ cùng q giá
cho các chương trình chọn tạo giống ngô. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ
ra mức độ quan trọng của nguồn gen ngô. Mặc dũ các ging!ngô ưu thế lai được
phát triển từ những năm 1940, nhưng sự chấp nhan va mo rộng diện tích ở
những vùng khó khăn cịn chưa bền vững. Neue” gen ngơ bản địa và ngơ dia
phương có vai trị quan trọng để phát triển giống rigơ-thích nghỉ với điều kiện
miền núi nghèo, canh tác khó khăn. :
Ngô trong hệ thống NLKH không những, đảm bao an ninh lương thực mà
nó cịn là một cây trồng xen trong hệ thống đa mục đích. Báo cáo tổng kết của
cơ quan năng lượng nguyên tử quồ tế(IABA) phối hợp với tổ chức Nông lương
Quốc tế (FAO), tổng kết nghiên cứu 10 năm canh tác ngô trong hệ thông Nông
Lâm kết hợp với cây họ 4 : hoang đại | là Leucaena va Dactyladeniaở Tây Phi
năng suất ngơ bónphân đáo thu (25== ,6tắn/ha) so với khơng trồng xen trong hệ
thống làm đối chứng,3 (1, ,stán/ha), khơng bón phân (Itắn/ha) [25].
Một nghiên đm hệ thống. canh tác NLKH thực hiện năm 2003 ở những,
trang trai Philipi ồ 5 cây lấy gỗ, đã phát triển trồng xen ngô trong hệ thống.
ỗ là 2 x 25m, trồng xen các hàng ngô 1 x 10m. Kết
quả cho thấy thu nhập của hệ:thống so với ngô trồng, thuần cao hơn và vẫn đáp
ứng được nhu cầu [ cầu lương thực cho người dân [26].
Nghiên cứu của IRRI (2007) kết luận hệ thống canh tác NLKH phù hợp nhất
cho sản xuất ngô, đặc biệt trồng xen với các cây bụi họ đậu trong hệ thống. Năng,
suất ngô tăng lên ở mức có ý nghĩa, mặc dù vậy năng suất ngơ tăng tuỳ thuộc vào
lồi cây trồng xen trong hệthống như cây thân bụi, cây họ đậu, cây thân gỗ...
2.2.4. Giá trị của cây ngô nếp
Ngô nếp là một dạng của ngô tẻ do biến đổi tỉnh bột mà thành. Tỉnh bột
của ngô nếp chứa gần như 100% amilopectin, ngô thường chỉ chứa 75%
amilopectin và 25% amiloza. Đặc tính của ngơ nếp được quy định bởi gen đơn
lặn wx, trên vị trí của nhiễm sắc thể số 9 mã hóa tổng hợp tinh bột của hạt, gen
này lấn át gen khác để tạo tỉnh bột dạng nhỏ (Peter Thompson, 2005). Do vậy,
hạt ngô nếp cũng giàu lyzin, triptophan và protein [27]. ) *.
Theo Collins cho biết chất lượng củangố nếp. cáo hơn hạt ngô thường
khoảng 16 %, độ ẩm hạt ngô nếp cao hơn xấp xỉ 1% Minigs khá biến động, như
Gallais nghiên cứu độ âm hạt tỉnh bột ngô n cao hơn'ngơ thường 2-3%. Nhờ
những tính chất đặc biệt mà hiện nay con người sử dụng ngày càng nhiều và
phạm vi sử dụng tỉnh bột ngô nếp càng. được mở rộng. Cây ngô nếp đã trở thành
cây trồng đảm bảo an ninh lương, thực, góp phần chuyền đổi cơ cấu nông nghiệp
theo hướng từ trồng trot sang chan-nu cunổ cấp ngun liệu cho cơng nghiệp
và sản phẩm hàng hố cho xuất khẩu 6nhiều nước trên phạm vi thế giới [12].
Cây ngô nếp được dùng làm lương, thực chủ yếu đối với một số các dân
tộc trên thế giới và cả vj lệt Nai vi “hạt ngô chứa nhiều tỉnh bột ( > 70%) và
khoảng 10% protein,ngoài ‘ra con. £6 lipid (khoảng 3-7% tính theo chất khơ) và
các loại vitamin (4). nấu chín 'có độ đẻo, thơm ngon, giá trị dinh dưỡng cao
do tỉnh bột của ngô hép pT cấu trúc đặc biệt, dễ hấp thu hơn tỉnh bột của ngô tẻ.
Ở một số dân ng, Dao, Phù Lá... của huyện Mường Khương-Lào Cai.
ớ
tảo bao nhe ong có mèn mén. Loeia vot as 2
dùng như một dạng sữa fig6 làm đồ gia vị cho các món salad.
Ngô nếp cũng được sử dụng làm thức ăn chăn ni gia súc, gia cam. Có
nhiều báo cáo về những kết quả đạt được trong chăn nuôi cho cả động vật
thường và động vật nhai lại (Fergason, 1994) [23]. Một số thí nghiệm ở Mỹ đã
chỉ ra rằng bò đực non lớn nhanh hơn khi được nuôi bằng ngô nếp (US. Grains
Council) [24]. Ở các nước phát triển phần lớn sản lượng ngô được dùng cho
chăn nuôi: Thái Lan 96%, Bồ Đào Nha 91%, Mỹ 76%, Trung Quốc 76%...
Ngồi ra cây ngơ nếp cịn là thức ăn xanh và ủ chua rất tốt cho chăn ni gia súc
lớn, đặc biệt là bị sữa. ‹
Ngoài ra đây cũng là loại cây trồng, mang lại hiệu ink tế-cao, có thể
trồng gối vụ, rải vụ và khơng chịu áp lực lớn bởi thời vụ. Cây ngô nếp không chỉ
sử dụng trao đổi trong nước mà đã từ lâu còn được xuất khâu và mang lại giá trị
lớn. Nhờ đó đời sống của người dân trồng ngơ, được năng,lên:
Ngơ nếp được dùng vào các mục đích 'khẩệ nhau như ăä n tươi, đóng hộp,
chế biến tỉnh bột... Ở Mỹ và các nước phát trị ên phần lớn ngô nếp được sử dụng
để chế biến tinh bột, dùng trong công nại lệp. Những năm gần đây cây ngô trên
thế giới được đặc biệt chú ý bởi ngơ nếp có thểlànguồn nguyên liệu quan trọng
cho ngành chế biến thực phẩm, chất hơ dính,,„ tơng nghiệp dệt, cơng nghiệp giấy,
dầu, bánh kẹo và nhất là lên tien sản xuất ethanol- -cồn sinh học thay thế một
phần nhiên liệu xăng dầu chạy ôtô. Theo thống kê ngô đã được dùng để sản xuất
ra khoảng 670 mặt hàng khác nhau trong các ngành công nghiệp lương thực,
thực phẩm, dược và công nghiệp nhẹ [2].
2.3. Tình hình sản xuất ngơtrên Thể Giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình sah xual điêu thụ ngơ trên thế giới
an tht eval trồ và ý nghĩa quan trọng của cây ngô trong đời sống
cũng như tr n tính trên tồn thế giới, diện tích, năng, suất và sản
lượng ngô lên đặc biệt là về sản lượng. Ngành sản xuất ngô
trên thế giới tăngsan r đầu thế kỷ XX đến nay, nhất là trong hơn 40 năm gần
đây, ngô là cây trồng có tốc độ tăng trưởng về năng, suất cao nhất trong các cây
lương thực chủ yếu. có diện tích trồng ngơ lớn
Theo FAOSTAT, USDA 2008, châu Á là khu vực
triệu tấn (2007), chiếm
nhất toàn thế giới, đạt 43,7 triệu ha (2005) và 46,4
10
31,6% toàn thế giới. Tuy nhiên khu vực Bắc-Trung Mỹ lại có năng suất cao
nhất thế giới với 72,6 tạ/ha (2005) và 75,7 tạ/ha (2007). Đồng thời Bắc Trung`
Mỹ cũng là khu vực đạt sản lượng lớn nhất thế giới với 289,6 triệu tấn (2005)
và 312,0 triệu tấn (2007). Tình hình sản xuất ngơ tồn thế giới những năm
gần đây được thể hiệnở ~- 2.1
Nam Dién tich r
(triéu ha) (riệu tân)
2005 145,6 696,3
2006 148,6 704,2
2007 157,26 766,2
2008 158,0 5; Oe 794,06
(Nguồn: ‘FAOSTAT, USDA 2008)
Nam 2007, diện tích ngơ đãã vượt qua llúúê nước (115,26 triệu ha) với 157 triệu
ha, năng suất 49 tdn/ha va sani kh dạikỷ lục với 766,2 triệu tấn. Lần lượt tăng so
với năm 2000 là: 19,2 triệu tư tắn/há và 169, 7 triệu tấn. Con số này đã thể hiện
tốc độ tăng trưởng và ví tríquan trong c¢ủa. cây ngô trong nền kinh tế thế giới.
. Những năm gan,day, nước Mỹ nluôn đứng đầu thế giới về sản lượng hạt và
năng suất, trong đós,4âN lượng,det 261, 6 triệu tấn năm 2006-2007 và đến năm
2007-2008 con số này đãlà. 332, 09 triệu tấn. Sản lượng ngô thế giới hiện nay
chiếm 29% sả onk lượnig› thực và dao động ở mức 600 triệu tắn/năm, tuy
nhiên riêng, ịp trên 43,3% (tương đương khoảng 2/5) tổng sản
lượng của thê giới t mục tiêu đến năm 2030, năng suất ngô sẽ tăng gấp
đơi hiện nay nghĩa Šn1§ tắn/ha trong khi chỉ phí vẫn không thay đổi. Sau Mỹ
các nước trồng và sản xuất nhiều ngô là Trung quốc, Brazil, Án Độ, Arhentina,...
Trung Quốc hiện là nước đứng thứ hai trên thế giới sau Mỹ về sản lượng
và diện tích ngơ, đứng đầu trong khu vực châu Á. Năng suất ngơ bình qn của
"1
Trung Quốc đã tăng từ 1,5tấn/ha năm 1950 lên 3tắn/ha năm 1980; đạt 5,1Stấn
/ha năm 2004 và 5,18 tắn/ha năm 2007-2008 [20]. Xét tồn diện về năng suất,
diện tích và sản lượng ngô đều tăng không ngừng.
Mức tăng năng suất ngơ tồn thế giới được nhận xét là do đóng góp của
các giống ngơ lai chiếm 61% mức tăng và một phần do trình độ thâm canh cao.
Tuy nhiên chủ yếu là việc ứng dụng rộng rãi lý thuyết u t ê lai. Ngô lai bắt đầu
sử dụng ở một số nước đang phát triển bắt đầu từ những. nam 1960 như
Achentina, Braxin, Colombia, Mehico, Án Độ,. „ rên thể gi hiện nay sử dụng
khoảng 63-65% diện tích trồng ngơ lai. Các ¿ nước phát triển có trình độ thâm
canh cao như nước Mỹ, cây ngơ trồng trên‘a iện tích' "lớn, sử dụng 100% các
giống ngô lai. Các nước đang phát triển oh dụng ngé lai chiém 38% như Đài
Loan, Bắc Triều Tiên, Brazil... Đặc biệt Trung Qiiếc sử dụng ngơ lai với diện
tích 22 triệu ha, chiếm 96%. ~
Nhiều năm trở lại đây thế giới đã sử đụng nhiều giống ngô theo hướng,
ngô rau (ngô bao tử) như Trung. Đài Loan, Nhật Bản, Nam Phi... Một số
nước chủ lực phát triển ngô. rau là Mỹ, -Singapo, Pháp... Đặc biệt Thái Lan là
nước đi đầu trong lĩnhvực nàyđã xuất khẩu 363.761 tấn, thu 33 triệu USD.
Trong những năm BAN DÁy nhủ cầu sử dụng ngô cho ngành công nghiệp
chế biến nhiên liệ anol ngày” càng cao. Dự báo đến năm 2012 sẽ dùng
khoảng 190,2 triệuấn chế việc chế biến ethanol [29].
uất tiêu thụ ngô ở Việt Nam
4
triển của cây ngô, hững ưu việt mà cây ngô mang lại nên cây ngô đã
được trồng ở khắp các vùng miền của nước ta. Ngô là cây lương thực đứng thứ
hai sau cây lúa, nó được trồng trên nhiều vùng sinh thái với nhiều thời vụ khác
nhau, đặc biệt trong những điều kiện bất thuận, nó được coi là cây mầu chính
trong sản xuất nơng nghiệp.
12