<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
MẪU 14/KHCN
(Ban hành kèm theo Quyét định số 3839 /QD-DHOGHN ngày 24 tháng10<sub> năm 2014</sub>
của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Noi)
BAO CAO TONG KET
KET QUA THUC HIEN DE TAI KH&CN
CAP DAI HOC QUOC GIA
Tên đề tàiTiếng Việt
Hoàn thiện thể chế pháp luật kinh doanh Việt Nam để hội nhập Cộngđồng Kinh tế ASEAN (AEC 2015)
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">
PHAN I. THONG TIN CHUNG
1.1. Tén dé tai: Hoan thiện thé c
Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AE<sup>hé pháp luật kinh doa</sup>
<sub>C 2015)</sub> <small>nh Việt Nam để hội nhập</small>
1.2. Mã số: QG.16.63
1.3. Danh sá
1.5. Thời gian1.5.1. Theo h
1.6. Những th
(Vé mục tiêu,
ay đổi so với thuyết minh ban đầu
ành viên tham gia thực hiện đề tài
<small>on vị cơng tác | Vai trị thực hiện</small><sub> đề tài</sub>
thực hiện:
ợp đồng: từ tháng 1 năm 2016 đến th
1.5.2. Gia hạn (nếu có):1.5.3. Thực Hiện thực tế:
áng 12 năm 2017đến tháng 12 năm 2018
từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 12 năm 2018
<small>- Gia hạn thời gian thực hiện đề tài 12 tháng</small>
- Thay đổi thành viên đề tài
Chỉ tiết các thay đổ
Viết theo cấu
được đăng trên t
gôm các phân:
trúc một bài báo khoa học tén<sub>ø quan từ 6-15 trang (báo cáo này sẽ</sub>ap chí khoa học DHQGHN sau
khi dé tài được nghiệm thu), nội dung
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">
ĐỀ tài: Hoàn thiện thể chế pháp luật kinh doanh Việt Nam để hội nhập<sub> Cộng</sub>
đồng Kinh tế ASEAN (AEC 2015)
Theo cam kết của các quốc gia thành viên ASEAN,<sub> Cộng đồng Kinh tế</sub>
ASEAN (AEC) đã được thành lập vào ngày 31 tháng 12 năm<sub> 2015. Khi AEC ra đời,</sub>
mười quốc gia thành viên ở những trình độ phát triển khác nhau<sub> trong khối ASEAN</sub>
trở thành một cộng đồng kinh tế có tính thống nhất và độ<sub> gắn kết cao. Đây là một sự</sub>
kiện kinh tế - chính trị ở tầm khu vue có ảnh hưởng sâu sắc đến<sub> thể nền kinh tế và</sub>
chế pháp luật kinh doanh của mỗi quốc gia thành viên ASEAN. Tuy nhiên,<sub> dường</sub>gồm các sách chuyên khảo, các bài viết đăng tải trên tạp chí khoa học pháp lý và<sub> các</sub>
<small>tạp chí khoa học chuyên ngành và liên ngành có liên quan</small><sub> trong và ngồi nước cho</sub>
thấy việc nghiên cứu và đánh giá về cơ chế pháp lý cho hoạt động của AEC, mơ hình
và phương thức hoạt động của thiết chế kinh tế này trên nền<sub> tảng các hiệp định của</sub>ASEAN theo |Hiến chương ASEAN 2007, vai trò tác động<sub> và ảnh hưởng của AEC</sub>
đối với thể chế kinh tế và pháp luật kinh doanh các quốc gia thành viên ASEAN,<sub> đặc</sub>biệt là các quắc gia có nền kinh tế thị trường vẫn cịn chứa đựng nhiều<sub> yếu tố của giai</sub>
nghiên cứu quan tâm dưới góc độ khoa học pháp lý.
Chính vì vậy, rất cần những cơng trình nghiên cứu dưới góc độ<sub> khoa học pháp</sub>
lý tập trung vào phân tích và chỉ TO sự tác động của thiết chế pháp<sub> lý hiện tại của</sub>
AEC trên nền tảng Hiến chương ASEAN 2007 và tác động của nó đối<sub> với thể chế</sub>
pháp luật kinh doanh của các nước thành viên, đặc biệt là đối với Việt<sub> Nam; từ đó rút</sub>ra những kiến nghị hồn thiện khung khổ pháp luật kinh doanh<sub> của Việt Nam và các</sub>
thiết chế thực thi pháp luật để Việt Nam hội nhập AEC thành công.
hội nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC 2015)”, với hướng<sub> nghiên cứu như đã</sub>
trình bày ở trên, các tác giả hy vọng rằng các kết quả nghiên<sub> cứu đạt được sẽ góp</sub>
phan sẽ bù đắp khoảng trống đã đề cập đến trong khoa học pháp lý hiện nay<sub> và có</sub>
những đóng góp hữu ích vào hồn thiện thể chế pháp luật kinh<sub> doanh Việt Nam.</sub></div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">
<small>qua các hiệp định thương mại nội khối</small>
hướng tới của Cộng đồng Kinh tế ASEAN
ASEAN và (2) Các mục tiêu, nhiệm vụ
thể hiện trong Kế hoạch Tổng thể đến năm
2025 (AEC Blueprint 2025) của Cộng đồng<sub> kinh tế ASEAN được thành lập 2015</sub>
(AEC), dé tài tikinh doanh hiérut ra các đánh
phương hướng
thực thi pháp lu
doanh phù hợp,
ật kinh doanh hiện tại ở Việt Nam để tạo ra khung khổ pháp<sub> luật kinh</sub>
các thiết chế thực thi
kết kinh tế bền
pháp luật hiệu quả cho hoạt động hội nhập,
ững của Việt Nam vào Cộng đồng Kinh tế ASEAN.
Trên cơ sở đánh giá tình hình nghiên cứu trong và ngồi<sub> nước, phân tích các</sub>cơng trình nghiê
cứu đề tài “Hoan
đồng Kinh tế ASEAN (AEC 2015)”
được đề cập đến
h cứu có chứa đựng những thông tin liên
<sub>quan, việc tiến hành nghiên</sub>
Việt Nam để hội nhập Cộng
đã làm rõ những vấn đề khoa học pháp lý chưa
thiện thể chế pháp luật kinh doanh
<small>- Lam rõ bản chất pháp lý và kinh tế của Cộng đồng kinh</small><sub> tế ASEAN (trong</sub>
khung khổ
pháp lý của ASEAN dựa trên nền tảng Hiến chương ASEAN 2007;
<small>3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">
Phan tich, tổng
kê ...là những phương pháp chủ yếu được sử dụn
hiện đê tài... để
n dé tài này bao gồm các phương
truyền thống của khoa học pháp lý và khoa học xã hội.
áp duy vật biện Chứng, phương ph
<small>so sánh, phân loại, phương pháp hệ thống hóa, so sánh,</small><sub> thơng</sub>
g xun suốt trong q trình thực
luận cứ và luận chứng các vấn đề khoa học pháp lý đặt<sub> ra (chuyên</sub>
<small>A</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">
<small>quả nghiên c</small>
trạng thể chế
điêm và hạn d
ứu thu được sẽ gitp đưa ra các nhận định,
pháp luật kinh doanh Việt Nam và
pháp luật kinh doanh trong khu vực ASEAN c
hề của thể chế pháp luật kinh doa
đánh giá chính xác về thực
nh Việt Nam, định hướng và các giải
pháp khắc phục các hạn chế này.
inh tat yếu và cáp thiết của Cộng dong kinh tế ASEA
ệm vụ đặt ra. Các kết quả nghiên cứudưới các nhóm van dé chủ yêu như sau:
N (AEC 2015) và
<small>việc gia nhập AEC của Việt Nam</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">
Việt Nảm
- kinh tế đặc
kinh tế thi true
liên kết kinh tế đặc thù của ASE
là thành viên của ASEAN.
Về bMặc dù
khó có thể kh
liên kết kinh t
độ pháp ly AEC không phải là một “cộng đô
Au (European Coan
an chat Pháp lý của Cộng dong kinh tế ASEAN
AEC là cấp độ liên kết kinh tế liên chínhề
kết quả nghiên cứu của đề tài đã xác định rang về ban chat, đưới góc
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">
khác biệt về trình độ phát triển kinh tẾ, xã hội, luật<sub> pháp, Đặc biệt là nền tảng luật</sub>
pháp các nước
Singapore, Brunei, Myanmar, Philippines anh hưởng của<sub> Common law, trong đó cịn</sub>
có sự kết hợp Với các luật lệ tôn giáo (Malaysia, Bruinei),<sub> các nước như là Việt Nam,</sub>
Lào, Campuchia, Indonesia, Thái Lan và Philippines<sub> mang đấu ấn rõ rét của Civil</sub>
law, tuy nhiên đối với Việt Nam, ngoài ảnh hưởng<sub> của Civil law trong thời kỳ Pháp</sub>Doi hỏi liên kết kinh tế khu vực đặt ra bởi AEC buộc<sub> các nước thành viên phải</sub>
<small>trong trình độ phát triển kinh tế - xã hội và thể</small><sub> chế chính trị -xã hội-luật pháp có</sub>
nhiều khác biệt.
<small>trong nước, mở</small>
<small>trong quản lý ki</small> cửa thị trường cho các nước thành viên, cải cách thủ<sub> tục hành chính</sub>
nh tế... để bảo đảm thực hiện các mục tiêu của AEC,
tine
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">
máy thực thi pháp luật vẫn có nhiều bất c
thực thi pháp luật, nâng cao hiệu quả thực thị
quan quản lý cấp bộ ban hành cơ chế và bộ
ap, cần có nhiều cải cách mạnh mẽ hơn để
luật được thượng tôn và thực sự hiệu quả.
các giải pháp hoàn thiện thể chế luật kinh doanh Việt Nam,<sub> bao gồm</sub>pháp luật và đáp ứng yêu
thủ tục hoạt động và rút khỏi thị trường. Loại bỏ tối đ
chính bat hợp lý, loại bỏ giấy phép con, các điều kiện bổ su
an lý nhà nước tự ý ban hành và không được quy định trong lu
<small>a các ràong do cơ</small>ật.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">
Về các thiết chế thực thi pháp luật: Cần phải thiết lập các quy trình chặt chẽ vềviệc thanh tra, kiểm tra theo định kỳ hoặc bất thường của các cơ quan quản<sub> lý</sub>
hành chính Nhà nước để bảo đảm hiệu quả của công tác này và đặc biệt<sub> bảo</sub>
đảm rằng các hoạt động này không bị lạm dụng để quấy nhiễu các chủ thé kinh
doanh, Để theo dõi, giám sát và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật làm như
vậy cần có sự giám sát bắt buộc từ xã hội mà cụ thể từ các cộng đồng, hiệp hội
doanh nghiệp, từ cộng đồng, hiệp hội người tiêu dùng và các tổ chức xã hội<sub> có</sub>
lắng nghe và xử lý nghiêm túc va minh bạch. Bản thân các doanh nghiệp, đặcbiệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng phải nâng cao nhận thức pháp luật,
biết tự bảo vệ mình trước các hành vi lạm dụng, vi phạm pháp luật từ cơ quan
chức năng thông qua các hiệp hội nghề nghiệp.
Cần chú trọng xây dựng khung khổ pháp lý hỗ trợ các hoạt động kinh doanh,
<small>trong đó hồn thiện khung khổ pháp luật cho hoạt động giải quyết</small><sub> tranh chấp</sub>
kinh doanh, tập trung vào phát triển các phương thức giải quyết tranh chấp
thay thé (ADR) và giải quyết tranh chấp trực tuyến (ODR) trong nước, phù hợp
với mục tiêu AEC đang hướng tới là “một thị trường chung thống nhất?<sub> như</sub>
đã đề ra trong AEC Blueprint 2025,
Về các cơ chế thực thi pháp luật : Tăng cường các biện pháp giám sát việc thực
thi pháp luật của các cơ quan chức năng, đặc biệt chú trọng các đóng góp<sub> mang</sub>tính phản biện và xây dựng trong quá trình xây dựng khung khổ pháp<sub> luật kinh</sub>
xã hội, hiệp hội doanh nghiệp, hội bảo vệ người tiêu dùng tạo nên môi<sub> trường</sub>
pháp lý — môi trường kinh doanh lành mạnh.
5.. Đánh giá về các kết qua đã đạt được và kết luận
Kết qua thu được từ các nội dung nghiên cứu cho thấy đề tài đã hoàn thành các
<small>mục tiêu và nhiệm vụ đề ra và đáp ứng được các yêu cầu cụ thê dưới</small><sub> đây:</sub>
Nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn của Cộng<sub> đồng</sub>
kinh tế ASEAN (AEC)2015:
Chỉ ra được tầm quan trọng và anh hưởng của AEC 2015 đối với thể chế<sub> pháp</sub>
luật kinh doanh của các nước thành viên ASEAN đặc biệt là Việt<sub> Nam;</sub>
Đánh giả mức độ phù hợp của thể chế pháp luật kinh doanh Việt Nam<sub> với yêu</sub>
cầu hội nhập AEC 2015;
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">
- Dé xuất các kiến nghị và giải pháp dé hoàn thiện thé ché pháp<sub> luật kinh doanh</sub>
Việt Nam dé hội nhập hiệu quả AEC 2015.
đặt ra là
viên, phphù hợp với nguyện vọng phát triển kinh tế- xã hội của các nước<sub> thành</sub>ù hợp với nguyện vọng tang cường sức mạnh kinh tế của Cộng<sub> đồng.</sub>
<small>- Việc gia nhập AEC của Việt Nam là đúng đắn và cần thiết.</small><sub> Tuy nhiên với các</sub>
đặc thù
<small>mang tính lịch sử về chính trị, xã hội và kinh tế, Việt</small><sub> Nam cần tiến</sub>
hành các cải cách nhất định đối với thể ché pháp luật kinh doanh<sub> hiện hành</sub>
trên các
khía cạnh: khung khổ các quy định pháp luật về chủ thể kinh doanh<sub> và</sub>hoạt động kinh doanh, cải cách bộ máy thực thi pháp luật và cơ chế<sub> thực thi</sub>pháp luật, giảm thiểu vai trò can thiệp của Nhà nước, tăng cường các thiết<sub> chế</sub>
giám sát mang tính xã hội đối với việc thực thi pháp luật để bảo đảm<sub> việc thi</sub>
hành này là cơng bằng và hiệu quả;
<small>- Việc hồn thiện thể chế pháp luật kinh doanh ở Việt Nam</small><sub> đòi hỏi sự nỗ lực cải</sub>
cách đồng bộ đến từ cả hai phía là Nhà nước và cộng đồng doanh nghiệp, trong
đó Nhà
tước đóng vai trị tạo dựng khung khổ pháp lý và đưa vào thực thị,
cộng đồng doanh nghiệp và xã hội có vai trị tn thủ, giám sát việc thực hiện
pháp luật và phản biện chính sách. Sư kết hợp tốt hai khu vực này sẽ tạo<sub> ra một</sub>
thể chế pháp luật kinh doanh hiệu quả.
t két quả (tiếng Việt và tiếng Anh)
Từ các kết quả của quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện thể chế
pháp luật kinh doanh Việt Nam để hội nhập Cộng đồng Kinh<sub> tế ASEAN (AEC</sub>
2015)” chúng tơi có thé kết luận rằng sự ra đời của AEC là một đòi hỏi<sub> mang tính tất</sub>
yếu để củng cố sự liên kết - sức mạnh kinh tế chung của khu vực và nâng cao năng
lực, trình độ phát triển kinh tế cho mỗi thành viên ASEAN. Các mục tiêu hội nhập
mà AEC đặt ra là phù hợp với nguyện vọng phát triển kinh tế- xã hội của<sub> các nước</sub>
thành viên, trong đó có Việt Nam, phù hợp với nguyện vọng tăng cường<sub> sức mạnh</sub>
kinh tế của Cộng đồng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">
Việc gia nhập AEC của Việt Nam là đúng đắn và cần thiết. Tuy nhiên đẻ hội
nhập AEC bén vững và hiệu quả, với các đặc thù mang tính lịch sử về chính trị, xã
hội và kinh tế, Việt Nam cần tiến hành các cải cách nhất định đối với thể chế pháp
luật kinh doanh hiện hành trên các khía cạnh: khung khổ các quy định pháp luật về
chủ thể kinh doanh và hoạt động kinh doanh, đảm bảo quyền tự do kinh doanh, cơ
hội công bằng cho các chủ thể kinh doanh; Nhà nước cần chủ động cải cách bộ máy
thực thi pháp luật và cơ chế thực thi pháp luật, giảm thiểu vai trò can thiệp của Nha
nước, tăng cường các thiết chế giám sát mang tính xã hội đối với việc thực thi phápluật để bảo đảm việc thi hành này là công bằng và hiệu quả. Làm như vậy, việc hội
nhập AEC mới đem lại cho Việt Nam những kết quả tồn diện, tích cực và bền vững.From the outcome of the research project “lmyroving Vietnam business legalinstitution in order to integrate into the ASEAN Economic Community (AEC 2015)”,
code QG.16/63, it could be concluded that the formation of the ASEAN EconomicCommunity in the end of the year 2015 (AEC 2015) is an inevitable consequency of
the ASEAN) development process. It is essential to strengthen the linkage - the
economic strength of the region and improve the economic capacity and development
of each ASEAN member. The four objectives of the integration set by AEC areconsistent with the aspirations for socio-economic development of country members,
including Vietnam, and in line with the goals to strengthen the community economy.It is obvious to see that joining AEC is important and necessary for Vietnameconomic growth. However, to integrate into AEC sustainably and effectively, withits unique historical, political, social and economic characteristics, the country needsto undertake certain reforms towards the existing business legal institutions in three
aspects includes: the legal framework for business subjects and business operations,
the rights to freedom of business, equal opportunity for business actors; The stateneeds to actively reform its law enforcement and enforcement mechanisms, reducethe role of state intervention, strengthen social monitoring institutions for lawenforcement to ensure that the institution of business legal is fair and effective. by
doing so, the integration of AEC will bring Vietnam comprehensive, positive and
sustainable outcome.
PHAN III. SAN PHAM, CONG BO VA KET QUA DAO TAO CUA DE TÀI
3.1. Kết qua nghiên cứu
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">
Yêu cầu khoa học hoặc/và chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
Tên sản phẩm
<small>Hoàn thành 3 nội dung lớn</small>
gồm 12 hoạt động nghiên cứu
trong Mục 14 của thuyết minh
đề tài
<small>12 báo cáo nghiên cứu (12r 12 báo cáo nghiên cứu (12</small>
<small>02 bài báo trong nước và 02 | 03 bài báo trong nước và 02</small>
<small>bai báo quốc tê bai báo quốc tê</small>
02 thạc sỹ có đề tài luận văn | 02 thạc sỹ01 và nghiên cứu
<small>liên quan sinh</small>
3.2. Hình thức, cấp độ cơng bố kết quả
Tình trạng Ghi địa chỉ
(Đã in/ chấp nhận in/ đã | và cảm ơn
nộp don/ đã được chấp | sự tài trợnhận đơn hợp lệ/ đã được i
cấp giấy xác nhận SHTT/| ĐHQGHN
xác nhận sử dụng sản i
phẩm
<small>Hoàn thành và vượt mức cơng</small>
<small>bo sản phâm nghiên cứu</small>
<small>3 Hồn thành và vượt mức sản</small>
<small>phâm đào tạo</small>
HOÀN THIỆN THE CHE) NXB Đại học Quốc gia |Đã ghi địa
A LUAT __ KINH| Hà Nôi, đã ký hợp đồng | chi
DOANH VIỆT NAM DE) và có giấy phép xuất ĐHQGHN
: P BEN VỮNG bản, đã có bản thảo và lời cảm
ONG KINH TE on tai tro.
hiên cứu
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">
[Bai báo trên
chuyên ngành quốc gia hoặc báo cáo khoa học đăng trong kỷ yếu hội
mai bằng hồa giải ở Việt
am: Một số vấn đề Phap ly
can quan tam
5.2 |Bao vé người tiêu dùng trong
và lời cảm
Tạp chí Luật học,tr.38-44)
va lời cảm
ơn tài trợ
ién được ứng dụng tại các cơ quan hoạch định chính sách
g dụng KH&CN
n tác giả, tên cơng trình, tên tạp chí/nhà xuất bản, số phát hành, năm
phát hành, trang đăng công trình, mã cơng trình đăng tạp chí/sách chun khảo(DOI), loại tạp chí ISI/Scopus>
- Các ấn phẩm khoa học (bài báo, báo cáo KH, sách chuyên khảo...) chỉ được
chấp nhận nếu có ghi nhận địa chỉ và cảm ơn tài trợ của DHOGHN theo đúng quy
Ban phổ| tơ tồn văn các ấn phẩm này phải dua vào phụ lục các minh chứng
của báo cáo. Riêng sách chuyên khảo cân có bản phơ tơ bia, trang dau và trang cuốicó ghi thơng tin mã số xuất bản.
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">
Luận án: Giải quyết tranh chấp
Sản phẩm đào tạo | về nhãn hiệu theo pháp luật Việt
<small>vượt trội, không Nam</small>
đăng ký.
Luận văn: Xây dựng pháp luật
về hòa giải thương mại ở Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">
5 |Số Tìm bi báo trên các tạp chí khoa học của
DHQGHN, tạp chí khoa học chuyên ngành quốc
gia hoặc báo cáo khoa học đăng trong kỷ yêu hộihi quốc tế
của đơn vị sử dụng
Kêt quả dự kiên được ứng dụng tại các cơ quan
hoạch định chính sách hoặc cơ sở ứng dụng
0 0
4.560.000 | 4.560.00010.000.00 | 10.000.00
0 0
250 250
PHAN V. KIÊN NGHỊ (vé phat triển các kết quả nghiên cứu của dé tài; về quản lý,
</div>