Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 69 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM </b>
<b>NGUYỄN THỊ THÙY TRANG </b>
<b>THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT PHƯỜNG HOÀNG VĂN THỤ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN NĂM 2022 TỪ BẢN </b>
<b>ĐỒ ĐỊA CHÍNH VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA PHẦN MỀM MICROSTATION VI8 VÀ VIETMAP XM </b>
<b>Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai </b>
<i><b>Thái Nguyên, năm 2023</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b> ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM </b>
<b>--- </b>
<b>NGUYỄN THỊ THÙY TRANG </b>
<i><b> </b></i>
<b>THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT PHƯỜNG HOÀNG VĂN THỤ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN NĂM 2022 TỪ BẢN </b>
<b>ĐỒ ĐỊA CHÍNH VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA PHẦN MỀM MICROSTATION VI8 VÀ VIETMAP XM </b>
<b>Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Lớp : K51 – QLĐĐ </b>
<b>Khóa học : 2019 - 2023 </b>
<b>Giáo viên hướng dẫn : Th.S. Ngô Thị Hồng Gấm </b>
<i><b>Thái Nguyên, năm 2023</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Trong xuyên suốt quá trình thực hiện tìm hiểu, thực hiện nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp đại học này, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ rất nhiệt tình, song song với đó là sự phối hợp, chỉ bảo cùng với những ý kiến đóng góp thực sự quý báu và quan trọng của các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, đối với luận văn này các đoàn thể, cá nhân đã hết sức tạo điều kiện để em hoàn th ành tốt báo cáo tốt nghiệp này.
Lời đầu tiên, em xin ghi nhận và xin nói lời cảm ơn chân thành nhất đến cô Th.S Ngô Thị Hồng Gấm đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn em vơ cùng chu đáo, tỉ mỉ, tận tình chỉ bảo và cho em những định hướng cụ thể trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, cũng như hồn thành báo cáo khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các Thầy, Cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên nói riêng và các Thầy Cô giáo trong Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun nói chung trong suốt thời gian em học tập tại trường. Những kiến thức và giá trị mà em đã học được không chỉ trong sách vở mà còn trong lòng nhân ái và tinh thần học hỏi. Em rất trân trọng và biết ơn sự cống hiến và sự hướng dẫn của quý thầy cô. Em hứa sẽ luôn ghi nhớ và trân trọng những bài học và lời dạy của quý thầy cơ. Cảm ơn q thầy cơ vì tất cả, và chúc quý thầy cô mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công.
Em xin gửi lời biết ơn chân thành tới toàn thể UBND phường Hoàng Văn Thụ, Phịng Tài ngun và Mơi trường TP. Thái Ngun, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai TP. Thái Nguyên, cũng như tới các cán bộ, cá nhân, và gia đình tại địa phương. Sự hỗ trợ, nhiệt tình cộng tác, và sẵn sàng tham gia của mọi người đã đóng góp quan trọng đến sự thành cơng của khóa luận của em. Em xin chân thành cảm ơn vì đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">thời gian nghiên cứu tại địa phương. Sự đóng góp và hỗ trợ này rất q báu và giúp em hồn thành cơng việc của mình.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Xí nghiệp Phát triển Cơng nghệ Trắc địa - Bản Đồ về sự hỗ trợ và cơ hội thực tập quý báu mà Xí nghiệp đã dành cho em. Thời gian thực tập tại Xí nghiệp đã giúp em tích luỹ kiến thức thực tiễn và kỹ năng chuyên môn, cần thiết cho sự phát triển nghề nghiệp trong tương lai. Cảm ơn vì sự đóng góp quý giá và cơ hội học hỏi mà Xí nghiệp đã mang lại cho em.
Em xin chân thành và bày tỏ lịng ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn bè đã khơng ngừng động viên, khích lệ tinh thần cố gắng học tập nghiên cứu, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Trong suốt khoảng thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp đại học này, bản thân em cũng đã thực sự cố gắng rất nhiều, nỗ lực hết khả năng của mình. Xong, do thời gian có hạn, do sự hiểu biết còn chưa thực sự sâu sắc, trải nghiệm thực tế của bản thân em cịn chưa đủ nhiều. Do đó khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy, cơ giáo cùng tồn thể các bạn, trước hết là để em được nâng cao nhận thức và sau đó là hồn thiện bài khóa luận này được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày..., tháng..., năm 2023
<b>Sinh viên thực hiện </b>
<b>Nguyễn Thị Thùy Trang </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>DANH MỤC BẢNG </b>
Bảng 2.1: Tỷ lệ bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất 7
Bảng 4.1 : Thống kê diện tích đất sản xuất nông nghiệp ... 29
Bảng 4.2 : Thống kê diện tích đất lâm nghiệp ... 29
Bảng 4.3 : Thống kê diện tích đất nơng nghiệp ... 30
Bảng 4.4: Thống kê diện tích đất chuyên dùng ... 31
Bảng 4.5 : Thống kê diện tích đất phi nông nghiệp ... 32
Bảng 4.6 : Thống kê diện tích đất chưa sử dụng ... 33
Bảng 4.7: Diện tích, cơ cấu đất đai năm 2022 Phường Hồng Văn Thụ - thành phố Thái Nguyên ... 33
Bảng 4.8 : Thống kê diện tích đất theo đối tượng sử dụng ... 34
Bảng 4.9 : Thống kê diện tích đất theo đối tượng quản lý ... 37
Bảng 4.10: Biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất Năm 2022 so với năm 2020 và năm 2021 ... 38
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>DANH MỤC HÌNH </b>
Hình 2.1: Giao diệnp phần mềm VietMap ... 17
Sơ đồ 3.1: Quy trình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính ... 21
Hình 4.1: Sơ đồ vị trí địa lý phường Hồng Văn Thụ , thành phố Thái Nguyên ... 23
Hình 4.2. Giao diện thống kê, kiểm kê trên VietMap XM ... 41
Hình 4.3: Chọn quy phạm thành lập bản đồ ... 42
Hình 4.4: Đặt tỷ lệ bản vẽ ... 42
Hình 4.5: Tạo file mới bản đồ ... 42
Hình 4.6: Mở References ... 43
Hình 4.7: Mở tất cả các tờ BĐĐC phường Hồng Văn Thụ ... 43
Hình 4.8: Chọn Merger Into Master ... 44
Hình 4.17: Thửa đất sau khi gán nhãn ... 50
Hình 4.18: Hộp thoại Tạo khoanh đất từ bản đồ địa chính ... 50
Hình 4.19: Gán thơng tin từ cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính ... 51
Hình 4.20: Đánh số thứ tự khoanh đất ... 51
Hình 4.21: Gán thơng tin khoanh đất từ nhãn ... 52
Hình 4.22: Tạo bản đồ điều tra khoanh đất ... 52
Hình 4.23: Vẽ nhãn thông tin khoanh đất ... 53
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Hình 4.24: Tơ màu bản đồ hiện trạng ... 53
Hình 4.25: Bản đồ sau khi tơ màu ... 54
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>
Viết tắt Diễn giải
BĐHTSSDĐ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường
TNHH Trách nhiệm hữu hạn BĐĐC Bản đồ địa chính UBND Ủy ban nhân dân
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">1.3. Ý nghĩa của đề tài ... 2
Phần II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ... 3
2.1. Khái niệm, mục đích, yêu cầu, cơ sở pháp lý đồ hiện trạng sử dụng đất .. 3
2.1.1. Khái niệm bản đồ hiện trạng sử dụng đất ... 3
2.1.2. Mục đích thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ... 3
2.1.3. Yêu cầu thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ... 4
2.1.4. Cơ sở pháp lý thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ... 5
2.1.5. Cơ sở tốn học và độ chính xác của bản đồ hiện trạng ... 6
2.1.6. Nội dung của bản đồ hiện trạng ... 9
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ... 12
2.3. Giới thiệu và lựa chọn công nghệ thành lập bản đồ hiện trạng ... 14
2.3.1. Giới thiệu phần mềm MicroStation thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ... 14
2.3.2. Giới thiệu phần mềm Vietmap XM thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ... 15
2.3.3. Một số ứng dụng phần mềm Microstation Vi8 và VietMap XM để xây dựng bản đồ tại Việt Nam ... 18
Phần III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu... 20
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ... 20
3.2. Nội dung nghiên cứu ... 20
3.3. Các phương pháp nghiên cứu ... 20
3.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp ... 20
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ... 20
3.3.3. Phương pháp điều tra thực địa ... 21
3.3.4. Phương pháp xây dựng bản đồ bằng phần mềm MicroStation và Vietmap XM ... 21
3.3.5. Phương pháp chuyên gia ... 22
3.3.6. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu ... 22
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 23
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ... 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ... 23
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của phường ... 25
4.2. Thực trạng công tác thống kê, kiểm kê trên địa bàn Phường Hoàng Văn Thụ thành phố Thái Nguyên ... 28
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng ... 28
4.2.2. Thực trạng thống kê, kiểm kê đất đai theo mục đích sử dụng ... 28
4.2.3. Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng, đối tượng quản lý ... 34
4.3. Ứng dụng phần mềm VietMap XM để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất phường Hoàng Văn Thụ thành phố Thái Nguyên ... 41
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1. Tầm quan trọng của đề tài </b>
Trong những năm gần đây, việc sử dụng công nghệ thông tin để quản lý đất đai đã thu hút sự quan tâm đặc biệt từ phía Đảng và Nhà nước. Hiện nay, có nhiều phần mềm được sử dụng trong ngành quản lý đất đai như Mapinfo, Autocad, Microstation, GIS, LIS, và FAMIS đã được phát triển và áp dụng rộng rãi. Trong đó phần mềm Microstation V8i và phần mềm VietMap XM là những phần mềm chuẩn thống nhất trong lĩnh vực địa chính. Chúng có nhiều ưu điểm và khả năng ứng dụng đa dạng, do đó có thể được sử dụng hiệu quả trong công việc thống kê, kiểm kê đất đai và tạo bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Để phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý đất đai trong tỉnh Thái Nguyên, đặc biệt trong việc thực hiện thống kê, kiểm kê, định giá đất, lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, cũng như xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai, việc tạo lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đóng một vai trị vơ cùng quan trọng.
Phường Hoàng Văn Thụ thành phố Thái Nguyên hiện nay đã có bản đồ địa chính số, tuy nhiên bản đồ hiện trạng sử dụng đất được xây dựng trên phần mềm cũ, chưa được cập nhật thường xuyên. Việc xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất được xây dựng trên phần mềm MicroStation V8i và VietMap giúp cho việc tìm kiếm, sửa đổi, tra cứu, truy cập, xử lý thông tin một cách nhanh chóng, chính xác. Nghiên cứu này đã sử dụng ba phương pháp: Điều tra, thu thập số liệu về bản đồ, loại đất, diện tích.., Phương pháp thành lập bản đồ bằng phần mềm MicroStationV8i và VietMap XM, và phương pháp phân tích, xử lý số liệu bằng phần mềm excel để thống kê diện tích, tính tốn cơ cấu, mục đích sử dụng các loại đất. Kết quả nghiên cứu:
<i><b>“Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất phường Hoàng Văn Thụ thành </b></i>
<i><b>phố Thái Nguyên năm 2022 từ bản đồ địa chính với sự trợ giúp của phần </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><i><b>mềm Microstation Vi8 và VietMap XM ” giúp xây dựng bản đồ số, cung cấp </b></i>
giữ liệu khơng gian, thuộc tính cho phường, cho tỉnh Thái Nguyên và các địa phương lân cận. Sản phảm bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2022 của phường Hoàng Văn Thụ là tài liệu phục vụ cho công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, theo dõi biến động và quản lý đất đai tại phường một cách hiệu
<i><b>quả. </b></i>
<b>1.2. Mục tiêu đề tài </b>
Thành lập được một bản đồ hiện trạng sử dụng đất cho phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên năm 2022 bằng phần mềm Microstation Vi8 và VietMap XM.
Thống kê, kiểm kê đất đai giúp cho người dùng giảm bớt nhân cơng, rút ngắn thời gian và độ chính xác cao trong việc thành lập bản đồ và thống kê, kiểm kê đất đai.
<b>1.3. Ý nghĩa của đề tài </b>
Đề tài giúp sinh viên điều tra, đánh giá, thu thập thông tin và số liệu về đất đai. Sinh viên sẽ phát triển khả năng sử dụng các phần mềm chuyên ngành trong lĩnh vực Quản lý đất đai, đặc biệt là việc thực hiện thống kê, kiểm kê và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cho phường Hoàng Văn Thụ và các xã, phường khác trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>Phần II </b>
<b>TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU </b>
<b>2.1. Khái niệm, mục đích, yêu cầu, cơ sở pháp lý đồ hiện trạng sử dụng đất </b>
<i><b>2.1.1. Khái niệm bản đồ hiện trạng sử dụng đất </b></i>
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là tài liệu bản đồ do đơn vị hành chính vẽ, phản ánh sự phân bổ, sử dụng các loại đất trong một thời kỳ nhất định. Điều này phù hợp với quy định của Luật đất đai 2013. Việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đòi hỏi sự phản ánh trung thực và đầy đủ về việc sử dụng đất tại thời điểm lập bản đồ. Bản đồ phản ánh đầy đủ thông tin.sử.dụng.đất. Tỷ lệ bản đồ sử dụng đất hiện tại cần được điều chỉnh cho phù hợp với tỷ lệ của bản đồ quy hoạch sử dụng đất để đảm bảo tính thống nhất và khả năng so sánh thông tin giữa hai loại bản đồ. Bản đồ hiện trạng là một trong những tài liệu quan trọng đối với công tác quản lý đất đai, nó giúp tổ chức, cập nhật, và theo dõi thông tin liên quan đến việc sử dụng đất tại một thời điểm cụ thể, từ đó đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài nguyên đất đai.
<i><b>2.1.2. Mục đích thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất </b></i>
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập ra với mục đích sau:
Thực hiện thống kê và kiểm kê đất: Để theo dõi, kiểm tra tình hình sử dụng đất, bao gồm đất đã giao và đất chưa sử dụng, đảm bảo rằng việc thống kê và kiểm kê diễn ra đúng định kỳ hàng năm và mỗi 5 năm. Bản đồ cần hiển thị đúng vị trí, diện tích, và loại đất theo quy định trong Luật Đất đai hiện hành. Các tỷ lệ của bản đồ cần phù hợp với các cấp hành chính để thuận tiện trong việc quản lý đất đai. Thông tin này bao gồm các loại đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất thổ cư, đất xây dựng, và nhiều loại khác.
Tài liệu cơ bản cho quản lý đất đai:
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cung cấp thông tin quan trọng để đáp ứng các yêu cầu quản lý đất đai của nhà nước.
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất có vai trị quan trọng trong việc hỗ trợ lập quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất. Nó có thể được sử dụng để phát triển và kiểm tra thực hiện các quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hàng năm, được phê duyệt bởi cơ quan chức năng. Điều này giúp đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của quy hoạch và kế hoạch, đồng thời giúp quản lý đất đai một cách chặt chẽ và hiệu quả hơn.
Do đó:
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là kết quả của quá trình kiểm kê đất đai và thể hiện mọi biến động và thay đổi liên quan đến địa giới hành chính, loại đất, diện tích, và đối tượng sử dụng trong khoảng thời gian 5 năm.
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, kết hợp với bảng số liệu kết quả kiểm kê, là nguồn thông tin quan trọng hỗ trợ cho chính quyền địa phương và cấp lãnh đạo trong việc điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội thực tế tại địa phương.
<i><b>2.1.3. Yêu cầu thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất </b></i>
- Thống kê tồn bộ diện tích tự nhiên của các cấp hành chính, tình trạng quản lý và sử dụng đất hiện tại, bao gồm cả quỹ đất đã cấp phép sử dụng nhưng chưa được khai thác và quỹ đất vẫn chưa sử dụng; đánh giá chính xác tình hình thực tế của quản lý và sử dụng đất.
- Trình bày đầy đủ tình trạng sử dụng đất của đơn vị hành chính cho mỗi năm đến ngày 01 tháng 01.
- Việc xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cần đảm bảo độ chính xác cao liên quan đến vị trí, hình dạng, kích thước và loại đất sử dụng cho từng khoảnh đất, phải tuân theo tỷ lệ và mục đích cụ thể của bản đồ đang được lập.
- Cần lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cho mọi cấp hành chính, tuân theo cấu trúc từ cấp thấp nhất đến cấp cao nhất, bao gồm cả xã, huyện, tỉnh và cấp quốc gia. Trong quá trình này, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã (xã,
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">huyện, thị trấn) chủ yếu được sử dụng để xây dựng một cách toàn diện bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh. Bản đồ sử dụng đất hiện nay cần thể hiện đầy đủ diện tích, loại hình sử dụng đất trong địa giới hành chính và căn cứ vào thông tin hồ sơ địa chính và các quyết định điều chỉnh địa giới hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập trong nhiều tình huống khác nhau, kể cả trong giai đoạn kiểm kê đất đai liên quan đến sử dụng đất, khi xây dựng kế hoạch sử dụng đất và trong quá trình thực hiện dự án đầu tư. Điều này đảm bảo rằng BĐHTSDĐ luôn thể hiện hiện trạng sử dụng đất tại một thời điểm xác định, cung cấp thông tin quan trọng cho quản lý đất đai và phát triển kế hoạch sử dụng đất.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cần được xây dựng sao cho phù hợp với các điều kiện hiện trạng về thiết bị công nghệ mới, tài liệu có sẵn và kinh phí có sẵn tại địa phương và trong các ngành liên quan. Điều này đảm bảo tính hiệu quả và khả năng ứng dụng trong quá trình quản lý đất đai và thực hiện các quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
<i><b>2.1.4. Cơ sở pháp lý thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất </b></i>
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013.
Căn cứ Nghị định số 21/2013/ND-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Số 04/2013/TT-BTNMT quy định cơ sở dữ liệu ngày 24/4/2013.
Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính ngày 19 tháng 5 năm 2014.
Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ngày 02 tháng 6 năm 2014.
Thông tư số 27/2018/TT – BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Thông tư 13/2019/TT- BTNMT có hiệu lực ngày 23/09/2019 quy định lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
<i><b>2.1.5. Cơ sở toán học và độ chính xác của bản đồ hiện trạng </b></i>
Theo điều 20 thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014, cơ sở toán học được quy định như sau:
<b>a. Hệ quy chiếu của bản đồ hiện trạng </b>
- Elipxoid quy chiếu WGS - 84 với kích thước: + Bán trục lớn: 6.378.137 m
+ Độ dẹt: 1/298, 257223563. - Lưới chiếu bản đồ:
+ Các bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh thường được thiết kế trên mặt phẳng chiếu hình với múi chiếu là múi chiếu 30 và hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0 là 0,9999. Mỗi tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương thường sẽ có một kinh tuyến trục cố định được sử dụng cho việc xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
+ Các bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp vùng kinh tế - xã hội thường áp dụng hệ thống tọa độ lưới chiếu hình trụ ngang với góc múi 60 độ và hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài (k0) là 0,9996. Điều này đảm bảo tính chính xác và phù hợp trong việc thể hiện hiện trạng sử dụng đất tại cấp vùng kinh tế - xã hội.
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước thường áp dụng hệ tọa độ lưới chiếu hình nón đồng góc với hai vĩ tuyến chuẩn là 110 và 210. Vĩ tuyến gốc là 40, và kinh tuyến Trung ương được thiết lập là 1080 để phản ánh toàn bộ lãnh thổ của Việt Nam một cách chính xác trên bản đồ.
+ Sử dụng kinh tuyến trục được quy định tại phụ lục 04 ban hành kèm theo thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014.
<b>b. Hệ thống tỷ lệ bản đồ hiện trạng </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất nên được lựa chọn dựa trên nhiều yếu tố như mục đích, quy mơ, phức tạp của khu vực, và yêu cầu kỹ thuật. Cụ thể, những căn cứ để lựa chọn tỷ lệ bản đồ bao gồm:
- Mục đích yêu cầu Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất: Mục đích của việc lập bản đồ sẽ ảnh hưởng đến việc chọn tỷ lệ phù hợp. Ví dụ, việc lập bản đồ để thực hiện kiểm kê đất hàng năm có thể yêu cầu tỷ lệ khác biệt so với việc lập bản đồ để xây dựng quy hoạch sử dụng đất dài hạn.
- Quy mơ diện tích tự nhiên: Kích thước và diện tích của khu vực cần lập bản đồ sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ phù hợp. Khu vực lớn có thể cần tỷ lệ thấp hơn để hiển thị đầy đủ thông tin.
- Mức độ phức tạp của đất đai: Mức độ chi tiết cần thể hiện trên bản đồ sẽ ảnh hưởng đến chọn tỷ lệ. Đất đai phức tạp và đa dạng yêu cầu tỷ lệ cao hơn để thể hiện chi tiết hơn.
- Kích thước và đặc điểm của đơn vị hành chính: Kích thước và đặc điểm của các đơn vị hành chính sử dụng đất cũng quyết định tỷ lệ phù hợp. Đơn vị lớn có thể địi hỏi tỷ lệ thấp để hiển thị đầy đủ thông tin.
- Yêu cầu kỹ thuật: Tỷ lệ bản đồ cần phải đảm bảo sự phản ánh đủ nội dung và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật về độ chính xác và chi tiết.
Tóm lại, việc lựa chọn tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất là một quá trình phức tạp và cần tính đến nhiều yếu tố để đảm bảo rằng bản đồ sẽ đáp ứng được mục tiêu và yêu cầu của việc lập bản đồ.
<b>Bảng 2.1: Tỷ lệ bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất </b>
<b>Đơn vị hành chính Diện tích tự nhiên (ha) Tỷ lệ bản đồ </b>
Cấp xã
Từ 120 đến 500 1: 2.000 Trên 500 đến 3.000 1: 5.000 Trên 3.000 1: 10.000 Dưới 3.000 1: 5.000
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Cấp huyện Từ 3.000 đến 12.000 1: 10.000 Trên 12.000 1: 25.000
Cấp tỉnh
Dưới 100.000 1: 25.000 Từ 100.000 đến 350.000 1: 50.000 Trên 350.000 1: 100.000
<i>(Nguồn: Theo khoản 2 điều 16 thông tư 28/2014/TT-BTNMT) </i>
Trường hợp đơn vị hành chính có hình dạng cụ thể như chiều dài quá lớn so với chiều rộng thì có thể sử dụng tỷ lệ bản đồ lớn hơn hoặc nhỏ hơn một cấp so với quy định chung để thực hiện. Đặc điểm cụ thể của đơn vị.Điều này phụ thuộc vào sự đặc thù của khu vực cần lập bản đồ và mục đích sử dụng của nó.
<b>c. Độ chính xác của bản đồ hiện trạng </b>
+ Bản đồ sử dụng đất hiện tại thể hiện khả năng, thể hiện các thành phần nội dung bản đồ bao gồm lưới tọa độ, vị trí, kích thước từng thửa đất và các thơng tin địa hình quan trọng.
+ Độ chính xác của bản đồ hiện tại phụ thuộc vào tài liệu nguồn được sử dụng trong quá trình chỉnh sửa bản đồ. Sau đây là những điểm quan trọng liên quan đến tính chính xác của bản đồ sử dụng đất sử dụng các nguồn tài liệu:
+ Khi sử dụng bản đồ có để chỉnh sửa bản đồ thuộc tính hiện tại, độ chính xác của ranh giới đất đai phụ thuộc vào độ chính xác của bản đồ thuộc tính. Ranh giới của ô tương ứng với ranh giới của các ô được xác định trước đó trên bản đồ khu đất.
Vì vậy, độ chính xác của đồ thị thuộc tính cũng ảnh hưởng tới độ chính xác của đồ thị.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">+ Phương pháp ánh xạ trực tiếp: Nếu sử dụng phương pháp trực tiếp để vẽ bản đồ hiện trạng thì sai số vị trí của đối tượng trung tâm trên bản đồ không vượt quá 0,5mm. Điều này có nghĩa là bản đồ có độ chính xác định vị rất cao.
+ Chuyển đổi ô từ bản đồ cơ sở: Trường hợp chuyển đổi ô từ bản đồ cơ sở có sẵn, sai số các phần tử được vẽ trên bản đồ không vượt quá 0,2mm.
Điều này đảm bảo tính chính xác của thơng tin khi chuyển vẽ từ nguồn tài liệu gốc sang bản đồ hiện trạng.
Tóm lại, việc lựa chọn và sử dụng nguồn tài liệu đúng cách có ảnh hưởng lớn đến độ chính xác của bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Nếu có sự kết hợp giữa việc sử dụng bản đồ địa chính, lập bản đồ theo phương pháp trực tiếp, và chuyển vẽ thông tin từ các nguồn tài liệu, độ chính xác của bản đồ có thể được đảm bảo.
- Các khoanh đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất cần phản ánh một cách trung thực hình dạng thực tế của chúng, và ngay cả khi tổng hợp, cần bảo toàn nét đặc trưng của từng đối tượng.
- Trong trường hợp biên vẽ bản đồ hiện trạng sử dụng đất với tỷ lệ nhỏ, việc tổng hợp và khái quát các đối tượng là cần thiết. Các khoanh đất có diện tích lớn hơn 4mm2 trên bản đồ cần phải thể hiện đúng vị trí, kích thước và hình dạng. Đối với khoanh đất nhỏ hơn 4mm2 trên bản đồ, nếu có giá trị quan trọng, có thể phóng to lên 1.5 lần để thể hiện, nhưng vẫn phải bảo tồn hình dáng cơ bản của chúng.
<i><b>2.1.6. Nội dung của bản đồ hiện trạng </b></i>
a) Cơ sở toán học của bản đồ hiện trạng sử dụng đất bao gồm các phần sau:
+ Khung bản đồ: Bao gồm các chỉ dẫn, biểu thị, và đường kẻ giúp xác định vị trí và phân chia nội dung bản đồ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">+ Lưới kilômét: Dùng để đo đạc và xác định diện tích của các khu vực trên bản đồ.
+ Lưới kinh và vĩ tuyến: Sử dụng để xác định vị trí cụ thể của các điểm trên bản đồ dựa trên hệ tọa độ toàn cầu.
+ Chú dẫn: Cung cấp thơng tin và giải thích các yếu tố, ký hiệu, và biểu đồ trên bản đồ.
+ Trình bày ngồi khung: Bao gồm nhiều thơng tin kèm theo bản đồ, như tiêu đề, hình vùng, và bất kỳ thông tin nào liên quan đến bản đồ.
+ Các nội dung có liên quan: Cung cấp thông tin bổ sung hoặc liên quan đến các đối tượng và sử dụng đất được biểu thị trên bản đồ.
b) Trong bản đồ hiện trạng sử dụng đất, việc xác định biên giới quốc gia và các đường địa giới hành chính cấp xã, huyện, tỉnh được thực hiện theo các quy tắc sau đây:
Trong trường hợp đường địa giới hành chính của các cấp trùng nhau, chúng được biểu thị theo đường địa giới hành chính cấp cao nhất để tránh xảy ra mâu thuẫn và đảm bảo sự hiệu quả trong việc xác định biên giới.
Nếu đường ranh giới hành chính thực tế khơng khớp với hồ sơ địa giới hành chính thì đường ranh giới hành chính thực tế sẽ được thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng quốc gia. Trong trường hợp có tranh chấp địa giới hành chính, địa giới hành chính của khu vực tranh chấp được thể hiện trên bản đồ hiện trạng canh tác dựa trên ý kiến của các bên.
c) Ranh giới các khu vực lập bản đồ sử dụng đất cấp thành phố được xác định dựa trên ranh giới và tính chất tương ứng với chỉ tiêu kiểm kê đất đai.
Trong khi đó, các ranh giới của khu vực trên bản đồ sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh, cấp vùng kinh tế - xã hội và toàn quốc được xác định bằng cách tổng hợp thông tin dựa trên các chỉ tiêu tổng hợp và sau đó được tóm lược và tổng quan hóa theo quy định khi biên tập bản đồ sử dụng đất ở các cấp tương ứng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">d) Thông tin địa hình được trình bày bằng các bản vẽ đường viền, điểm độ cao và điểm đánh dấu độ cao. Tuy nhiên, bản đồ sử dụng đất hiện nay chưa có địa hình đáy biển, vùng đá và bãi cát nhân tạo. Vùng có địa hình đồi núi cao, độ dốc lớn được thể hiện bằng đường nét và điểm cao đặc trưng.
đ) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cần đề cập đến các yếu tố liên quan đến thủy hệ, bao gồm biển, hồ, ao, đầm, phá, thùng đào, sơng, ngịi, kênh, rạch, và suối. Trong trường hợp liên quan đến biển, bản đồ cần phải tuân theo đường biên của mực nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm. Trong trường hợp không thể xác định được đường biên của mực nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm, bản đồ cần phải thể hiện theo đường biên của mực nước biển triều kiệt tại thời điểm kiểm kê để trình bày thông tin.
Các yếu tố thủy hệ khác, như hồ, ao, đầm…cần được thể hiện dọc theo chân bờ bao nước (phía đối diện với thủy hệ). Nếu hệ thống cấp nước tiếp giáp với đê hoặc đường thì sơ đồ phải thể hiện đê hoặc đường liền kề với hệ thống cấp nước. Nếu hệ thống nước không được bao quanh và liền kề với đê hoặc đường, đường trượt phải được lập bản đồ dọc theo mép trên của hệ thống nước.
e) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thể hiện các yếu tố liên quan đến giao thông vận tải như đường sắt, đường cao tốc và các cơng trình giao thông khác, đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Ở cấp xã, bản đồ cần thể hiện đầy đủ các loại đường ở các cấp, kể cả đường chính trong khu dân cư, đường đồng ruộng, đường mòn ở các xã miền núi, miền Trung.
+ Ở cấp huyện, bản đồ cần thể hiện đường đi giữa các xã và đường đất nhỏ ở miền núi.
+ Ở cấp tỉnh, bản đồ cần thể hiện các tuyến đường từ đường liên huyện đi lên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">+ Trên bản đồ các vùng kinh tế - xã hội và bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp quốc gia cần thể hiện từ tỉnh lộ trở lên. Ở miền núi, đường liên huyện cũng cần được thể hiện. Thông tin này giúp thể hiện mức độ chiếm dụng đất của hệ thống giao thông và các dự án giao thông trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở các cấp hành chính khác nhau.
g) Các yếu tố kinh tế, xã hội. h) Các ghi chú, thuyết minh.
+ Mục đích chính của phương pháp này là sử dụng chính xác tọa độ địa lý các khu đất trên bản đồ tài sản hoặc bản đồ cơ sở.
Điều này làm cho bản đồ hiện trạng sử dụng đất trở nên đáng tin cậy hơn, đặc biệt khi đánh giá diện tích và vị trí khơng gian của các khu vực có cùng mục đích sử dụng. Ngồi ra, việc áp dụng phương pháp này đảm bảo tính phản ánh thực tế so với tình hình thực tế, vì thơng thường bản đồ địa chính ít thay đổi so với hiện thực.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">- Sử dụng hình ảnh chụp từ máy bay hoặc vệ tinh với độ phân giải cao và được điều chỉnh để tạo thành ảnh trực giao là một phương pháp hiệu quả và hiệu suất trong việc xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Phương pháp này mang nhiều ưu điểm quan trọng:
+ Thu thập thơng tin nhanh chóng và khách quan: Phương pháp này cho phép thu thập thông tin về địa hình và địa vật một cách nhanh chóng, không ảnh hưởng bởi thời tiết hoặc điều kiện môi trường. Điều này đảm bảo tính khách quan của dữ liệu thu thập.
+ Trung thực về bề mặt thực địa: Ảnh hàng không và ảnh vệ tinh có độ phân giải cao có khả năng phản ánh trung thực bề mặt thực địa tại khu vực nghiên cứu, cho phép xem xét chi tiết đến địa hình và địa vật.
+ Lượng thông tin lớn trong thời gian ngắn: phương pháp này cung cấp lượng thông tin lớn về đất trong thời gian ngắn, giúp tiết kiệm thời gian, công sức so với việc thu thập số liệu đo đạc tại hiện trường.
+ Phân tích ảnh nhanh và giá rẻ hơn: Phương pháp này cho phép phân tích ảnh một cách nhanh chóng và hiệu quả từ xa, giúp giảm chi phí so với việc thực hiện đo vẽ truyền thống ngoài thực địa.
+ Phù hợp với địa hình phức tạp: Phương pháp này đặc biệt phù hợp cho việc thiết lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở các khu vực có địa hình phức tạp. Sử dụng công nghệ ảnh số và độ phân giải cao giúp xử lý các khu vực khó tiếp cận một cách hiệu quả.
Tóm lại, sử dụng ảnh hàng không và ảnh vệ tinh là một công cụ mạnh mẽ để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất với tính năng nhanh chóng, chi phí hiệu quả và khả năng phản ánh trung thực về thực địa.
- Nếu khơng có bản đồ bất động sản hoặc bản đồ nền bất động sản hoặc ảnh chụp từ trên khơng, vệ tinh thì sử dụng phương pháp căn chỉnh bản đồ sử dụng đất ở phần trước. Trong trường hợp này, bản đồ hệ thống sử dụng đất
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">của kỳ trước được sử dụng làm chuẩn. Điều quan trọng là bản đồ hệ thống sử dụng đất của chu kỳ trước đã được lập trên bản đồ cơ sở theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Việc này chỉ được thực hiện nếu diện tích và số lượng đất tại chỗ thay đổi khơng quá 25% so với bản đồ hệ thống sử dụng đất của chu kỳ trước.
Bản đồ các huyện, tỉnh, vùng địa lý kinh tế và bản đồ hệ thống sử dụng đất quốc gia được xây dựng bằng cơng nghệ số để tích hợp thơng tin bản đồ hệ thống sử dụng đất của các đơn vị hành chính tương ứng. Đây là phương pháp tạo bản đồ hệ thống sử dụng đất ở tỷ lệ lớn hơn bằng cách kết hợp dữ liệu từ các cấp hành chính cấp dưới.
<b>2.3. Giới thiệu và lựa chọn cơng nghệ thành lập bản đồ hiện trạng </b>
<i><b>2.3.1. Giới thiệu phần mềm MicroStation thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất </b></i>
MicroStation là phần mềm thiết kế hỗ trợ máy tính (CAD) được phát triển và phân phối bởi Bentley Systems. Phần mềm này cung cấp một môi trường đồ họa mạnh mẽ để thiết kế và quản lý các đối tượng đồ họa, đặc biệt là trong lĩnh vực thiết kế bản đồ và các yếu tố liên quan đến địa lý. MicroStation là một công cụ thiết yếu trong ngành xây dựng, quản lý cơ sở hạ tầng và địa kỹ thuật.
MicroStation thường được sử dụng làm nền tảng cho nhiều ứng dụng khác trong lĩnh vực thiết kế và quản lý địa lý. Các ứng dụng như Famis, Geovec, Irasb, MSFC, Mrfclean, eTools, eMap và nhiều ứng dụng khác có thể chạy trên nền MicroStation để cung cấp các chức năng cụ thể cho việc quản lý dự án, thiết kế cơ sở hạ tầng, và các nhiệm vụ địa lý khác.
MicroStation cung cấp một loạt các cơng cụ và tính năng cho việc số hóa, sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. Những công cụ này giúp người dùng thực hiện nhiều tác vụ khác nhau trong quá trình làm việc với dữ liệu đồ họa và địa lý. Chẳng hạn, bạn có thể sử dụng các công cụ để vẽ các
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">đối tượng trên nền ảnh raster, chỉnh sửa các chi tiết, thực hiện phép biến đổi, thêm kí hiệu, và tạo bản đồ tổng hợp và thuyết trình. MicroStation cung cấp mơi trường mạnh mẽ để làm việc với dữ liệu địa lý và đồ họa
MicroStation cung cấp sự linh hoạt trong việc tạo ra và tùy chỉnh các ký hiệu, dạng điểm, đường, và các mẫu (pattern) để biểu diễn thông tin trên bản đồ. Điều này làm cho việc trình bày và biên tập bản đồ trở nên tiện lợi và đáp ứng được các yêu cầu đặc thù của từng dự án. Nhờ khả năng tùy chỉnh cao cấp và môi trường đồ họa mạnh mẽ của MicroStation, người dùng có thể tự thiết kế và sử dụng các ký hiệu, mẫu, hoặc biểu đồ riêng phù hợp với nhu cầu của họ, điều này giúp tạo ra các bản đồ địa lý chất lượng và dễ đọc. Điều này thường khó có trong một số phần mềm khác như MapInfo, AutoCAD, CorelDraw, hoặc Adobe Freehand, nơi tính năng tùy chỉnh có thể hạn chế hơn.
Chia sẻ seed file là một thực hành thông thường trong việc quản lý dự án và tạo ra sự thống nhất giữa các bản đồ. Việc này giúp đảm bảo rằng các bản đồ cùng loại được tạo ra theo cùng một chuẩn về thơng số tốn học và hệ đơn vị đo. Điều này khơng chỉ tăng tính chính xác của dữ liệu mà còn giúp giảm nguy cơ sai sót trong q trình tạo và biên tập bản đồ. Seed file giúp định nghĩa trước các thông số quan trọng như hệ tọa độ, đơn vị đo, tỷ lệ bản đồ, và các cài đặt mơi trường. Khi sử dụng seed file, người dùng có thể bắt đầu với một cơ sở chung và thêm thông tin cụ thể cho từng dự án cụ thể mà không cần phải xây dựng lại tất cả các cài đặt từ đầu. Điều này tiết kiệm thời gian và giúp bảo đảm tính nhất quán giữa các bản đồ trong một dự án hoặc tổ chức.
<i><b>2.3.2. Giới thiệu phần mềm Vietmap XM thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất </b></i>
VietMap XM là một phần mềm địa chính mạnh mẽ được phát triển dựa trên nền phần mềm MicroStation V8 XM và Vi8. Điều này có nghĩa rằng nó kế thừa những khả năng và tính năng của MicroStation và sử dụng chúng để tạo và quản lý bản đồ địa chính. Bản quyền của VietMap XM thuộc về Công
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">ty TNHH Trắc địa và Cơng nghệ Tồn Việt, đóng góp vào lĩnh vực địa chính và địa lý thơng tin tại Việt Nam. Việc sử dụng MicroStation làm nền tảng giúp cho VietMap XM có sức mạnh và linh hoạt trong việc biên tập và quản lý dữ liệu địa lý, đồng thời có khả năng tích hợp với các hệ thống khác như ArcGIS.
Mục đích của VietMap XM là tạo điều kiện thuận lợi cho người dùng trong việc thành lập bản đồ địa chính và bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Nhờ sử dụng phần mềm này, người dùng có thể tiết kiệm thời gian và công sức khi tạo bản đồ, đồng thời tận dụng các tính năng mạnh mẽ của VietMap XM để thực hiện công việc biên tập và quản lý dữ liệu địa lý một cách hiệu quả. Phần mềm này giúp nhanh chóng và chính xác trong việc tạo và quản lý bản đồ, đáp ứng nhu cầu của các công việc liên quan đến địa lý thơng tin và địa chính. Phần mềm VietMap XM đã cập nhật theo thông tư 27 kể từ ngày 2/8/2019 cho tất cả các khóa kiểm kê đã bán ra khơng giới hạn về thời gian. Hiện tại việc cập nhật này là miễn phí.
VietMap XM với giao diện hồn tồn bằng tiếng việt, rất thân thiện và đơn giản với người sử dụng, tốc độ xử lý nhanh, có thể kết xuất với rất nhiều phần mềm khác thông dụng hiện nay, cấu trúc cơ sở dữ liệu chặt chẽ nhưng dễ dàng cập nhật một khi có sự thay đổi cần thiết. VietMap XM có thiết kế linh hoạt với nhiều tính năng mở, cho phép người dùng sửa đổi, điều chỉnh và tùy biến dữ liệu bản đồ dễ dàng. Các tính năng mở bao gồm sửa đổi thông tin trong bảng loại đất, trạng thái rừng, phông chữ, cỡ chữ, màu chữ, tỷ lệ cell và menu biên tập, phù hợp với các u cầu khơng theo mẫu quy phạm.
Ngồi ra, chức năng biên tập bản đồ thông minh trong VietMap XM cho phép hiển thị khoảng cách và đánh dấu vị trí của các đối tượng ghi chú hoặc cell cùng kiểu trên bản đồ. Điều này giúp người dùng dễ dàng căn chỉnh và đảm bảo sự đều đặn của các ghi chú trên bản đồ. Tính linh hoạt và khả năng tùy chỉnh của phần mềm này giúp nâng cao hiệu suất và sự hiệu quả trong việc biên tập bản đồ địa chính.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><i><b>Hình 2.1: Giao diệnp phần mềm VietMap </b></i>
Phần mềm VIETMAP XM có nhiều ưu điểm đáng chú ý:
+ Tốc độ xử lý nhanh: Phần mềm đáp ứng nhanh chóng và không làm mất nhiều thời gian chờ đợi trong q trình sử dụng.
+ Tính năng mở: Có nhiều tính năng và tính năng mở, cho phép người dùng tùy chỉnh và sửa đổi dữ liệu theo ý muốn. Ví dụ, thiết kế hồ sơ thửa đất.
+ Kiểm tra độ chính xác của dữ liệu: Cung cấp nhiều chức năng kiểm tra độ chính xác của dữ liệu, bản đồ. Điều này giúp đảm bảo thông tin trên bản đồ là chính xác và phù hợp.
+ Chức năng khu vực thơng quan: Hỗ trợ tính tốn diện tích thơng quan và lập hồ sơ thơng quan chuyên nghiệp.
+ Tiểu hệ thống kiểm kê: Hệ thống con kiểm kê có nhiều tính năng xử lý tự động, nhanh chóng giúp kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất một cách nhanh chóng và dễ dàng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Tóm lại, VIETMAP XM là một phần mềm mạnh mẽ với nhiều tính năng và khả năng tùy chỉnh, giúp người dùng thực hiện các cơng việc liên quan đến địa chính và bản đồ địa lý một cách hiệu quả và chính xác.
<i><b>2.3.3. Một số ứng dụng phần mềm Microstation Vi8 và VietMap XM để xây dựng bản đồ tại Việt Nam </b></i>
Hiện nay phần mềm VietMap XM và MicroStation Vi8 đã được sử dụng ở một số khu vực để lập bản đồ tài sản, bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Các đơn vị sử dụng phần mềm này là Tổng cục Sử dụng đất đai, Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên và Bộ Tài ngun và Mơi trường tỉnh Lào Cai. Đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiên cứu bất động sản. Chẳng hạn, tại xã Phước Lộc, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định, các nhà nghiên cứu đã sử dụng cơng nghệ thông tin và đồng hồ điện tử để đo lường và lập bản đồ tài nguyên. Một nghiên cứu khác sử dụng công nghệ GPS và GIS để tạo ra mạng lưới hướng dẫn, lập bản đồ bất động sản tại thị trấn Đạo Trù, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. Đồng thời, công nghệ GIS và máy đo thời gian điện tử cũng được ứng dụng để đo, vẽ, điều chỉnh bản đồ đăng ký đất đai tại huyện Quang Trung, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Nghiên cứu khác liên quan đến xây dựng bản đồ quản lý đất nông nghiệp lưu vực hồ Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Tại xã Tân Khánh, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, việc sử dụng công nghệ thông tin và máy thuần hóa điện tử cũng được giới thiệu. Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ thông tin GIS và phần mềm GCADAS được thực hiện tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang để lập bản đồ hiện trạng canh tác của cả nước.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực phần mềm bản đồ, VietMap XM nổi bật hơn vì nó có thể hoạt động với phần mềm MicroStation Vi8 và hỗ trợ khả năng sử dụng phần mềm ArcGIS với mơ-đun kiểm kê. Nó cung cấp nhiều chức năng
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">xử lý nhanh chóng, tự động và linh hoạt. So với các phần mềm khác, VietMap XM thường được đánh giá là hiệu quả hơn, giúp tiết kiệm thời gian trong việc kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng canh tác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">- Các phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
<i><b>3.1.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>
- Phạm vi khơng gian: phường Hồng Văn Thụ thành phố Thái Nguyên. - Phạm vi thời gian: từ ngày 10/06/2023 đến ngày 10/10/2023
<b>3.2. Nội dung nghiên cứu </b>
<b>Nội dung 1: Đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của phường </b>
Hoàng Văn Thụ, Thành phố Thái Nguyên.
<b>Nội dung 2: Thực trạng công tác thống kê và kiểm kê trên địa bàn </b>
phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên.
<b>Nội dung 3: Sử dụng phần mềm Microstation Vi8 và VietMap XM lập </b>
bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên.
<b>3.3. Các phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>3.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp </b></i>
- Các biểu thống kê và kiểm kê hiện trạng sử dụng đất từ các năm trước đó.
- Bản đồ địa chính và các bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ chu kì trước, hồ sơ địa chính.
- Số liệu thuộc tính như: Sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai và sổ mục kê.
<i><b>3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp </b></i>
<i><b>Thu thập số liệu, thống kê đất đai và hiện trạng sử dụng đất năm 2020, </b></i>
2021, 2022 tại phường Hoàng Văn Thụ: Văn phòng UBND, Phòng Tài nguyên và Mơi trường, Văn phịng đăng kí đất đai tỉnh Thái Ngun, Chi nhánh Văn phịng đăng kí đất đai thành phố Thái Nguyên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><i><b>3.3.3. Phương pháp điều tra thực địa </b></i>
- Sử dụng bản đồ địa chính và bản đồ hiện trạng của năm gần nhất, thực hiện việc điều tra các khoanh đất, xác định các khu vực có sự thay đổi về diện tích sử dụng đất.
- Sau đó, kiểm tra và hiệu chỉnh kết quả điều tra, bổ sung thông tin cần thiết, và thực hiện chỉnh lý trên thực địa.
- Cuối cùng, vẽ các yếu tố liên quan đến hiện trạng sử dụng đất, đã được điều tra, bổ sung, và chỉnh lý, lên bản đồ nền.
<i><b>3.3.4. Phương pháp xây dựng bản đồ bằng phần mềm MicroStation và Vietmap XM </b></i>
<b>Quy trình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất </b>
<i><b>Sơ đồ 3.1: Quy trình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính </b></i>
<small>Tổng hợp các tờ BĐĐC thành 1 tờ tổng thể </small>
<small>Điều tra thu thập, Đánh giá số liệu </small>
<small>Hoàn thiện và in bản đồ Biên tập, trình bày bản đồ Chuyển các yếu tố nội dung HTSDĐ từ BĐĐC lên bản đồ </small>
nền <small>Bản đồ địa chính Phường Hồng Văn Thụ </small>
<small>Tổng qt hóa các yếu tố nội dung bản đồ </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Từ các tài liệu thu thập được, thực hiện thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất phường Hoàng Văn Thụ – thành phố Thái Nguyên với quy trình như sau: Sử dụng công cụ và chức năng của phần mềm Vietmap XM để thống kê, kiểm kê và biên tập, thành lập bản đồ hiện trạng.
<i><b>3.3.5. Phương pháp chuyên gia </b></i>
Lĩnh vực ứng dụng công nghệ phần mềm VietMap XM cần tham khảo ý kiến của nhiều chuyên gia có kinh nghiệm dày dặn trong cơng nghệ này.
<i><b>3.3.6. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu </b></i>
Các số liệu thu được được tổng hợp, xử lí, phân tích bằng phần mềm Excel.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">- Phía Bắc tiếp giáp phường Quang Vinh và phường Đồng Bẩm. - Phía Nam tiếp giáp phường Đồng Quang.
- Phía Đơng tiếp giáp phường Trưng Vương. - Phía Tây tiếp giáp phường Quang Trung.
<i><b>Hình 4.1: Sơ đồ vị trí địa lý phường Hồng Văn Thụ , thành phố Thái Nguyên </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><i>4.1.1.2. Địa hình, địa mạo </i>
- Phường Hồng Văn Thụ có địa hình tương đối bằng phẳng, với độ cao trung bình khoảng từ 20 đến 30 mét so với mặt nước biển. Địa hình này có hướng dốc từ hướng Bắc xuống Nam và từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Chỉ có một số đồi thấp nằm trong khu vực dân cư tại vùng gần trung tâm của phường.
- Dựa trên các tài liệu địa chất của các cơng trình trước đây trên địa bàn phường (bao gồm gần 70 cơ quan, xí nghiệp, và trường học thuộc Trung ương và địa phương), dự đốn rằng địa chất cơng trình của phường rất thuận lợi cho việc xây dựng các cơng trình như nhà cao tầng và các cơ sở sản xuất kinh doanh có quy mơ lớn.
<i>4.1.1.3. Khí hậu </i>
Phường Hồng Văn Thụ nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, có đặc trưng của khí hậu miền Bắc Việt Nam. Trong vòng một năm, phường trải qua bốn mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, và đông.
- Nhiệt độ: Phường Hoàng Văn Thụ có nhiệt độ trung bình trong năm dao động từ 22°C đến 23°C. Có sự chênh lệch về nhiệt độ giữa ban ngày và ban đêm, khoảng 2°C đến 5°C. Nhiệt độ trung bình cao nhất trong một tháng là 27,7°C, trong khi nhiệt độ trung bình thấp nhất là 16°C.
<i>4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên </i>
a. Tài nguyên đất
Phần lớn diện tích đất đai của phường Hoàng Văn Thụ là đất phù sa, hình thành do q trình bồi đắp của sơng Cầu. Tuy nhiên, cũng có một số ít diện tích đất đồi thấp và nhỏ, phân bố tại khu trung tâm của phường.
b. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt của Phường Hoàng Văn Thụ tương đối dồi dào nhờ có sơng Cầu, suối Mỏ Bạch và các ao hồ trong khu dân cư. Tuy nhiên, do việc
</div>