Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

ĐỀ THU HOẠCH Học phần: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.66 KB, 18 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2 VIỆN NGHIÊN CỨU SƯ PHẠM</b>

<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>

<b>ĐỀ THU HOẠCH</b>

<b>Học phần: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng</b>

Dành cho: NVSP Tiếng Anh Tiểuhọc Hình thức thi: Viết tiểu luận

<b>Câu 1: Phân tích những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện nghiên cứu khoa học sư </b>

phạm ứng dụng? Theo anh/chị, làm thế nào để thực hiện có hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường Tiểu học?

<b>Câu 2: Anh/chị hãy lập đề cương nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cho một đề</b>

Thế nhưng ở Hutech của chúng ta: Những hoạt động này đã thật sự thu hút, lan tỏa sâu

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

rộng hay chỉ dừng lại ở một bộ phận sinh viên nhất định? Có phải sinh viên nào cũng hàohứng với hoạt động nghiên cứu khoa học hay khơng? Thì hẳn ai trong chúng ta cũng biếtđược câu trả lời đáng buồn ấy. Để có thể góp phần giúp cho phong trào Nghiên cứu khoahọc được đón nhận nhiều hơn nữa ở trường, chúng tôi xin đề cập đến những khó khănthường gặp phải của sinh viên Hutech khi thực hiện nghiên cứu khoa học.

<b>VIÊN THƯỜNG GẶP</b>

<b>1. Khó khăn trong việc lựa chọn đề tài</b>

Lựa chọn đề tài là khâu cực kỳ quan trọng và đóng vai trị then chốt trong việc thực hiệncơng trình khoa học. Bởi vì việc lựa chọn đúng đề tài nghiên cứu cũng giống như cầmđược tấm bản đồ với đích đến chính xác trong tay, nó sẽ giúp sinh viên có thể xác định

Có thể hiểu đơn giản, đề cương nghiên cứu là một văn bản mô tả những thông tinquan trọng của một nghiên cứu như mục đích nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyếtnghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, … và kế hoạch thực hiện nghiên cứu đó. Thơng quabản đề cương nghiên cứu, có thể đánh giá được về tính khả thi của đề tài và năng lực củangười nghiên cứu.

Người nghiên cứu viết đề cương theo quy trình thực hiện hoạt động nghiên cứu khoahọc sư phạm. Cụ thể có thể xác định nội dung cho các công việc sau:

- Xác định hiện trạng

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

- Xác định giải pháp thay thế- Xác định vấn đề nghiên cứu- Xây dựng giả thuyết nghiên cứu

- Xác định mục tiêu, ý nghĩa của việc nghiên cứu- Xác định cơ sở lí luận

- Lựa chọn kiểu thiết kế- Xác định công cụ đo lường- Dự kiến phân tích dữ liệu- Dự kiến kết quả

3.2.Trình bày đề cương nghiên cứu và hồn thiện đề cương

Người viết trình bày các nội dung cơ bản qua khung đề cương nghiên cứu dướiđây:

<b>I. Xác định vấn đề nghiên cứu</b>

<i>1. Hiện trạng</i>1. Mô tả vấn đề trong việc dạy học, quản lý hoặc hoạt động hiện tạicủa nhà trường

2. Liệt kê các nguyên nhân gây ra vấn đề

3. Lựa chọn một hoặc hai nguyên nhân muốn thay đổi

<i>2. Giải pháp thay thế</i>

1.Tìm hiểu lịch sử vấn đề (xem vấn đề nghiên cứu đã được giải quyếtở một nơi khác hoặc đã có giải pháp tương tự liên quan đến vấn đềchưa)

2. Thiết kế giải pháp thay thế để giải quyết vấn đề

3. Mơ tả quy trình và khung thời gian thực hiện giải pháp thay thế.

<i>3. Vấn đề NC</i>Xây dựng các vấn đề nghiên cứu

<i>4.Giả thuyếtnghiên cứu tương ứng</i>

Câu trả lời giả định cho vấn đề nghiên cứu và sẽ được chứng minh bằng dữ liệu

<b>II. Xác định mục tiêu và ý nghĩa của việc nghiên cứu</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i>1. Mục tiêu</i>Mô tả nghiên cứu nhằm để làm gì

<i>1. Ý nghĩa</i>Mơ tả nghiên cứu có ý nghĩa như thế nào đối với thực tiễn

<b>III. Xác định cơ sở lí luận cho vấn đề nghiên cứu và chiến lược, phương pháp nghiên cứu</b>

<i><b>1. Cơ sở líluận</b></i>

Trình bày dự kiến những nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu như khái niệm cơng cụ, các mơ hình lí thuyết.

<i><b>2. Thiết kế</b></i>1. Lựa chọn 1 trong các thiết kế sau:

- KT trước và sau tác động với nhóm duy nhất

- KT trước và sau tác động với các nhóm tương đương- KT trước và sau tác động với các nhóm ngẫu nhiên- KT sau tác động với các nhóm ngẫu nhiên

- Thiết kế cơ sở AB/đa cơ sở AB

2. Mô tả số HS trong nhóm thực nghiệm/đối chứng

<i><b>3. Đo lường</b></i>1. Thu thập dữ liệu nào (nhận thức, hành vi, thái độ)?

2. Sử dụng cơng cụ đo/bài KT (bình thường trên lớp hay thiết kế đặcbiệt)?

3. Kiểm chứng độ giá trị bằng cách nhờ GV khác hoặc chuyên gia4. Kiểm chứng độ tin cậy bằng phương pháp chia đôi dữ liệu sử dụng

cơng thức Spearman-Brown hoặc kiểm tra nhiều lần

<i><b>4. Phân tíchdữ liệu</b></i>

Lựa chọn phép kiểm chứng thống kê phù hợp:

- T-test phụ thuộc (theo cặp)- Hệ số tương quan- Mức độ ảnh hưởng

<i><b>5. Kết quả</b></i>Trả lời cho các câu hỏi:

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Kết quả đối với từng vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa khơng?- Nếu có ý nghĩa, mức độ ảnh hưởng như thế nào?

- Tương quan giữa các bài KT như thế nào?

<b>Lưu ý: Trong bước lập đề cương, GV - người nghiên cứu có thể chưa</b>

điền nội dung của mục này vì chưa thu thập được dữ liệu.

Trên cơ sở đề cương đã thiết kế, người nghiên cứu đối chiếu với mục tiêu nghiêncứu để hoàn thiện đề cương. Từ đó để có quyết định phát triển nghiên cứu với đề tài đó theocác kế hoạch đã định ra.

3.3.Thực hành xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học sư phạm ứngdụng Có thể thực hiện theo 2 phương án:

Phương án 1: Cá nhân lập đề cương cho đề tài dự kiến sẽ triên khai (nếu học viên đãcó nhiều kinh nghiệm NCKH và đã nắm chắc quy trình NCKHSPƯD)

Phương án 2: Lập đề cương nghiên cứu theo đề tài nghiên cứu mà nhóm đã chọn.Các bước tiến hành thực hành:

- Bước 1: Cá nhân nghiên cứu mẫu đề cương NCKHSPƯD trong phần 3.2.

- Bước 2: Cá nhân xây dựng khung kế hoạch cho đề tài nghiên cứu dự kiến hoặcnhóm xây dựng khung kế hoạch cho đề tài nghiên cứu đã chọn. Nội dung được thể hiện trêngiấy Ao hoặc máy tính.

- Bước 3: Trình bày trước lớp, thảo luận chung.- Bước 4: Giảng viên nhận xét, góp ý, kết luận.

<b>Câu hỏi/ bài tập thảo luận chương 3</b>

1. Đề cương NCKHSPƯD có điểm gì khác so với đề cương của sáng kiến kinh nghiệm?

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2. Lấy ví dụ minh họa về một đề cương NCKHSPƯD.3. Anh/chị hãy lập đề cương cho một đề tài NCKHSPƯD.

<small>6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>Chương 4</b>

<b>THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌCSƯ PHẠM Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC</b>

4.1. Thu thập thông tin, dữ liệu cho vấn đề nghiên cứu

- Người nghiên cứu thực hiện thiết kế công cụ thu thập thơng tin: lí luận, thực tiễn, lựachọn mẫu, quyết định nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, quy mơ nhóm và thời gianthu thập dữ liệu, thiết kế công cụ, phương pháp thu thập số liệu.

4.2. Thu thập, xử lí phân tích thơng tin dữ liệu

- Người nghiên cứu thu thập thông tin dữ liệu dựa vào thiết kế nghiên cứu, sau đó xử lí,phân tích thơng tin, dữ liệu thu được để trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Các phương phápthống kê sẽ được áp dụng trong bước này.

4.3. Viết bài báo cáo khoa học

Báo cáo đềề tài khoa học phải được trình bày theo một cấấu trúc logic chặt cheẽvới trình tự các phấền: mở đấều, các chương, kềất luận, kiềấn nghị, tài liệu tham khảo và phụlục.

* Khi đã làm tốất việc viềất tổng quan tài liệu, giai đoạn này trở nền nhẹ nhànghơn. Ngoài các tài liệu ban đấều đã có, có thể người nghiền cứu tìm thấấy hoặc cấềnphải tìm thềm những tài liệu mới hơn, chuyền sấu hơn nữa để bổ sung cho các khía cạnhquan trọng trong đềề tài và bắất tay vào viềất các phấền còn lại: phấn tích, thảo luận kềấtquả nghiền cứu và đưa ra các kềất luận, xác nhận hay bác bỏ những giả thuyềất đã đặtra, gợi những vấấn đềề cấền nghiền cứu tiềấp,...)

Sau khi hoàn tấất những phấền việc trền, cấền tập hợp các nội dung đó thành mộtbài viềất hồn chỉnh theo yều cấều của cấấp quản lí chuyền mốn. Có nhiềều loại tài liệukhoa học khác nhau, mốẽi loại có yều cấều bốấ cục và trình bày khác nhau.

* Khi viềất báo cáo đềề tài khoa học cấền chú ý những vấấn đềề sau:

<i>Vềề soạn thảo văn bản:</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Báo cáo được in trền giấấy trắấng khổ A4 (210mm x 297mm); áp dụng đốấi vớivắn bản được soạn thảo trền máy vi tính sử dụng chương trình soạn thảo vắn bản (nhưMicrosoft Word for Windows hoặc tương đương); phống chữ Việt Unicode (Times NewRoman), cỡ chữ 14, mật độ chữ bình thường, khống được nén hoặc kéo dãn khoảng cáchgiữa các chữ; dãn dòng đặt ở chềấ độ 1,5 lines; lềề trền 3cm; lềề dưới 3cm; lềề trái 3,5cm;lềề phải 2cm. Sốấ trang được đánh ở giữa, phía dưới mối trang giấấy. Nềấu có bảng biểu,hình veẽ trình bày theo chiềều ngang khố giấy thì đấu bảng là lềề trái của trang, nhưngnền hạn chềấ trình bày theo cách này.

<i>Vềề tiểu mục:</i>

Các tiểu mục của báo cáo được trình bày và đánh sốấ thành nhóm chữ sốấ,nhiềều nhấất gốềm bốấn chữ sốấ với sốấ thứ nhấất chỉ sốấ chương. Tại mốẽi nhóm tiểu mụcphải có ít nhấất hai tiểu mục, nghĩa là khống thể có tiểu mục 2.1.1. mà khống có tiểumục 2.1.2. tiềấp theo.

Các bảng rộng vấẽn nền trình bày theo chiềều đứng dài 297mm của trang giấấy,chiềều rộng của trang giấấy có thể hơn 210mm. Chú ý gấấp trang giấấy này sao cho sốấ vàđấều đềề của hình veẽ hoặc bảng vấẽn có thể nhìn thấấy ngay mà khống cấền mở rộng tờgiấấy. Cách làm này cũng giúp để tránh bị đóng vào gáy của báo cáo phấền mép gấấp bềntrong hoặc xén rời mấất phấền mép gấấp bền ngoài. Tuy nhiền nền hạn chềấ sử dụng cácbảng quá rộng.

<i>Vềề chữ viềết tăết:</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Khống lạm dụng việc viềất tắất trong báo cáo. Chỉ viềất tắất những từ, cụm từ hoặc thuật ngữ được sử dụng nhiềều lấền. Khống viềất tắất những cụm từ dài, những mệnh đềề; khống viềất tắất những cụm từ ít xuấất hiện. Nềấu cấền viềất tắất những từ, thuật ngữ, tền cáccơ quan, tổ chức,... thì được viềất tắất sau lấền viềất thứ nhấất có kèm theo chữ viềất tắất trong ngoặc đơn. Nềấu báo cáo có nhiềều chữ viềất tắất thì phải có bảng danh mục các chữ viềất tắất (xềấp theo thứ tự ABC) ở phấền đấều báo cáo.

<i>Vềề tài liệu tham khảo và cách trích dẫn:</i>

Mọi ý kiềấn, khái niệm có ý nghĩa, mang tính chấất gợi ý khống phải của riềng tácgiả và mọi tham khảo khác phải được trích dấẽn và chỉ rõ nguốền trong danh mục “Tàiliệu tham khảo” của báo cáo. Phải nều rõ cả việc sử dụng những đềề xuấất hoặc kềấtquả của đốềng tác giả. Nềấu sử dụng tài liệu của người khác và của đốềng tác giả (bảngbiểu, hình

veẽ, cống thức, đốề thị, phương trình, ý tưởng,...) mà khống liệu thì báo cáo được coi là khống trung thực.

chú dấẽn tác giả và nguốền tài

Khống trích dấẽn những kiềấn thức phổ biềấn; khống làm báo cáo nặng nềề với những

tham khảo, trích dấẽn. Việc trích dấẽn, tham khảo chủ yềấu nhắềm thừa nhận nguốền củanhững thống tin có giá trị và giúp người đọc theo được mạch viềất của tác giả, khốnglàm trở ngại việc đọc.

Nềấu khống có điềều kiện tiềấp cận được tài liệu gốấc mà phải trích dấẽn thống quamột tài liệu khác thì phải nều rõ cách trích dấẽn này, đốềng thời tài liệu gốấc đó khốngđược liệt kề trong danh mục Tài liệu tham khảo.

Khi cấền trích dấẽn một đoạn ít hơn hai cấu hoặc bốấn dịng thì có thể sử dụng dấấungoặc kép để mở đấều và kềất thúc phấền trích dấẽn. Nềấu cấền trích dấẽn dài hơn thì phải táchphấền này thành một đoạn riềng khỏi phấền nội dung trang trình bày, với lềề trái lùivào thềm 2cm, trường hợp này, mở đấều và kềất thúc đoạn trích khống phải sử dụng dấấungoặc kép.

Trích dấẽn theo sốấ thứ tự của tài liệu ở danh mục Tài liệu tham khảo và được đặttrong ngoặc vuống, khi cấền có cả sốấ trang, ví dụ [15, tr.314 - 315]. Đốấi với phấền đượctrích dấẽn từ nhiềều tài liệu khác nhau, sốấ của từng tài liệu được đặt độc lập trong từngngoặc vuống, theo thứ tự tắng dấền, ví dụ [19], [25], [41].

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>9</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>- Về danh mục tài liệu tham khảo được sắp xếp như sau:</i>

1. Tài liệu tham khảo được xềấp riềng theo từng ngốn ngữ (Việt, Anh, Pháp, Đức,Nga, Trung, Nhật,...). Các tài liệu bắềng tiềấng nước ngoài phải giữ nguyền vắn, khống phiềnấm, khống dịch, kể cả tài liệu bắềng tiềấng Trung Quốấc, Nhật... (đốấi với những tài liệubắềng ngốn ngữ cịn ít người biềất có thể thềm phấền dịch tiềấng Việt đi kèm theo mốẽi tàiliệu).

2. Tài liệu tham khảo xềấp theo thứ tự ABC theo họ tền tác giả luận vắn theo thốnglệ của từng nước.

- Tác giả là người nước ngoài: xềấp thứ tự ABC theo họ.

- Tác giả là người Việt Nam: xềấp theo thứ tự ABC theo tền nhưng vấẽn giữ nguyềnthứ tự thống thường của tền người Việt Nam, khống đảo tền lền trước họ.

- Tài liệu khống có tền tác giả thì xềấp theo thứ tự ABC từ đấều của tền cơ quan banhành báo cáo hay ấấn phẩm, ví dụ: Tổng cục Thốấng kề xềấp vào vấền T, Bộ Giáo dục và Đàotạo xềấp vào vấền B,... Ví dụ:

<i>1. Vũ Cao Đàm (2008), Phương pháp luận nghiền cứu khoa học, NXB Chính trị</i>

Quốấc gia, Hà Nội.

<i>2. Đốẽ Ngọc Đạt (1994), Toán thốếng kề ứng dụng trong nghiền cứu khoa học giáodục và xã hội học, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.</i>

<i>3. Phạm Minh Hạc (1981), Phương pháp luận khoa học giáo dục, NXB Giáo dục, Hà</i>

4. Nghị định sốấ 81/2013/NĐ-CP, ngày 19 tháng 7 nắm 2013, Về

<i>quy định chi tiềếtmột sốế điềều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.</i>

<i>5. Xukhomlinski V.A (1984), Giáo dục con người chẫn chính như thềế nào, Đốẽ </i>

Bá Dung, Đặng Thị Huệ, Vũ Nhật Khải dịch, NXB Giáo dục.

<i>6. Viện ngốn ngữ học (1993), Từ điển Anh - Việt, NXB Thành phốấ Hốề Chí Minh.7....</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

4.4. Báo cáo khoa học

Thống thường, một đềề tài nghiền cứu khoa học phải được bảo vệ trước hội đống gốềm các nhà chuyền mốn. Các nội dung cơ bản của đềề tài (mục đích, đốấi tượng, phương pháp, kềất quả, thảo luận, kềất luận, đềề nghị) được trình bày ngắấn gọn, cố đọng trong khoảng 15 – 30 phút. Sau đó, các thành viền hội đốềng seẽ phản biện, chấất vấấn và nhận xét vềề chấất lượng đềề tài.

Bài báo cáo dựa chủ yềấu vào bài viềất, nhưng khống phải là bản sao nguyền vẹncủa bài viềất. Để có được kĩ nắng thuyềất trình trước đám đống, người báo cáo cấền có sựchuẩn bị kĩ lưỡng.

<small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

đúng lĩnh vực mà mình quan tâm và xác định được phạm vi, đối tượng và mục đích củaviệc nghiên cứu. Tuy nhiên, để có thể lựa chọn được một đề tài hay, ý nghĩa mang tínhkhả thi, đồng thời, có thể thực hiện trong khả năng của sinh viên không hề là một chuyệndễ dàng. Sinh viên cần phải ý tưởng và hứng thú với một chủ đề nào đó, đề tài cũng cầnphải đảm bảo những yếu tố về cái mới mẻ, khả năng tìm kiếm tài liệu, khả năng thựchiện, tính ứng dụng và ý nghĩa của đề tài… Song song đó, sinh viên cũng cần phải có mộtcái nhìn tổng qt về vấn đề nghiên cứu, phải có bước chuẩn bị và tìm kiếm thơng tin vềđề tài. Trong khi đó, trước khi thực hiện nghiên cứu đề tài, phần lớn sinh viên chỉ cónhững cái nhìn tổng qt, thậm chí rất đơn sơ về đề tài mà mình sẽ nghiên cứu. Bên cạnhđó, ngân hàng đề tài gợi ý chưa thực sự phát huy được vai trị của mình. Các đề tài gợi ýmang tính chất tham khảo là chính. Với nhiều lĩnh vực nghiên cứu, mỗi lĩnh vực lại cónhiều nhóm ngành riêng, trong khi ngân hàng đề tài thì chỉ chung chung khơng phân địnhrõ ràng. Ví dụ: kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô, khoa học, xã hội, ngơn ngữ, triết học,… Dođó, khi lựa chọn đề tài, sinh viên chỉ lựa chọn theo cảm tính, theo sở thích…

<b>2. Tìm kiếm tài liệu</b>

Sau khi đã lựa chọn được một đề tài để nghiên cứu, khó khăn tiếp theo mà sinh viên vấpphải chính là việc tìm kiếm tài liệu. Đây có lẽ là điều mà hầu hết tất cả các bạn sinh viênthực hiện đề tài nghiên cứu khoa học đều gặp phải. Đối với những đề tài khơng q mới,thì nguồn tài liệu có phần dồi dào hơn. Và vấn đề sinh viên gặp phải lại nằm ở việc quảnlý và sử dụng như thế nào mới hiệu quả. Thơng thường sinh viên sẽ tìm kiếm q nhiềutài liệu, thậm chí, có những tài liệu không cần thiết và không liên quan đến đề tài nghiêncứu. Trong khi đó, các tài liệu nghiên cứu liên quan và thực sự cần thiết với đề tài lạikhông tìm được. Sinh viên thường thụ động trong việc tìm kiếm tài liệu chủ yếu tìm kiếmtừ sách vở, giáo trình, internet, thư viện,… Việc tìm kiếm những tài liệu quan trọng vàmang tính thực tế thì rất khó khăn, đơi khi tốn kém. Đơi khi, sinh viên cịn mắc phải sựmâu thuẫn trong quan điểm của cùng một vấn đề ở nhiều tài liệu khác nhau.Việc tìmkiếm và sử dụng các tài liệu có nguồn gốc nước ngồi vẫn cịn hạn chế.

<b>3. Khó khăn về ngoại ngữ</b>

Như chúng ta đã viết, ngoại ngữ - đặc biệt là tiếng anh đóng một vai trị hết sức quantrọng trong cuộc sống của chúng ta. Vậy nguyên nhân nào khiến Anh ngữ trở nên quantrọng như thế? Có lẽ một trong những ngun nhân chính là sức mạnh kinh tế và khoahọc của Hoa-kỳ ở thế kỷ 20. Hồi thế kỷ 19 chúng ta thường nghe các nhà khoa học nổitiếng trên thế giới là người Pháp hay người Đức, nhưng đến thế kỷ 20, nhất là sau thếchiến thứ hai, cán cân nghiêng hẳn về Hoa kỳ. Có những năm mà hầu hết những ngườiđược giải Nobel về mọi ngành đều là người Mỹ! Nói về số những người được giải Nobel

</div>

×