Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

bài thu hoạch kỹ năng giải quyết các vụ án dân sự ông nguyễn văn nguyệt và bà hoàng thị hảo kết hôn trên cơ sở hoàn toàn tự nguyệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 11 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HỌC VIỆN TƯ PHÁPKHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ</b>

<b>SBD: 26 - Lớp: 25.1A - LS Khóa: 25.1 T7CN tại HCM</b>

<b> Thành phố Hồ Chí Minh ngày 14 tháng 01 năm 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>PHẦN MỤC LỤC</b>

I. Tóm tắt nội dung vụ án...1II. Phần trình bày của đương sự (Nguyên đơn)...2III. Kế hoạch hỏi tại Phiên Tòa với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp củanguyên đơn...4IV. Luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn...5

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>I. TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP</b>

Ơng Nguyễn Văn Nguyệt và bà Hồng Thị Hảo kết hơn trên cơ sở hồn tồn tự nguyện,có đăng ký kết hơn tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách nay làthành phố Hải Dương vào ngày 26/03/1999.

Trong quá trình chung sống ông Nguyệt và bà Hảo có 02 người con chung là: NguyễnThị Nhi, sinh ngày 04/01/2000 và Nguyễn Đức Anh, sinh ngày 13/06/2007. Sau khoảng hơn02 năm chung sống hạnh phúc thì vợ chồng bà Hảo, ơng Nguyệt xảy ra mâu thuẫn khiến vợchồng sống ly thân hơn một năm nay. Bà Hảo hiện đang sống cùng mẹ ruột và cháu Nhi.Trong khi ông Nguyệt hiện đang sống với cháu Anh trong nhà chung của hai vợ chồng.

Nhận thấy cả hai đều khơng cịn tình cảm, mục đích hơn nhân không đạt được nên bàHảo đã quyết định ly hôn. Ngày 02/01/2016, bà Hảo nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dânthành phố Hải Dương để yêu cầu được ly hôn với ông Nguyệt; yêu cầu được nuôi dưỡng 02con chung là cháu Nguyễn Thị Nhi, sinh ngày 04/01/2000 và cháu Nguyễn Đức Anh, sinhngày 13/06/2007 và không yêu cầu ông Nguyệt cấp dưỡng; yêu cầu chia đôi tài sản chung lànhà đất số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216 m , tọa lạc tại xã Thượng Đạt, thành phố<small>2</small>

Hải Dương.

Sau quá trình làm việc tại giai đoạn chuẩn bị xét xử bà Hảo có trình bày và u cầu nhưsau:

<b>Về hơn nhân: bà Hảo trình bày do tình cảm vợ chồng khơng cịn, không hợp nhau về cách</b>

sống, thường bất đồng quan điểm dẫn đến cãi nhau. Ông Nguyệt hay đi chơi về uống rượu vàorồi lại chửi bới do đó khơng thể chung sống được nên yêu cầu được ly hôn với ông Nguyệt.

<b>Về con chung: bà Hảo trình bày trong quá trình chung sống, bà và ơng Nguyệt có 02 con</b>

chung là cháu Nguyễn Thị Nhi, sinh ngày 04/01/2000 và cháu Nguyễn Đức Anh, sinh ngày13/06/2007. Bà Hảo yêu cầu được nuôi dưỡng cả hai cháu và không yêu cầu ông Nguyệt cấpdưỡng.

<b>Về tài sản chung: bà Hảo trình bày trong q trình chung sống với nhau bà và ơng Nguyệt có</b>

tài sản chung là nhà đất tại thơn Thượng Trệt I, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, cụ thểlà phần đất tại số thửa 496, tờ bản đồ số 01 đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtđứng tên bà và ông Nguyệt từ năm 2005; trên đất có các tài sản là nhà, cơng trình phụ, tườngbao, bể nước, giếng đào, chuồng lợn, chuối và một số cây ăn quả khác. Đối với phần tài sảntrên đất bà khơng có u cầu chia và chỉ u cầu được chia một nửa diện tích đất trên và xinđược lấy phần khơng có tài sản.

<b>Tại giai đoạn chuẩn bị xét xử ơng Nguyệt có trình bày và u cầu như sau:Về hơn nhân: ơng Nguyệt nhất trí ly hôn với bà Hảo</b>

<b>Về con chung: ông Nguyệt không đồng ý cho bà Hảo nuôi 02 con chung, đề nghị giao cháu</b>

Anh cho ông trực tiếp nuôi dưỡng và hiện nay ông đang trực tiếp nuôi cháu Anh, bà Hảo nuôicháu Nhi, không ai phải cấp dưỡng nuôi con cho ai.

<b>Về tài sản chung: Đối với phần tài sản trên đất ông thống nhất chia đôi và xin được nhận bằng</b>

hiện vật, trả tiền lại cho bà Hảo. Còn phần đất thuộc thửa số 496, tờ bản đồ số 01 là của bố mẹ

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

anh em ông, không phải là của chung giữa ông và bà Hảo, đề nghị không chia phần đất này chobà Hảo. Bà Hảo khơng có một chút cơng sức nào trong việc tôn tạo, bồi đắp thửa đất mặc dù bàHảo sống từ năm 1999 đến năm 2014 khi bà Hảo bỏ đi. Đồng thời, yêu cầu huỷ giấy chứngnhận quyền sử dụng đất mang tên ơng và bà Hảo vì cho rằng đây là tài sản của cha mẹ anh emông và đề nghị cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng phần đất này cho hộ gia đình bàNguyễn Thị Thoa và ông Nguyễn Văn Cang.

Vào năm 2014, bà Hảo và ông Nguyệt đã thế chấp tài sản chung của vợ chồng là quyềnsử dụng đất nêu trên để vay 30.000.000 đồng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôngthôn – chi nhánh Nam Sách. Hiện nay ông Nguyệt đã trả được 10.000.000 đồng, số tiền nợ cònlại là 20.000.000 đồng.

Trong quá trình giải quyết vụ việc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là Ngân hàngnơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh khu Tiền Trung, thành phố HảiDương, tỉnh Hải Dương cũng đưa ra ý kiến là yêu cầu ông Nguyệt và bà Hảo thanh tốn số tiềncịn nợ của Ngân hàng là: 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) và số tiền lãi phát sinh chotới khi tất toán hợp đồng.

<b>II. PHẦN TRÌNH BÀY CỦA ĐƯƠNG SỰ (NGUYÊN ĐƠN) 1. u cầu khởi kiện</b>

Bà Hồng Thị Hảo và ơng Nguyễn Văn Nguyệt kết hơn trên cơ sở hồn tồn tự nguyện,có đăng ký kết hơn tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách nay làthành phố Hải Dương theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 09 quyển số 01/1999 ngày26/03/1999. Sau khi cưới ông bà chung sống được khoảng thời gian là 2 năm thì phát sinh mâuthuẫn. Nguyên nhân là do hai ông bà không hợp nhau, ông Nguyệt hay đi chơi về chửi bới,đánh đập vợ con. Chính vì vậy bà Hảo và ông Nguyệt đã sống ly thân hơn một năm nay.

Do nhận thấy mâu thuẫn giữa hai vợ chồng khơng thể hồ giải, cuộc sống chung của vợchồng khơng thể kéo dài, mục đích hơn nhân khơng đạt được nên bà Hảo đã nộp đơn khởi kiệnyêu cầu Toà án nhân dân thành phố Hải Dương giải quyết những vấn đề sau:

<b>Về hôn nhân: bà Hảo yêu cầu được Tồ án giải quyết cho bà được ly hơn với ơng</b>

Nguyễn Văn Nguyệt.

<b>Về con chung: Trong q trình chung sống, bà Hảo và ơng Nguyệt có hai con chung là</b>

cháu Nguyễn Thị Nhi, sinh ngày 04/01/2000 và cháu Nguyễn Đức Anh, sinh ngày13/06/2007. Sau khi ly hôn bà Nguyệt yêu cầu được nuôi dưỡng cả hai cháu và khôngyêu cầu ông Nguyệt cấp dưỡng nuôi con chung.

<b>Về tài sản chung: bà Hảo và ông Nguyệt có tài sản chung hình thành trong thời kỳ hơn</b>

nhân là phần đất có diện tích 216m và tài sản trên đất thuộc thửa số 496, tờ bản đồ số 01,<small>2</small>

tọa lạc tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sửdụng đất đứng tên bà và ông Nguyệt từ năm 2005. Bà Hảo không yêu cầu chia tài sảntrên đất mà chỉ yêu cầu chia một nửa diện tích đất trên bằng hiện vật và xin được lấyphần khơng có tài sản, đồng thời, không đồng ý với yêu cầu huỷ giấy chứng nhận quyềnsử dụng đất của ông Nguyệt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>2. Các chứng cứ chứng minh.</b>

<b>Về hôn nhân: Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 09 quyển số 01/1999 do UBND xã</b>

Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương cấp ngày 26/03/1999; Luật hônnhân và gia đình năm 2014

<b>Về con chung: Giấy khai sinh của cháu Nguyễn Thị Nhi số 73 quyển số 2014 và cháu</b>

Nguyễn Đức Anh số 38 quyển số 2007; Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

<b>Về tài sản chung: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Nguyễn Văn Nguyệt</b>

và Hoàng Thị Hảo số vào sổ cấp Giấy chứng nhận số H497 ngày 31/12/2005; Án lệ số03/2016/AL về vụ án ly hơn được Hội đồng Thẩm phán Tịa án nhân dân tối cao thôngqua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Luật hơn nhân và gia đìnhnăm 2014; Luật Đất đai năm 2013.

<b>3. Những vấn đề pháp lý cơ bản</b>

<b>Quan hệ pháp luật tranh chấp: Tranh chấp về ly hôn, nuôi con và chia tài sản chung</b>

trong thời kỳ hôn nhân (Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

<b>Điều kiện khởi kiện: bà Hoàng Thị Hảo có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy</b>

định tại Điều 20 Bộ luật Dân sự 2015. Đồng thời, Điều 51, Điều 52 Luật Hơn nhân giađình 2014 quy định trước khi bắt đầu thủ tục khởi kiện, nhà nước chỉ khuyến khích màkhơng bắt buộc phải thực hiện việc hịa giải cơ sở, các bên có quyền u cầu Tịa án giảiquyết ly hơn. Do đó, bà Hảo có quyền khởi kiện ly hơn theo quy định của pháp luật.

<b>Thẩm quyền giải quyết: Tịa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân (TAND)</b>

thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương, dựa trên cơ sở:

Thẩm quyền của Tòa án theo cấp: Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộluật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) năm 2015 thì Tịa án nhân dân cấp huyê yn có thẩmquyền giải quyết tranh chấp về hơn nhân và gia đình.

Thẩm quyền Tịa án theo lãnh thổ: Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 39BLTTDS 2015 thì Tịa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơibị đơn có trụ sở.

Căn cứ theo hồ sơ thì bị đơn cư trú tại thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương nên đươngnhiên Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương có thẩm quyền giải quyết.

<b>4. Xác định tư cách đương sự trong vụ án:</b>

Căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều 68 BLTTDS năm 2015 đương sự trong vụ án nàygồm:

<b>Nguyên đơn: Bà Hoàng Thị Hảo, sinh năm 1978, địa chỉ: thôn Nam Giang, xã Thượng</b>

Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương

<b>Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Nguyệt, sinh năm: 1976; địa chỉ: thôn Thượng Triệt, xã</b>

Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương

<b>Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: cháu Nguyễn Thị Nhi; cháu Nguyễn Đức</b>

Anh; bà Nguyễn Thị Thoa; ông Nguyễn Văn Cang; ông Nguyễn Văn Giới; ông Nguyễn

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Văn Quyết; ông Nguyễn Văn Chuyển; ông Nguyễn Văn Bích; Ngân hàng Nơng nghiệpvà phát triển nơng thơn Việt Nam - Chi nhánh khu Tiền Trung, thành phố Hải Dương,tỉnh Hải Dương; Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

<b>III. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA VỚI TƯ CÁCH LÀ NGƯỜI BẢO VỆ QUYỀNVÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGUYÊN ĐƠN</b>

<b>1. Câu hỏi chuẩn bị để hỏi bị đơn</b>

Ơng Nguyệt cho biết ơng và bà Hảo có những tài sản chung nào trong thời kỳ hơnnhân?

Ơng Nguyệt cho biết nguồn gốc thửa đất 496 tờ bản đồ số 01?

Ông Nguyệt cho biết vợ chồng ông bắt đầu sinh sống tại thửa đất 496 tờ bản đồ số 01vào thời điểm nào?

Ông Nguyệt cho biết ai là người đăng ký kê khai quyền sử dụng đất trên?

Ơng Nguyệt cho biết ai là người đóng tiền thuế sử dụng đất hàng năm đối với thửa đấttrên?

Ông cho rằng UBND thành phố Hải Dương cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtcho ông và bà Hảo là sai, vậy tại sao thời điểm nhận được Giấy chứng nhận quyền sửdụng đất ông không khiếu nại, kiến nghị gì?

Ơng Nguyệt cho biết khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên ôngvà bà Hảo gia đình ơng có ai phản đối về việc này khơng?

Theo lời khai trước đây thì ơng có nguyện vọng được ni cháu Đức Anh, ơng cịn giữngun u cầu của mình khơng?

Cơng việc hiện nay của ơng là gì? Thu nhập bình qn hàng tháng của ơng là baonhiêu?

<b>2. Câu hỏi chuẩn bị hỏi nguyên đơn</b>

Bà Hảo cho biết hiện tại bà làm nghề gì? Thời gian làm việc của bà như thế nào? Thunhập như thế nào?

Bà Hảo cho biết về nguồn gốc thửa đất mà bà và ông Nguyệt đã xây nhà và sinh sốngtrên đó?

Bà Hảo cho biết khi vợ chồng bà được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bêngia đình ơng Nguyệt có ý kiến phản đối hay gì khơng?

Bà Hảo cho biết bà đã có những đóng góp gì đối với thửa đất số 496 tờ bản đồ số 1?

<b>3. Câu hỏi để hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan3.1. Hỏi cháu Nguyễn Thị Nhi</b>

Cháu Nhi cho biết hiện tại cháu được bao nhiêu tuổi?

Theo nguyện vọng trước đây, cháu mong muốn được ở với mẹ, hiện nay cháu còn giữnguyên nguyện vọng được ở với mẹ không?

<b>3.2. Hỏi cháu Nguyễn Đức Anh</b>

Cháu Đức Anh cho biết, cháu hiện tại bao nhiêu tuổi?

Nếu bố mẹ không cịn chung sống với nhau thì cháu mong muốn được ở với bố hay mẹ?

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>3.3. Hỏi bà Nguyễn Thị Thoa</b>

Bà Thoa có biết việc cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho 30 hộdân tại địa phương khơng?

Bà Thoa có biết việc vợ chồng ông Nguyệt và bà Hảo được cấp Giấy chứng nhận quyềnsử dụng đất đối với thửa đất 496, tờ bản đồ số 1 không?

Bà Thoa cho biết tại sao vợ chồng ông Nguyệt và Hảo sinh sống, xây dựng nhà, cơngtrình khác trên thửa đất 496 tờ bản đồ số 1 bà khơng có ý kiến gì?

<b>3.4. Hỏi đại diện Ủy ban nhân dân xã Thượng Đạt (ông Nguyễn Văn Bích)</b>

Ơng Bích cho biết nguồn gốc thửa đất 496 tờ bản đồ số 01 có diện tích 216 m được cấp<small>2</small>

cho ai? Vào thời điểm nào?

Ơng Bích cho biết tại thời điểm lập hồ sơ để có cơ sở xin đề nghị cấp Giấy chứng nhậnthửa đất trên có tranh chấp, khiếu kiện gì khơng?

Ơng Bích cho biết từ ngày thửa đất trên được cấp Giấy chứng nhận cho tới thời điểm hiệntại, thửa đất trên có có tranh chấp, khiếu kiện gì khơng?

<b>IV. LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO NGUYÊN ĐƠNCỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>

Tơi là <b>...</b>, Đồn Luật sư Thành phố Hà Nội.

Theo yêu cầu của nguyên đơn: bà Hoàng Thị Hảo; được sự chấp thuận của Q Tịa, ngàyhơm naytơi có mặt tại đây, với tư cách là Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyênđơn trong vụ án dân sự “Tranh chấp hơn nhân và gia đình: Về ly hơn, ni con và chia tàisản”.

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ cùng các lời khai của các đương sự cũng như ngườilàm chứng, căn cứ vào việc xét hỏi và tranh luận tại phiên tịa hơm nay, tơi xin trình bày bảnluận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn như sau:

* Thứ nhất, về yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn:

Chị Hảo và anh Nguyệt có giấy chứng nhận đăng ký kết hơn ngày 26/03/1999 tại UBND xãThượng Đạt,TP Hải Dương trên cơ sở tự nguyện và hợp pháp. Sau một thời gian chung sốnghai vợ chồng nẩy sinh mâu thuẫn. Anh Nguyệt hay đi chơi và rất ít quan tâm đến vợ con, khivề thường xuyên có hành vi chửi bới, đánh đập chị Hảo và hai con.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Trong đó các biên bản lấy lời khai của anh Nguyễn Văn Nguyệt vào các ngày 18/01/2016(Bút lục số 18); bản tự khai 20/01/2016 (Bút lục 24) cùng việc xét hỏi tại phiên tịa ngày hơmnay đều thể hiện ý chí của anh Nguyệt đồng ý ly hôn với chị Hảo. Do vậy, căn cứ khoản 1Điều 56 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì có đủ căn cứ để chị Hảo ly hôn với anhNguyệt.

*Thứ hai, về yêu cầu ni con:

Chị Hảo và anh Nguyệt có 2 con chung là (cháu Nguyễn Thị Nhi sinh ngày 04/1/2001 vàcháu Nguyễn Đức Anh sinh ngày 13/6/2007). Chị Hảo có mong muốn được nuôi cả hai cháu,bởi lẽ:

- Xét về điều kiện thu nhập:

Hiện tại chị Hảo là công nhân tại Công ty Trấn An, đường Ngô Quyền, Thành phố HảiDương. Chị Hảo đã làm việc tại đây nhiều năm, công việc ổn định với mức thu nhập bình quânhàng tháng là 5- 6 triệu đồng/ tháng.

Với mức thu nhập nàyhiện nay tại địa phương nơi chị Hảo đang sinh sống, là phù hợp sovới chi tiêu bình quân hàng tháng. Anh Nguyệt chỉ là lao động tự do, công việc khơng thể ổnđịnh lâu dài như chị Hảo. Vì vậy tơi khẳng định, chị Hảo có đủ điều kiện để ni dưỡng vàchăm sóc cháu Nhi, cháu Đức Anh.

-Xét về điều kiện nơi ở:

Chị Hảo đang sống tại nhà mẹ đẻ - nơi ở ổn định và lâu dài. Mẹ chị Hảo thường xuyêngiúp đỡ chị chăm sóc và quan tâm các cháu. Tôi khẳng định rằng, cháu Nhi và cháu Đức Anhsẽ có được cuộc sống ổn định và lâu dài tại đây đồng thời cũng được tạo điều kiện tốt nhất đểhọc tập và phát triển.

-Xét về điều kiện tinh thần:

Cháu Nhi là con gái,giữa mẹ và con gái lúc nào cũng dễ tâm sự, chia sẻ với nhau hơn, trongkhi cháu đang ở tuổi phát triển dậy thì nên cảm xúc có nhiều phức tạp, suy nghĩ và hành độngcũng có nhiều sự thay đổi bởi vậy cháu ở với mẹ là điều hồn tồn đúng.

Cịn với cháu Đức Anh, tuy là con trai nhưng cháu còn nhỏ, ở nhà thường được mẹ quantâm nhiều hơn là bố. cháu lại hay tâm sự với mẹ. Chính vì vậy sự dạy dỗ và uốn nắn của ngườimẹ trong độ tuổi của cháu là rất cần thiết để.

Khi chị Hảo và anh Nguyệt còn sống chung với nhau, chị Hảo cũng là người thường xuyêngần gũi, quan tâm tới các con, Chị hay giảng bài và trao đổi với hai cháu về tình hình học tậptrên lớp cũng như làm bài về nhà.

Trong khi đó thời gian sống chung anh Nguyệt là một người vô tâm không quan tâm với vợcon.Hay đi chơi, về lại có những lời lẽ xúc phạm, dùng vũ lực trút giận lên vợ và các con.

Thời gian khơng cịn sống chung với nhau, anh Nguyệt cũng không quan tâm tới các con,không thường xuyên thăm nom cháu Nhi, cấm cháu Đức Anh gặp mẹ dù biết, một đứa trẻ 10tuổi phải sống xa mẹ thì thiếu thốn tình cảm tới mức nào. Thậm chí, khi chị Hảo về gặp con,anh lại cấm ngăn và ngăn cản, dùng vũ lực với cháu Đức Anh, do đó việc hành hạ con mình làkhông thể chấp nhận được.

Bởi vậy, nếu đứa trẻ sống chung với người bố vô trách nhiệm như thế, hỏi liệu có pháttriển được bình thường hay khơng?

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Theo khoản 2 Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điều 15 Luật Trẻ em quyđịnh : “Trẻ em có quyền được chăm sóc, ni dưỡng để phát triển tồn diện”với điều kiệncủaanh Nguyệt khơng đảm bảo được việc chăm sóc và ni dưỡng cháu Đức Anh phát triển toàndiện; Và nếu anh Nguyệt được giao quyền ni cháu Đức Anh thì cháu Đức Anh sẽ khơngđược đảm bảo.Cịn khi về sống với chị Hảo, cháu Đức Anh sẽ nhận được sự quan tâm, chămsóc ân cần của mẹ, của bà, và hàng ngày được vui chơi cùng chị gái, được học tập và phát triểntrong một mơi trường tràn ngập tình u thương.

–Vì vậy, tơi khẳng định chị Hảo ni dưỡng và chăm sóc cháu Nhi, cháu Đức Anh là hoàntoàn hợp lý.

-Xét về nguyện vọng của các con:

Tại đơn đề nghị gửi Q tịa ngày 20/01/2016Cháu Nhi có nguyện vọng được ở với mẹ nhưhiện tại. Cháu Đức Anh, trong biên bản lấy lời khai của Quý tòa ngày 05/7/2016 ( tại bút lục số166) cháu cũng thể hiện nguyện vọng được ở với mẹ.

Từ các lý do trên, xét đến quyền lợi về mọi mặt đối với con chung của ngun đơn và bịđơn, tơi kính đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 81 Luật Hơn nhân và Gia đìnhnăm 2014 để giao cả hai cháu Nhi và Đức Anh cho nguyên đơn ni dưỡng và chăm sóc.

*Thứ ba, về u cầu chia tài sản:

Vợ chồng chị Hảo và anh Nguyệt đã sống trên thửa đất số 496 từ sau khi kết hôn năm1999. Hai vợ chồng đã xây dựng một nhà lợp ngói, 1 gian bếp và nhà vệ sinh 1 giếng khơi và 1bể xây gạch xi măng trên thửa đất này. Đây là tài sản chung của hai vợ chồng vì:

Thứ nhất: Chị Hảo và anh Nguyệt đều thừa nhận rằng anh chị được bố mẹ chồng là bàNguyễn Thị Thoa và ông Nguyễn Văn Cang cho vợ chồng xây dựng nhà và cơng trình phụ đểra ở riêng từ năm 1999 sau khi kết hôn. Điều này cũng đã được Ông Đỗ Văn Tỏ là anh emtrong họ với anh Nguyệt xác nhận cùng với ông Nguyễn Văn Giới và một số thợ khác đã xâynhà và công trình phụ cho hai vợ chồng năm 1999.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

2003 về trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh Nguyệt và chị Hảolà đúng thẩm quyền, theo quy định của pháp luật đất đai”.

+ Tại buổi hòa giải ngày 19/5/2016 và trong phần xét hỏi tại phiên tịa hơm nay, bàThoa nêu rằng đã biết việc anh Nguyệt và chị Hảo được cấp GCNQSD đất từ năm 2006 đếnnay là hơn 10 năm nhưng bà Thoa khơng có ý kiến phản đối khơng tranh chấp gì. Đồng thờicác thành viên trong gia đình bà Thoa cũng khơng có tranh chấp hay ý kiến phản đối gì.

tại biên bản xác minh ngày 23/6/2016; tại phiên tịa ngày hơm nay ơng Bích cán bộ địachính xã Thượng Đạt xác nhận kể từ khi được cấp GCNQSDĐ đến nay anh Nguyệt và chị Hảosử dụng đất ổn định khơng có tranh chấp với các hộ giáp danh cũng như với ông Cang, bàThoa và các thành viên khác trong gia đình anh Nguyệt.

+ Theo Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối caothông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định số 220/QĐ-CA ngày06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Khái quát nội dung của án lệ:“Trường hợp cha mẹ đã cho vợ chồng người con một diện tích đất và vợ chồng người con đãxây dựng nhà kiên cố trên diện tích đất đó để làm nơi ở, ...được cấp giấy chứng nhận quyềnsử dụng đất thì phải xác định vợ chồng người con đã được tặng cho quyền sử dụng đất”.

Các tình tiết về yêu cầu chia tài sản giữa nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụliên quan trong vụ án này;Với các tài liệu và chứng cứ nêu trên cho thấy từ khi vợ chồng chịHảo, anh Nguyệt sinh sống trên diện tích đất 216m đã tơn tạo, xây dựng và đến khi được cấp<small>2</small>

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đến khi có việc ly hơn của anh Nguyệt, chị Hảo vợchồng anh chị đã sử dụng nhà, đất liên tục, công khai, ổn định.

Vợ chồng bà Thoa và các thành viên trong gia đình khi biết về việc giấy chứng nhận quyềnsử dụng đất 216m đứng tên anh Nguyệt, chị Hảo từ năm 2006 ( năm 2006 anh Chuyển- em<small>2</small>

trai anh Nguyệt nhờ vợ chồng anh Nguyệt Chị Hảo thế chấp nhà đất để vay số tiến 10 triệuđồng- Bút lục số 86) nhưng khơng ai có ý kiến phản đối; khơng có đơn khiếu nại về trình tự,thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, điều đó đã thể hiện ý chí của các thành viêntrong gia đình bà Thoa là đã cơng nhận việc cho vợ chồng anh Nguyệt - chị Hảo diện tích đấtnêu trên.

Do vậy, việc bà Thoa, anh Nguyệt khai rằng là đất của bà Thoa, bà không cho vợ chồnganh Nguyệt vì vợ chồng ly hơn là khơng có căn cứ pháp lý. Diện tích đất và tài sản trên đất nêutrên đều thuộc tài sản chung của hai vợ chồng chị Hảo, anh Nguyệt. Anh Nguyệt phải chấpthuận yêu cầu của chị Hảo được chia đôi diện tích đất này, chị Hảo khơng lấy phần có tài sảntrên đất và khơng u cầu gì đối với tài sản trên đất.

Từ những phân tích trên, tơi kính đề nghị HĐXX xem xét, áp dụng:

Khoản 1 Điều 56, Khoản 2 Điều 81 Luật Hơn nhân và Gia đình 2014; Điều 50 Luật Đấtđai 2003 và các tình tiết trong án lệ 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhândân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyênđơn về việc ly hôn với bị đơn, giao quyền nuôi hai con cho nguyên đơn; chia đôi thửa đất số496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m và chia phần khơng có tài sản trên đất cho ngun đơn.<small>2</small>

Trên đây là những quan điểm của tôi về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử xemxét trước khi nghị án, tôi mong rằng Hội đồng xét xử sẽ đưa ra được những phán quyết sángsuốt, hợp tình, hợp lý.

</div>

×