Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 14 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>HỌC VIỆN TƯ PHÁPKHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ</b>
<b><small>Thực hành phiên đối thoại trong trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại hành chínhMã hồ sơ: LS.CS HC 202</small></b>
<b><small>Học phần: Thực tậpNgày thực hành: 08/12/2023</small></b>
<b><small>Giáo viên hướng dẫn:………..Họ tên học viên: Nguyễn Đức Tôn</small></b>
<b><small>Sinh ngày: 01/01/1991</small></b>
<b><small>SBD: 204 Lớp: B6 LS khóa 25.2 tại Hà Nội</small></b>
<b><small> </small></b> <i><b>Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2023</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>I. PHẦN CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI THAM GIA PHIÊN ĐỐI THOẠIHÀNH CHÍNH</b>
<b>1. Tóm tắt vụ việc</b>
Vào lúc 9 giờ 30, ngày 26/02/2023, ông Nguyễn Văn T (ông T) – sinh năm1970, trú tại xã Trung Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Q điều khiển xe mô tô biểnkiểm sát xxK6-1234, chạy từ rùng ra đến barie - Trạm Kiểm lâm số 6, thuộc Vườnquốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng thì tổ trực gác barie - Trạm Kiểm lâm số 6 dừng lạikiểm tra. Qua kiểm tra, tổ trực gác barie phát hiện ông T có chở theo 04kg thịt.
Bằng nghiệp vụ kiểm lâm và kinh nghiệm của nhiều năm công tác tổ gác barie- Trạm Kiểm lâm số 6 đã căn cứ vào các nội dung: (i) căn cứ số da dính với thịt (dadày cứng); (ii) căn cứ thịt mầu đỏ đậm; (iii) Căn cứ số lơng cịn sốt lại trên da(thui chưa hết) tất cả các căn cứ đều có ảnh kèm theo để tổ gác làm căn cứ xác địnhsố thịt ông T chở theo là thịt Sơn dương tên khoa học là Naemorhedusmilneedwardsii.
- Vào lúc 10h30, ngày 26/2/2023 ông Nguyễn Văn Lâm và Lê Quang Ngọcđều là Kiểm lâm viên thuộc Hạt Kiểm lâm vườn quốc gia P lập biên bản vi phạmhành chính vi phạm hành chính số 8256/BB-VPHC, quá trình giải quyết cán bộkiểm lâm đã yêu cầu ông T xuất trình được giấy tờ liên quan đến số thịt này nhưngơng T khơng xuất trình được. Đồng thời, Hạt Kiểm lập biên bản số 7139/BB-TGTVPTGPCC và ra quyết định số 001769/QĐ- TGTVPTGPCC về việc tạm giữtang vật, phương tiện vi phạm hành chính, đồng thời thực hiện việc niêm phongtang vật vi phạm theo biên bản lập vào lúc 13 giờ 45 ngày 26/2/2023 giao choTrung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật Vườn quốc gia chịu trách nhiệmcoi giữ và bảo quản bằng hình thức cấp đơng để chờ quyết định xử lý đối với 04 kgthịt, tình trạng thịt đã mổ xẻ và có mùi hơi, với người chứng kiến là Trần Thị Lê.
Ngày 28/02/2023, Hạt kiểm lâm P đã ban hành quyết định xử phạt vi phạmhành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng số 0004456/QĐ-XPHC xử phạtông T với số tiền 37.500.000 đồng, trong đó thể hiện giá số thị đã thu là 250.000đồng/kg.
Khơng đồng ý đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính nói trên, ơngNguyễn Văn T đã làm đơn khiếu nại với các lý do sau:
1. Khi bị kiểm tra và khi cán bộ Trạm kiểm lâm số 6 lập biên bản, lấy lời khaivà cũng trong bản tự khai ơng Nguyễn Văn T đã trình bày số thịt ông chở theo làthịt bò mua của người dân đã bị hôi thối, hư hỏng để về cho cho ăn, đồng thời, đềnghị cán bộ kiểm lâm phải có biện pháp xác định xem đó là thịt gì chức khơng thểtự kết luận đó là thịt sơn dương theo ý chủ quan của cá nhân cán bộ kiểm lâm,nhưng các cán bộ kiểm lâm không thực hiện mà lập biên bản vi phạm hành chínhkết luận đó là thịt sơn dương.
2. Cán bộ kiểm lâm có hành vi dạo, nạt, ép buộc ông T ký vào biên bản viphạm hành chính để được về.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">3. Ngày 27/2/2023, cán bộ trạm kiểm lâm số 6 gọi ông T đến và bảo ông Tviết lại bản tự khai nhận là đã chở thịt sơn dương thì họ sẽ trả lại xe và tha cho,nhưng ông T đã không thực hiện.
4. Về việc xác định giá trị đối với 04kg thịt: theo biên bản số TGTVPTGPCC thì tình trạng 4kg thịt sống, đã mổ xẻ, có mùi hơi. Tuy nhiên theoQuyết định số 0004456/QĐ-VPHC thì 04 kg thịt trên được định giá theo thịt sơndương trên thị trường là 250.000 đồng/kg.
7139/BB-Từ lý do đó, ông T đề nghị xem xét, giải quyết thu hồi Quyết định số0004456/QĐ-VPHC, trả lại 01 xe mô tô biển kiểm sát xxxK5-1234 và bồi thườngthiệt hại đã gây ra.
Ngày 07/05/2023, Hạt Kiểm Lâm P ra quyết định số 1034/QĐ-GQKN về việcgiải quyết đơn khiếu nại của ơng T, trong đó nêu rõ tại thời điểm bị phát hiện ông Tđã nhận thức được hành vi của mình là sai phạm và thừa nhận bằng việc ký vàobiên bản vi phạm hành chính do Trạm kiểm lâm số 6 thuộc Hạt kiểm lâm P lập nênkhông chấp nhận đơn khiếu nại của ông T.
Không đồng ý Quyết định giải quyết khiếu nại trên ông T có đơn khiếu nại lần2 gửi Giám đốc Ban quản lý Vườn quốc gia P để khiếu nại Quyết định số0004456/QĐ-VPHC yêu cầu thu hồi Quyết định số 0004456/QĐ-VPHC, trả lại 01xe mô tô biển kiểm sát xxxK5-1234 và bồi thường thiệt hại đã gây ra.
<b>2. Xác định đối tượng khiếu nại, các văn bản pháp luật áp dụng, đánh giáđiều kiện khiếu nại</b>
<i><b>2.1. Đối tượng khiếu nại: </b></i>
a. Quyết định số 0004456/QĐ-XPVPHC ngày 28/02/2023 của Hạt kiểmlâm VƯỜN QUỐC GIA P về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với ơng T là37.000.000 đồng (“Quyết định 0004456”);
b. Quyết định số 001769/QĐ-TGTVPTGPCC ngày 26/02/2023 về việc tạmgiữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề củaông T (“Quyết định 001769”);
c. Quyết định số 1034/QĐ-GQKN ngày 07/05/2023 của Hạt kiểm lâm Vườnquốc gia P về việc giải quyết đơn khiếu nại của ông Nguyễn Văn Tuân (“Quyếtđịnh 1034”).
Sau đây gọi chung là Các Quyết Định.
<i><b>2.2. Các văn bản pháp luật áp dụng:</b></i>
- Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi bổ sung 2020;- Luật khiếu nại 2011;
- Luật lâm nghiệp 2017;
- Nghị định 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định chi tiết một số điềuvà biện pháp thi hành luật khiếu nại (“Nghị định 124”);
- Nghị định 07/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị địnhvề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp, bảo vệ và kiểm dịch thựcvật; thú y; chăn nuôi;
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">- Nghị định 35/2019/NĐ-CP ngày 25/04/2019 của Chính phủ về xử phạt viphạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp;
- Nghị định 64/2019/NĐ-CP sửa đổi điều 7 Nghị định số160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của chính phủ về tiêu chí xác định loài và chếđộ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
- Thông tư số 29/2019/TT-BNNPTNT ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng BộNông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư Quy định xử lý động vậtrừng là tang vật, vật chứng; động vật rừng do tổ chức, cá nhân tự nguyện giao nộpNhà nước;
- Quyết định số 36/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của Ủy ban nhân dântỉnh Q.
<i><b>2.3. Điều kiện khiếu nại</b></i>
a. Tư cách chủ thể khiếu nại
(i) Căn cứ Điều 30 Luật Hiến pháp 2013: “Mọi người có quyền khiếu nại, tốcáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luậtcủa cơ quan, tổ chức, cá nhân”;
(ii) Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011: “Người khiếu nại là côngdân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại”;
(iii) Căn cứ vào Khoản 4 Điều 2 Luật khiếu nại 2011: “Cơ quan, tổ chức cóquyền khiếu nại là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhândân”;
(iv) Căn cứ vào các Quyết định, ông T là chiụ thể chịu tác động trực tiếp bởicác quyết định trên, đồng thời ông T cho rằng các Quyết định là trái quy định, xâmphạm đến quyền và lợi ích của ơng T, cục thể: bị áp dụng hình thức xử phạttiền 37.500.000, xử phạt bổ sung tịch thu 4kg thịt, tạm giữ phương tiện, không chấpnhận đơn khiếu nại lần 1;
(v) Ơng T là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
=> Vì vậy, ơng T đủ tư cách thủ thể khiếu nạib. Thời hiệu khiếu nại
(i) Căn cứ Điều 9 Luật khiếu nại 2011: “Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính,hành vi hành chính”;
(ii) Quyết định 0004456 được ban hành ngày 28/02/2023; Quyết định 001769ban hành ngày 26/2/2023;
(iii) Đơn khiếu nại của ông T đối với Quyết định 0004456 được gửi ngày13/03/2023.
=> Vì vậy, ơng T đã đảm bảo thời hiệu khiếu nại lần 1.
(i) Quyết định 1034 được ban hành ngày 07/5/2023 và tống đạt cho ông Tcùng ngày.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">(ii) Căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật khiếu nại năm 2011: “Trong thời hạn 30ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luậtnày mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyếtđịnh giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại khơng đồng ý thì có quyềnkhiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu,vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng khơng q 45 ngày.”
(iii) Ngày 12/05/2023 ơng T đã có đơn khiếu nại lần 2 gửi tới Giám đốc banquản lý vườn quốc gia P.
=> Vì vậy, ơng T đảm bảo thời hạn khiếu nại lần 2.
c. Đối tượng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
Chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu: Quyết định số 0004456của Hạt Kiểm lâm Vườn quốc gia P ban hành ngày 28/02/2023 do Phó Hạt trưởngHạt kiểm lâm vườn quốc gia P, tỉnh Q ký.
Theo Điều 1 của Quyết định số 36/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của Ủyban nhân dân tỉnh Q về việc Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn vàcơ cấu tổ chức của Ban quản lý vườn quốc gia P quy định như sau: “Ban quản lýVườn Quốc gia P là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh…” vàĐiều 3 quy định về cơ cấu tổ chức như sau: “Giám đốc là người đứng đầu BanQuản lý Vườn Quốc gia P đồng thời là Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm”. Như vậy, Vườnquốc gia P là một đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh Q và Hạttrưởng Hạt kiểm lâm đồng thời là Giám đốc ban quản lý vườn quốc gia P.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP quy định:“Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp cơng lập có thẩm quyền giải quyết khiếu nạilần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của viên chứcdo mình quản lý trực tiếp”
Từ những căn cứ nêu trên, chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầutrong vụ việc của ông Nguyễn Văn T là Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm Vườn quốc giaP.
Chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai: Quyết định số 0004456và Quyết định số 1034 do Hạt Kiểm Lâm Vườn quốc gia P ban hành.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 14 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật khiếu nại quy định: “Đốivới đơn vị sự nghiệp cơng lập khơng có đơn vị sự nghiệp cơng lập cấp trên trựctiếp thì người đứng đầu cơ quan nhà nước quản lý đơn vị sự nghiệp cơng lập đó cóthẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.”
Như đã nêu trên, Vườn quốc gia P có Giám đốc Ban quản lý Vườn quốc gia Pđồng thời là Hạt trưởng Hạt kiểm lâm Vườn quốc gia P và Vườn quốc gia P trựcthuộc UBND tỉnh Q nên chủ thể có thẩm quyển giải quyết khiếu nại lần 2 đối vớicác quyết định hành chính là UBND tỉnh Q. Trong vụ việc của ông Nguyễn Văn T,đơn khiếu nại lần 2 đề ngày 12/05/2023 gửi Giám đốc Ban quản lý Vườn quốc giaP là xác định chưa đúng chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2. Đơn
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">khiếu nại lần 2 của ông T phải gửi Chủ tịch UBND tỉnh Q yêu cầu thu hồi cácQuyết định số 0004456, trả lại xe mô tô và hủy bỏ Quyết định số 1034 do HạtKiểm Lâm Vườn quốc gia P ban hành.
<b>3. Xác định yêu cầu của Khách hàng</b>
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ơng T đối với Các Quyết Định theo đóa. Thu hồi Quyết định 0004456;
b. Trả lại 01 xe mô tô biển kiểm sát xxK5-1234;c. Bồi thường thiệt hại đã gây ra.
<b>4. Xác định các vấn đề tranh chấp; đánh giá tính hợp pháp của đối tượngkhiếu nại</b>
- Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
<i><b>4.2. Đánh giá tính hợp pháp của đối tượng khiếu nại</b></i>
a. Về việc xác định chủng loại, giá trị của 4kg thịt:
- Cán bộ kiểm lâm – Trạm đăng kiểm số 6 bằng nghiệp vụ kiểm lâm và kinhnghiệm của nhiều năm công tác tổ gác barie - Trạm Kiểm lâm số 6 đã căn cứ vàocác nội dung: (i) căn cứ số da dính với thịt (da dày cứng); (ii) căn cứ thịt mầu đỏđậm; (iii) Căn cứ số lơng cịn sốt lại trên da (thui chưa hết) tất cả các căn cứ đềucó ảnh kèm theo để tổ gác làm căn cứ xác định số thịt ông T chở theo là thịt Sơndương tên khoa học là Naemorhedus milneedwardsii.
- Trong quá trình bị kiểm tra và khi cán bộ Trạm kiểm lâm số 6 lập biên bản,lấy lời khai và cũng trong bản tự khai ơng Nguyễn Văn T đã trình bày số thịt ơngchở theo là thịt bị mua của người dân đã bị hôi thối, hư hỏng để về cho cho ăn,đồng thời, đề nghị cán bộ kiểm lâm phải có biện pháp xác định xem đó là thịt gìchức khơng thể tự kết luận đó là thịt sơn dương theo ý chủ quan của cá nhân cán bộkiểm lâm.
- Theo biên bản lập về tình trạng thịt là đã bị hôi và Hạt kiểm lâm P căn cứ giábán trên thịt trường (không thể hiện căn cứ ở trang wed, hay đơn vị nào công bố) đểxác định giá trị 4kg thịt là không phù hợp.
Như vậy, cần cơ quan, đơn vị có thẩm quyền kết luận về chủng loại, giá trị đốivới 04 kg thịt.
b. Thẩm quyền ban hành Quyết định 0004456
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Phó Hạt trưởng Hạt kiểm lâmVường qc gia P ký với nội dung xử phạt vi hành chính ông Nguyễn Văn T với sốtiền: 37.500.000 đồng (Ba mươi bảy triệu năm trăm nghìn đồng).
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Luật Lâm nghiệp năm 2017 phân loại rừng đặcdụng bao gồm vườn quốc gia; khoản 3 Điều 43 Luật xử lý vi phạm hành chính năm2012 được sửa đổi, bổ sung năm 2020 và khoản 3 Điều 26 Nghị định 35/2019/NĐ-CP ngày 25/04/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vựclâm nghiệp thì Hạt trưởng Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng chỉ có thẩm quyền “Phạttiền đến 25.000.000 đồng (Hai mươi lăm triệu đồng)”
Như vậy, Phó Hạt trưởng Hạt kiểm lâm Vườn quốc gia P đã ban hành Quyếtđịnh số 0004456 không đúng thẩm quyền, trái quy định của pháp luật.
=> Quyết định 0004456 được ban hành không đúng quy định.c. Việc thực hiện thủ tục tạm giữ tang vật:
Theo quy định tại điều 81 Luật xử lý vi phạm hành chính thì đối với tang vật,phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong ngaytrước mặt người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến.Việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.
Tuy nhiên, đối với 4kg thịt đã thực hiện niêm phong tại Trung tâm bảo tồn vàphát triển sinh vật vườn quốc gia, trong biên bản khơng thể hiện sự có mặt của ôngT.
Như vậy, đã vi phạm quy định về thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện viphạm hành chính theo Luật xử lý vi phạm hành chính.
<b>5. Phương án đối thoại</b>
<i><b>5.1. Vấn đề cần làm rõ</b></i>
a. Ơng Tr có đủ thẩm quyền ban hành đối tượng khiếu nại không?
b. Cơ sở xác định nguồn gốc, chủng loại, giá trị 4kg thịt mà ông T đã vậnchuyển.
c. Lập biên bản niêm phong khơng có mặt của ơng Nguyễn Văn T.
<i><b>5.2. Phương án đối thoại</b></i>
a. Phương án 1
Đối thoại đề nghị làm rõ nội dung, căn cứ pháp lý việc thực hiện xác định 4kgthịt theo ý trí chủ quan của cán bộ kiểm lâm. Đây là nguồn gốc xảy ra sự việc xửphạt vi phạm hành chính. Đề nghị giám định đối với khối lượng thịt đó theo quyđịnh để có căn cứ xác định rõ chủng loại.
Đối thoại làm rõ nội dung việc thực hiện niêm phong tang vật là 4kg thịtkhơng có sự chứng kiến của ơng Nguyễn Văn T theo quy định.
Đối thoại làm rõ thẩm quyền ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hànhchính.
Nếu hạt kiểm lâm đồng ý thu hồi các quyết định ban hành khơng đúng quyđịnh thì sẽ rút đơn khiếu nại hành chính và u cầu địi bồi thường.
b. Phương án 2
Đối thoại để chỉ ra các trình tự thực hiện của Hạt kiểm lâm sai và đề nghị thuhồi quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tạm giữa tang vât, phương
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">tiện vi phạm hành chính, đồng thời, ơng T sẽ rút đơn và không yêu cầu bồi thườngthiệt hại.
c. Phương án 3
- Đề nghị giám định đối với tang vật tạm giữ là 4kg thịt và thực hiện các thủtục giải quyết khiếu nại theo quy định.
- Bổ sung yêu cầu khiếu nại hủy bỏ quyết định giải quyết khiêu nại lần 1.
<b>II. PHẦN NHẬN XÉT CÁC VAI DIỄN SAU KHI THEO DÕI PHIÊNĐỐI THOẠI TRONG KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH</b>
<b>1. Người khiếu nại (Ông Nguyễn Văn T)</b>
</div>