Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 20 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
<b>CƠ SỞ TẠI TP.HỒ CHÍ MINH</b>
<b>Mơn: KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SƯ KHI THAM GIAGIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH</b>
<b>Mã hồ sơ</b> : LS.HC 15: KIỆN QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>MỤC LỤC</b>
<b>I.TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP, YÊU CẦU VÀ TRÌNH </b>
<b>BÀY CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ………...2</b>
<b>1. TƯ CÁCH ĐƯƠNG SỰ……….…2</b>
<b>2. TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP………..2</b>
<b>3. YÊU CẦU KHỞI KIỆN CỦA NGƯỜI KHỞI KIỆN………...3</b>
<b>4. CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ KHÁC………...4</b>
<b>II.DỰ KIẾN KẾ HOẠCH HỎI BẢO VỆ CHO NGƯỜI KHỞI KIỆN………...5</b>
<b>1. HỎI NGƯỜI KHỞI KIỆN ………..5</b>
<b>2. HỎI NGƯỜI BỊ KIỆN ………..………..7</b>
<b>III.DỰ KIẾN BÀI BẢO VỆ CHO NGƯỜI KHỞI KIỆN…………...8</b>
<b>IV.NHẬN XÉT DIỄN ÁN……….13</b>
1
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>I.TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP VÀ YÊU CẦU, TRÌNH BÀY CỦACÁC ĐƯƠNG SỰ</b>
<b>1. Tư cách đương sự</b>
<b>Người khởi kiện: </b>
- Ông <b>Bùi Quang Hải</b> (sinh năm 1971) - Bà <b>Đặng Thị Kim</b> (sinh năm 1981).
Địa chỉ: số 179/8/1 Trần Phú, phường 5, thành phố A, tỉnh H.
- Người đại diện theo ủy quyền: Ông <b>Trần Quốc Chinh,</b> sinh năm 1965 Địa chỉ: 64/1 A Nguyễn Hới, Phường Nguyễn An Ninh, Thành phố A, Tỉnh H <b>Người bị kiện: Ủy ban nhân dân thành phố A</b>
- Địa chỉ: 89 Lý Thường Kiệt, Phường 1, Thành phố A, Tỉnh H.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp: Ơng <b>Nguyễn Thế Khang</b> – Chun viênPhịng TNMT.
<b>2. Tóm tắt nội dung tranh chấp</b>
Ngày 14/06/2016, ông Bùi Quang Hải vả Bà Đặng Thị Kim nộp hồ sơ xin cấp giấychứng nhận quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là “GCNQSD đất”), tài sản gắn liền vớiđất tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - UBND thành phố A đối với diện tích 156,7m2đất ở tại địa chỉ số 179/8/1 Trần Phú, phường 5, thành phố A, gồm:
-102 m2 đất thuộc thửa 351 tờ bàn đồ số 9 (bản đồ năm 2000) đã đượcUBND thànhphố A cấp giấy chứng nhận số BM 62400 ngày 11/1/2013;
-54,7m2 trong thửa đất số 164 tờ bản đồ số 9 (bản đồ năm 2000), trên đất có dãy nhàcấp 4 do ông Mĩ xây năm 2000.
Ngày 07/06/2016, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố A ra Thông báosố 2728/TB-CNVPĐK về việc hồ sơ không đủ điều kiện để được cấp GCNQSD đấttheo quy định tại Khoản 5, Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Không đồng ý với thông báo trên, ông Hải và bà Kim đã khởi kiện Thơng báo số2728/TB-CNVPĐK tại tịa án nhân dân TP. A.
Ngày 09/12/2017 TAND thành phố A ra bản án sơ thẩm, sau đó ơng Hải và bà Kimtiếp tục kháng cáo và tòa án nhân dân tỉnh H ra bản án phúc thẩm ngày 05/04/2018tuyên xử: chấp nhận đơn khởi kiện của ông Hải, bà Kim, buộc Chi nhánh văn phòngđăng ký đất đai tiếp nhận lại hồ sơ cấp GCNQSD đất của ông Hải bà Kim và giải quyết
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">theo quy định của pháp luật.
Ngày 20/04/2018, ông Hải và bà Kim nộp lại hồ sơ đề nghị cấp GCNQSD đất tại bộphận tiếp nhận và giao trả hồ sơ thuộc UBND thành phố A, biên nhận số2018.086.08648, hẹn ngày 06/6/2018. Đến ngày hẹn mà chưa có kết quả, 2 ơng bà ucầu giải trình. Sau đó ngày 14/08/2018, chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố A giải trình đãtrình hồ sơ tới phòng Tài nguyên và Môi trường và UBND thành phố A từ ngày02/07/2018. Ngày 24/08/2018, ông Hải khiếu nại việc chậm giải quyết hồ sơ tới ChủtịchUBND thành phố A. Sau đó ông Hải và bà Kim tiếp tục nộp đơn khiếu nại UBNDTP. A vào ngày 07/01/2019 vì chậm giải quyết việc cấp GCNQSD đất của gia đình ơngtheo bản án số 04/2018/HC-PT
Ngày 30/01/2019, UBND thành phố A ban hành Văn bản số 504/UNBD-TNMT vềviệc <b>tạm trả </b>hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
<b>và tài sản khác gắn liền với đất tại phường 5, thành phố A với nội dung: tạm trả hồ sơđề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ơng Hải, bà Kim đối với diệntích 54,7m2 thuộc thửa đất số 164, tờ bản đồ số 09, phường 5, thành phố A Lý do</b>.
<b>tạm trả: Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định</b>
việc giải quyết cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đấtđối với các trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc do lấn chiếm sơng hoặc biển.
Ngày 18/03/2019, UBND thành phố A ban hành Văn bản số 1126/UBND-TNMTvề giải quyết đơn (khiếu nại) của ông Bùi Quang Hải, phường 5 đề nghị cấp giấy chứngnhận quyền sử dụng có nguồn gốc do lấn chiếm “Biển”, giải quyết đơn khiếu nại ngày07/01/2019 của ông Hải. Ngày 04/04/2019, Ơng Hải và bà Kim có đơn khởi kiện Vănbản số 504/UNBD-TNMT và Văn bản số 1126/UBND-TNMT đến TAND tỉnh H, yêucầu hủy 2 văn bản này và buộc UBND thành phố A tiếp nhận lại và giải quyết cấp giấychứng nhận quyền sử dụng đất cho diện tích 54,7m2.
<b>3. Yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện</b>
i) Tuyên hủy Văn bản số 504/UNBD-TNMT ngày 30/01/2019 và Văn bản số1126/UBND-TNMT ngày 18/03/2019 của UBND thành phố A
ii) Buộc UBND thành phố A tiếp nhận lại và giải quyết hồ sơ cấp GCN QSDđất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất diện tích 54,7m2thuộc thửa đất số 167 tờ bản đồ số 09 (bản đồ năm 2000) thuộc phường 5,thành phố A.
3
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>4. Các vấn đề pháp lý khác</b>
<b>- Về quan hệ pháp luật tranh chấp:</b>
<b> Trong vụ án này, người khởi kiện đối với Văn bản số 504/UNBD-TNMT ngày</b>
30/01/2019 và Văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/03/2019 của UBND thành phốA. Người khởi kiện cho rằng mảnh đất này đảm bảo các quy định của pháp luật về đấtđai, chứng minh thuộc quyền sở hữu hợp pháp. Tuy nhiên, UBND ra các văn bản trênlàm xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện. Do vậy, đây là
<b>tranh chấp về khiếu kiện Quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai.</b>
<i><b>Điều 204 Luật Đất đai 2013 - Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai:</b></i>
<i>a) Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sửdụng đất cóquyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lýđất đai.</i>
<i>b) Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chínhvề đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giảiquyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theoquy định của pháp luật về tố tụng hành chính.”</i>
Theo quy định tại <i><b>Khoản 1 Điều 115 của Luật tố tụng hành chính 2015 “Cơ</b></i>:
<i>quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành vihành chính, quyết định kỷ luật buộc thơi việc trong trường hợp không đồng ý với quyếtđịnh, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết…”. Ở</i>
đây, ông Hải và bà Kim không đồng ý với Văn bản số 504 và Văn bản 1126, vì vậy ôngHải và bà Kim có quyền khởi kiện vụ án đối với 2 quyết định hành chính nói trên.
<b>- Về thời hiệu khởi kiện</b>
Theo <b>Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015</b> về thời hiệu khởi kiện: <i>“a) 01 nămkể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vihành chính, quyếtđịnh kỷ luật buộc thơi việc;” Văn bản số 504 được ban hành vào ngày 30/1/2019, còn</i>
Văn bản số 1126 được ban hành vào ngày 18/3/2019. Trong khi đó, ơng Hải và bà Kimnộp Đơn khởi kiện vào ngày 04/4/2019, thời điểm này vẫn nằm trong thời hạn 01 năm.Do đó,việc khởi kiện của ơng Hải và bà Kim đã đảm bảo quy định về thời hiệu.
<b>- Về thẩm quyền giải quyết</b>
Theo quy định tại <b>Điều 32 Luật tố tụng hành chính 2015:</b>
<i>“Tịa án cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i>4. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấphuyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính vớiTịa án.”</i>
- Ở đây, ơng Hải và bà Kim khởi kiện Văn bản số 504 và Văn bản số 1126 ban hành
<b>bởi UBND thành phố H. UBND thành phố H trực thuộc tỉnh H. Theo quy định tại Điều2 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì thành phố thuộc tỉnh trực thuộc</b>
trung ương thuộc đơn vị hành chính cấp huyện. Vì vậy, TAND tỉnh H có thẩm quyềngiải quyết vụ án hành chính giữa ơng Hải bà Kim và UBND thành phố H.
<b>- Văn bản pháp luật áp dụng:</b>
+ Luật đất đai 2013;+ Luật khiếu nại năm 2011;+ Luật tố tụng hành chính 2015;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hànhmột số điều trong Luật đất đai 2013.
<b>II.DỰ KIẾN KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA – BẢO VỆ CHO NGƯỜIKHỞI KIỆN</b>
<b>1.Hỏi người bị kiện: Đại diện theo ủy quyền ông Nguyễn Thế Khang</b>
- Hành vi lấn biển của ông Mĩ được thực hiện từ khi nào?
<b> Mục đích hỏi: Chứng minh khơng có cơ sở xác định việc vi phạm hành </b>
chính của người khởi kiện
- Căn cứ để khẳng định diện tích đất 54,7m2 là do lấn biển là gì?
<b> Mục đích hỏi: Chứng minh khơng có cơ sở xác định việc vi phạm hành </b>
chính của người khởi kiện
- Phía UBND đã bao giờ đưa ra một quyết định xử phạt vi phạm hành chính đốivới hành vi của ông Mĩ hay vợ chồng ông Hải chưa?
<b> Mục đích hỏi: Chứng minh khơng có cơ sở xác định việc vi phạm hành </b>
chính của người khởi kiện
- Theo Quy hoạch của tỉnh thì phần diện tích đất 54,7m2 thuộc loại đất gì? Phầndiện tích này có vượt hạn mức sử dụng đất theo quy hoạch khơng?
<b> Mục đích hỏi: Chứng minh khơng có cơ sở xác định việc vi phạm hành </b>
chính của người khởi kiện
5
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">- Điều 9 Luật đất đai 2013 có quy định về việc tạo điều kiện cho việc khai pháđất hoang, lấn biển, như vậy phần diện tích đất 54,7m2 này có được xem là bấthợp pháp khơng?
<b> Mục đích hỏi: Chứng minh khơng có cơ sở xác định việc vi phạm hành </b>
chính của người khởi kiện
- Xác nhận của UBND phường 5 nêu phần diện tích đất 156,6m2 của ơng Hải cómột phần nằm trong quy hoạch đất ở đô thị và một phần nằm trong quy hoạchmở đường giao thơng. UBND thành phố A có ý kiến như thế nào?
<b> Mục đích hỏi: Chứng minh khơng có cơ sở xác định việc vi phạm hành </b>
chính của người khởi kiện
- Phần diện tích đất 54,7m2 có tranh chấp gì khơng?
<b> Mục đích hỏi: Chứng minh khơng có cơ sở xác định việc vi phạm hành </b>
chính của người khởi kiện
- Ông Khang cho biết lý do chậm trễ giải quyết hồ sơ xin cấp GCNQSD đất củaông Hải và bà Kim?
<b> Mục đích hỏi: Chứng minh UBND lúng túng trong việc giải quyết đối với </b>
hồ sơ đã nộp của Người khởi kiện
- Ông Khang cho biết căn cứ ban hành văn bản về việc “tạm trả hồ sơ”?
<b> Mục đích hỏi: Chứng minh UBND đang cố tình làm trái các quy định của </b>
pháp luật đối với hồ sơ hợp pháp của Người khởi kiện.- Ông Khang cho biết căn cứ để ban hành Văn bản số 504?
<b> Mục đích hỏi: Chứng minh khơng có cơ sở xác định việc vi phạm hành </b>
chính của người khởi kiện
- Văn bản số 504 được ban hành vào ngày nào? Ơng có biết thời hạn giải quyếthồ sơ xin cấp GCNQSD đất là bao nhiêu ngày theo quy định của pháp luậtkhơng?
<b> Mục đích hỏi: Chứng minh UBND đang cố tình làm trái các quy định của </b>
pháp luật đối với hồ sơ hợp pháp của Người khởi kiện.
- Hồ sơ xin cấp GCNQSD đất của ơng Hải và bà Kim có đầy đủ khơng, cịn thiếugì?
<b> Mục đích hỏi: Chứng minh UBND đang cố tình làm trái các quy định của </b>
pháp luật đối với hồ sơ hợp pháp của Người khởi kiện.
- Ông Khang cho biết UBND thành phố A đã tổ chức đối thoại với ông Hải và bàKim chưa?
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b> Mục đích hỏi: Chứng minh UBND chưa thực hiện đúng các quy định trong</b>
việc giải quyết khiếu nại
- Văn bản 1126 có tuân theo mẫu quyết định giải quyết khiếu nại khơng?
<b> Mục đích hỏi: Chứng minh UBND chưa thực hiện đúng các quy định trong</b>
việc giải quyết khiếu nại
- UBND nhận được đơn khiếu nại của ông Hải từ khi nào?
<b> Mục đích hỏi: Chứng minh UBND chưa thực hiện đúng các quy định trong</b>
việc giải quyết khiếu nại
- Ông Khang cho biết căn cứ ban hành Văn bản số 1126?
<b> Mục đích hỏi: Chứng minh UBND chưa thực hiện đúng các quy định trong</b>
việc giải quyết khiếu nại
- Có phải Văn bản số 1126 là để giải quyết đơn khiếu nại của ông Bùi Quang Hảigửi ngày 07/01/2019?
<b> Mục đích hỏi: Chứng minh UBND chưa thực hiện đúng các quy định trong</b>
việc giải quyết khiếu nại
- Ông Khang cho biết ơng có biết về bản án sơ thẩm của TAND thành phốA ngày9/12/2017 và bản án phúc thẩm của TAND tỉnh H ngày 05/04/2017về vụ việcnày của ông Hải bà Kim chưa? TAND đã tuyên như thế nào?
<b> Mục đích hỏi: Chứng minh UBND chưa thực hiện đúng các quy định trong</b>
việc giải quyết khiếu nại
<b>2.Hỏi người khởi kiện: ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim</b>
- Vợ chồng ông Hải đã sử dụng mảnh đất này từ thời điểm nào?
<b> Mục đích hỏi: Củng cố tính hợp pháp của người khởi kiện với QSD thửa </b>
- Khu đất đã có tranh chấp hay bị xử phạt vi phạm hành chính lần nào hay chưa?
<b> Mục đích hỏi: Củng cố tính hợp pháp của người khởi kiện với QSD thửa </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b> Mục đích hỏi: Chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp của Người khởi kiện</b>
<i>Thưa các vị luật sư đồng nghiệp và tồn thể q vị đang có mặt tại phiên tịa ngày hơm nay!</i>
Tơi là Luật sư Phạm Hùng Cường – thuộc Văn phòng Luật sư ABC - Đồn Luật sư TPHồ Chí Minh. Tơi tham gia phiên tồ hơm nay với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi íchhợp pháp cho người khởi kiện là Ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim trong vụ án hànhchính “Kiện hủy Quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai”.
Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án, tài liệu chứng cứ có trong vụ án và diễn biến phiên tịangày hơm nay, tơi xin đưa ra quan điểm để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp chongười khởi kiện là Ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim. Tôi xin khẳng định, các yêucầu khởi kiện của người khởi kiện đưa ra là hồn tồn có căn cứ và hợp pháp.Tơi xin trìnhbày quan điểm bảo vệ của mình như sau:
Thưa Hội đồng xét xử!
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Tôi khẳng định rằng: Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/1/2019 của UBNDthành phố A v/v tạm trả hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sởhữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Phường 5, Thành phố A cùng Văn bản số1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 của UBND TP.A V/v giải quyết đơn khiếu nại của ôngBùi Quang Hải, phường 5 đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nguồn gốc dolấn chiếm “biển” được ban hành trái pháp luật làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi íchhợp pháp của thân chủ tơi. Tơi dựa trên các căn cứ như sau:
<b>Thứ nhất: về các thủ tục tố tụng</b>
TAND tỉnh H đã đảm bảo đúng các quy định của Luật tố tụng hành chính 2015. Trongquá trình giải quyết vụ việc cho đến thời điểm diễn ra phiên tịa ngày hơm nay, khơng phátsinh các tình tiết tố tụng làm ảnh hưởng đến quá trình giải quyết củaTAND tỉnh H.
<b>Thứ hai: về các vấn đề thuộc nội dung vụ án1. Về trình tự thủ tục ban hành</b>
Thủ tục ban hành Văn bản số 504 và Văn bản số 1126 đều không đúng với quy địnhcủa pháp luật, vi phạm nghiêm trọng về thủ tục.
<b>Đối với Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/1/2019:</b>
Căn cứ <b>điểm a Khoản 2 Điều 61 NĐ 43/2014/NĐ-CP</b> Nghị định quy định chi tiết thihành một số điều của Luật Đất đai 2013 về thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai:
<i>“a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày”. </i>
Căn cứ <b>điểm d, Khoản 5 Điều 60 NĐ 43/2014/NĐ-CP</b> Nghị định quy định chi tiết thihành một số điều của Luật Đất đai 2013:
<i>“Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất,chủ sở hữu tàisản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giảiquyết, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này”.</i>
Tuy nhiên, tổng thời gian tính từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất của Ông Bùi Quang Hải và BàĐặng Thị Kim (ngày 20/4/2018 (theo BL số 04) đến thời điểm UBND có Văn bản số 504 làngày 30/1/2019 là hơn 9 tháng. Như vậy, UBND thành phố A đã vi phạm nghiêm trọng vềthời hạn trả lời về việc giải quyết hồ sơ xin cấp GCNQSD đất của Ông Bùi Quang Hải và BàĐặng Thị Kim. Đồng thời, việc xin cấp GCNQSD đất của Ông Bùi Quang Hải và Bà ĐặngThị Kim đã diễn ra từ năm 2016 (BL số 23) và đã được xem xét giải quyết qua nhiều lầnkhiếu nại và khiếu kiện, nên việc mất thêm hơn 9 tháng để xin ý kiến hướng dẫn của Tổngcục quản lý đất đai hay Sở TNMT tỉnh H là không hợp lý.
9
</div>