Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

bài thu hoạch diễn án kỹ năng cơ bản của luật sư khi tham gia giải quyết các vụ việc hành khiếu kiện về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính khiếu kiện về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 24 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

HỌC VIỆN TƯ PHÁP

<b>KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ</b>

<b>BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN</b>

<b>MÔN: KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SƯ KHI THAM GIAGIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC HÀNH CHÍNH</b>

<b>Mã số hồ sơ số: HC.HS15 </b>

<b>Khiếu kiện về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Người khởi kiện: Ông Bùi Quang Hải, bà Đặng Thị KimDiễn lần: </b>

<b>Ngày diễn: 04/01/2024</b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: ………</b>

<b>Họ và tên:Sinh ngày: Số báo danh: Lớp: </b>

<b>Tp.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤCDANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>

I. <b>TÓM TẮT NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU KHỞI KIỆN...4</b>

3. Thẩm quyền giải quyết...7

4. Chủ thể và quyền khởi kiện...7

5. Thời hiệu khởi kiện...8

III. <b>KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA SƠ THẨM - LUẬT SƯ BẢOVỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO NGƯỜI KHỞI KIỆN.8</b>1. Hỏi người khởi kiện...8

2. Hỏi người bị kiện...9

IV. <b>BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦANGƯỜI KHỞI KIỆN...10</b>

<b>V.NHẬN XÉT...</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>

1. Luật Luật sư 2006, sửa đổi, bổ sung 2012;2. Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014;3. Luật tổ chức Viện kiểm sát Nhân dân 2014;

4. Giáo trình kỹ năng của Luật sư khi tham gia giải quyết các vụ việcHành Chính (phần đào tạo bắt buộc), Học viện Tư pháp, 2022;

5. Kỹ năng viết cho người hành nghề Luật, TS. Trần Thị Quang Hồng,Nhà xuất bản Hồng Đức, năm 2021;

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN VÀ YÊU CẦU KHỞI KIỆN1. Tóm tắt nội dung</b>

Ngày 14/6/2016 ơng Bùi Quang Hải sinh năm 1971 và bà Đặng Thị Kimsinh năm 1981 nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữunhà và tài sản gắn liền với đất (GCNQSDĐ) tại bộ phận tiếp nhận và giao trảkết quả thuộc Ủy ban nhân dân thành phố A (UBND thành phố A), diện tích156,7 m2 đất ở căn nhà số 179/8/1 Trần Phú, phường 5, thành phố A. Đất gồm2 phần:

(i) Phần thứ nhất: 102 m2 thuộc thửa đất số 351 tờ bản đồ số 09 (bản đồ năm 2000) đã được UBND thành phố A cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất số BM 625400 ngày 11/1/2013;

(ii) Phần thứ hai: 54,7m2 thuộc thửa đất số 164, tờ bản đồ 09 (bản đồ năm 2000) phường 5, trên đất có dãy nhà cấp 4 do ơng Mỹ xây năm 2000.

Ngày 7/9/2016, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố A (Chinhánh VPĐKĐĐ thành phố A) có thơng báo số 2728/TBCNVPĐK trả hồ sơ xincấp GCNQSDĐ cho ông Hải và bà Kim vì lý do diện tích 54,7m2 này có nguồngốc thuộc đất lấn biển khơng xác định được chức năng sử dụng của đất. Theođó, hồ sơ trên không đủ điều kiện cấp GCN.

Không đồng ý với với thông báo 2728/TB-CNVPĐK, ông Hải và bà Kimđã nộp đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân thành phố A (TAND thành phố A).Đến ngày 09/12/2017, TAND thành phố A ra bản án sơ thẩm.

Ngày 9/3/2018, UBND thành phố A đã có công văn số TNMT xin ý kiến hướng dẫn giải quyết. Ngày 06/6/2018 Sở Tài ngun và Mơitrường tỉnh H đã có cơng văn số 2847/STNMT-CCQLĐĐ gửi Tổng cục Quảnlý Đất đai xem xét hướng dẫn giải quyết.

1133/UBND-Ông Hải và bà Kim kháng cáo và Tòa án nhân dân tỉnh H (TAND tỉnh H)ra bản án phúc thẩm số 04/2018/HCPT ngày 05/4/2018 tuyên xử: buộc Chi

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

nhánh VPĐKĐĐ thành phố A nhận lại hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ của ông Hải,bà Kim; đồng thời phải giải quyết các thủ tục theo quy định của pháp luật.

Ngày 20/4/2018, ông Hải và bà Kim nộp lại hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ tạibộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ thuộc UBND thành phố A, ngày hẹn trả kếtquả là 06/06/2018.

Ngày 14/08/2018, Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố A ra văn bản số4147/CNVPĐKĐĐ-ĐKCG giải trình như sau: Do UBND thành phố A chưa cóvăn bản chỉ đạo giải quyết về việc cấp GCNQSDĐ đối với những trường hợplấn chiếm “sông, biển” nên ngày 02/07/2018, Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Ađã có phiếu chuyển số 3187/PC-CNVPĐK chuyển hồ sơ đề nghị cấp GCN củaông Hải, bà Kim đến Phịng Tài ngun và Mơi trường để báo cáo UBND thànhphố A xem xét và cho ý kiến giải quyết hồ sơ. Tuy nhiên, Phòng Tài Nguyên vàMôi Trường và UBND thành phố A chưa chuyển lại hồ sơ nên Chi nhánhVPĐKĐĐ chưa có căn cứ giải quyết tiếp theo.

Ngày 24/08/2018, ông Hải làm đơn khiếu nại lên Chủ tịch UBND TP A vàTrưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường TP A về việc chậm giải quyết cấpGCNQSDĐ.

Ngày 07/01/2019, ông Hải và bà Kim tiếp tục nộp đơn khiếu nại UBNDthành phố A về việc chậm giải quyết cấp GCNQSDĐ của gia đình ơng theo Bảnán số 04/2018/HCPT.

Ngày 30/01/2019 UBND thành phố A ra văn bản số 504/UBND-TNMT(Văn bản số 504) trả lời cho ông Bùi Quang Hải – Đặng Thị Kim về việc tạmtrả hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà vàtài sản khác gắn liền với đất tại phường 5, thành phố A với nội dung: tạm trả hồsơ đề nghị cấp GCNQSDĐ cho ông Hải và bà Kim đối với diện tích 54,7m đất<small>2</small>thuộc thửa đất số 164 tờ bản đồ số 09 phường 5, thành phố A.

Ngày 18/3/2019 UBND thành phố A ban hành văn bản số TNMT TNMT (Văn bản số 1126), giải quyết đơn khiếu nại ngày 07/01/2019,

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1126/UBND-trả lời lý do tạm 1126/UBND-trả lại hồ sơ vì lo vướng mắc trong việc áp dụng quy định củapháp luật, cần xin ý kiến hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếuđủ điều kiện thì sẽ cấp GCNQSDĐ theo quy định.

Ngày 04/4/2019 khơng đồng ý với các phương án giải quyết của UBNDthành phố A, ông Hải và bà Kim đã nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân tỉnhH (TAND tỉnh H) yêu cầu:

(i) Tuyên hủy văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 và văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 của UBND thành phố A; và

(ii) Buộc UBND thành phố A tiếp nhận lại và giải quyết hồ sơ cấp GCNQSDĐ đối với phần diện tích 54,7m2 thuộc thửa đất số 164, tờ bản đồ 09 (bản đồ số 2000) phường 5, thành phố A theo quy định của pháp luật.

<b>2. Yêu cầu khởi kiện.</b>

Ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim yêu cầu Tuyên hủy văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 và Văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/03/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố A.

Buộc Ủy ban nhân dân thành phố A tiếp nhận lại và giải quyết hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắnliền với phần diện tích 54,7 m thuộc thửa đất số 164, tờ bản đố số 09 (bản đồ số<small>2</small>2000) phường 5, thành phố A theo quy định của pháp luật.

<b>II. CÁC VẤN ĐỀ TỐ TỤNG1.Đối tượng khởi kiện</b>

Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Luật tố tụng hành chính năm 2015(“Luật TTHC”), các đối tượng khởi kiện trong vụ án này là các quyết định hànhchính sau:

Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 của UBND thành phố Avề việc tạm trả hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyềnsở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất tại phường 5, thành phố A (“Vănbản 504”); và

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 của UBND thành phố Avề việc giải quyết đơn của ông Bùi Quang Hải, phường 5 đề nghị cấp giấychứng nhận quyền sử dụng đất có nguồn gốc do lấn chiếm “Biển” (“Văn bản1126”).

<b>2.Tư cách đương sựa) Người khởi kiện:</b>

- Ông Bùi Quang Hải sinh năm 1971; địa chỉ tại 179/8/1 Trần Phú, Phường 5,Thành phố A, tỉnh H;

- Bà Đặng Thị Kim sinh năm 1981; địa chỉ tại 179/8/1 Trần Phú, Phường 5,Thành phố A, tỉnh H. Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Quốc Chinh,sinh năm 1965; địa chỉ tại 64/1A Nguyễn Hới, phường Nguyễn An Ninh, Thànhphố A, tỉnh H.

<b>3.Thẩm quyền giải quyết</b>

- Quyết định bị khiếu kiện là: Văn bản số 504 và Văn bản số 1126. Đây làquyết định hành chính do UBND thành phố A (UBND cấp huyện) ban hành

- Do đó Tịa án nhân dân cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chínhUBND thành phố A có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm khiếu kiệnnày. Cụ thể, tịa án có thẩm quyền giải quyết trong vụ án này là Tòa án nhân dântỉnh H. CSPL: Khoản 1 Điều 30, khoản 3, 4 Điều 32 LTTHC 2015.

<b>4. Chủ thể và quyền khởi kiện:</b>

...Ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim là người khởi kiện, có đủ nănglực pháp luật tố tụng hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/1/2019 và Văn bản số1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố A banhành ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông Bùi QuangHải và bà Đặng Thị Kim.

Ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim có quyền khởi kiện căn cứ theoquy định tại khoản 1 điều 115 Luật tố tụng hành chính năm 2015 về quyềnkhởi kiện vụ án.

<b>5. Thời hiệu khởi kiện</b>

Ngày 18/3/2019 UBND thành phố A ban hành văn bản số TNMT, giải quyết đơn khiếu nại ngày 07/01/2019.

1126/UBND-Sau đó, Ơng Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim đã gửi đơn khởi kiện vàongày 04/4/2019 đến Tòa án nhân dân tỉnh H.

Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 116 LTTHC 2015: “01 năm kể từ ngàynhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyếtđịnh giải quyết khiếu nại lần hai.”

Như vậy, yêu cầu khởi kiện của Người khởi kiện vẫn còn trong thời hiệukhởi kiện.

<b>III. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA SƠ THẨM - LUẬT SƯ BẢO VỆQUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO NGƯỜI KHỞI KIỆN</b>

<b>1. Hỏi người khởi kiện</b>

- Gia đình người khởi kiện sử dụng thửa đất có diện tích 54,7m2 từ khi nào?- Phần diện tích 54,7m2 đất có nguồn gốc từ đâu?

- Trong q trình sử dụng thửa đất, ơng bà có đóng tiền thuế sử dụng đất khơng? Có biên lai, hoặc giấy tờ chứng minh đóng tiền khơng?- Trong q trình sử dụng đất có xảy ra tranh chấp gì khơng?

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Có từng bị xử phạt vi phạm hành chính về bất kỳ hành vi gì vi phạm pháp luật đất đai không?

- Văn bản 504 và văn bản 1126 của UBND thành phố A đã ảnh hưởng đến quyền lợi của ông, bà như thế nào?

<b>2. Hỏi người bị kiện</b>

- Người bị kiện có cơng nhận Người khởi kiện sử dụng thửa đất số 169 đếnthời điểm này là ổn định kể từ ngày 01/7/2004 không? Trường hợp không côngnhận, hãy chỉ rõ căn cứ để xác định điều này.

- Phần diện tích 54,7m2 đất của ơng Hải và bà Kim có tranh chấp, có viphạm pháp luật về đất đai hay có thuộc quy hoạch sử dụng đất hay khơng?- Ngày 20/4/2018 UBND thành phố A có nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấpGCNQSDĐ của ông Hải hay khơng? Bộ hồ sơ gồm những gì?

- Ơng cho biết căn cứ pháp lý cho việc “tạm trả hồ sơ” được nêu trong Vănbản số 504?

- Ông cho biết lý do cần phải xin hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môitrường đối với trường hợp này?

- Ngày 24/08/2018 ,UBND có nhận được đơn khiếu nại từ ơng Hải khơng?UBND đã có quyết định giải quyết khiếu nại cho ông Hải chưa?

- Văn bản số 1126 là văn bản giải quyết khiếu nại của UBND thành phố Ađối với khiếu nại ngày 07/01/2019 của ông Hải phải không? Thể thức ban hànhvăn bản này là theo quy định pháp luật nào?

- Ông cho biết thẩm quyền giải quyết khiếu nại thuộc về ai? Thời hạn giảiquyết khiếu nại là bao lâu?

- Theo ông việc UBND thành phố A ban hành quyết định giải khiếu nạinày có phù hợp quy định của Luật kiếu nại 2011 không

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>IV. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦANGƯỜI KHỞI KIỆN</b>

ĐỒN LUẬT SƯTP. HCM

<b>CƠNG TY LUẬTLS25.2.H</b>

Tơi sinh năm , là luật sư của Công Ty Luật LS25.2H , thuộc Đồn Luật sư TP.HCM. Hơm nay tơi có mặt tại phiên tịa này làtheo lời mời của ơng Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim để bảo vệ quyền vàích hợp pháp cho người khởi kiện là ơng Hải và bà Kim trong vụ án: “Kiệnquyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai” với yêu cầu như sau:

− Yêu cầu tòa án Nhân dân tỉnh H hủy văn bản số 504/UBND-TNMTngày 30/01/2019 và Văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/03/2019của Ủy ban nhân dân thành phố A.

− Buộc Ủy ban nhân dân thành phố A tiếp nhận lại và giải quyết hồ sơxin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tàisản khác gắn liền với phần diện tích 54,7 m thuộc thửa đất số 164, tờ<small>2</small>bản đố số 09 (bản đồ số 2000) phường 5, thành phố A theo quy địnhcủa pháp luật.

Sau khi nghiên cứu hồ sơ, các chứng cứ mà các bên cung cấp đồng thời

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

qua phần trình bày của phía người khởi kiện, người bị kiện và phần xét hỏi côngkhai tại phiên tịa ngày hơm nay đã thể hiện rõ được nội dung của vụ án do đócho phép tơi khơng tóm tắt lại nội dung vụ án mà trình bày ln quan điểm bảovệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện như sau:

Dự trên các tài liệu chứng cứ và diễn biến tại phiên tịa ngày hơm nay tơicho rằng u cầu của người khởi kiện là hồn tồn có cơ sở bỡi lẽ:

Thứ nhất: Nguồn gốc thửa đất số 164 tờ bản đồ số 09 (bản đồ năm2000) phường 5, thành phố A phần có diện tích 54,7 m là đất sàn phơi cá của<small>2</small>ông Bùi Xuân Mĩ là cha của ông Hải, ông Mĩ và vợ là bà Rộ đã chuyểnnhượng thửa đất trên cho ông Hải và bà Kim bằng hợp đồng mua bán tay số136 cơng chứng ngày 18/8/2003 tại Phịng Cơng chứng số 1 tỉnh H.

Căn cứ vào xác nhận của UBND phường 5 ngày 13/7/2016 và kết quảkiểm tra hồ sơ số 104/TB/UBND đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụngđất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất, nguồn gốc thửa đất trên là sàn phơicá của của bố ông Hải (ông Mĩ) cất sàn từ năm 1993, đến năm 1998 ông Mĩxây kè đổ đất và tiếp tục làm nơi phơi cá, đến năm 2000 ông Mĩ xây phòng trọtrên đất để cho thuê, đến năm 2002 tồn bộ thửa đất này đã được ơng Mĩ lậphợp đồng mua bán tay có cơng chứng ngày 14/4/2003 bán tồn bộ cho con trailà ơng Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim sử dụng ổn định khơng có tranhchấp cho đến nay.

Như vậy nguồn gốc thửa đất trên là đất sàn phơi cá của ông Bùi XuânMĩ là cha của ông Hải và đã chuyển nhượng cho ông Hải và Bà Kim bằng hợpđồng mua bán tay có cơng chứng.

<b>Thứ hai: Phần diện tích đất 54,7 m khơng phải là đất lấn biển như phía</b><small>2</small>bên bị kiện đã trình bày.

Căn cứ vào phiếu lấy ý kiến của khu dân cư ngày 21/6/2016 của tổ dânphố 37, khu phố 4, phường 5 thành phố A và danh sách công khai số 104/TB-UBND ngày 21/6/2016 của UBND phường 5 thể hiện đất này có nguồn gốc là

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

sàn phơi cá được ổng Mĩ đổ kè và bồi đắp đất thêm cho đến năm 2002 thì gọpchung với thửa số 164, Căn cứ theo bản đồ địa chính được phê duyệt năm 2002phần diện tích 54,7 m2 thuộc một phần thửa số 164 tờ bản bản đồ sớ 09 do ôngBùi Xuân Mĩ đứng tên đăng ký, sau này chuyển nhượng cho ông Hải và bàKim.

Phần diện tích đất 54,7m thuộc quy hoạch đất ở tại đơ thị và những hộ<small>2</small>gia đình liền kề đều đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vậy tạisao phần diện tich đất này của ông Hải lại không được chấp nhận? liệu phía cơquan chức năng có bỏ sót trường hợp của ơng Hải không?

Đồng thời trong Luật đất đai và các văn bản pháp luật có liên quan cũngkhơng có quy định như thế nào là đất lấn biển.

Như vậy việc UBND thành phố A tạm trả hồ sơ cho ông Hải và bà Kimvới lý do đất lấn biển là khơng có căn cứ.

<b>Thứ ba: Phần diện tích đất 54,7m có đầy đủ các điều kiện để được cấp</b><small>2</small>giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Căn cứ bản đồ địa chính năm 2000 đượcphê duyệt năm 2002 thì phần diện tích đất 54,7m là phần diện tích tăng thêm<small>2</small>thuộc một phần đất số 164 bản đố số 9 trong đó có 102m đã cấp giấy chứng<small>2</small>nhận cho ơng Mĩ sau đó chuyển nhượng biến động cho ơng Hải - bà Kim theogiấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất sốBM 62400 ngày 11/1/2013, đang sử dụng đất trong tổng diện tích 156,7 m .<small>2</small>

Căn cứ theo Điều 20 Nghị định 01/2017/NĐ-CP bồ sung Điều 24a Nghịđịnh 43/2014 hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấychứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liềnvới đất có diện tích tăng thêm khi đáp ứng hai điều kiện:

Điều kiện 1: Đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tíchghi trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy địnhtại Điều 100 Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Thực tế diệntích đất được cấp giấy chứng nhận số BM 62400 cho ông Hải và bà Kim trước

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

đó chỉ 102m nhưng hiện tại diện tích đã tăng thành 156,7 m theo bản đồ địachính năm 2002. Nên hiện tại ranh giới thửa đất thực tế là 156,7 m chứ không<small>2</small>phải là 102 m có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy<small>2</small>chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất số BM 62400.

Điều kiện 2: Phần diện tích 54,7 m là phần tăng thêm khơng có giấy tờ<small>2</small>về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 củaNghị định 43 nhưng sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai đã đượcchứng minh từ luận điểm thứ nhất về nguồn gốc đất.

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với tồn bộ diện tích thửa đất thựchiện theo quy định tại Điều 70 nghị định Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày15/5/2014 của Chính phủ. Đối chiếu với trường hợp của ông Hải và bà Kim tạiluận điểm thứ nhất đã nêu trên, về nguồn gốc đất ông Hải và bà Kim đã sửdụng ổn định đất từ trước 1/7/2004 đến nay, tiếp theo căn cứ vào quyết định số1352/QĐ-UBND ngày 27/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh H về việc phêduyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2020 và bản đồ quy hoạch theoquyết định trên thì phần thửa đất phù hợp với quy hoạch đất ở đơ thị , ngồi rahiện tại đất khơng có tranh chấp căn cứ theo phiếu lấy ý kiến của khu dân cưngày 21/6/2016 và xác nhận của UBND phường 5 ngày 13/7/2016.

Vì vậy căn cứ các quy định pháp luật nêu trên thì phần diện tích đất54,7m<small>2</small> thuộc thửa đất số 164 bản đồ số 9, của ông Hải và bà Kim đáp ứng đầyđủ các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhàvà tài sản gắn liền với đất .

<b>Thứ tư: Phần diện tích đất 54,7m có đầy đủ các điều kiện để được cấp</b><small>2</small>giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Căn cứ bản đồ địa chính năm 2000 đượcphê duyệt năm 2002 thì phần diện tích đất 54,7m là phần diện tích tăng thêm<small>2</small>thuộc một phần đất số 164 bản đố số 9 trong đó có 102m đã cấp giấy chứng<small>2</small>nhận cho ông Mĩ sau đó chuyển nhượng biến động cho ông Hải - bà Kim theogiấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất sốBM 62400 ngày 11/1/2013, đang sử dụng đất trong tổng diện tích 156,7 m .<small>2</small>

</div>

×