Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

bài thu hoạch diễn án ls4 kỹ năng cơ bản của luật sư khi tham gia giải quyết các vụ việc dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.15 KB, 13 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ TƯ PHÁPHỌC VIỆN TƯ PHÁP</b>

<b>---BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁNMÔN: LS4. KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SƯ KHI THAM GIA GIẢI QUYẾT CÁC VỤ, VIỆC DÂN SỰ</b>

<b>DIỄN ÁN LẦN 01</b>

<b>HỒ SƠ: LS.DS 07 – B3.TH2-DA1/HNGĐNgày diễn: 20/8/2013</b>

<b>HỌ VÀ TÊN:NGUYỄN THANH QUÝNGÀY SINH:11/03/1997</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>A. BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁNI.TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ VIỆC</b>

<b>1. Nội dung vụ việc và yêu cầu khởi kiện</b>

Anh Nguyễn Văn Nguyệt (1976) và chị Hồng Thị Hảo (1978) có đăng ký kếthôn và được Uỷ ban nhân dân xã Thượng Đạt, TP Hải Dương, Tỉnh Hải Dương cấpGiấy chứng nhận kết hơn ngày 26/03/1999. Anh chị có 02 con chung là cháu: NguyễnThị Nhi, sinh năm 2000, cháu Nguyễn Đức Anh, sinh năm 2007. Sau khi kết hônkhoảng 02 năm thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn và hơn 01 năm nay, chị Hảo đã lythân, đưa cháu Nhi về sống cùng mẹ đẻ.

Mặc dù đã tiến hành các thủ tục hồ giải nhưng vì kết quả hồ giải khơngthành. Đến ngày 02/01/2016 thì chị Hảo làm đơn gửi đến Toà án nhân dân Thành phốHải Dương yêu cầu Toà án giải quyết những vấn đề sau:

 Yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn Nguyệt.

 Yêu cầu quyền nuôi con: Được nuôi cả 02 người con là cháu Nguyễn Thị Nhi và cháuNguyễn Đức Anh, từ chối nhận cấp dưỡng.

 Về tài sản chung, yêu cầu Toà chia 02 tài sản chính như sau:

- Chia đơi Diện tích đất ở theo GCN QSD Đất H497 được UBND huyện Nam Sách,tỉnh Hải Dương cấp cho cả 02 vợ chồng ngày 31/12/2005 có số thửa 496, tại tờ bảnđồ số 01, với diện tích 216 <i>m</i><sup>2</sup>. Là tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hơn nhân,có cơng sức đóng góp của cả 02 vợ chồng trong việc san lấp, cải tạo đất và xây nhàtrên đất.

- Chia đôi Quyền sử dụng 1965 m² đất ruộng, ao khoán được UBND xã Thượng Đạt kýhợp đồng thuê khoán với anh Nguyệt.

 Về nợ chung: anh Nguyêt nhận trả hết, nếu anh Nguyệt khơng trả đề nghị Tịa chiađơi khoản nợ với ngân hàng.

Tòa án nhân dân TP Hải Dương thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo trìnhtự tố tụng. Tịa xác định: ngồi ngun đơn, bị đơn thì UBND TP Hải Dương và ƠngNguyễn Văn Cang, bà Nguyễn Thị Thoa tham gia tố tụng với tư cách người có quyềnlợi và nghĩa vụ liên quan. Q trình giải quyết vụ án, các bên đã thỏa thuận, hòa giảiđược các nội dung: ly hôn; chia quyền sử dụng diện tích 1950m đất nơng nghiệp giao<small>2</small>

khốn; nghĩa vụ thanh tốn tiền nợ ngân hàng Agribank.Cịn các nội dung chưa thống nhất:

- Về xác định nguồn gốc đất, yêu cầu giữ nguyên/hủy giấy chứng nhận quyền sửđụng đất của thửa đất 496, yêu cầu chia thửa đất đó.

- Về quyền ni con sau ly hơn.

Tịa án đã thu thập các chứng cứ, tiến hành trình tự tố tụng theo quy định và raquyết định số 73/QĐ, ngày 03/8/2017 đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.

1

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>2. Chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện</b>

Các chứng cứ ban đầu chứng minh yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứvà hợp pháp bao gồm:

- Bản sao sổ hộ khẩu gia đình số 270056469 (BL 05-07) – xác minh tư cách cá nhâncủa chị Hảo

- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn ngày 26/03/1999 (BL 02) – Hôn nhân giữa anhNguyệt và chị Hảo là tự nguyện và đúng pháp luật;

- Bản sao Giấy khai sinh cháu Nhi số 73 quyển số 2014 và cháu Nguyễn Đức Anh số38 quyển số 2007 (BL 03-04) – chứng minh về con chung;

- Đơn đề nghị của cháu Nhi (BL 30) – chứng minh mong muốn được ở với mẹ củacháu Nhi;

- Đơn đề nghị của cháu Đức Anh (BL 31) – chứng minh mong muốn được ở với męcủa cháu Đức Anh;

- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 496 đứng tên anhNguyễn Văn Nguyệt và chị Nguyễn Thị Hảo (BL 08-11) – chứng minh về tài sảnchung.

<b>1. Điều kiện khời kiện</b>

Quyền khởi kiện của nguyên đơn: đủ điều kiện.

Căn cứ Điều 51, Luật Hơn nhân gia đình 2014 và Điểm 8, Nghị quyết 02/2000,chị Nguyễn Thị Hảo có quyền đơn phương u cầu Tịa án giải quyết ly hơn theo vớilý do: 02 vợ chồng mâu thuẫn không thể hòa giải được, chị Hảo đã ly thân về sốngvới mẹ đẻ hơn 01 năm.

<b>2. Tư cách đương sự </b>

<b>- Ngun đơn: Hồng Thị Hảo </b>

Địa chỉ: Thơn Nam Giàng, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương

<b>- Bị đơn: Nguyễn Văn Nguyệt</b>

Địa chỉ: thôn Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương

<b>- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:</b>

+ Bà Nguyễn Thị Thoa và Ông Nguyễn Văn Cang – có tài sản liên quan+ UBND xã Thượng Đạt ( Cấp GCNQSD đất cho anh Nguyệt, chị Hảo trong khibà Thoa nộp tiền)

<b>3. Quan hệ tranh chấp</b>

Đây là tranh chấp về hơn nhân và gia đình liên quan đến ly hôn, tranh chấp về nuôi con,chia tài sản khi ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015sửa đổi bổ sung năm 2019,2020

<b>4. Thẩm quyền giải quyết</b>

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

- Thẩm quyền tòa án theo cấp xét xử: Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụngdân sự năm 2015 thì Tịa án Nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp vềkinh doanh thương mại quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật này.

- Thẩm quyền theo lãnh thổ: Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sựnăm 2015; Anh Nguyệt và chị Hảo đều cứ trú tại TP Hải Dương. Các đương sự khơng có sựthỏa thuận nào khác.

Do đó, thẩm quyền xét xử là Tòa án Nhân dân TP Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

<b>5. Thời hiệu khởi kiện</b>

Theo quy định tại Điều 39, khoản 1 Điều 155 Bộ luật dân sự 2015 vụ án ly hônkhông áp dụng thời hiệu khởi kiện.

- Yêu cầu của nguyên đơn:

+ Yêu cầu ly hôn, được nuôi 02 con không yêu cầu cấp dưỡng;

+ Chia đôi thửa đất số 496, diện tích 216m tại xã Thượng Đạt, TP Hải Dương, không<small>2</small>

yêu cầu chia tài sản trên đất - Yêu cầu của bị đơn:

+ Đồng ý ly hôn, yêu cầu được nuôi cháu Đức Anh, không yêu cầu cấp dưỡng

+ Chia tài sản trên thửa đất, bị đơn nhận hiện vật và chia cho nguyên đơn ½ bằng giá trị;khơng chấp nhận chia đất vì có nguồn gốc của gia đình bị đơn cho bị đơn trước khi lấy vợ.Yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Các nội dung 02 bên đã thống nhất tự thỏa thuận được, gồm: + Thống nhất ly hôn

+ Hợp đồng thuê khoán thửa đất nông nghiệp 1965m2; + Nghĩa vụ trả nợ ngân hàng Agribank

- Yêu cầu của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (bà Thoa): Hủy giấy chứngnhận quyền sử dụng đất thửa số 416;

- Ý kiến của UBND TP Hải Dương: không chấp nhận yêu cầu hủy giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất.

2<b>. Các vấn đề cần làm rõ</b>

- Về quyền nuôi con: Làm rõ khả năng của anh Nguyệt, chị Hảo đem lại điều kiện giúp02 cháu phát triển tốt nhất. Gồm có: tài chính, thời gian, đạo đức lối sống của bố mẹ, tìnhcảm của bố mẹ, họ hàng giành cho các con, môi trường sống, giáo dục…; nguyện vọng của02 cháu muốn ở với bố hay mẹ.

3

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Về chia tài sản (thửa đất số 496): nguồn gốc; công lao đóng góp tơn tạo đất, xây dựngcơng trình của 02 vợ chồng; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đảm bảo về thẩm quyền,trình tự, thủ tục cấp khơng?; đất có chia được khơng, chia như thế nào?

<b>IV. BẢNG KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TỊA SƠ THẨM</b>

<b>STTAi?<sub>cần hỏi, hỏi cái gì)</sub><sup>Nội dung (vấn đề</sup>Như thế nào?</b>

<b>Ngun đơnHồng Thị</b>

-Khả năng niđược cả hai conkhi ly hôn.-Xác định thửa đấtsố 496 là tài sảnchung.

1.Chị Hảo cho biết, tại sao chị lại quyết địnhly hôn?

2.Chị cho biết, hiện tại chị đang làm cơng việcgì? Ở đâu? Mức thu nhập là bao nhiêu?3.Kể từ khi ly thân, chị sống ở đâu? Cùng vớiai?

4.Kể từ khi ly thân, chị có gặp cháu Đức Anhkhông?

5.Ai là người kê khai để cấp GCNQSDĐ đốivới thửa đất số 496?

6.Kể từ khi biết anh chị được cấp GCNQSDĐ,có ai có ý kiến gì khơng? Có tranh chấp gìkhơng?

7.Trong q trình ở trên diện tích đất, anh chịđã tơn tạo và xây dựng những gì? Có ai có ýkiến gì khơng?

<b>2<sup>Nguyễn Văn</sup><sub>Nguyệt</sub></b>

-Chứng minh điềukiện nuôi con củaanh Nguyeetjjkhông tốt bằngnguyên đơn (môitrường sống…)-Xác định thửa đấtsố 496 là tài sảnchung.

1.Anh Nguyệt cho biết, anh có thường xuyênchơi bài, uống rượu khơng?

2.Anh cho biết, trong thời gian hơn nhân, anhcó từng có hành vi đánh chị Hảo khơng?3.Kể từ khi ly thân, cháu Đức Anh có đượcgặp mẹ khơng? Cháu được gặp mẹ mấy lần?4.Việc anh chị được cấp GCNQSDĐ, có ai cóý kiến gì khơng? Có tranh chấp khơng?

<b>3NCQLNVLQNguyễn Thị</b>

<b>Thoa, ôngNguyễn Văn</b>

Xác định bà Thoa,ông Cang khôngphản đối khi vợchồng anh chị

1. Bà có biết việc anh Nguyệt và chị Hảo đượccấp GCNQSDĐ đối với thửa đất số 496không?

2.Khi xã niêm yết công khai danh sách những4

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3.Việc vợ chồng anh chị Nguyệt – Hảo xâynhà trên thửa đất số 496, bà có ý kiến gìkhơng?

4.Từ lúc vợ chồng anh chị Nguyệt – Hảo đượccấp GCNQSDĐ đến trước khi ly thân, bà có ýkiến gì khơng?

5.Từ năm 1999 đến nay, bà có thực hiện nghĩavụ nộp thuế đất đối với thửa đất này khơng?

<b>Ơng Bích –cơng chứcđịa chính xãThượng Đạt</b>

Xác định thửa đấtsố 496 là tài sảnchung của vợchồng anh chịNguyệt-Hảo

1.Sau khi vợ chồng anh chị Nguyệt – Hảođược cấp GCNQSDĐ, UBND xã có nhậnđược bất kỳ ý kiến, thư khiếu nại nào khơng?2.Ơng cho biết, có tranh chấp nào đối với thửađất số 496 khơng?

<b>Ơng Tư –cán bộ tưpháp xãThượng Đạt</b>

Xác định việc béĐức Anh ở với anhNguyệt là khôngtốt, có ảnh hưởngtới sự phát triển.

Ơng cho biết, việc anh Nguyệt đánh và khơngcho cháu Đức Anh gặp chị Hảo cóđược nhiều người biết không?

<b>V. LUẬN CỨ BẢO VỆ NGUYÊN ĐƠN</b>

<b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc</b>

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2023

<b>LUẬN CỨ</b>

(Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chị Hoàng Thị Hảo- nguyên đơn trong vụ án“Tranh chấp về hơn nhân và gia đình”)

Kính thưa Hội đồng xét xử,Thưa Vị đại diện Viện Kiểm sát,Thưa Vị Luật sư đồng nghiệp,

Cùng tất cả quý vị có mặt tại phiên tịa sơ thẩm ngày hơm nay

Tơi là luật sư Nguyễn Thanh Quý – Thuộc văn phòng Luật sư NTQ thuộcĐoàn Luật sư thành phố Hà Nội. Tơi tham gia phiên tồ hơm nay với tư cách là người

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Nguyên đơn là bà Hoàng Thị Hảo trong vụ ánly hôn, tranh chấp nuôi con, chia tài sản khi ly hôn được đưa ra xét xử ngày hôm nay.

Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án, trao đổi với các đương sự và theo dõi diễn biếnphiên tịa ngày hơm nay, tơi xin đưa ra quan điểm để bảo vệ quyền và lợi ích chínhđáng, hợp pháp cho nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Hảo. Chúng tôi xin khẳng định,các yêu cầu chị Nguyễn Thị Hảo đưa ra là hồn tồn có căn cứ và hợp pháp.

<b>I.CÁC VẤN ĐỀ VỀ TỐ TỤNG</b>

Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương đã đảm bảo đúng các quy định của phápluật tố tụng dân sự. Trong quá trình giả quyết vụ án cho đến thời điểm diễn ra phiêntòa ngày hơm nay, khơng phát sinh các tình tiết tố tụng làm ảnh hưởng đến quá trìnhgiải quyết vụ án.

<b>II. CÁC VẤN ĐỀ VỀ NỘI DUNG VỤ ÁN1. Về yêu cầu ly hôn</b>

Chị Nguyễn Thị Hảo và anh Nguyễn Văn Nguyệt có Giấy chứng nhận đăng ký kếthơn số 09 do UBND xã Thượng Đạt cấp ngày 26/03/1999. Theo quy định tại Điều 8,Điều 9 Luật HN&GĐ năm 2014 và qua chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, chúng tơikhẳng định chị Hảo và anh Nguyệt tồn tại quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Tuy nhiên, sau 02 năm kết hôn, đời sống hôn nhân của anh Nguyệt và chị Hảo đãnảy sinh nhiều mâu thuẫn, khơng thể hịa giải được. Hai anh chị đã ly thân từ ngày14/12/2014. Do vậy, có thể khẳng định rằng cả hai bên khơng thể tiếp tục sống chung,hơn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích của hơn nhân khơng đạt được.

Tơi kính đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hơn nhân giađình 2014 (Luật HNGĐ 2014) và các chứng cứ tại hồ sơ cũng như tại phiên tịa hơmnay, chấp nhận u cầu ly hôn của anh Nguyệt và chị Hảo.

<b>2. Về việc nuôi con chung và cấp dưỡng</b>

Anh Nguyệt và chị Hảo có hai con chung là cháu Nhi, 16 tuổi (sinh ngày04/01/2000) và cháu Đức Anh, 11 tuổi ( sinh ngày 13/6/2007).

 Về việc ni dưỡng cháu Nhi: Trong q trình giải quyết vụ án, anh Nguyệt và chịHảo đã đạt được thỏa thuận về việc chị Hảo sẽ tiếp tục nuôi dưỡng cháu Nhi, thể hiệntại các biên bản hòa giải (BL 148,152, 175-177). Đồng thời, cháu Nhi cũng có đềnghị được ở với mẹ thông qua Đơn đề nghị (BL 30) và khả năng kinh tế cũng như cácyếu tố khác của chị Hảo có thể đáp ứng tốt việc nuôi dạy cháu Nhi.

 Về việc nuôi dưỡng cháu Đức Anh:

- Thứ nhất, theo đơn đề nghị (BL 31) và Biên bản lấy lời khai (BL 167-168), có thểthấy được nguyện vọng của cháu Đức Anh, nếu hai bố mẹ ly hôn, cháu muốn được ởvới mẹ. Hiện nay cháu Đức Anh đã được 10 tuổi. Đây là độ tuổi khá nhạy cảm về dễbị ảnh hưởng về tâm lý và tính cách. Trong bối cảnh cha mẹ ly hôn, việc cháu được ởcùng với mẹ và chị gái sẽ tốt hơn cho cháu và bản thân cháu cũng đã thể hiện nguyện

6

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

vọng được ở với mẹ tại biên bản lấy lời khai của Quý tịa ngày 05/07/2016 (BL 168) có sự chứng kiến của bà Nguyễn Thị Thoa là bà nội của cháu.

167-- Thứ hai, về vấn đề kinh tế và khả năng nuôi dưỡng. Hiện nay, chị Hảo đang sống ởnhà mẹ đẻ và có cơng việc với mức lương ổn định, cùng với đó là sự hỗ trợ của mẹruột chị trong việc nuôi dạy các cháu. Điều này thể hiện ở phần xét hỏi tại phiên tịangày hơm nay, biên bản lấy lời khai của chị Hảo (BL 108-109). Có thể thấy, chị Hảohồn tồn có đủ điều kiện để ni dưỡng cháu Đức Anh.

- Ngoài ra, trong thời gian qua khi cháu Đức Anh ở với bố, anh Nguyệt đã khơng chochị Hảo gặp cháu, nếu chị Hảo gặp thì anh Nguyệt sẽ đánh cháu. Điều này chínhquyền và bà con hàng xóm láng giềng đều biết và ơng Đỗ Văn Tư – cán bộ tư pháp xãThượng Đạt cũng đã xác nhận thực tế này thông qua biên bản xác minh ngày09/03/2016 (BL 73-74). Nếu như anh Nguyệt được giao ni cháu Đức Anh thì saukhi ly hơn, quyền được thăm nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục cháu Đức Anhcủa chị Hảo theo khoản 2 Điều 83 Luật HNGĐ 2014 không được bảo đảm. Điều nàycó ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của cháu.

Như vậy, việc chị Hảo yêu cầu nuôi cả 2 con chung là cháu Nhi và cháu Đức Anhvà khơng cần cấp dưỡng là hồn tồn phù hợp với các quy định pháp luật và mongmuốn của cháu Đức Anh và cháu Nhi.

<b>3.Về tài sản chung</b>

Bất động sản: nhà đất có số thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01, diện tích216m<small>2</small>

<b>Thứ nhất, vợ chồng anh chị Nguyệt – Hảo được ông bà Cang – Thoa cho thửa</b>

đất số 496 để xây nhà và sinh sống. Chị Hảo và anh Nguyệt đều thống nhất rằng anhchị đã được bố mẹ chồng là bà Nguyễn Thị Thoa và ông Nguyễn Văn Cang cho vợchồng xây dựng nhà và công trình phụ để ra ở riêng từ năm 1999 sau khi kết hôn.Điều này cũng đã được thể hiện qua Biên bản lấy lời khai của ơng Ơng Đỗ Văn Tỏ(BL 69-70), là anh em trong họ với anh Nguyệt xác nhận cùng với Biên bản lấy lờikhai của ông Nguyễn Văn Giới (BL 67-68) và một số thợ khác đã xây nhà và cơngtrình phụ cho hai vợ chồng năm 1999.

<b>Thứ hai, thửa đất này đã được cấp GCNQSDĐ cho hai vợ chồng chị Hảo và</b>

anh Nguyệt từ năm 2005 một cách hợp pháp và trong suốt thời gian đó đến nay khơnghề phát sinh bất kỳ tranh chấp nào. Điều này được thể hiện cụ thể như sau:

+ Ngày 31/12/2005, UBND huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương đã cấp cho ôngNguyễn Văn Nguyệt và bà Nguyễn Thị Hảo GCNQSDĐ đối với thửa đất số 496, tờbản đồ số 1, diện tích 216m tại xã Thượng Đạt. Cơng văn ngày 10/6/2016 của Phịng<small>2</small>

Tài ngun và Mơi trường UBND TP. Hải Dương (BL 133-134) đã xác nhận với Quýtòa về việc cấp GCNQSDĐ cho thửa số 496 nói trên cho anh Nguyệt và chị Hảotrong khuôn khổ cấp đồng loạt cho cả 30 hộ dân trong xã Thượng Đạt bảo đảm đúng

7

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

quy định của phâp luật vă khơng chấp nhận u cầu hủy GCNQSDĐ năy của anhNguyệt, bă Thoa vă ơng Cang.

+ Tại buổi hịa giải ngăy 19/5/2016 do Quý tòa thực hiện (BL 115-120), băThoa níu rằng đê biết việc anh Nguyệt vă chị Hảo được cấp GCNQSĐ vă bă Thoa vămọi người trong gia đình khơng ai có ý kiến phản đối hay thắc mắc gì, khơng ai tranhchấp gì.

Bín cạnh đó, tại biín bản xâc minh ngăy 23/6/2016 (BL 163-164) ơng Bíchcân bộ địa chính xê Thượng Đạt xâc nhận kể từ khi được cấp GCNQSDĐ đến nayanh Nguyệt vă chị Hảo sử dụng đất ổn định khơng có tranh chấp với câc hộ giâp danhcũng như với ông Cang, bă Thoa vă câc thănh viín khâc trong gia đình anh Nguyệt.

+ Cơng văn ngăy 10/6/2016 (BL 133-134) nói trín của Phịng Tăi ngun văMơi trường cũng níu rõ ơng Cang, bă Thoa đê biết việc anh Nguyệt chị Hảo được cấpGCNQSDĐ nhưng tất cả đều khơng có ý kiến về việc cấp GCNQSDĐ níu trín vă câcthănh viín trong gia đình ông Cang, bă Thoa không ai có tranh chấp hay ý kiến phảnđối gì.

Như vậy, câc tăi liệu vă chứng cứ níu trín cho thấy rõ răng rằng bă Thoa vẵng Cang đê giao lại toăn bộ thửa đất số 496 cho vợ chồng chị Hảo vă anh Nguyệtsau khi hai người kết hôn năm 1999. Hai vợ chồng đê xđy dựng một nhă 18m lợp<small>2</small>

ngói kiín cố, 1 gian bếp vă nhă vệ sinh, 1 giếng khơi vă 1 bể xđy gạch xi măng trínthửa đất năy. Bă Thoa, ơng Cang vă câc thănh viín trong gia đình anh Nguyệt đềubiết việc xđy dựng năy vă không ai có ý kiến gì.

<b>Thứ ba, trong thời gian sống trín thửa đất số 496, chị Hảo góp cơng tơn tạo</b>

cho thửa đất cùng anh Nguyệt. Lúc ban đầu thửa đất năy lă đất thùng vũng sđu (đấtao) mới chỉ được san lấp được một phần để xđy nhă vă công trình phụ. Hai vợ chồngchị Hảo vă anh Nguyệt hăng năm đê bỏ công sức vă tiền ra để tôn tạo được mảnh đấtnhư hiện nay. Tại bản xâc minh của Q tịa ngăy 9/3/2016 (BL 75-76), ơng NguyễnVăn Bích, cân bộ địa chính xê Thượng Đạt đê xâc nhận rằng thửa đất năy trước đđy lăthùng vũng. Vă tại biín bản lấy lời khai của Q tịa ngăy 9/3/2016 (BL 71-72), ơngĐỗ Văn Tạo lă hăng xóm của hai vợ chồng đê níu rõ tại thời điểm năm 2002 chịNguyệt vă anh Hảo đê ở trín thửa đất được một thời gian vă khi đó diện tích thùngvũng chiếm khoảng ¾ thửa đất, ơng Tạo đê giúp phun bùn bồi lắp vă đến năm 2004có thấy hai vợ chồng tiếp tục đắp thím cho thửa đất thùng vũng năy.

Kể từ khi được cấp GCNQSDĐ năm 2005 đến khi có việc ly hôn của chị Hảovă anh Nguyệt đê hơn 10 năm, vợ chồng chị Hảo vă anh Nguyệt đê sử dụng nhă, đấtliín tục, cơng khai, ổn định, gia đình bă Thoa, ơng Cang cũng khơng ai có khiếu nạigì về việc cấp đất, xđy nhă năy. Điều đó thể hiện ý chí của gia đình bă Thoa, ơngCang lă đê cho vợ chồng chị Hảo anh Nguyệt diện tích đất níu trín.

<b>Mặt khâc, việc phđn định thửa đất số 496 có thể được dẫn chiếu theo ân lệ số</b>

03/2016/AL. Tơi xin được tóm lược nội dung ân lệ số 03/2016/AL như sau: “Trường8

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

hợp cha mẹ đã cho vợ chồng người con một diện tích đất và vợ chồng người con đãxây dựng, nhà kiên cố trên diện tích đất đó để làm nơi ở, khi vợ chồng người con xâydựng nhà thì cha mẹ và những người khác trong gia đình khơng có ý kiến phản đối gì;vợ chồng người con đã sử dụng nhà, đất liên tục, công khai, ổn định và đã tiến hànhviệc kê khai đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải xác định vợchồng người con đã được tặng cho quyền sử dụng đất.”

Dựa trên những tài liệu trên, ta thấy được rằng từ năm 1999, vợ chồng anh chịNguyệt – Hảo được bố mẹ là ơng bà Cang – Thoa cho diện tích đất – cụ thể là thửađất số 496, anh chị Nguyệt – Hảo đã xây nhà và sinh sống lâu dài trên thửa đất này.Trong suốt quá trình sinh sống, cũng như thời điểm anh chị Nguyệt – Hảo được cấpGCNQSDĐ đối với thửa đất số 496, khơng có bất kỳ ai có ý kiến hay tranh chấp gì,đồng thời UBND xã Thượng Đạt cũng không nhận được bất kỳ khiếu nại nào về việccấp GCNQSDĐ cho anh chị Nguyệt – Hảo. GCNQSDĐ nói trên được cấp hợp phápvà đúng thủ tục pháp luật. Trong thời gian sinh sống, anh chị Nguyệt – Hảo là ngườiđứng ra thực hiện các nghĩa vụ đóng thuế đối với thửa đất số 496. Đồng thời hai anhchị cũng thực hiện việc tôn tạo cho thửa đất. Như vậy, theo án lệ số 03/2016/AL, vợchồng anh chị Nguyệt – Hảo được coi là được tặng cho quyền sử dụng đất đối vớithửa đất 496.

Khoản 1 Điều 33 Luật HNGĐ 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồngnhư sau: “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhậpdo lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sảnriêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quyđịnh tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặcđược tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyềnsử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừtrường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có đượcthơng qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

Vậy thửa đất số 496 được xác định là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân củaanh Nguyệt và chị Hảo. Vậy nên yêu cầu chia đôi thửa đất 496 của chị Hảo là hợppháp và hợp lý.

Theo khoản 2, 3 Điều 59 Luật HNGĐ 2014 quy định về nguyên tắc giải quyếttài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

“2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đơi nhưng có tính đến các yếu tốsau đây:

a) Hồn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Cơng sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triểnkhối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động cóthu nhập;

9

</div>

×