Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.3 KB, 13 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>HỌC VIỆN TƯ PHÁPKHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ</b>
<b>---o0o---BÀI THU HOẠCH</b>
<b>THỰC HÀNH TỔ CHỨC PHIÊN HÒA GIẢI</b>
<b> KỸ NĂNG ĐẠI DIỆN NGOÀI TỐ TỤNG, THAM GIA GIẢI QUYẾT TRANHCHẤP NGOÀI TOÀ ÁN VÀ CUNG CẤP DVPL KHÁC</b>
<b>Mã số hồ sơ: LS.TV-018</b>
<b>Ngày thực hành: 07/12/2023Giáo viên hướn dẫn:</b>
<b>Họ tên học viênSinh ngàySBD: Lớp: B7</b>
<b>Khóa 25 lần 2 tại Hà Nội</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>NỘI DUNGI. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ TRANH CHẤP</b>
1. Sự kiện mấu chốt
- Công ty TL không nhận được hàng hóa (hệ thống phẫu thuật nội soi) đầy đủ so vớihợp đồng mua bán hai bên đã ký do Công ty NM giao hàng thiếu bộ phận cấu thànhcủa hàng hóa theo hợp đồng. Đã giao hết phần hàng thiếu nhưng chậm so với thời hạngiao hàng quy định tại hợp đồng.
2. Câu hỏi kết luận
- Công ty TL có được tính tiền phạt và tiền bồi thường thiệt hại do NM giao hàngchậm một số bộ phận cấu thành của hàng hóa trên tồn bộ hệ thống thiết bị phẫu thuậtnội soi hay không?
3. Câu hỏi pháp lý mấu chốt
- Hệ thống phẫu thuật nội soi có phải là vật đồng bộ khơng?4. Câu hỏi liên quan
- Có thể sử dụng hệ thống phẫu thuật nội soi nếu thiếu một số bộ phận cấu thànhkhông?
- Công ty TL có căn cứ yêu cầu bồi thường thiệt hại vi phạm hợp đồng hay không?
<b>II. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐỂ GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC</b>
1. Bộ luật dân sự 2015: Quy định về giao dịch dân sự, bồi thường thiệt hại nói chung2. Luật thương mại 2005: Quy định về việc mua bán hàng hóa, giao hàng giữa 2 phápnhân. Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.
3. Nghị định 36/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý trang thiết bị y tế.4. Thông tư 39/2016 của Bộ Y tế quy định chi tiết về việc phân loại trang thiết bị y tếngày 28/10/2016
<b>III. CÁC THÔNG TIN VÀ TÀI LIỆU CẦN THU THẬP BỔ SUNG TỪ KHÁCHHÀNG</b>
1. Thông tin về việc bàn giao thiết bị (đợt 2) thực tế có diễn ra hay khơng? Cịn chứngtừnào hai bên đã ký về việc xác nhận bàn giao hàng hóa/thiết bị (lần 2) không?2. Bộ chứng từ nhập khẩu của lô hàng giao thiếu (đợt 2, đợt 3)?
3. Công ty NM đã cung cấp Tài liệu hướng dẫn sử dụng cho công ty TL chưa?4. Bệnh viện quân y 105 đã thanh tốn bao nhiêu % giá trị hàng hóa cho TL.
<b>IV. ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU CÔNG TY TL THAM GIA THƯƠNG LƯỢNG</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Căn cứ yêu cầu đối tácđã quy định cụ thểtrong hợp đồng mà haibên đã ký kết và quyđịnh pháp luậtTình
hìnhthực tế
- Chưa thanh toántiền quyết toán chobên bán công ty NM(lần 2)
- Bảo lãnh thanh tốncho NM vẫn được bảotồn
- Chưa nghiệm thu đượchệ thống với Bệnh việnquân y105
- Chưa được hướng dẫn sửdụng hệ thống phẫu thuậtnội soi và một số chứng từ,tài liệu của hàng giao thiếu
Khó nhận được tiềnthiết bị từ Bệnhviện, làm xấu đitình hình tài chínhcủa cơng ty
<b>V. PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM BẢO VỆ CƠNG TY TL</b>
<b>1. Cơng ty cổ phần y tế NM vi phạm nghĩa vụ giao hàng nghiêm trọng. Công tyTL yêu cầu công ty NM chịu phạt số tiền vi phạm thời gian giao hàng chậm sovới thời gian quy định trong hợp đồng hai bên đã ký kết.</b>
Tại hợp đồng kinh tế số 137/QT—NM/2018 giữa Công ty TNHH Kỹ thuậtthiết bị y tế TL (Bên A) và Công ty cổ phần y tế NM (Bên B) ký ngày 31/10/2018 đãquy định chi tiết về hàng hóa, thời gian và phương thức bàn giao hàng hóa cụ thể nhưsau:
Điều 1 thể hiện thông tin chi tiết về hàng hóa mà bên B cung cấp cho bên Avới tên gọi: “Hệ thống phẫu thuật nội soi thần kinh tuyến yên, sàn sọ, bộ dụng cụ cộtsống, cổ, thắt lưng (thế hệ full HD), số lượng: 1 HT (hệ thống)”
Điều 2 quy định về: Quy cách, chất lượng hàng hóa như sau:“ “Tồn bộ hànghóa được giao là mới 100%, sản xuất năm 2018 trở đi, đúng chủng loại, số lượng,đúng model, cấu hình như trong điều 1 của hợp đồng”
Thời gian bàn giao và lắp đặt hàng hóa: Trong vịng 06-08 tuần kể từ ngàynhận được tiền tạm ứng đợt 1 của Bên A”
Địa điểm bàn giao và lắp đặt hàng hóa: Tại Bệnh viện Quân y 105
Hướng dẫn sử dụng: Bên B sẽ hướng dẫn sử dụng cho Bên A tại thời điểmbàn giao và nghiệm thu thiết bị”
Điều 5 quy định về việc Bàn giao, lắp đặt và nghiệm thu hàng hóa, cụ thể:“Bên B tiến hành bàn giao hàng cho Bên A đúng thời hạn, địa điểm quy định tại Điều
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">2 của Hợp đồng này. Hàng hóa bàn giao là hàng hóa đúng, đủ theo quy định của Hợpđồng này bao gồm Phụ lục đính kèm.”
Từ những điều trên, hai bên nhận thức, và tiến hành mua bán hàng hóa: Bên Amua hàng hóa của bên B là “Hệ thống phẫu thuật nội soi thần kinh…” đi kèm vớiPhụ lục hợp đồng chứ không phải các bộ phận hợp nhất cấu thành của hàng hóa. Cácbộ phận cấu thành, chi tiết của “hàng hóa” khơng được coi là “hàng hóa”.
Đồng thời hàng hóa bàn giao là hàng hóa đúng, đủ và phải được tiến hành giaohàng đúng thời hạn, địa điểm là Bệnh viện Quân y 105, ngoài ra bên B sẽ phải hướngdẫn sử dụng cho bên A tại thời điểm bàn giao và nghiệm thu thiết bị.
Như vậy, việc bên B giao hàng hóa khơng đầy đủ so với Thông báo giaohàng số 137-HDKT/CV/2018 là vi phạm quy định tại hợp đồng kinh tế hai bên đã ký.Căn cứ vào Biên bản bàn giao thiết bị ngày 04/01/2019 của Công ty TL và Công tyNM, danh mục hàng thiếu theo hợp đồng bao gồm:
Hộp tiệt trùng và bảo quản ống soiVỏ ống nong
Forceps lưỡng cực dài 20 cmỐng kính soi 30 độỐng kính soi 45 độỐng kính soi 70 độỐng kính soi hướng nhìn 0 độ
Dao mổ điện cao tần kèm phụ kiện tiêu chuẩn
Căn cứ theo Biên bản bàn giao thiết bị (đợt 2) ngày 24/01/2019 (Khơng có chữ ký vàxác nhận giao hàng của 2 bên), danh mục hàng thiếu theo hợp đồng bao gồm:
Vỏ ống nong
Ống kính soi hướng nhìn 0 độ
Dao mổ điện cao tần kèm phụ kiện tiêu chuẩn
Căn cứ theo Biên bản bàn giao thiết bị (đợt 3) ngày 13/03/2019, hai bên đãgiao nhận số hàng còn thiếu được nêu trong Biên bản bàn giao thiết bị (đợt 2) thì việchướng dẫn sử dụng chưa được tiến hành tại thời điểm giao hàng và Công ty TL khôngđược đề cập lịch trình cụ thể.
Như vậy, tính đến thời điểm ngày 13/03/2019, công ty TL mới nhận được tồnbộ hàng hóa đúng, đủ theo quy định của Hợp đồng bao gồm phụ lục đính kèm tuynhiên hai Bên chưa tiến hành nghiệm thu, hướng dẫn sử dụng hàng hóa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Theo quy định Luật thương mại quy định về quyền và nghĩa cụ của các bêntrong hợp đồng mua bán hàng hóa, cụ thể tại khoản 1, điều 34 quy định như sau:
“1. Bên bán phải giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng về sốlượng, chấtlượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định khác trong hợpđồng.”
Điều 41, Luật thương mại quy định về việc khắc phục trong trường hợp giaothiếu hàng, giao hàng không phù hợp với hợp đồng, cụ thể:
“1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu hợp đồng chỉ quy định thời hạngiao hàng và không xác định thời điểm giao hàng cụ thể mà bên bán giao hàng trướckhi hết thời hạn giao hàng và giao thiếu hàng hoặc giao hàng không phù hợp với hợpđồng thì bên bán vẫn có thể giao phần hàng cịn thiếu hoặc thay thế hàng hóa chophù hợp với hợp đồng hoặc khắc phục sự không phù hợp của hàng hóa trong thờigian cịn lại.”
Ngồi ra, theo Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc thực hiện nghĩa vụ giaovật tại khoản 2, điều 279 thì: “Khi vật phải giao là vật đặc định thì bên có nghĩa vụphải giao đúng vật đó và đúng tình trạng như đã cam kết; nếu vật cùng loại thì phảigiao đúng số lượng và chất lượng như đã thỏa thuận, nếu khơng có thỏa thuận vềchất lượng thì phải giao vật đó với chất lượng trung bình; nếu là vật đồng bộ thì phảigiao đồng bộ.”
Điều 114 Bộ luật dân sự 2015 quy định về vật đồng bộ như sau: “Vật đồng bộlà vật gồm các phần hoặc các bộ phận ăn khớp, liên hệ với nhau hợp thành chỉnh thểmà nếu thiếu một trong các phần, các bộ phận hoặc có phần hoặc bộ phận khơngđúng quy cách, chủng loại thì khơng sử dụng được hoặc giá trị sử dụng của vật đó bịgiảm sút. Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đồng bộ thì phải chuyển giao toànbộ các phần hoặc các bộ phận hợp thành,trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Xét theo khái niệm hệ thống thiết bị y tế, Bộ Y tế cũng đưa ra quy định tạiđiểm 4 Phụ lục II Thông tư 39/2016/TT-BYT như sau:
“Hệ thống trang thiết bị y tế bao gồm một số trang thiết bị y tế và phụ kiệnhoặc các phụ kiện kết hợp với nhau thành một hệ thống, các thành phần trong hệthống đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Từ một chủ sở hữu;
+ Dự định được sử dụng kết hợp để đạt được một mục đích sử dụng chung;+Tương thích khi được sử dụng như một hệ thống;
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">+ Là các thành phần cấu thành một hệ thống có tên gọi riêng. Trường hợp hệthống đó khơng có tên gọi riêng thì mỗi thành phần cấu thành hệ thống phải được thểhiện trên nhãn, hướng dẫn sử dụng hoặc tài liệu kỹ thuật (catalogue) trong đó có chỉđịnh các bộ phận cấu thành này sẽ đượcsử dụng cùng với nhau thành một hệ thống.”
Căn cứ theo Mục A.1 Phụ lục kèm theo hợp đồng số 137/QT-NM/2018 thì Hệthống máy chính dùng cho phẫu thuật nội soi bao gồm: “1. Bộ xử lý hình ảnh full HD;2. Đầu Camera full HD loại 1 chíp; 3. Nguồn sáng nội soi; 4. Cáp dẫn sáng; 5. Mànhình y tế chuyên dụng; 6. Dao mổ điện cao tần kèm phụ kiện tiêu chuẩn; 7. Xe đẩychuyên dụng.”
Từ Phụ lục hợp đồng nêu trên có thể thấy “Dao mổ điện cao tần kèm phụ kiệntiêu chuẩn” là một trong những dụng cụ/bộ phận quan trọng bậc nhất nằm trong “Hệthống máy chính dùng cho phẫu thuật nội soi”, là bộ phận không thể thiếu và quantrọng của: “Hệ thống phẫu thuật nội soi thần kinh, tuyến yên, sàn sọ, bộ dụng cụ cộtsống, cổ, thắt lưng”
Như vậy công ty NM đã thực hiện nghĩa vụ giao hàng thiếu bộ phận cấu thànhchính của hệ thống là Vật đồng bộ: Hệ thống phẫu thuật nội soi thần kinh, tuyến yên,sàn sọ, bộ dụng cụ cột sống, cổ, thắt lưng. Làm giảm/mất đi giá trị sử dụng hàng hóavà có thể khiến cho việc thực hiện các cơng việc quan trọng nhất bị chậm trễ, gây ảnhhưởng đến hoạt động của Bệnh viện quân y105 và các bác sĩ nói chung, làm ảnhhướng đến tập thể bệnh nhân cần điều trị bằng hệ thốngtrên nói riêng. Điều này giốngnhư việc mua các phụ gia, nguyên liệu cho đầu bếp nhưng không đưa “Dao” để Ngườiđầu bếp nấu bữa tối.
Từ những điều trên có thể kết luận: Cơng ty NM đã giao hàng chậm cho côngty TL hệ thống phẫu thuật nội soi 37 ngày so với thời hạn 8 tuần , vi phạm nghĩa vụgiao hàng hóa theo quy định trong hợp đồng, tính từ ngày bên TL tạm ứng lần 1 chocông ty NM.
Căn cứ theo điều 418 Bộ luật dân sự 2015 về Thỏa thuận phạt vi phạm thì:“1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạmnghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. 2. Mức phạt vi phạm do cácbên thỏa thuận, trừ trường luật liên quan có quy định khác.”
Căn cứ theo điều 300, 301 Luật Thương mại quy định về Phạt vi phạm và mứcphạt vi phạm như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">“Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiềnphạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận, trừ các trường hợpmiễn trách nhiệm quy định tại điều 294 của Luật này.”
“Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối vớinhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trịphần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luậtnày”
Công ty NM cần thanh toán tiền phạt vi phạm theo quy định tại khoản 2 điều 6 Hợpđồng số 137/QT-NM/2018: “Trong trường hợp giao hàng chậm bên B sẽ phải thôngbáo bằng văn bản nêu rõ nguyên nhân và cam kết thời gian giao hàng đồng thời chịuphạt 0.5% tổng giá trị hợp đồng cho mỗi ngày giao chậm nhưng không quá 15 ngày”.Vậy số tiền công ty NM phải chịu phạt là: 0.5%x15x4.050.000.000 = 303.750.000VNĐ(thấp hơn giá trị quy định tại Luật Thương mại là:8%x4.050.000.000=324.000.000 VNĐ)
<b>2. Công ty TL u cầu Cơng ty NM thanh tốn tiền bồi thường thiệt hại do viphạm hợp đồng kinh tế số 137/QT-NM/2018</b>
Căn cứ vào điều 2 Hợp đồng kinh tế giữa công ty TL và cơng ty NM thì bên Bsẽ hướng dẫn sử dụng cho bên A tại thời điểm bàn giao và nghiệm thu thiết bị.
Căn cứ vào Biên bản bàn giao chứng từ giữa Công ty TL và Công ty NM,công ty NM chưa cung cấp Tài liệu hướng dẫn sử dụng bản tiếng Anh và tiếng Việttheo quy định tại điều 6 của Hợp đồng 2 bên đã ký.
Là một đơn vị chuyên cung cấp các thiết bị vật tư y tế chuyên nghiệp và lâudài cho Bệnh viên quân y 105, chúng tôi – Công ty TNHH Kỹ thuật y tế TL luôn camkết thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ khi tham gia hoạt động mua bán trang thiết bịy tế.
Căn cứ điều 17 Theo quy định tại điều 46 Nghị định 36/2016/NĐ-CP về quảnlý trang thiết bị y tế của Bộ Y tế thì: “Nghĩa vụ của cơ sở mua bán trang thiết bị y tếbao gồm:
1, Thực hiện các biện pháp kiểm sốt nội bộ để duy trì trang thiết bị y tế theoquy định củachủ sở hữu số lưu hành.
2,Cung cấp đầy đủ, kịp thời cho người sử dụng các thông tin về: a) Hướngdẫn sử dụng trang thiết bị y tế; các điều kiện bảo đảm an toàn, bảo quản, hiệuchuẩn, kiểm định, bảo dưỡng bảo trì trang thiết bị y tế;b) Thông báo về trangthiết bị y tế có lỗi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">3, Duy trì hồ sơ theo dõi trang thiết bị y tế và thực hiện truy xuất nguồn gốc,thu hồi trang thiết bị y tế theo quy định tại Nghị định này….”
Như vậy việc bàn giao thiết bị thiếu, không đồng bộ, không tiến hành nghiệmthu và hướng dẫn sử dụng, cũng như không cung cấp Tài liệu hướng dẫn sử dụng làmảnh hưởng nghiêm trọng đến Uy tín, hình ảnh và việc thực hiện nghĩa vụ của TL vớicơ sở y tế sử dụng thiết bị là Bệnh viện quân y 105.
Bên cạnh đó, việc cơng ty NM cố tình khơng sắp xếp thời gian nghiệm thu vàhướng dẫn sử dụng hàng hóa mặc dù công ty TL đã liên tục gửi công văn đề nghịcông ty NM sắp xếp thời gian và nhân sự tiến hành cơng việc cịn lại để hồn thiệnhợp đồng nêu trên khiến việc quyết toán của TL với Bệnh viện quân y 105 khôngthành. Thiệt hại của TL từ việc làm này gây ra là:
50% giá trị hợp đồng chưa thanh tốn giữa cơng ty TL và Bệnh viện quân y105 giá trị lô hàng nêu trên. Chi phí lãi vay cho số tiền đã tạm ứng cho công ty NM đểnhập lô hàng nêu trên kể từ ngày 2 bên ký hợp đồng là ngày 31/10/2018.
Tại Bộ luật dân sự 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại liênquan đến giao dịch dân sự về việc giao vật không đồng bộ như sau:
“1. Trường hợp vật được giao không đồng bộ làm cho mục đích sử dụngkhơng đạt được thì bên mua có một trong các quyền sau đây:
a) Nhận và yêu cầu bên bán giao tiếp phần hoặc bộ phận còn thiếu, yêucầu bồi thường thiệt hại và hỗn thanh tốn phần hoặc bộ phận đã nhận chođến khi vật được giao đồng bộ.
b) Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại”
Theo điều 419 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về Thiệt hại được bồi thường dovi phạm hợp đồngnhư sau:
“1.Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theoquy địnhtại khoản 2 điều này, điều 13 và điều 360 của Bộ luật này
2.Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽđược hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền cịn có thể u cầu người cónghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do khơng hồn thành nghĩa vụ hợp đồng mà khôngtrùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại”
Theo quy định tại điều 13, điều 360 Bộ luật dân sự thì: “Cá nhân, pháp nhâncó quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp cácbên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">“Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phảibồi thường tồn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy địnhkhác.”
Căn cứ điều 302, 303 Luật Thương mại nêu trên về Bồi thường thiệt hại, căncứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định:
“1. Bồi thường thiệt hại là việc các bên bên vi phạm bồi thường những tổn thất dohành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
2.Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị viphạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đánglẽ được hưởng nếu khơng có hành vi vi phạm”
“Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, tráchnhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây: 1. Có hành vi viphạm hợp đồng; 2. Có thiệt hại thực tế; 3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhântrực tiếp gây ra thiệt hại”
Việc bồi thường thiệt hại đã được hai bên quy định cụ thể tại hợp đồng số317/QT-NM/2018 “Nếu bên B giao hàng chậm quá 15 ngày thì bên A có quyền hủyhợp đồng và yêu cầu bên B bồi thường thiệt hại 7% giá trị hợp đồng đã ký.” Như vậykhi Luật thương mại không quyđịnh cụ thể, mà theo quy định của Bộ luật dân sự thìhai bên bồi thường thiệt hại dựa trên thỏa thuận theo hợp đồng.
Vì các lẽ trên, Cơng ty NM phải thanh tốn tiền bồi thường thiệt hại do viphạm nghĩa vụ hợp đồng nêu trên là 7% giá trị hợp đồng tương đương:7%x4.050.000.000 = 283.500.000 VNĐ
<b>3. Kết luận:</b>
Công ty TL sẽ thanh tốn sau khi Cơng ty NM thực hiện tồn bộ các nghĩa vụcịn lại liên quan đến hợp đồng 137/QT-NM/2018 và trừ đi số tiền phạt, tiền bồithường thiệt hại nêu trên tổng cộng: 587.250.000 VNĐ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">……….
</div>